Tuổi nghỉ hưu của người lao động theo Điều 169 Bộ luật Lao động

Tuổi nghỉ hưu của người lao động theo Điều 169 Bộ luật Lao động

1. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường

Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được tăng dần theo lộ trình, đến khi đạt tuổi nghỉ hưu theo quy định:

- Đối với lao động nam: 60 tuổi 3 tháng (từ năm 2021), tăng dần mỗi năm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

- Đối với lao động nữ: 55 tuổi 4 tháng (từ năm 2021), tăng dần mỗi năm 4 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

2. Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

3. Tuổi nghỉ hưu trong trường hợp người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

- Người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn nhưng không quá 5 năm so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường. Điều này có nghĩa là nếu tuổi nghỉ hưu thông thường là 62 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ, thì người lao động trong nhóm này có thể nghỉ hưu từ 57 tuổi (nam) và 55 tuổi (nữ).

- Đối với những người làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chẳng hạn như vùng sâu, vùng xa, hải đảo, hoặc các khu vực có điều kiện sinh sống và làm việc khắc nghiệt, họ cũng được phép nghỉ hưu sớm hơn.

- Tuổi nghỉ hưu sớm cũng là tối đa 5 năm so với tuổi nghỉ hưu thông thường, tương tự như đối với người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại.

4. Tuổi nghỉ hưu muộn hơn

Tuổi nghỉ hưu muộn hơn
Tuổi nghỉ hưu muộn hơn

- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hưu muộn hơn nhưng không quá 5 năm so với quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

+ Đối với nam: nếu tuổi nghỉ hưu thông thường là 62 tuổi, thì người lao động nam có thể làm việc đến tối đa 67 tuổi.

+ Đối với nữ: nếu tuổi nghỉ hưu thông thường là 60 tuổi, thì người lao động nữ có thể làm việc đến tối đa 65 tuổi.

- Việc nghỉ hưu muộn phải dựa trên sự đồng ý của cả hai bên. Pháp luật không bắt buộc người lao động phải nghỉ hưu khi đủ tuổi mà cho phép họ làm việc thêm nếu họ có nhu cầu và người sử dụng lao động đồng ý.

- Khi thỏa thuận về việc làm việc sau tuổi nghỉ hưu, người lao động sẽ tiếp tục được bảo vệ quyền lợi theo hợp đồng lao động.

- Người lao động làm việc sau tuổi nghỉ hưu vẫn có thể đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, tuy nhiên, họ có quyền chọn hưởng lương hưu ngay hoặc tiếp tục làm việc và hưởng các quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật.

5. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

- Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo mục (2) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

+ Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Thủ tục giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ năm 2024

Những điểm mới cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024

Thủ tục giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ năm 2024