Đe dọa người lao động làm việc trái ý muốn

Đe dọa người lao động làm việc trái ý muốn

1. Thế nào gọi là đe dọa người lao động làm việc trái ý muốn?

Đe dọa người lao động làm việc trái ý muốn là tình trạng mà người lao động bị ép buộc phải làm việc trong điều kiện không mong muốn, có thể do áp lực từ cấp trên, môi trường làm việc hoặc do các yếu tố bên ngoài. Theo Bộ luật lao động, đó được xem là hành vi Cưỡng bức lao động. Cụ thể tại Khoản 7 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Như vậy, hành vi đe dọa để bắt người lao động phải làm việc theo ý muốn của người sử dụng lao động là hành vi cưỡng bức lao động. Đây là một trong những hành vi bị cấm và được thể hiện rõ theo quy định tại Điều 8 Bộ luật lao động 2019.

“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động

2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.”

2. Người lao động có quyền gì khi bị Đe dọa làm việc trái ý muốn của mình?

Tại Điều 5 Bộ luật lao động 2019 quy định rất rõ ràng những quyền của người lao động khi làm việc tại doanh nghiệp. Cụ thể tại điểm d khoản 5 Bộ luật này có ghi nhận quyền của người lao động khi bị đe dọa làm việc trái ý muốn của mình là:

“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;”

Chính vì lẽ đó, Người lao động có quyền được bảo vệ và được hỗ trợ khi bị đe dọa trong môi trường làm việc không lành mạnh.

Đe dọa người lao động làm việc trái ý muốn

Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị đe dọa, cưỡng bức lao động không?

3. Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị đe dọa, cưỡng bức lao động không?

Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị đe dọa, cưỡng bức lao động không thì căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

...

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

Như vậy, theo quy định trên, người lao động khi bị người sử dụng lao động cưỡng bức lao động thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết, Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu làm việc từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động đó.

4. Hành vi cưỡng bức lao động bị xử lý hình sự như thế nào?

Nếu người sử dụng lao động có các hành vi đạt đến mức cấu thành tội cưỡng bức lao động theo quy định tại Điều 297 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:

“Điều 297. Tội cưỡng bức lao động

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

c) Làm chết người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Người sử dụng lao động phạm tội cưỡng bức lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất và mức độ phạm tội mà người sử dụng lao động sẽ bị truy cứu với mức phạt tù cao nhất lên đến 12 năm. Ngoài ra, người sử dụng lao động phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Chính vì vậy, Đe dọa người lao động làm việc trái ý muốn không chỉ là vấn đề riêng của một cá nhân mà còn là một thách thức lớn đối với toàn xã hội. Việc nhận diện, phân tích nguyên nhân và hậu quả, cùng với việc áp dụng các biện pháp khắc phục hiệu quả là cần thiết để xây dựng một môi trường làm việc an toàn và công bằng cho tất cả mọi người.

Xem thêm các bài viết liên quan

Người lao động phải làm gì khi công ty nợ lương?

Mức lương tăng ca, làm thêm giờ theo Bộ luật lao động

Chế độ tai nạn lao động của người lao động