Bỏ hộ khẩu giấy, có cần nhập khẩu cho con không năm 2025?
Bỏ hộ khẩu giấy, có cần nhập khẩu cho con không năm 2025?

1. Bỏ hộ khẩu giấy, có cần nhập khẩu cho con?

Hiện nay, trẻ mới sinh đều được cấp mã số định danh điện tử trên giấy khai sinh. Việc được cấp số định danh cá nhân chỉ là cơ sở ban đầu để nhà nước quản lý thông tin cư trú của công dân chứ không phải trẻ đã có đầy đủ thông tin về cư trú trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, phụ huynh vẫn cần làm thủ tục đăng ký thường trú (hay nhập khẩu) cho trẻ.

  • Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện trực tiếp tại công an cấp phường/ xã hoặc công an cấp quận/ huyện hoặc thực hiện online qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú (theo Luật Cư trú năm 2020 Thông tư 55/2021 của Bộ Công an).
  • Khi tiến hành thủ tục trên, cha mẹ của trẻ cần chuẩn bị giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp; giấy tờ thể hiện mối quan hệ nhân thân với người được nhập khẩu (giấy khai sinh); tờ khai thay đổi thông tin cư trú…

Như vậy, dù bỏ sổ hộ khẩu nhưng người dân vẫn phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú và các quy định về khai báo thông tin cư trú. Với thủ tục đăng ký thường trú, người dân muốn chứng minh nơi cư trú hợp pháp cần chuẩn bị Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp như Sổ đỏ, Sổ hồng...

2. Hồ sơ cần chuẩn bị để làm thủ tục nhập khẩu cho con online

Theo quy định khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú như sau:

Hồ sơ đăng ký thường trú

....

2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.

....

Như vậy, nhập hộ khẩu cho con là hình thức đăng ký thường trú hiện nay, do đó cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của cha/ mẹ (nếu cha mẹ là chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp), trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
  • Giấy khai sinh của con hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quan hệ nhận nhân thân với cha mẹ. Nếu đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì không cần phải có các giấy tờ này.

3. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con theo mẹ online

Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo đường link sau:

https://dichvucong.bocongan.gov.vn/?home=1

Bước 2: Đăng ký/Đăng nhập tài khoản

Bước 3: Chọn nộp hồ sơ trực tuyến => Nhập từ khóa "Đăng ký thường trú" tại ô Lĩnh vực TTHC => Tìm kiếm.

Bước 4: Chọn đăng ký thường trú => Nộp hồ sơ

Bước 5: Điền thông tin vào hồ sơ đăng ký thường trú với các thông tin sau:

  • Cơ quan thực hiện;
  • Thủ tục hành chính yêu cầu;
  • Hồ sơ đính kèm;
  • Thông tin nhận thông báo tình trạng hồ sơ, kết quả giái quyết hồ sơ.

Bước 6: Chọn ghi và gửi hồ sơ.

4. Thời hạn giải quyết thủ tục nhập khẩu cho con là bao nhiêu ngày?

Tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 có quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Như vậy, thời hạn giải quyết thủ tục nhập khẩu cho con là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

5. Lệ phí làm thủ tục nhập khẩu cho con online

Thủ tục nhập khẩu cho con online được miễn lệ phí theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về lệ phí đăng ký nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh như sau:

Điều 4. Các trường hợp miễn lệ phí

1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

4. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.]

Như vậy, đăng ký nhập khẩu cho trẻ sơ sinh là hoàn toàn miễn phí, vì vậy người dân cần thực hiện thủ tục nhập khẩu cho con đúng thời hạn theo quy định pháp luật.

Lệ phí làm thủ tục nhập khẩu cho con online
Lệ phí làm thủ tục nhập khẩu cho con online

6. Các câu hỏi liên quan

6.1. Nhập hộ khẩu cho con ở đâu?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú cha mẹ có thể thực hiện nhập khẩu cho con tại cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú bao gồm:

  • Công an xã, phường, thị trấn.
  • Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

6.2. Nhập khẩu muộn bị phạt bao nhiêu tiền?

Chính vì vậy nếu đã đủ điều kiện nhưng cha mẹ nhập hộ khẩu cho con muộn thì được xem là hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.