SBT Ngữ Văn 11 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 15 - Kết nối tri thức
Với giải SBT Ngữ Văn lớp 11 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 15 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11.
Giải SBT Ngữ Văn 11 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 15 - Kết nối tri thức
Câu 1 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Vua Quang Trung có dụng ý gì khi cho ban bố Câu hiến chiếu?
A. Thăm dò lòng dạ của những người từng làm việc trong triều đại cũ.
B. Mời người hiền tài làm việc với triều đại mới, xây dựng đất nước.
C. Biết được mức độ trung thành của những người theo triều đại mới.
D. Thể hiện quyền uy trong bối cảnh triều đại mới đang được xây dựng.
Trả lời:
Đáp án B
C. Cảnh giác, nghi kị
D. Hạ cố ban ơn
Trả lời:
Đáp án A
A. Diễn giải vấn đề tỉ mỉ, tường tận
B. Thể hiện cảm xúc dồi dào, sâu lắng
C. Trình bày vấn đề rõ ràng, mạch lạc
D. Lập luận giàu sức thuyết phục
Trả lời:
Đáp án D
B. Hai từ đồng nghĩa
C. Hai từ trái nghĩa
D. Hai từ Hán Việt
Trả lời:
Đáp án A
Trả lời:
Tôi có một ước mơ là nhan đề bài diễn văn nổi tiếng của Mác-tín Lu-thơ Kinh được ông phát biểu trên bậc thềm của đài tưởng niệm Tổng thống Abraham Lin-côn (Abraham Lincoln) trong cuộc tuần hành ủng hộ phong trào đòi quyền công dân diễn ra vào ngày 28/8/1963. Những lời lẽ lay động của bài diễn văn đã góp phần gây áp lực, buộc Quốc hội Mỹ thông qua Đạo luật Dân quyền năm 1964 dưới thời Tổng thống Lin-đơn Bai-nơ Giôn-xơn (Lyndon Baines Johnson), quy định cấm phân biệt chủng tộc trên khắp nước Mỹ.
Trả lời:
- Trong văn bản, tác giả đã dẫn ra hai văn kiện lịch sử nổi tiếng của nước Mỹ, đó là bản Tuyên ngôn Giải phóng Nô lệ do Tổng thống A-bra-ham Lin-côn ban hành năm 1863 và bản Tuyên ngôn Độc lập được Quốc hội Mỹ ban hành năm 1776.
- Việc dẫn ra các văn kiện lịch sử này thể hiện sự trân trọng của tác giả đối với những di sản của thế hệ đi trước, đồng thời lấy đó làm điểm tựa để khẳng định quan điểm đấu tranh của mình chính là tiếp nối và hiện thực hoá tính đúng đắn của những văn kiện đó.
Các bằng chứng được tác giả đưa ra là những chứng cứ thực tế vừa cụ thể vừa khái quát về cuộc sống của những người da đen: “vẫn bị trói trong gông cùm xiềng xích của sự phân biệt chủng tộc”; “vẫn phải sống cô đơn trên hòn đảo nghèo đói”; “vẫn gầy mòn trong những ngóc ngách của xã hội Mỹ”,...
=> Những bằng chứng này cho thấy bức tranh khá toàn diện về cuộc sống và thân phận của những người da đen, họ phải chịu sự nghèo đói về vật chất và sự khinh rẻ, miệt thị về địa vị. Đây là lời tố cáo đanh thép của tác giả về sự phân biệt chủng tộc, màu da đang diễn ra trên đất Mỹ.
Yếu tố nổi bật trong cách biểu đạt niềm tin và ước mơ của tác giả làm nên sức lay động:
- Giọng văn nhẹ nhàng, tha thiết nhưng luận điểm đanh thép, hào hùng với những dẫn chứng vô cùng thuyết phục.
- BPTT:
+ Điệp ngữ, lặp cấu trúc câu: “Một trăm năm sau”; “Đây là”; “Chúng ta”; “Có những người”; “Tôi mơ”;...
+ Ẩn dụ: “một trăm năm sau, người da đen vẫn phải sống cô đơn trên hòn đảo nghèo đói giữa một đại dương mênh mông thịnh vượng về vật chất”; “Mùa hè ngột ngạt của người da đen với sự bất mãn chính đáng sẽ không đi qua cho đến khi có làn gió thu của tự do và bình đẳng mát mẻ thổi đến”; “Đừng tìm cách thỏa mãn cơn khát tự do bằng những chén hận thù và cay đắng”...
=> Các BPTT được sử dụng thành công đã tạo nên giọng điệu hùng hồn, tha thiết, chứa đựng những tư tưởng lớn vừa có cảm xúc mãnh liệt, tạo nên tính hàm súc và sức gợi mở lớn cho văn bản.
Thông điệp được rút ra:
+ Thái độ đấu tranh kiên quyết nhưng với quan điểm ôn hoà, bất bạo động
+ Tiếng nói đòi công lí cho người da đen nhưng hướng tới một nước Mỹ bình đẳng và hùng cường một văn kiện chính trị nhưng thấm đảm cảm xúc và những hình ảnh giàu sức gợi...
Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đoạn văn đã tập trung làm rõ luận điểm gì?
Trả lời:
Đoạn văn tập trung làm rõ quan điểm của tác giả về thời điểm cần thiết để cất lên tiếng nói quyết liệt đòi công lí và tự do cho người da đen trên đất Mỹ.
Trả lời:
- Về lí lẽ:
+ Tác giả đã đưa ra các lập luận đề vừa khẳng định ý nghĩa của thời khắc “Ngay Bây Giờ”, lên tiếng đòi thực thi công lí, vừa phủ định ý kiến và quan điểm “phớt lờ vấn đề cấp bách ở thời điểm này” hoặc “đang hi vọng rằng người da đen chỉ cần xả bớt sự bức xúc đến lúc này đã thấy thoả mãn”.
- Về bằng chứng:
+ Tác giả đã nêu rõ quyết tâm đấu tranh bằng việc khẳng định sẽ không có sự bình yên của nước Mỹ “cho đến khi người da đen chưa được công nhận quyền công dân của mình”, những cuộc nổi dậy như cơn lốc sẽ tiếp tục rung lắc nền móng của đất nước này.
=> Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng những lí lẽ và bằng chứng giàu sức thuyết phục.
Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, như: “bóng đêm và cái thung lũng hoang tàn của sự phân biệt chủng tộc”; “con đường chan hoà ánh nắng của sự bình đẳng về chủng tộc”; “mùa hè ngột ngạt của người da đen”; “làn gió thu của tự do và bình đẳng mát mẻ”,... Những hình ảnh ẩn dụ tạo nên sức gợi, độ hàm súc, tác động mạnh đến nhận thức và cảm xúc của người đọc, người nghe về tiếng nói đòi công lí.
Trả lời:
Đoạn văn nhấn mạnh quan điểm của tác giả về thời điểm cần thiết để đòi công lí, đó là thời khắc cao trào, thể hiện tinh thần đấu tranh quyết liệt, không khoan nhượng, không thoả hiệp. Đoạn văn cũng thể hiện rõ thái độ dứt khoát vì công lí và bình đẳng cho người da đen, cũng là sự thể hiện một tình cảm lớn lao dành cho nước Mỹ, một đất nước cần “tỉnh giấc” để hướng về tự do và công lí.
Các lỗi liên quan đến những cụm từ mang tính “khẩu ngữ” như: “lớn nhất quả đất”, “thật hoành tráng”, “rất chi là”
Khi tìm hiểu văn bản này, cần chú ý đến những thông tin sau:
– Tác giả: Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Sở trường của ông là phê bình thơ.
- Thi nhân Việt Nam 1932 – 1941: là hợp tuyển gồm 1 tiểu luận về phong trào Thơ mới, 45 bài viết về tác giả và 168 bài thơ tuyển. Công trình này được xuất bản năm 1942, ngay khi Thơ mới đang ở đỉnh cao.
- Một thời đại trong thi ca là tiểu luận tổng kết phong trào Thơ mới với nhiều nội dung: xác định các hiện tượng đánh dấu từng chặng đường, mô tả quá trình phát triển, nhận diện “một thời đại mới trong thi ca”, lí giải nguyên nhân, chỉ ra các khuynh hướng, gọi tên các phong cách và chỉ rõ “tinh thần thơ mới”.
– Văn bản trong SGK nằm ở phần cuối của tiểu luận.
Câu mở đầu văn bản này vừa có vai trò kết nối, vừa là một cách đặt vấn đề – Trước đó, Hoài Thanh đã nói về những vấn đề khác của Thơ mới, chẳng hạn hình dáng câu thơ.
– Nêu vấn đề bàn luận một cách trực tiếp, rõ ràng: Tinh thần thơ mới là đặc trưng, cốt lõi làm nên diện mạo phong trào Thơ mới.
Trả lời:
Trong văn bản này, Hoài Thanh đã thể hiện cách lập luận giàu sức thuyết phục.
– Căn cứ tạo lập luận: thực tiễn thơ ca Việt Nam 1932 – 1941 và suy luận của Hoài Thanh.
– Mạch lập luận nương theo logic nhận thức thông thường: từ tình trạng khó rạch ròi thơ cũ – thơ mới, đưa ra tiêu chí nhận diện cái mới (“chữ tôi" khi mới xuất hiện, khi Thơ mới nở rộ), chỉ ra ý nghĩa của cái tôi đối với thơ ca.
– Mạch lập luận là nòng cốt để triển khai nội dung.
Hoài Thanh đã chỉ ra tình trạng khó phân biệt rạch ròi thơ mới - thơ cũ qua các ví dụ:
– Hôm nay tôi đã chết trong người
Xưa hẹn nghìn năm yêu mến tôi
Xuân Diệu – một nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới – vẫn dùng thể thơ thất ngôn truyền thống, nhưng đổi mới cách dùng chữ đặt câu (ngắt câu không trùng với dòng thơ, tạo thành câu thơ vắt dòng).
– Người giai nhân: bến đợi dưới cây già
Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt,
Cũng chính Xuân Diệu – nhà thơ được coi là “mới nhất trong các nhà Thơ mới - vẫn viết câu thơ bảy chữ theo kiểu thất ngôn truyền thống với ngôn từ, hình ảnh quen thuộc (giai nhân – du khách, bến – thuyền).
– Ô hay! Cảnh cũng ưa người nh
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?
Hai câu thơ của một nhà thơ thời trung đại là Bà Huyện Thanh Quan (có tài liệu cho là của Hồ Xuân Hương) tả cảnh thu nhưng cả câu thơ và ý thơ đều mới mẻ, hiện đại.
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn bản này, yếu tố biểu cảm có tác dụng gì?
Trả lời:
- Những câu văn có yếu tố biểu cảm rõ ràng: “Giá trong thơ cũ chỉ có những trấn ngôn sáo ngữ, những bài thơ chúc tụng, những bài thơ vịnh hết cái này đến cái nọ, mà các nhà thơ một lại chỉ làm những bài kiệt tác thì cũng tiện cho ta biết mấy. Khốn nỗi, cái tâm thương cái lố lăng chẳng phải của riêng một thời nào, và muốn hiểu tinh thần thơ cho đúng đắn, phải sánh bài hay với bài hay vậy”; “Âu là ta đành phải nhận rằng trời đất không phải dựng lên cùng một lần với thế hệ chúng ta”; “Chẳng trách gì tác phẩm của họ vừa ra đời, đoàn thể đã dành làm của chung, lắm khi cũng chẳng thêm ghi tên của họ”; “Mà thật nó tội nghiệp quá!”
- Những sắc thái cảm xúc đáng chú ý: đùa bỡn, hài hước, châm biếm, cảm thương
=> Yếu tố biểu cảm kết hợp, bỗ trợ cho lí lẽ, bằng chứng một cách nhuần nhuyễn, thường xuyên.
- Về nghĩa của từ: “chữ tôi” và “chữ ta” đều là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, nhưng “tôi” chỉ số ít, “ta” chỉ số nhiều.
- Hoài Thanh đã dùng biện pháp tu từ để hình tượng hoá những khái niệm trừu tượng. “Chữ tôi” là ý thức cá nhân, “chữ ta” là ý thức cộng đồng (Hoài Thanh dùng từ “đoàn thể”). Hai vấn đề này song song tồn tại và có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của con người.
- Hoài Thanh đã dùng nhiều từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa, cùng trường nghĩa để làm rõ tình trạng “chữ tôi” bị xem thường, bị lấn át: bỡ ngỡ, lạc loài, chìm đắm, rẻ rúng,...; giọt nước trong biển cả, ẩn mình,...; lắm khi cũng chẳng thèm ghi tên, nó cứ luôn luôn đi theo,...
Hoài Thanh đã chỉ ra những biểu hiện ít ỏi của “chữ tôi”: Chỉ xuất hiện ở những bậc kì tài; thảng hoặc họ ghi hình ảnh họ trong văn thơ hoặc dùng “chữ tôi để nói chuyện với người khác; không một lần nào dám dùng “chữ tôi” để nói chuyện với mình hay với tất cả mọi người; họ không tự xưng, hoặc ẩn mình sau “chữ ta”.
Có thể thấy rằng phần lớn những nhận xét, diễn giải ở đoạn trích này là ý kiến của cá nhân tác giả, nhưng có tính khái quát và căn cứ thực tế. Hoài Thanh vừa phân tích thực trạng vừa cung cấp thông tin một cách nhuần nhuyễn nên có sức thuyết phục.
- Văn bản Tiếp xúc với tác phẩm có ba phần. Các phần của văn bản đã được người viết thể hiện rõ bằng các tiểu mục.
+ Phần 1: Đời sống vật thể và đời sống hình tượng của tác phẩm.
+ Phần 2: Giá trị chủ quan của tác phẩm.
+ Phần 3: Nội dung của tác phẩm được người xem mở rộng.
- Mối quan hệ giữa các phần:
+ Phần 1 đề cập vấn đề cơ bản nhất của tác phẩm hội hoạ. Nếu thiếu kiến thức nền cơ bản đó, khó có thể tìm được con đường đi vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Sau khi diễn giải trí thức có tính công cụ đó, tác giả tập trung bàn về ý nghĩa của tác phẩm. Ý nghĩa chủ quan chính là biểu hiện trước hết, luôn gắn với bản thế tác phẩm (phần 2). Tuy nhiên, một tác phẩm chỉ phát lộ đầy đủ ý nghĩa khi có sự tiếp nhận của người đọc (phần 3). Như vậy, việc sắp xếp tuần tự các phần là hoàn toàn logic, chặt chẽ.
- Văn bản có các đặc điểm tiêu biểu của một văn bản nghị luận, thể hiện qua cấu trúc của nó:
+ Có một luận để bàn luận (nằm ở nhan đề của văn bản).
+ Văn bản có ba luận điểm được tác giả triển khai đầy đủ (ba tiểu mục của văn bản).
+ Trong văn bản, tác giả sử dụng lí lẽ để lập luận.
- Đặc biệt, tác giả rất chú trọng việc phân tích dẫn chứng (bức tranh Em Thuý của Trần Văn Cẩn) để những lí lẽ được nêu có sức thuyết phục.
Ở phần 1, tác giả tập trung làm rõ hai vấn đề: đời sống vật thể và đời sống hình tượng của tác phẩm. Hai phương diện này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Một tác phẩm trước hết phải có yếu tố vật thể, được tạo nên bởi chất liệu và các phương tiện vật chất khác, người xem nhận biết điều đó bằng các giác quan. Từ việc tiếp xúc với phương diện vật thể của tác phẩm, người xem nảy sinh cảm xúc, suy ngẫm, liên hệ và lĩnh hội ý nghĩa nào đó theo cảm nhận của mình. Đó chính là đời sống hình tượng của tác phẩm. Như vậy, trong hai phương diện ấy, đời sống vật thể phải có trước, là điều kiện để tác phẩm có được đời sống hình tượng.
Nếu căn cứ vào các thông tin khá phong phú về bức tranh Em Thuý được thể hiện trong bài viết mà dùng cụm từ Bức tranh “Em Thuý” của Trần Văn Cẩn làm nhan đề cho bài viết này thì hoàn toàn không thoả đáng vì việc phân tích các khía cạnh của bức tranh Em Thuý để làm sáng tỏ các luận điểm, giúp người đọc biết cách tiếp nhận một tác phẩm hội hoạ. Ở đây, bức tranh của Em Thúy là cứ liệu để tác giả phân tích và chứng minh cho luận điểm của mình.
Thái Bá Vân đã đưa đến cho người đọc những kiến thức quan trọng về hội hoạ, bằng sự diễn giải thấu đáo, và sự phân tích tinh tế một bức tranh có giá trị. Tuy nhiên, bài viết còn giúp nhận thức những vấn đề phổ quát liên quan đến các loại hình nghệ thuật khác nhau. Tác phẩm thuộc bất cứ loại hình nghệ thuật nào cũng đều có hai phương diện: đời sống vật thể và đời sống hình tượng; cũng đều có giá trị chủ quan (gắn với tư tưởng, tình cảm của tác giả) và ý nghĩa khách quan (gắn với sự tiếp nhận của người thưởng thức). Chẳng hạn, ở tác phẩm văn học, đời sống vật thể chính là ngôn từ (có thể đọc lên bằng ngôn ngữ âm thanh), còn đời sống hình tượng chính là những bức tranh thiên nhiên, bức tranh sinh hoạt được khắc hoạ, các nhân vật có số phận riêng, những tình cảm, triết lí nhân sinh mà tác phẩm gợi lên trong lòng người đọc; những điều người viết muốn gửi gắm và những ý nghĩa mà người đọc cảm nhận được theo cách đọc của mình;…
Trả lời:
Trong đoạn trích, Hoài Thanh đã sử dụng nhiều từ ngữ diễn tả tâm thế chuyện trò thân mật dí dỏm: Dùng đại từ nhân xưng số nhiều để kết nối người nói và người nghe (“Chúng ta hãy tìm những chỗ khác nhau”); dùng những từ ngữ trong giao tiếp đời thường (“lắm khi”, “chướng”,...); gia tăng những từ ngữ chỉ tình thái (“không một lần nào dám dùng”, “chẳng trách gì”, “chẳng thèm”,...).
Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Vua Quang Trung có dụng ý gì khi cho ban bố Câu hiến chiếu?...
Câu 4 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Từ “chiếu” trong Cầu hiền chiếu và từ “chiếu” trong câu...
Câu 1 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Theo bạn, những thông tin nào về bối cảnh ra đời của văn bản...
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bài hùng biện mang đến nhiều thông điệp có ý nghĩa...
Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đoạn văn đã tập trung làm rõ luận điểm gì?...
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định những từ ngữ không phù hợp với ngôn ngữ viết...
Câu 2 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Câu mở đầu văn bản: “Bây giờ hãy đi tìm cái điều ta cho...
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn bản này, yếu tố biểu cảm có tác dụng gì?...
Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bạn hiểu như thế nào về ý nghĩa “chữ tôi” và “chữ ta”...
Câu 1 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Văn bản gồm mấy phần?...
Câu 4 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Theo bạn, nếu đặt lại tên cho văn bản là Bức tranh “Em Thuý”...
Câu 5 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn bản này, tác giả lập luận dựa trên việc phân tích...
Bài tập 1 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn...
Bài tập 2 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1: Lập dàn ý cho một trong hai đề bài sau:...
Bài tập 1 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1: Lập dàn ý, tập luyện nói và nghe theo đề tài:...
Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình
Bài 5: Nhân vật và xung đột trong bi kịch
Bài 6: Nguyễn Du – Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 11 – Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 11 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 11 Global success
- Giải sgk Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Vật lí 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng an ninh 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Kết nối tri thức