Tiếng Anh 11 Unit 6H Writing trang 81 – Friends Global
Lời giải bài tập Unit 6 lớp 11 Unit 6H Writing trang 81 trong Unit 6: High flyers Tiếng Anh 11 Global success hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 11 Unit 6.
Tiếng Anh 11 Unit 6H Writing trang 81 - Friends Global
Gợi ý:
Three jobs would need to do a vocational degree for are: Nurse, Electrician, Graphic designer.
Hướng dẫn dịch:
Ba công việc cần có bằng trung cấp nghề là: Y tá, Thợ điện, Thiết kế đồ họa.
Some people maintain that the benefits of vocational courses are greater than those of more traditional ones. That is the question we need to consider. It is certainly true that the workplace is becoming more competitive. A vocational course may be a more direct route into employment compared to traditional courses. It is also undeniable that certain jobs (for example nurse, hairdresser) are only available to people with a vocational qualification. On the other hand, choosing a vocational course means deciding what job you want to do when you are still at school. Many people believe this is too early. How can a teenager know what job is right for him or her? Another problem is that vocational courses only focus on what you need to learn for a particular job. Is it not better for students to explore other interests while at university? On balance, I do not believe that students should choose vocational courses unless they are sure what career they want to follow. It is wiser to opt for a course that really interests you.
Hướng dẫn dịch:
Một số người cho rằng lợi ích của các khóa học nghề lớn hơn lợi ích của các khóa học truyền thống. Đó là câu hỏi chúng ta cần xem xét. Điều chắc chắn là nơi làm việc đang trở nên cạnh tranh hơn. Khóa học nghề có thể là con đường dẫn tới việc làm trực tiếp hơn so với các khóa học truyền thống. Cũng không thể phủ nhận rằng một số công việc nhất định (ví dụ như y tá, thợ làm tóc) chỉ dành cho những người có trình độ chuyên môn. Mặt khác, chọn ngành học nghề đồng nghĩa với việc quyết định xem mình muốn làm nghề gì khi còn đi học. Nhiều người cho rằng điều này còn quá sớm. Làm thế nào một thiếu niên có thể biết công việc nào phù hợp với mình? Một vấn đề khác là các khóa học nghề chỉ tập trung vào những gì bạn cần học cho một công việc cụ thể. Chẳng phải sẽ tốt hơn nếu sinh viên khám phá những sở thích khác khi học đại học sao? Nói một cách cân bằng, tôi không tin rằng sinh viên nên chọn các khóa dạy nghề trừ khi họ chắc chắn mình muốn theo nghề gì. Sẽ khôn ngoan hơn nếu bạn chọn một khóa học mà bạn thực sự quan tâm.
Paragraph 3: Arguments against
Paragraph 4: Conclusion (the writer's opinion)
Đáp án:
Paragraph 1: Introduction
Some people maintain that the benefits of vocational courses are greater than those of more traditional ones. That is the question we need to consider.
Paragraph 2: Arguments for
It is certainly true that the workplace is becoming more competitive. A vocational course may be a more direct route into employment compared to traditional courses. It is also undeniable that certain jobs (for example nurse, hairdresser) are only available to people with a vocational qualification.
Paragraph 3: Arguments against
On the other hand, choosing a vocational course means deciding what job you want to do when you are still at school. Many people believe this is too early. How can a teenager know what job is right for him or her? Another problem is that vocational courses only focus on what you need to learn for a particular job. Is it not better for students to explore other interests while at university?
Paragraph 4: Conclusion (the writer's opinion)
On balance, I do not believe that students should choose vocational courses unless they are sure what career they want to follow. It is wiser to opt for a course that really interests you.
1. introduce the first argument for?
2. introduce the second argument for?
3. introduce the first argument against?
4. introduce the second argument against?
5. begin the conclusion?
Đáp án:
1. “It is certainly true that”
2. “It is also undeniable that”
3. “On the other hand”
4. “Another problem is that”
5. “On balance”
Hướng dẫn dịch:
1. giới thiệu lập luận đầu tiên: “It is certainly true that”
2. giới thiệu luận cứ thứ hai: “It is also undeniable that”
3. giới thiệu lập luận phản đối đầu tiên: “On the other hand”
4. đưa ra luận cứ thứ hai chống lại: Another problem is that”
5. bắt đầu phần kết luận: “On balance”
Two rhetorical questions in the essay are:
1. How can a teenager know what job is right for him or her? (Expected answer: It's difficult for a teenager to know what job is right for them.)
2. Is it not better for students to explore other interests while at university? (Expected answer: Yes, it's better for students to explore other interests while at university.)
Hướng dẫn dịch:
Hai câu hỏi tu từ trong bài văn là:
1. Làm thế nào một thanh thiếu niên có thể biết được công việc nào phù hợp với mình? (Câu trả lời mong đợi: Thật khó để một thanh thiếu niên biết được công việc nào phù hợp với mình.)
2. Sẽ tốt hơn nếu sinh viên khám phá những sở thích khác khi học đại học? (Câu trả lời dự kiến: Có, sẽ tốt hơn cho sinh viên khám phá những sở thích khác khi còn học đại học.)
Paragraph 1: Introduction (rephrase the statement in the task)
Paragraph 2: Arguments for (include two)
Paragraph 3: Arguments against (include two)
Paragraph 4: Conclusion (state your opinion)
Gợi ý:
Paragraph 1: Introduction (rephrase the statement in the task)
advantages and disadvantages of both approaches.
Paragraph 2: Arguments for (include two)
- opportunity to gain valuable experience and skills
- help individuals to make meaningful connections and build a strong network
Paragraph 3: Arguments against (include two)
- paid work provides a source of income
- help students to develop important skills which can be applied to their future careers.
Paragraph 4: Conclusion (state your opinion)
students should consider a balance between the two.
Hướng dẫn dịch:
Đoạn 1: Giới thiệu (viết lại câu trong bài)
ưu điểm và nhược điểm của cả hai phương pháp.
Đoạn 2: Luận cứ cho (bao gồm hai)
- Cơ hội tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng quý giá
- giúp các cá nhân tạo ra những kết nối có ý nghĩa và xây dựng một mạng lưới mạnh mẽ
Đoạn 3: Các lập luận chống lại (bao gồm hai)
- công việc được trả lương mang lại nguồn thu nhập
- Giúp sinh viên phát triển những kỹ năng quan trọng có thể áp dụng cho nghề nghiệp tương lai.
Đoạn 4: Kết luận (nêu ý kiến của bạn)
học sinh nên cân nhắc sự cân bằng giữa hai điều này.
Gợi ý:
Volunteering during long holidays has been suggested as a better option than working for money. In this essay, I will examine the advantages and disadvantages of both approaches.
One of the main advantages of volunteering during long holidays is the opportunity to gain valuable experience and skills that can be beneficial for future career prospects. Furthermore, volunteering can help individuals to make meaningful connections and build a strong network, which can open doors to future opportunities.
On the other hand, there are also valid reasons why students may choose to work for money during long holidays. Firstly, paid work provides a source of income that can be used to pay for educational expenses or personal needs. But can unpaid work provide the same level of financial support? Secondly, paid work can help students to develop important skills such as time management, responsibility and teamwork, which can be transferable to their future careers.
In conclusion, while both volunteering and paid work have their advantages and disadvantages, I believe that students should consider a balance between the two. By combining volunteering and paid work, students can gain valuable experience, develop important skills and earn some money to support their education and personal needs.
Hướng dẫn dịch:
Tình nguyện trong những kỳ nghỉ dài được cho là một lựa chọn tốt hơn so với làm việc vì tiền. Trong bài tiểu luận này, tôi sẽ xem xét những ưu điểm và nhược điểm của cả hai cách tiếp cận.
Một trong những lợi thế chính của việc tình nguyện trong những kỳ nghỉ dài là cơ hội để có được kinh nghiệm và kỹ năng quý giá có thể có lợi cho triển vọng nghề nghiệp trong tương lai. Hơn nữa, hoạt động tình nguyện có thể giúp các cá nhân tạo ra những kết nối có ý nghĩa và xây dựng một mạng lưới mạnh mẽ, có thể mở ra những cơ hội trong tương lai.
Mặt khác, cũng có những lý do chính đáng khiến sinh viên có thể chọn đi làm kiếm tiền trong những kỳ nghỉ dài. Thứ nhất, công việc được trả lương mang lại một nguồn thu nhập có thể được sử dụng để chi trả cho các chi phí giáo dục hoặc nhu cầu cá nhân. Nhưng công việc không được trả lương có thể cung cấp cùng mức hỗ trợ tài chính không? Thứ hai, công việc được trả lương có thể giúp sinh viên phát triển các kỹ năng quan trọng như quản lý thời gian, tinh thần trách nhiệm và tinh thần đồng đội, những kỹ năng này có thể áp dụng cho sự nghiệp tương lai của họ.
Tóm lại, trong khi cả hoạt động tình nguyện và công việc được trả lương đều có những ưu điểm và nhược điểm, tôi tin rằng các sinh viên nên cân nhắc sự cân bằng giữa hai điều này. Bằng cách kết hợp hoạt động tình nguyện và công việc được trả lương, sinh viên có thể thu được kinh nghiệm quý báu, phát triển các kỹ năng quan trọng và kiếm được một số tiền để trang trải cho việc học và các nhu cầu cá nhân của họ.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh lớp 11 sách Friends Global hay khác:
Unit 6A. Vocabulary (trang 72, 73)
Unit 6E. Word Skills (trang 77)
Unit 6F. Reading (trang 78, 79)
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh lớp 11 sách Friends Global hay khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Chân trời sáng tạo (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 11 - Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa lí 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Chân trời sáng tạo