Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc sử dụng lao động nước ngoài tại các quốc gia đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cả người lao động và chủ sử dụng lao động, các quy định về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài được đặt ra và yêu cầu phải tuân thủ nghiêm ngặt. Việc sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động theo quy định không chỉ vi phạm pháp luật mà còn có thể dẫn đến các hình thức xử phạt nghiêm khắc. Bài viết này sẽ phân tích cụ thể các mức xử phạt đối với hành vi sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định, giúp các doanh nghiệp và tổ chức hiểu rõ hơn về những hệ quả pháp lý và cách thức để tuân thủ đúng quy định pháp luật trong việc quản lý lao động quốc tế.

Sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

1. Sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

...

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

…”

Và quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

…”

Như vậy, ta có thể thấy, tùy theo mức độ và tính chất của vi phạm, việc sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động theo quy định sẽ dẫn đến các hình thức xử phạt tài chính khác nhau. Cụ thể, cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 75 triệu đồng, trong khi các tổ chức và doanh nghiệp có thể phải đối mặt với mức phạt cao hơn, dao động từ 60 triệu đồng đến 150 triệu đồng. Sự chênh lệch này phản ánh mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm và yêu cầu các cá nhân, tổ chức cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cấp giấy phép lao động để tránh những hậu quả pháp lý và tài chính đáng kể.

Sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

2. Điều kiện gì để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì?

Theo Điều 151 của Bộ luật Lao động 2019, các điều kiện mà người lao động nước ngoài phải đáp ứng để làm việc tại Việt Nam được quy định rõ ràng như sau:

- Đủ tuổi và năng lực hành vi: Người lao động nước ngoài phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để tham gia vào các hoạt động lao động.

- Trình độ và sức khỏe: Người lao động cần phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, và kinh nghiệm làm việc phù hợp với công việc dự định làm. Bên cạnh đó, họ phải đáp ứng yêu cầu về sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, đảm bảo khả năng làm việc mà không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Tình trạng pháp lý: Người lao động không được đang trong thời gian chấp hành hình phạt, chưa được xóa án tích, hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật của nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.

- Giấy phép lao động: Người lao động cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không yêu cầu giấy phép lao động, bao gồm:

+ Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn: Những người là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn, với giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

+ Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị: Những người đảm nhận vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, theo giá trị góp vốn quy định của Chính phủ.

+ Trưởng văn phòng đại diện hoặc dự án: Những người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án, hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

+ Dịch vụ ngắn hạn: Những người vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

+ Xử lý sự cố kỹ thuật: Những người vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố hoặc tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh mà không thể giải quyết bởi chuyên gia hiện có tại Việt Nam.

+ Luật sư nước ngoài: Những người đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

+ Điều ước quốc tế: Những trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Kết hôn với công dân Việt Nam: Những người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Các trường hợp khác: Những trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Những quy định này nhằm đảm bảo rằng lao động nước ngoài hoạt động hợp pháp và hiệu quả tại Việt Nam, đồng thời bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động.

Sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

3. Mẫu giấy phép lao động cho người nước ngoài mới nhất có dạng như thế nào?

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Thủ tục xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập nước ngoài và Việt Nam thì xác định thuế thu nhập cá nhân như thế nào?