Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Quy định và mức hình phạt cập nhật mới nhất 2023

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội danh được quy định trong Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định, các yếu tố cấu thành và mức hình phạt đối với tội danh này như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1 235 13/08/2023


Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Quy định và mức hình phạt cập nhật mới nhất 2023

I. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào?

Lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật .

Chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì

“1.Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

2. Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội phạm xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Tội lừa đảo chiếm tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, do người có năng lực trách nhiệm hình  sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân

Đặc điểm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm hại để quyền sở hữu của nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân. Đối tượng tác động của tội này là tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác. Tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác tức là thuộc bất cứ hình thức sở hữu nào được pháp luật thừa nhận, có thể là của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân.

– Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo được thực hiện bằng thủ đoạn gian dối, tức là người phạm tội đã đưa ra những thông tin không đúng sợ thật để người khác tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi người bị hại giao tài sản cho người phạm tội thì mới là hanh vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội biết tài sản mà mình chiếm đoạt là tài sản đang thuộc sở hữu hợp pháp của người khác nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình một cách trái pháp luật.

II. Phân biệt Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Căn cứ pháp lý

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015

2. Hành vi

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Luôn phải có hành vi gian dối, hành vi này phải thực hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Có thể có hoặc không có hành vi gian dối . Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.

3. Tính chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, tức là sau khi có được tài sản người phạm tội mới nảy sinh ý định và hành vi chiếm đoạt.

4. Hình thức phạm tội

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

5. Giá trị tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tài sản chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng; Hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định tại khoản 1, Điều 174 BLHS 2015.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Tài sản chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng; Hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định tại khoản 1, Điều 175 BLHS 2015.

6. Mức hình phạt

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

- Phạt tù từ 02 – 07 năm đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;

- Phạt tù từ 07 – 15 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;

- Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân khi chiếm đoạt tài sản từ  500.000.000 đồng trở lên.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:​

- Phạt tù từ 02 – 07 năm đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;

- Phạt tù từ 05 – 12 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;

- Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản từ  500.000.000 đồng trở lên.

III. Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định hiện nay: tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".

Quy định mới của Bộ luật hình sự năm 2015 có nhiều thay đổi so với bộ luật hình sự cũ về hình phạt cũng như những tình tiết định khung về số lượng tiền lừa đảo hoặc chiếm đoạt.

IV. Các yếu tố cấu thành thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Mặt khách quan tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản

- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

Như vậy, có thể phân biệt với những trường hợp dùng thủ đoạn gian dối khác, chẳng hạn dùng thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả.

Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.

- Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

- Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chí bị truy cứu những tội danh tương ứng đó. Ví dụ, như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng ( Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 Bộ luật hình sự), hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157); hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón thuốc thú y, bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi (Điều 158 Bộ luật hình sự) đều có dấu hiệu gian dối.

b) Dấu hiệu khác

Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên.

Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm

Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản được biểu hiện như sau:

– Hành vi gian dối phải diễn ra trước hành vi chiếm đoạt. Đây là căn cứ đầu tiên để kiểm tra giữa hành vi khách quan và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội này có mối quan hệ nhân quả hay không

– Hành vi gian dối là cơ sở chủ yếu để quyết định việc chiếm đoạt được tài sản của người phạm tội. Thiệt hại về tài sản đã xảy ra đúng là sự hiện thực hóa khả năng thực tế lạm phát sinh hậu quả của hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản. Trên thực tế có trường hợp mác du hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản có chứa đựng khả năng thực tế lạm phát sinh thiệt hại về tài sản nhưng khả năng này không được hiện thực hóa , m a thiệt hại về tài sản đó lại là kết quả của hành vi phạm tội khác.

2. Khách thể của tội chiếm đoạt tài sản:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu do vậy khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu về tài sản đây là quan hệ xã hội chủ yếu bị hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm hại, do đặc điểm của tội phạm này là chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản. Quan hệ sở hữu là quan hệ trong đó người sở hữu tài sản có quyền chiếm hữu sử cung và định đoạt tài sản và phải được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Cá nhân, tổ chức xâm phạm trù phép đến quan hệ này sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối tương tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tài sản bao gồm : vật , tiền giấy tờ có ga và các quyền tại sản.

3. Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải là người đủ 16 tuổi trở lên và không ở trong tình trạng được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với mọi trường hợp phạm tội.

4. Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Lỗi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội khi thực hiện hành vi lừa đảm chiếm đoạt tài sản nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả là hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác nhưng mong muốn hậu quả xảy ra.

Động cơ của tội này thường là động cơ vụ lợi do tham lam, để thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Mục đích của tội này là mục đích chiếm đoạt tài sản.

V. Hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

– Hình phạt theo Khoản 1 Điều 174  đó chính là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi thỏa mãn những quy định tại Khoản này.

– Hình phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm tù khi phạm tội có tổ chức; phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; …

– Hình phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 174 là khung tăng nặng thứ hai, hình phạt từ 07 năm tù đến 15 năm tù khi có dấu hiệu theo quy định tại Khoản 3 này.

– Hình phạt áp dụng theo Khoản 4 Điều 175 là hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

– Hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

VI. Các tình tiết góp phần quyết định hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015 quy định:

- Phạm tội có tổ chức;

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

- Phạm tội có tính chất côn đồ;

- Phạm tội vì động cơ đê hèn;

- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;

- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Điều 51 Bộ Luật hình sự 2015 quy định:

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai;

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú;

- Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

- Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

- Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Tòa án có thể dựa vào Điều 54 Bộ Luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

“1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.”

 

1 235 13/08/2023