Án treo là gì? Quy định về điều kiện được hưởng án treo

Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam. Hình phạt này tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội cũng như gia đình. Còn về bản chất, người bị Tòa án tuyên án treo vẫn là người có tội, có án, nhưng được miễn thực hiện bản án đó có điều kiện.

1 237 lượt xem


Án treo là gì? Quy định về điều kiện được hưởng án treo

I. Án treo là gì?

Án treo được giải thích tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP như sau:

“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”

Theo đó, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm.

Án treo cho phép người phạm tội miễn chấp hành hình phạt tù nhằm khuyến khích họ cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời cũng cảnh cáo rằng nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù được hưởng án treo của bản án trước đó.

Cụ thể, Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo như sau:

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

II. Quy định về điều kiện hưởng án treo

1. Điều kiện để được hưởng án treo:

Căn cứ theo điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015 được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP có quy định các điều kiện để hưởng án treo như sau:

Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

2. Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”

2. Trường hợp không được hưởng án treo

Theo Điều 3 Nghị quyết 02, những trường hợp không cho hưởng án treo là:

- Người phạm tội là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Người phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

- Người phạm tội bị xét xử cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi.

- Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi.

- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

III. Điều kiện thử thách của án treo

1. Điều kiện thử thách khi được hưởng án treo

Điều kiện thử thách của án treo là nghĩa vụ luật định mà người được hưởng án treo phải thực hiện trong thời gian thử thách.

Điều kiện thử thách cùa án treo là thước đo về sự tiến bộ của người được hưởng án treo, đảm bảo người đó thực sự xứng đáng với sự khoan hồng của Nhà nước.

Theo quy định tại Điều 65 BLHS, trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo phải tuân thủ 2 điều kiện:

- Người được hưởng án treo phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự năm 2012 như: chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của noi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; phải có mặt theo yêu cầu của uỷ ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng; 03 tháng một lần trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng thì phải có nhận xét của công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với uỷ ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.

- Người được hưởng án treo không được phạm tội mới trong thời gian thử thách (bất kể tội mới là tội gì, lỗi cố ý hay lỗi vô ý vă tội mới bị toà án áp dụng loại hình phạt nào).

Khi người được hưởng án treo tuân thủ các điều kiện nêu trên thì họ được miễn chấp hành hình phạt tù đã tuyên.

2. Vi phạm điều kiện thử thách của án treo chịu hậu quả pháp lí gì?

Nếu người được hưởng án treo vi phạm điều kiện thử thách thì toà án sẽ xem xét, cân nhắc lại quyết định miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện tuỳ theo mức độ vi phạm của người đó:

- Trường hợp trong thời gian thử thách mà người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên thì toà án có thể buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Đây là quy định mới của BLHS năm 2015. nhằm tăng cường hiệu quả răn đe của các điều kiện thử thách của án treo, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cũng như sự tuân thủ pháp luật ở người được hưởng án treo;

- Trường họp trong thời gian thử thách mà người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới thì toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 BLHS.

Không coi là vi phạm điều kiện thử thách của án treo nếu trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo bị xét xử về tội đã thực hiện trước khi có bản án cho hưởng án treo. Trong trường hợp này, toà án xét xử, quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và không cho hưởng án treo một lần nữa. Người phạm tội đồng thời phải chấp hành hai bản án. Việc thi hành án trong trường hợp này do các cơ quan được giao trách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thi hành án hình sự.

3. Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo theo pháp luật Việt Nam

Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;

- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự 2019; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.

4. Mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo

Theo khoản 2, 3, 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, tùy trường hợp cụ thể, người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách theo từng mức như sau:

- Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên.

- Trường hợp người được hưởng án treo đã được cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo, nhưng không được Tòa án chấp nhận, nếu những lần tiếp theo mà họ có đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo tiếp tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.

- Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện tại mục (2.1), thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại.

Trong đó:

- Lập công là trường hợp người được hưởng án treo có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng của nhà nước, tập thể, công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có sáng kiến được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.

- Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.

IV. Án treo và cải tạo không giam giữ khác nhau như thế nào?

Án treo và cải tạo không giam giữ là hai biện pháp thể hiện sự khoan hồng của pháp luật đối với người phạm tội, để họ không bị cách ly khỏi xã hội, vẫn được làm việc, sinh sống như bình thường.

Theo quy định của pháp luật hình sự, hai biện pháp này có nhiều điểm giống nhau như:

- Đều không để người bị kết án phải ngồi tù mà được tự do hoạt động ở ngoài xã hội.

- Người được áp dụng hai biện pháp này phải có nơi cư trú rõ ràng, nơi làm việc ổn định.

- Phải thực hiện một số nghĩa vụ giống nhau như:

+ Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc;

+ Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục.

+ Phải khai báo tạm vắng nếu đi khỏi nơi cư trú 01 ngày

+ Nộp bản tự nhận xét 03 tháng một lần cho người trực tiếp giám sát, giáo dục.

Về điểm khác nhau:

STT

Tiêu chí

Án treo

Cải tạo không giam giữ

1

Căn cứ pháp lý

- Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015

Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao

Luật Thi hành án hình sự 2019

- Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015

Nghị định 60/2000/NĐ-CP của Chính phủ

- Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

- Luật Thi hành án hình sự 2019

2

Bản chất

Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.

Là hình phạt chính

3

Điều kiện áp dụng

- Bị xử phạt tù không quá 3 năm

- Có nhân thân tốt

- Có nhiều tình tiết giảm nhẹ

- Xét thấy không cần thiết phải bắt chấp hành hình phạt tù

- Phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng

- Xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

4

Các trường hợp không được hưởng

- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

- Phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội

- Người phạm tội nhiều lần

- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm

Vi phạm các điều kiện áp dụng nêu trên

6

Thời hạn phạt, thử thách

- Bị phạt tù không quá 03 năm

- Thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, trong khoảng từ 01 năm - 05 năm

- Có thể được rút ngắn thời gian thử thách

- Thời gian áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm

- Được xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt:

+ Đã chấp hành được một phần ba thời hạn

+ Có nhiều tiến bộ

+ Lập công

+ Mắc bệnh hiểm nghèo

7

Nghĩa vụ

- Chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

- Phải có công an cấp xã đến làm việc với UBND nơi được giao giám sát, giáo dục nếu đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng

- Làm bản cam kết nêu rõ nội dung quyết tâm và hướng sửa chữa lỗi lầm của mình và phải có ý kiến của người được phân công trực tiếp giám sát, giáo dục

- Trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.

- Ghi chép đầy đủ các nội dung quy định trong sổ theo dõi và nộp cho người trực tiếp giám sát, giáo dục khi hết thời hạn cải tạo không giam giữ;

- Khai báo và giao nộp đầy đủ phần thu nhập bị khấu trừ theo quyết định của Tòa án cho cơ quan thi hành án dân sự. Nếu không nộp đúng hạn thì phải chịu lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

8

Trách nhiệm giám sát, giáo dục

Chính quyền địa phương nơi người đó cư trú

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú

9

Hậu quả khi vi phạm

- Có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung

- Cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án được hưởng án treo

- Phạm tội mới thì phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới

Nếu vi phạm nghĩa vụ chấp hành án, đã bị nhắc nhở từ hai lần trở lên nhưng vẫn còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị kiểm đi

V. Một số câu hỏi liên quan

1. Người bị phạt án treo có được đi làm không?

Việc lao động, học tập của người hưởng án treo được quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án hính sự 2019 như sau:

- Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm.

- Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp trên thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

Như vậy, pháp luật không chỉ cho phép người hưởng án treo đi làm mà còn tạo điều kiện tìm việc làm cho họ tại nơi cư trú.

2. Bị phạt án treo thì có mất việc làm không?

Vậy, khi người lao động bị phạt án treo người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Bộ Luật lao động năm 2019, trong 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, đối với người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc thường hợp được thả tự do theo khoản 5 Điều 328 của Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì mới thuộc trường hợp bị chấm dứt hợp đồng lao động.

Do đó, khi người lao động bị đơn phương chấm dứt với lý do họ bị kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo do quyết định của người sử dụng lao động thì đây là một quyết định trái pháp luật. Khi đó, người lao động có quyền yêu cầu bên người sử dụng lao động phải nhận lại mình làm việc hoặc bồi thường theo quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật tại Điều 40 của Bộ Luật lao động năm 2019, nếu họ từ chối thực hiện nghĩa vụ bồi thường, nhận lại người lao động thì trong trường hợp này, người lao động có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc khiếu nại lên phòng Lao động Thương bình và Xã hội để được giải quyết.

Trên đây là toàn bộ thông tin về án treo đã được Vietjack.me tổng hợp. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích.

 

 

1 237 lượt xem