Lừa đảo trên mạng xã hội báo cho ai? 5 số điện thoại tố cáo lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất
Lừa đảo trên mạng xã hội báo cho ai? 5 số điện thoại tố cáo lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất

1. Lừa đảo trên mạng xã hội báo cho ai? 5 số điện thoại tố cáo lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất 2025

1.1. Lừa đảo trên mạng xã hội báo cho ai?

Khi phát hiện mình bị lừa đảo trên mạng xã hội, việc báo cáo kịp thời là rất quan trọng để hạn chế thiệt hại và giúp cơ quan chức năng có thể xử lý nhanh chóng. Trước tiên, nếu bạn đã chuyển tiền hoặc cung cấp thông tin tài chính cho kẻ lừa đảo, hãy ngay lập tức liên hệ với ngân hàng hoặc tổ chức tài chính của mình để báo cáo sự việc và yêu cầu họ dừng mọi giao dịch liên quan. Điều này có thể giúp ngăn chặn tiền bị rút khỏi tài khoản hoặc hỗ trợ quá trình điều tra sau này.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần thu thập và lưu lại tất cả bằng chứng liên quan đến vụ lừa đảo, chẳng hạn như tin nhắn, email, số tài khoản nhận tiền, hình ảnh hoặc video. Sau đó, hãy làm đơn tố giác gửi đến cơ quan công an nơi cư trú để họ tiến hành điều tra và xử lý. Việc cung cấp đầy đủ thông tin và bằng chứng sẽ giúp cơ quan chức năng nhanh chóng xác minh vụ việc và có biện pháp xử lý kẻ gian hiệu quả.

1.2. 5 số điện thoại tố cáo lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất năm 2025

Để tố cáo các hành vi lừa đảo qua mạng một cách nhanh chóng và hiệu quả, bạn có thể liên hệ đến các số điện thoại và kênh thông tin sau:

  • Công an Thành phố Hà Nội
    • Đường dây nóng: 113
    • Trang Facebook chính thức: Công an thành phố Hà Nội
  • Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053
  • Công an Thành phố Hồ Chí Minh: Đường dây nóng: 08.3864.0508
  • Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC): Trang web tiếp nhận phản ánh: https://canhbao.ncsc.gov.vn/
  • Đầu số 156: Bộ Thông tin và Truyền thông đã triển khai đầu số 156 (miễn phí) để tiếp nhận phản ánh về các số điện thoại lừa đảo. Bạn có thể gửi tin nhắn theo cú pháp:
    • Đối với cuộc gọi lừa đảo: Soạn LD [số điện thoại nguồn phát tán] [nội dung phản ánh] gửi 156 hoặc 5656
    • Gọi trực tiếp đến đầu số 156 và cung cấp thông tin theo hướng dẫn.

2. Cách nhận biết hình thức lừa đảo mới nhất năm 2025

Cách nhận biết hình thức lừa đảo mới nhất
Cách nhận biết hình thức lừa đảo mới nhất

Số điện thoại lừa đảo hay còn gọi là số thuê bao spam thường gọi tới số điện thoại của những thuê bao khác với mục đích xấu như lấy tiền trong tài khoản sim, cho vay nặng lãi, đòi nợ, dụ dỗ tham gia đầu tư tài chính, bất động sản và rất nhiều ngành nghề khác. Giả danh công an, nhân viên ngân hàng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua các cuộc gọi.

Hiện nay, tình trạng lừa đảo qua số điện thoại diễn ra rất tinh vi khiến nhiều người dùng tin và đã không ngần ngại chuyển số tiền lớn tới tài khoản ngân hàng của đối tượng xấu. Do đó, người dùng cần phải hết sức cảnh giác trước các số tài khoản lừa đảo qua mạng để bảo đảm toàn vẹn tài sản của mình. Dưới đây là hướng dẫn tra cứu, báo cáo số tài khoản lừa đảo qua mạng nhanh chóng mới nhất như sau:

2.1. Nhận biết qua đầu số điện thoại

Một số đầu SĐT có mã nước ngoài như +882, +60, +252 hoặc có số “00” ở đầu thì rất có khả năng đây là số thuê bao lừa đảo. Ngoài việc nhá máy còn có hình thức nhắn tin tự động thông báo bạn nhận được lời nhắn từ một ai đó để câu kéo bạn gọi lại.

Một cách để kiểm tra số điện thoại lừa đảo là đối chiếu đầu số thuê bao bạn nhận được cuộc gọi với danh sách những đầu số gọi điện được kênh truyền hình VTV cảnh báo bao gồm: +84069, +375, +371, +381, +563, +370, +255 nhé.

2.2. Nhận biết qua tin nhắn

Gần đây, hình thức lừa đảo kẻ xấu không còn sử dụng nhiều hình thức gọi điện thoại nữa mà chuyển sang sử dụng các tên gần giống với tên ngân hàng, tên các hoạt động quyên góp, từ thiện, tên tỉnh thành phố hoặc các dịch vụ uy tín để nhắn tin chiếm đoạt tài sản.

Hình thức phổ biến nhất có thể kể đến chính là báo bạn đã bị mất tiền, hoặc báo có người khác vừa đăng nhập vào tài khoản ngân hàng của bạn nhằm đưa bạn đến một trang web giả mạo để kiểm tra các giao dịch xem ai đã rút hoặc thay đổi mật khẩu. Khi truy cập vào những trang website không chính chủ này bạn sẽ bị đánh cắp thông tin tài khoản, mất tiền bởi cung cấp mã OTP giao dịch chuyển tiền cho kẻ lừa đảo.

2.3. Nhận biết qua nội dung

Nội dung cuộc gọi lừa đảo cũng rất đa dạng, tuy nhiên dưới đây là một số nội dung phổ biến mà kẻ lừa đảo thường sử dụng để lừa đảo như sau:

  • Kẻ lừa đảo sẽ đọc vanh vách những quà tặng cực giá trị mà bạn sẽ nhận được như iPhone Pro MAX, tai nghe Apple, quần áo hàng hiệu đầy đủ các kiểu hoặc lừa đảo nhận hộp quà lớn nhưng toàn sản phẩm Fake mà giá thì chỉ có 1/2 so với thực tế đánh vào lòng tham của người dùng. Trong trường hợp này, phải đóng tiền để nhận hàng đó chính là cách nhận biết số điện thoại lừa đảo có thể bạn sẽ thấy rõ.
  • Một cuộc gọi giả danh công an với nội dung bạn đã dính một vụ án rửa tiền, buôn bán hàng cấm yêu cầu người dân tới công an thành phố làm việc. Địa chỉ này sẽ rất xa với nơi bạn sinh sống nhằm đẩy bạn sang một hướng giải quyết khác. Sau đó, người dùng cần phải tải các ứng dụng bắt buộc đăng nhập tài khoản ngân hàng cá nhân để xác minh. Hoặc phải chuyển tiền hàng chục cho tới hàng trăm triệu đồng để kẻ mạo danh công an này tiến hành điều tra vụ việc. Nếu ở bước này, người bị lừa nhẹ dạ cả tin thì chắc chắn sẽ rơi vào bẫy của kẻ lừa đảo.

3. Câu hỏi thường gặp

3.1. Liên hệ ngân hàng không được giải quyết lừa đảo thì cần phải làm gì?

Trường hợp liên hệ ngân hàng không được giải quyết lừa đảo, người bị hại có căn cứ để khởi kiện hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền. Theo đó, bạn cần ghi lại tất cả các thông tin liên quan đến vụ lừa đảo, bao gồm tin nhắn, email, lịch sử giao dịch và thông tin liên lạc với kẻ lừa đảo. Sau đó làm đơn trình báo và nộp đơn tố giác tội phạm tại cơ quan công an địa phương và cung cấp tất cả các bằng chứng và thông tin liên quan để giúp cơ quan chức năng điều tra và xử lý vụ việc.

3.2. Lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tùy theo tính chất, mức độ phạm tội, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 20 năm tù, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3.3. Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh các hình thức lừa đảo trực tuyến phổ biến hiện nay?

Để tránh bị lừa đảo trên mạng, bạn nên cảnh giác với các cuộc gọi, tin nhắn hoặc email yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, đặc biệt là số tài khoản, mã OTP. Không chuyển tiền cho người lạ hoặc tham gia các chương trình "việc nhẹ lương cao" hay "đầu tư lợi nhuận khủng" mà không có sự kiểm chứng. Luôn kiểm tra kỹ thông tin trước khi giao dịch và chỉ sử dụng các kênh chính thức của ngân hàng, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức uy tín.

3.4. Nếu nhận được cuộc gọi mạo danh công an, tòa án yêu cầu chuyển tiền, tôi nên làm gì?

Trước tiên, bạn cần giữ bình tĩnh, không cung cấp bất kỳ thông tin cá nhân hay tài khoản ngân hàng nào. Công an và tòa án không bao giờ gọi điện yêu cầu chuyển tiền qua điện thoại. Nếu nhận được cuộc gọi như vậy, bạn nên ngắt máy ngay và báo cáo với cơ quan công an gần nhất hoặc tổng đài hỗ trợ của ngân hàng để tránh bị lừa đảo.

3.5. Hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng về hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Trường hợp tổ chức thực hiện hành vi trên thì bị phạt từ 04 - 06 triệu đồng theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.