Trích lục giấy chứng tử là gì? Đối tượng xin trích lục giấy chứng tử
Trích lục giấy chứng tử là gì? Đối tượng xin trích lục giấy chứng tử

1. Trích lục giấy chứng tử là gì?

Trích lục khai tử là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm xác nhận rằng những người có trách nhiệm đã thực hiện việc đăng ký khai tử cho cá nhân đã qua đời tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, trích lục hộ tịch cũng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, dùng để chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bản chính trích lục hộ tịch sẽ được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm hai loại: bản sao được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao được chứng thực từ bản chính.

Trích lục giấy chứng tử là gì?
Trích lục giấy chứng tử là gì?

2. Đối tượng xin trích lục giấy chứng tử

Luật Hộ tịch 2014 chưa quy định cụ thể về việc xác định người có quyền yêu cầu cấp trích lục khai tử.

Tuy nhiên, có thể căn cứ vào các quy định sau để xác định những người có quyền yêu cầu, cụ thể như sau:

Theo khoản 1 Điều 33 của Luật Hộ tịch năm 2014 về thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử:

Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử:

Trong thời gian 15 ngày kể từ khi có người chết, vợ, chồng, con, cha, mẹ hoặc những người thân thích khác của người đã mất có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai tử. Nếu người chết không có người thân thích, thì đại diện của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân liên quan sẽ có trách nhiệm thực hiện việc này.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 34 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai tử:

Thủ tục đăng ký khai tử:

Ngay sau khi nhận được giấy tờ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, nếu xác định việc khai tử là hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, đồng thời yêu cầu người đi khai tử ký tên vào Sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp - hộ tịch cũng sẽ khóa thông tin hộ tịch của người đã chết trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Bên cạnh đó, theo khoản 19 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người thân thích được hiểu là những người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ, và những người có họ trong phạm vi ba đời.

Do đó, kể từ ngày có người chết, vợ, chồng, con, cha, mẹ, hoặc những người thân thích khác của người đã mất có trách nhiệm đăng ký khai tử và cũng là những đối tượng có quyền yêu cầu cấp trích lục khai tử.

3. Xin trích lục giấy chứng tử ở đâu?

Theo quy định tại Điều 32 của Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi người chết cư trú cuối cùng sẽ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai tử cho người đó.

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người đã mất, thì UBND cấp xã nơi xảy ra cái chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người đó sẽ tiến hành đăng ký khai tử.

Do đó, căn cứ theo quy định trên, giấy chứng tử sẽ được cấp bởi UBND cấp xã nơi người chết cư trú cuối cùng. Nếu không xác định được nơi cư trú, thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng tử sẽ là UBND cấp xã nơi xảy ra cái chết hoặc nơi phát hiện thi thể.

4. Chậm khai tử có bị xử phạt không?

Theo quy định tại Điều 33 của Luật Hộ tịch năm 2014, trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có người chết, vợ, chồng, cha mẹ, con hoặc những người thân thích khác của người đã mất có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai tử. Nếu không có người thân thích, thì đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân liên quan sẽ thay mặt thực hiện nghĩa vụ này.

Bên cạnh đó, theo điểm b khoản 3 và điểm b khoản 5 của Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định đăng ký khai tử như sau:

Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng nếu không thực hiện thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết nhằm mục đích trục lợi.

Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm việc buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử nêu trên.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức xử phạt nêu trên áp dụng cho cá nhân.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1 Khi nào cần xin trích lục giấy chứng tử?

  • Trích lục giấy chứng tử thường cần thiết trong các trường hợp như thừa kế tài sản, giải quyết quyền lợi bảo hiểm, chuyển nhượng tài sản, hoặc yêu cầu thủ tục hành chính liên quan đến người đã mất.

5.2 Thời gian xử lý cấp trích lục giấy chứng tử là bao lâu?

  • Thời gian cấp trích lục giấy chứng tử thường là 3-5 ngày làm việc, tùy thuộc vào quy định của từng địa phương và tính chất của hồ sơ xin cấp trích lục.

5.3 Có thể xin trích lục giấy chứng tử online không?

  • Một số địa phương đã triển khai thủ tục xin trích lục online qua các cổng dịch vụ công hoặc cổng thông tin hộ tịch. Người xin trích lục có thể kiểm tra cổng dịch vụ công trực tuyến của địa phương để biết thông tin cụ thể.