Lừa đảo qua mạng có kiện được không? Cách tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất
Lừa đảo qua mạng có kiện được không? Cách tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất

1. Lừa đảo qua mạng có kiện được không? Cách tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất 2025

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, người bị hại hoàn toàn có thể kiện hành vi lừa đảo qua mạng tới cơ quan chức năng có thẩm quyền. Dưới đây là cách tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất thực hiện như sau:

Bước 1: Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan vụ việc

Trước khi kiện một người mà bạn nghi ngờ họ lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng hay kiện bất kỳ một vụ việc nào đó, các bạn cần phải tiến hành xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc để chứng minh với Tòa án yêu cầu của bạn là có căn cứ và hợp pháp.

Bước 2: Soạn đơn kiện và gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án

Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ việc thì các bạn tiến hành làm đơn kiện và gửi kèm theo tài liệu chứng cứ đến Tòa án đúng thẩm quyền để được xem xét.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định, đơn kiện phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bước 3: Đóng tạm ứng án phí.

Sau khi bạn nộp đơn đến Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét đơn kiện, tài liệu chứng cứ kèm theo của bạn. Trường hợp hồ sơ tài liệu đầy đủ, hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo để bạn đóng tạm ứng án phí. Sau khi nhận được thông báo, bạn nhanh chóng đi đến Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án để đóng án phí, sau đó mang hóa đơn đóng tiền về nộp lại cho Tòa án, lúc này Tòa án chính thức thụ lý vụ án của bạn.

Bước 4: Tham gia phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải

Trước khi mở phiên tòa xét xử, Tòa án sẽ mở một phiên họp để các bên tiếp cận chứng cứ và tiến hành hòa giải. Trường hợp các bên thỏa thuận được (hòa giải thành) thì Thẩm phán công nhận việc hòa giải thành, các bên thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục chung.

Bước 5: Tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm

Khi tham gia phiên tòa sơ thẩm, các bạn cần tuân thủ đúng nội quy phiên tòa:

  • Tuyệt đối không được mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành,…. trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử.
  • Khi tham dự phiên tòa, các bạn phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
  • Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa;
  • Không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
  • Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.
  • Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
  • Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
  • Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.

Bước 6: Nhận bản án giải quyết vụ việc của Tòa án

Sau khi kết thúc phần tranh luận thì Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án, sau đó sẽ tuyên án. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng sẽ không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Khi đó, Hội đồng xét xử sẽ thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án

Khi đến thời hạn tuyên án, Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện.

Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.

Lưu ý: Nếu vụ việc của bạn có dấu hiệu của tội lừa đảo rõ ràng, bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm và gửi đến cơ quan điều tra để được hỗ trợ xử lý theo quy định.

2. 14 hình thức lừa đảo trên mạng người dân cần cảnh giác mới nhất 2025

14 hình thức lừa đảo trên mạng người dân cần cảnh giác mới nhất
14 hình thức lừa đảo trên mạng người dân cần cảnh giác mới nhất

Trong bối cảnh công nghệ số phát triển nhanh chóng, các hình thức lừa đảo trên mạng ngày càng trở nên tinh vi và đa dạng. Dưới đây là 14 thủ đoạn lừa đảo phổ biến mà người dân cần cảnh giác trong năm 2025:

  • Giả dạng shipper để lừa tiền và cài mã độc: Đối tượng giả làm nhân viên giao hàng, yêu cầu nạn nhân thanh toán phí hoặc tải ứng dụng chứa mã độc, từ đó đánh cắp thông tin cá nhân và tài khoản ngân hàng.
  • Lừa đảo bằng việc mời gọi làm nhiệm vụ nhận hoa hồng cao: Kẻ gian dụ dỗ nạn nhân tham gia các nhiệm vụ trực tuyến với hứa hẹn hoa hồng hấp dẫn, sau đó chiếm đoạt tiền hoặc thông tin cá nhân.
  • Mạo danh nhân viên bảo hiểm để chiếm đoạt tài sản: Kẻ lừa đảo giả làm nhân viên bảo hiểm, liên hệ với nạn nhân để xác nhận thông tin hoặc yêu cầu thanh toán, nhằm chiếm đoạt tiền hoặc thông tin cá nhân.
  • Giả mạo nhân viên ví điện tử để lừa đảo: Đối tượng mạo danh nhân viên hỗ trợ của các ví điện tử, yêu cầu nạn nhân cung cấp thông tin cá nhân hoặc truy cập vào đường link giả mạo để chiếm đoạt tài sản.
  • Giả danh nhân viên TikTok với chiêu trò "quà tặng 0 đồng": Kẻ gian thông báo nạn nhân nhận được quà tặng miễn phí, sau đó yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân hoặc thanh toán phí để nhận quà, nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Mạo danh cơ quan nhà nước để lừa đảo: Đối tượng giả danh cán bộ công an, tòa án hoặc cơ quan chức năng, gọi điện đe dọa hoặc yêu cầu nạn nhân chuyển tiền để "xác minh" hoặc "giải quyết vụ việc".
  • Giả mạo quỹ đầu tư để lừa đảo: Kẻ lừa đảo tạo ra các fanpage, nhóm chat giả danh các công ty chứng khoán, quỹ đầu tư nhằm dụ dỗ nạn nhân tham gia gửi tiền, sau đó chiếm đoạt.
  • Lừa đảo qua cuộc gọi giả mạo nhân viên điện lực: Đối tượng gọi điện giả danh nhân viên điện lực, thông báo nạn nhân về việc nợ tiền điện và yêu cầu thanh toán ngay để tránh bị cắt điện.
  • Giả mạo trang web dịch vụ công để lừa đảo: Kẻ gian tạo ra các trang web giả mạo cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dụ dỗ nạn nhân cung cấp thông tin cá nhân hoặc thanh toán phí dịch vụ giả mạo.
  • Lừa đảo tuyển dụng trực tuyến: Đối tượng đăng tin tuyển dụng giả mạo, yêu cầu ứng viên nộp phí "đặt cọc" hoặc "đào tạo" để chiếm đoạt tiền.
  • Giả mạo chương trình khuyến mãi, trúng thưởng: Kẻ lừa đảo gửi tin nhắn hoặc email thông báo nạn nhân trúng thưởng, yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân hoặc thanh toán phí để nhận thưởng.
  • Lừa đảo qua các sàn đầu tư tài chính giả mạo: Đối tượng tạo ra các sàn giao dịch tài chính không rõ nguồn gốc, hứa hẹn lợi nhuận cao để dụ dỗ nạn nhân đầu tư, sau đó chiếm đoạt tiền.
  • Sử dụng công nghệ Deepfake để lừa đảo: Kẻ gian sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo để tạo ra video, giọng nói giả mạo nhằm xây dựng lòng tin từ nạn nhân và thực hiện hành vi lừa đảo.
  • Lừa đảo qua các cuộc gọi rác: Đối tượng thực hiện các cuộc gọi không mong muốn, mạo danh nhân viên ngân hàng, công ty tài chính để lừa đảo hoặc thu thập thông tin cá nhân của nạn nhân.

3. Câu hỏi thường gặp

3.1. Liên hệ ngân hàng không được giải quyết lừa đảo thì cần phải làm gì?

Trường hợp liên hệ ngân hàng không được giải quyết lừa đảo, người bị hại có căn cứ để khởi kiện hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền. Theo đó, bạn cần ghi lại tất cả các thông tin liên quan đến vụ lừa đảo, bao gồm tin nhắn, email, lịch sử giao dịch và thông tin liên lạc với kẻ lừa đảo. Sau đó làm đơn trình báo và nộp đơn tố giác tội phạm tại cơ quan công an địa phương và cung cấp tất cả các bằng chứng và thông tin liên quan để giúp cơ quan chức năng điều tra và xử lý vụ việc.

3.2. Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh các hình thức lừa đảo trực tuyến phổ biến hiện nay?

Để tránh bị lừa đảo trên mạng, bạn nên cảnh giác với các cuộc gọi, tin nhắn hoặc email yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, đặc biệt là số tài khoản, mã OTP. Không chuyển tiền cho người lạ hoặc tham gia các chương trình "việc nhẹ lương cao" hay "đầu tư lợi nhuận khủng" mà không có sự kiểm chứng. Luôn kiểm tra kỹ thông tin trước khi giao dịch và chỉ sử dụng các kênh chính thức của ngân hàng, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức uy tín.

3.3. Nếu nhận được cuộc gọi mạo danh công an, tòa án yêu cầu chuyển tiền, tôi nên làm gì?

Trước tiên, bạn cần giữ bình tĩnh, không cung cấp bất kỳ thông tin cá nhân hay tài khoản ngân hàng nào. Công an và tòa án không bao giờ gọi điện yêu cầu chuyển tiền qua điện thoại. Nếu nhận được cuộc gọi như vậy, bạn nên ngắt máy ngay và báo cáo với cơ quan công an gần nhất hoặc tổng đài hỗ trợ của ngân hàng để tránh bị lừa đảo.

3.4. Hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng về hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Trường hợp tổ chức thực hiện hành vi trên thì bị phạt từ 04 - 06 triệu đồng theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

3.5. Lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tùy theo tính chất, mức độ phạm tội, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 20 năm tù, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.