Sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 6: Thơ - Cánh diều
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Bài 6: Thơ sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11.
Giải SBT Ngữ Văn 11 Bài 6: Thơ - Cánh diều
Trả lời:
- Yếu tố tượng trưng xuất hiện rõ nhất trong thơ qua biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Trong Đây mùa thu tới, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được thể hiện qua dòng thơ: “Đã nghe rét mướt luồn trong gió”. Trong câu thơ này “rét mướt” (xúc giác) vốn vô hình đã được thính giác hoá (nghe) và thị giác hoá (luồn). Trong nhận thức thông thường: gió và rét gắn liền với nhau. Câu thơ của Xuân Diệu tách gió và rét làm hai thực thể riêng biệt. Cái rét vì thế được miêu tả trong trạng thái ẩn tàng, giấu mặt.
Trả lời:
- Tâm trạng “buồn không nói” “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của những người thiếu nữ trong câu thơ có thể trước tiên là sự âu lo trước bước đi của thời gian. hối hả, không chờ đợi, sẽ làm tàn phai, rụng rơi và héo úa tất cả. Bức tranh thu nhắc nhở người thiếu nữ về sự biến dịch: sẽ không có gì là bất biến, kể cả tuổi trẻ. Nhưng cùng với sự âu lo còn là khao khát được sống, được yêu, khao khát kết đôi. Hai cách hiểu này không đối lập nhau mà gắn bó và là hệ quả của nhau. Sự âu lo đánh thức niềm khao khát sống và kết đôi. Theo chiều ngược lại, chính niềm khao khát sống và kết đôi là nguyên nhân đem lại nỗi khắc khoải trước thời gian.
- Mạch cảm xúc chủ đạo: Bài thơ đi từ những giá lạnh và rụng rơi của ngoại cảnh đến sự nồng nàn được khơi lên, thắp lên trong tâm hồn của người thiếu nữ. Và đây cũng chính là mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
|
Thu hứng và Thu điếu |
Đây mùa thu tới |
Cảnh |
Bức tranh thu được tạo dựng từ những chi tiết tiêu biểu, điển hình nhất của mùa thu. - Trong Thu điếu: vẻ đẹp làng cảnh với màu xanh của bầu trời, tre trúc, mặt nước. - Trong Thu hứng: vẻ đẹp hùng vĩ, hắt hiu của nơi biên ải. |
Vẻ đẹp gợi cảm của mùa thu. Đặc biệt, cảnh thu được miêu tả trong bước đi của thời gian. Với Xuân Diệu, mùa thu đang đến cũng là mùa thu đang qua đi. Cái rét mướt trong Đây mùa thu tới là ở trong cách thụ cảm thế giới theo bước đi thời gian của Xuân Diệu. |
Tình
|
Trầm buồn gắn với những xúc cảm đau thương khi nghĩ về thời cuộc. |
Âu lo trước sự biến dịch của thời gian và nồng nàn với khao khát sống, kết đôi. |
Ngôn ngữ |
Ngôn ngữ hàm súc – điêu luyện; thể thơ cổ điển tạo sự trang trọng, uy nghi. - Với Thu điếu là cách dùng vần hóc hiểm, cách sử dụng các từ láy, sự lựa chọn từ ngữ rất tinh tế mà tự nhiên như lời nói thường. - Với Thu hứng là biện pháp rút gọn để làm nên sự hàm súc, đa nghĩa của lời thơ. |
Ngôn ngữ vừa có sự hàm súc điêu luyện vừa có sự tân kì do những ảnh hưởng từ thơ ca phương Tây: cách dùng từ, sử dụng các ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Chính điều này đã khiến Đây mùa thu tới có khả năng tạo ra một vẻ đẹp mới cho đề tài mùa thu trong thơ ca Việt Nam. |
Trả lời:
Câu thơ có 7 chữ thì đã có 5 chữ miêu tả sự gầy guộc thiếu sức sống của cảnh vật. Đây là lối viết công bút của thơ cổ điển. Nếu như nghệ thuật chấm phá là nghệ thuật tối giản (chỉ bằng một vài nét nhưng gợi lên thần thái chung của sự vật) thì nghệ thuật công bút lại sử dụng một loạt những chi tiết có tính bổ trợ, tương hỗ cho nhau nhằm đặc tả một trạng thái, tính chất nào đó của sự vật. Trong câu thơ của Nguyễn Khuyến “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí” cũng chính là viết theo nghệ thuật công bút này.
“Còn một lí do tạo sức gợi cảm của mùa thu nữa: đó là ảnh hưởng của thơ Đường, của mùa thu phương Bắc trong văn chương cổ nước Trung Hoa đối với thi nhân ta. Thu phương Bắc lạnh lắm, có tuyết, cây khô, lá rụng, thê lương tiêu điều. Mùa thu ở ta cây lá còn xanh, trời se lạnh chứ chưa phải đã rét mướt, mây mùa thu cao xanh chứ chưa phải đã u ám. Cho nên mùa thu trong thơ nước ta nếu có tuyết, có lá vàng, cành khô rét mướt là do cảm hứng từ sách vở gợi nên. [..] Bài thơ của Xuân Diệu có khung cảnh Việt Nam, nhưng nếu đổi là Đây mùa đông tới chắc hợp hơn.”.
(In trong sách Xuân Diệu – Về tác gia và tác phẩm, Lưu Khánh Thơ tuyển chọn và giới thiệu, NXB Giáo dục, 1999)
Quan điểm của em về lời bình luận trên của nhà thơ Vũ Quần Phương là gì? Vì sao?
Trả lời:
Em đồng ý với lời bình luận của nhà thơ vì:
Một mặt, nhận xét của Vũ Quần Phương đã chính xác khi nhận ra ảnh hưởng của Đường thi trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu. Quả thực, Đường thi để lại dấu ấn rất rõ nét trong việc lựa chọn thi liệu (liễu, trăng, thiếu nữ,...), trong việc sử dụng nghệ thuật công bút (xem câu 4), trong việc khắc hoạ cái lạnh.
Mặt khác, nếu cho rằng cái lạnh trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu chỉ đến từ ảnh hưởng của Đường thi thì có lẽ chưa thật toàn diện. Cái lạnh trong Đây mùa thu tới còn đến từ cách cảm thụ thế giới trong bước đi thời gian – điều mà Xuân Diệu đã học được từ thơ ca phương Tây. Với Xuân Diệu, mùa thu tới cũng là mùa thu đang qua đi. Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu có một câu thơ rất tiêu biểu cho cách cảm nhận này:
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Hiểu được cách cảm nhận thời gian này sẽ giải thích được vì sao những tín hiệu của mùa đông đã chất đầy trong bài thơ. Chính cái nhìn sự vật trong bước đi thời gian này đã làm nên cái lạnh rất đặc biệt trong Đây mùa thu tới.
Trả lời:
Bài thơ có cách chấm câu linh hoạt và gắn với đó là những sắc thái biểu cảm rất đa dạng:
- Câu 3 - 4 là câu thơ vắt dòng: đọc phải liền mạch, không ngắt hơi ở cuối dòng. Câu thơ vắt dòng trong trường hợp này giúp khắc hoạ sự đồng hiện của “mùa thu tới” và “áo mơ phai”, qua đó cho thấy bước chuyển mau lẹ của thời gian, mùa thu đột ngột hiện ra với sắc màu đầy gợi cảm.
- Khổ thơ cuối cũng có cách chấm câu rất độc đáo. Câu 13 và câu 14: dòng thơ và câu thơ đồng nhất với nhau (được kết thúc bằng dấu chấm), vì thế đọc chậm. Nhưng câu 15 và 16 thì hai dòng thơ mới hợp thành câu thơ, vì thế đọc phải nhanh hơn, liền mạch để thể hiện giữa tư thế và tâm trạng của người thiếu nữ dường như nhập thành một khối, trộn lẫn vào nhau.
- Khổ thơ thứ 3 thì ở cuối mỗi câu đều là những dấu (...) vì thế phải đọc chậm để gợi hình tượng về cái rét lan rộng vào trong không gian rộng lớn của đất trời.
- Bài thơ không dài nhưng mạch cảm xúc trải dài theo những mốc thời gian của đời người: từ tuổi thơ ấu – trưởng thành – xa quê – trở về.
- Có thể thấy, với cách triển khai này, sông Đáy gắn bó trọn vẹn với cuộc đời, với hành trình sống của nhân vật trữ tình. Sông Đáy trở thành một thực thể gắn bó sâu nặng với cuộc đời, với hành trình sống của nhân vật trữ tình (không phải lúc nào cũng gần gũi với sống về địa lí nhưng sông luôn gắn bó, luôn sống trong tâm hồn). Sự gắn bó mỗi lúc càng thêm sâu nặng, tha thiết. Cách triển khai này cũng chính là cấu tứ của bài thơ.
Thời gian |
Hình tượng “mẹ” |
Đặc điểm |
Tuổi thơ |
– gánh nặng, vất vả – lưng đẫm mồ hôi mát một mảnh sông đêm |
– Lam lũ, khó nhọc. – Đồng nhất với sông. |
Năm tháng xa quê |
– tóc mẹ (toả mát xuống cơn đau) – bến mòn đứng đợi – “Một cây ngô cuối vụ khô gầy / Suốt đời buồn trong tiếng lá reo” |
– Ngóng đợi, buồn. – Chở che, chữa lành. |
Hiện tại |
mùi cát khô – mùi tóc mẹ |
Đồng nhất với quê, luôn chờ đợi bước chân trở về của đứa con xa. |
- Ý nghĩa của hình tượng “mẹ”: giúp cho những kí ức về mẹ của nhân vật trữ tình được lưu giữ không chỉ trong tim mà còn qua những trang giấy lưu lại muôn đời.
- Yếu tố tượng trưng: Hình tượng nghệ thuật cả bài thơ là sông Đáy, nó xuyên suốt khắp chiều dài của tác phẩm.
- Vai trò: Sông Đáy gợi cho ta nhiều ý nghĩa, nó là quê hương, là tình mẫu tử, là tình yêu, và đôi lúc nó lại là một người bạn vô hình ở bên tác giả. Nguyễn Quang Thiều đã tạo nên một thế giới nghệ thuật trong “Sông Đáy”, và trong thế giới nghệ thuật ấy thì nhân vật “tôi” là nhân vật trữ tình.
Lời gọi “sông Đáy ơi” được điệp lại hai lần ở khổ thơ 4 cho thấy sông Đáy hiện lên như một thực thể sống, như một đối tượng để tác giả (chủ thể trữ tình) có thể tâm sự, giãi bày. Sông Đáy không chỉ hiện lên như một đối tượng để tác giả suy ngẫm, cảm xúc mà còn như một cố nhân, một người bạn để tác giả trực tiếp bộc bạch, tâm sự.
1. “Sông Đáy chảy vào đời tôi Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả” |
2. “[...] đôi mắt nhớ thương của tôi như hai hốc đất ven bờ, nơi những chú bống đến làm tổ được giàn giụa nước mưa sông” |
Trả lời:
- Ở hình ảnh so sánh thứ nhất: thiên nhiên (sông Đáy) được so sánh với con người (mẹ).
- Ở hình ảnh so sánh thứ hai: con người (đôi mắt nhớ thương) được so sánh với thiên nhiên (hốc đất ven bờ).
=> Sự tổ chức các phép so sánh như thế cho thấy con người và thiên nhiên là hai thực thể phản chiếu lẫn nhau, giao kết với nhau. Sông Đáy và số phận mỗi con người dường như hoà nhập làm một. Đây là điều rất độc đáo trong bài thơ. Sự gắn bó máu thịt sâu xa của tác giả với sông Đáy cũng hàm ẩn trong cách tạo dựng những phép so sánh này.
Câu 6 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Phân tích câu thơ kết của bài thơ Sông Đáy.
Trả lời:
Câu kết của bài thơ:
Cát từ mặt tôi chảy xuống ròng ròng.
Đây là một hình ảnh thơ rất độc đáo. Hai câu thơ phía trước:
Tôi quỳ xuống vốc cát ấp vào mặt
Tôi khóc.
Trong tương quan này ta hiểu vì sao xuất hiện từ ròng ròng trong câu kết (gợi đến hình ảnh nước mắt). Nhưng sự độc đáo là ở chỗ: tác giả lại viết: “Cát từ mặt tôi chảy xuống ròng ròng”. Cách viết này khiến “cát” và nước mắt đồng nhất với nhau.
Hay nói cách khác, giữa cơ thể của tác giả (nước mắt) và sông quê (cát) đã hoà trộn làm một. Câu thơ là sự ngưng tụ cho sự gắn bó sâu nặng giữa chủ thể trữ tình và sông Đáy.
Trả lời:
- Lời thơ gợi nhiều liên tưởng mang nhiều sắc thái:
+ Lời trách móc, giận hờn nhẹ nhàng (đã lâu anh không về hay anh đã quên).
+ Lời mời gọi chân thành, tha thiết của người con gái thôn Vĩ (anh hãy về đi).
+ Lời tự vấn của HMT: phân thân để tự hỏi (sao ta không thể về), bộc lộ ước mơ thầm kín được quay về thôn Vĩ của nhà thơ.
Trả lời:
“Mặt chữ điền” trong câu thơ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” là một hình ảnh thơ gợi nhiều cách hiểu khác nhau:
- Có người cho rằng “mặt chữ điền” ở đây là gương mặt của cô gái Huế (lấy từ một câu ca dao Huế: “Mặt em vuông tựa chữ điền”).
- Căn cứ vào hoàn cảnh ra đời của bài thơ, có người lại cho rằng đó là gương mặt của Kim Cúc (người mà Hàn Mặc Tử thầm yêu trước đó).
- Một cách hiểu khác: “mặt chữ điền” là những ngôi nhà xứ Huế ẩn mình sau những rặng trúc.
- Nhưng lại cũng có thể hiểu: đó là gương mặt đẹp đẽ tinh khôi của Hàn Mặc Tử trong quá khứ (Hàn đang từ hiện tại tự ngắm hình ảnh của mình trong quá khứ).
Cách hiểu nào cũng có lí, tuỳ thuộc vào cách tiếp cận và lí giải của người đọc. Không nhất thiết phải truy nguyên đến cùng “mặt chữ điền” ở đây là gì, của ai. Điều quan trọng là mối quan hệ giữa “lá trúc” và “mặt chữ điền”: làm nên chiều sâu cho bức tranh phong cảnh đồng thời gợi lên một vẻ đẹp thanh nhã, kín đáo, có đôi chút bí ẩn rất Huế. Thưởng thức câu thơ trong trường hợp này là thưởng thức cái đẹp trong tính chỉnh thể của nó chứ không sa vào những chi tiết cụ thể.
Trả lời:
- Sự khác biệt giữa bức tranh thiên nhiên ở hai khổ thơ:
Thiên nhiên ở trong khổ thơ 1 |
Thiên nhiên ở trong khổ thơ 2 |
Quá khứ. |
Hiện tại. |
Tràn ngập ánh sáng: ấm áp thanh tân. |
Chuyển sang tối dần với khắc khoải về trăng (khắc khoải về ánh sáng). |
Cảnh vật gắn quyện, hài hoà (nắng của câu thơ 2 rọi xuống câu 3 làm nên màu xanh như ngọc (trong, mát) của vườn tược; sự hài hoà giữa “lá trúc” và “mặt chữ điền”. |
Cảnh vật chia lìa: gió mây vốn phải gắn kết với nhau bỗng thành thực thể chia lìa. Sông trăng đẹp đẽ nhưng xa cách trong sự ngóng trông, khắc khoải của chủ thể trữ tình (“Có chở trăng về kịp tối nay?”). |
- Tâm trạng, tình cảm của chủ thể trữ tình vì thế cũng có sự biến đổi. Ở khổ thơ 1, đó là tâm trạng hạnh phúc, chiêm ngưỡng vẻ đẹp của thôn Vĩ. Tuy nhiên, vì đây là vẻ đẹp của thôn Vĩ trong quá khứ, trong kí ức của chủ thể trữ tình nên ẩn sâu trong đó lại là nỗi buồn tiếc kín đáo về sự cách xa, về cái đẹp đã nằm ngoài tầm với. Sang khổ thơ 2, nét chủ đạo là cái nhìn u buồn, cái nhìn đó khiến cho bức tranh thiên nhiên trở thành chia lìa. Vẫn có thế giới của cái đẹp nhưng đầy cách xa (sông trăng đó) khiến chủ thể trữ tình chỉ có thể ngóng trông khắc khoải (“Có chở trăng về kịp tối nay?”).
Trả lời:
Bài thơ có ba khổ, mỗi khổ đều xuất hiện câu hỏi:
– Khổ thơ 1: “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”.
– Khổ thơ 2: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó”.
– Khổ thơ 3: “Ai biết tình ai có đậm đà?”.
Từ “ai” trong tiếng Việt là từ hỏi về người, ngụ ý đó là một người xa lạ, không biết rõ. Chữ “ai” trong “vườn ai” khiến chủ thể trữ tình trở thành người xa lạ.
Cảnh đẹp mà thiếu đi sự gắn bó. Tương tự như thế, chữ “ai” trong “thuyền ai” khiến con thuyền chở trăng (con thuyền của sự cứu rỗi) càng trở nên xa cách, thiếu gắn bó và vì thế nỗi khắc khoải càng được tô đậm. Như vậy, hai từ “ai” trong hai khổ đầu gắn với sự khắc khoải về không gian, về khoảng cách.
Từ “ai” trong khổ thơ 3 lại gần với “tình ai”. Đây mới là nỗi khắc khoải ám ảnh lớn nhất của chủ thể trữ tình. Khoảng cách về không gian có thể khắc phục nhưng nếu “tình ai” không đậm đà thì sẽ mãi mãi là cách xa, đổ vỡ.
Ba câu hỏi vừa có sự lặp lại (sự khắc khoải) vừa có sự tăng cấp. Đó là cách cấu tứ độc đáo của bài thơ.
Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Không có niềm trăng và ý nhạc
Có người cung nữ nhớ thương vua
Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?
Trả lời:
Khi sáng tác tập Thơ Điên cũng như Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử đang mang trọng bệnh, hoàn toàn cách biệt với bè bạn, người thân. Điều này khiến hình dung về thế giới trong Hàn có sự phân chia giữa ở đây (nơi nhà thơ đang sống) và ngoài kia (thế giới của những con người bình thường).
Trong Đây thôn Vĩ Dạ, sự đối lập không gian hiện diện trong cả ba khổ thơ. Ở khổ thơ 1: hàm ẩn trong lời mời về chơi thôn Vĩ. Lời mời này cho thấy thôn Vĩ đẹp đẽ, tinh khôi là hoàn toàn xa xôi với chủ thể trữ tình. Đến khổ thơ 2: từ đó tạo ra đối lập ngầm ẩn giữa “ở đó” (sông trăng đẹp đẽ) và “ở đây”. Đến khổ thơ 3: từ “ở đây” mới hiện lên trực tiếp. Lưu ý là “ở đó” (thôn Vĩ và sông trăng) đều là không gian của ánh sáng còn “ở đây” lại là không gian mờ nhoè (sương khói mờ nhân ảnh). Những đối lập này tô đậm thân phận bị bỏ rơi, bị gạt ra bên lề cuộc sống của chủ thể trữ tình.
Trả lời:
Đây cũng là câu thơ đem lại nhiều cách hiểu khác nhau.
Có người hiểu “khách đường xa” là “em”, là đối tượng cho sự mơ mộng của chủ thể trữ tình.
Tuy nhiên, Hàn Mặc Tử cũng thường tự nhận mình là khách xa (“Khách xa gặp lúc mùa xuân chín” – Mùa xuân chín). Nếu hiểu như thế thì “khách đường xa” ở đây lại chỉ chủ thể trữ tình.
Dù hiểu theo cách nào thì vẫn luôn có một khoảng cách giữa chủ thể trữ tình và “em” – điều làm nên sự khắc khoải đặc biệt trong bài thơ.
Tình ca ban mai (Chế Lan Viên)
Trả lời:
Có thể phân tích hình ảnh “em” trong từng khổ thơ (qua những so sánh khác nhau) để từ đó rút ra ý nghĩa khái quát của hình tượng “em”. Khổ thơ 1: “Em đi, như chiều đi / Gọi chim vườn bay hết”.
Câu thơ này phải hiểu là: em đi khiến vũ trụ quanh anh như thay đổi, mất hết sự sống. Vườn chỉ đẹp, chỉ rộn ràng sự sống khi có chim. Vườn không có chim thành hiu hắt, cô quạnh. Em đi là một tình huống để qua đó anh nhận biết em quan trọng với anh đến nhường nào. Đất trời, vũ trụ của anh đều biến đổi.
Ở khổ 2: “Em về tựa mai về / Rừng non xanh lộc biếc”. Em về thì vũ trụ quanh anh, của anh lại hồi sinh, ngập tràn sự sống. Và hạnh phúc là ngập tràn khi em ở: nắng trưa cũng trở thành êm mát, chở che (nắng sáng màu xanh che) và ngay cả đêm tối cũng lấp lánh hạnh phúc.
Như vậy, các hình ảnh thiên nhiên và thời gian được so sánh với “em” để làm nổi bật ý nghĩa của em trong anh: có em là có tất cả. Vũ trụ đổi thay theo em. Không em thì ngày cũng tàn, trời đất cũng tàn tạ. Có em thì dù là trưa hay đêm vẫn ắp đầy tình yêu, sự sống.
Trả lời:
Từ khổ thơ 6 có một sự thay đổi quan trọng: từ “tình em” đã chuyển sang “tình ta” (tình yêu của anh và em). Tình yêu này thách thức những thay đổi của thế giới khách quan, mang trong nó khả năng hồi sinh kì diệu:
“Sợ gì chim bay đi
Mang bóng chiều đi hết
Tình ta như lộc biếc
Gọi ban mai lại về”
Có tình yêu, vũ trụ luôn chứa đầy năng lượng sống tích cực (phân tích sâu ý nghĩa của phép so sánh: “Tình ta như lộc biếc”).
Không chỉ thế, ngay cả khi cách xa, ngay cả khi không có “em” (câu thơ “Dù nắng trưa không ở” cần đọc trong sự kết nối với câu thơ “Em ở trời trưa ở” ở khổ 3) thì tình yêu vẫn vượt lên tất cả, vẫn đong đầy hạnh phúc:
“Hạnh phúc trên đầu ta
Mọc sao vàng chi chít”
(Hay các em có thể so sánh sự khác biệt của hai sắc thái: “Rải hạt vàng chi chít” (dòng 8) và “Mọc sao vàng chi chít”).
Trả lời:
Bài thơ gồm chín khổ thơ, tám khổ có 2 dòng thơ, riêng khổ cuối có 1 dòng. Mỗi khổ 2 dòng thơ là một cặp hình ảnh đối sánh các thời điểm trong ngày với những hình ảnh biểu tượng cho các cung bậc cảm xúc và nhận thức về tình yêu của tác giả: chiều, mai, trưa, khuya, đối sánh với chim vườn bay hết, rừng non, lộc biếc, nắng sáng màu xanh, sao khuya, hạt vàng. Dòng thơ ở khổ cuối khẳng định niềm tin, niềm hi vọng ở tình yêu.
Trả lời:
Nhan đề của bài thơ được xây dựng rất độc đáo. Đó là sự ghép chung của hai danh từ: tình ca và ban mai. Giữa hai danh từ này không có một quan hệ từ nào và vì thế nó để ngỏ cho những cách hiểu khác nhau.
Có thể hiểu là tình ca về ban mai: tình ca về sự khởi đầu, về sự sống.
Cũng có thể hiểu là tình ca từ / của ban mai: tình ca là âm thanh đẹp để được cất lên từ ban mai.
Lại cũng có thể hiểu: tình ca luôn mang tính chất của ban mai - luôn là sự lạc quan, là ánh sáng, là hồi sinh.
Câu 5 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Phân tích nét độc đáo của dòng thơ: “Nắng sáng màu xanh che”.
Trả lời:
Nắng ở đây là nắng trưa vì “Em ở trời trưa ở”. Nhưng vì gắn với “em ở” nên nắng cũng mang sắc màu thật dịu dàng, thật đẹp (sáng màu xanh). Tuy nhiên, độc đáo nhất là từ “che”. Đây là một ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: khiến nắng không chỉ có màu mà có hình hài của chiếc ô che chở, ôm ấp. Nắng của tình yêu nên đem lại sự ấm áp - êm mát.
Câu 6 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Cảm nhận của em về hình tượng “hoa em” trong câu kết bài thơ.
Trả lời:
Đây cũng là một trường hợp cho thấy sự dụng công và điêu luyện trong ngôn ngữ của Chế Lan Viên.
“Hoa em” có thể hiểu là hoa và em, hoa cùng em về trong ánh ban mai (của tình yêu). Nhưng “hoa em” cũng có thể được hiểu em cũng như hoa, em là một loài hoa đẹp. “Hoa em” như thế là loài hoa đã được Chế Lan Viên sáng tạo ra trong thơ và bằng thơ.
II. Bài tập tiếng Việt
Bài tập tiếng Việt trang 15, 16
Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ...
Non xa khởi sự nhạt sương mờ...
Đã nghe rét mướt luồn trong gió...
Đã vắng người sang những chuyến đò....
(Xuân Diệu)
Trả lời:
- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: Nhân hoá (nàng trăng tự ngẩn ngơ); ẩn dụ bổ sung (đã nghe rét mướt); đảo ngữ (đã vắng người sang những chuyến đò).
- Giá trị biểu đạt: tác giả đã dùng những hình ảnh đặc trưng nhất của mùa thu để biểu đạt tâm trạng của tác giả trước sự hắt hiu, đượm buồn nhưng nên thơ của cảnh thu, tình thu.
Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả
Tôi dụi mặt vào lưng người đẫm mồ hôi mát một mảnh sông đêm
Năm tháng sống xa quê tôi như người bước hụt
Cơn mơ vang lên tiếng cá quẫy tuột câu như một tiếng nấc
Âm thầm vỡ trong tôi, âm thầm vỡ cuối nguồn
[.....]
Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi... chiều nay tôi trở lại
Mẹ tôi đã già như cát bên bờ
(Nguyễn Quang Thiều)
Trả lời:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: lặp cấu trúc (Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi); so sánh tu từ (Sông Đáy chảy vào đời tôi | Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả, tôi như người bước hụt; Mẹ tôi đã già như cát bên bờ).
- Giá trị biểu đạt: Thông qua các biện pháp tu từ được sử dụng, đặc biệt là phép so sánh tu từ với những liên tưởng khác lạ, ẩn chứa nhiều hình ảnh thơ mang tính biểu tượng, biểu trưng như: Cơn mơ vang lên tiếng cá quẫy tuột câu; một tiếng nấc âm thầm vỡ trong tôi, âm thầm vỡ cuối nguồn; già như cát bên bờ,... đã làm tăng thêm tính biểu cảm, tính hình tượng cho câu thơ.
b)
Trắng với hồng và tim tím nhạt
Tựa màu mây phiêu lãng cuối trời xa
Hoa tường vi như thực lại như mơ
Cùng tôi sống suốt một thời trẻ dại.
(Xuân Quỳnh)
c)
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
(Hàn Mặc Tử)
Trả lời:
a) Sự vật được so sánh (vế A): mình đại bàng, tiếng đại bàng; phương diện so sánh: êm, ấm, kêu; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): bông, nắng, tiếng sáo.
b) Sự vật được so sánh (vế A): hoa tường vi; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): thực, mơ.
c) Sự vật được so sánh (vế A): vườn; phương diện so sánh: mướt; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): ngọc.
a) Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. (Tô Hoài)
b)
Em thấy không tất cả đã xa rồi
Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ.
(Hoàng Nhuận Cầm)
c)
Đường ra trận mùa này đẹp lắm
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.
(Phạm Tiến Duật)
Trả lời:
a) Nhân hoá (chàng Dế Choắt) và so sánh tu từ: người gây gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
- Tác dụng: giúp cho hình ảnh Dế Choắt trở nên sinh động hơn.
b) Ẩn dụ tu từ: tiếng thở của thời gian.
- Tác dụng: Giúp việc diễn đạt của người dùng sẽ được tăng thêm phần gợi cảm, gợi hình.
c) Hoán dụ tu từ: Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.
- Tác dụng: Giúp việc diễn đạt của người dùng sẽ được tăng thêm phần gợi cảm, gợi hình.
III. Bài tập viết
Bài tập viết và nói - nghe trang 16, 17
1. Đọc kĩ và phân tích các yếu tố hình thức
2. Xác định luận điểm và lựa chọn dẫn chứng
3. Liên hệ, so sánh
4. Sử dụng các từ ngữ để diễn tả chính xác, truyền cảm
5. Suy nghĩ về giá trị, sự tác động của bài thơ, đoạn thơ đối với người đọc và với chính bản thân.
“Đây mùa thu tới còn thuộc về một cảm hứng rất Xuân Diệu: cảm hứng nghiêng về thời gian. Như cái tên gọi của nó, Đây mùa thu tới đã chọn một thời điểm riêng để đến với mùa thu. Ấy là thời điểm giao mùa. Chỉ cần làm một so sánh nhỏ với chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến sẽ thấy rõ hơn cảm hứng này của Xuân Diệu. Trong chùm thơ nổi tiếng của mình, Tam nguyên Yên Đổ viết về một mùa thu đã hoàn toàn định hình [...]. Thi nhân chỉ đi tìm những gì là đặc trưng nhất để vẽ lên bức tranh thu. Nghệ thuật của Nguyễn Khuyến có phần nghiêng về không gian, nghiêng về cái tĩnh. Còn thi sĩ Xuân Diệu thì chờ cái lúc mùa thu từ phương xa về, đáp xuống xứ sở này, dần dần từng bước xâm chiếm toàn bộ thiên nhiên, cây cỏ và con người. Ngòi bút của Xuân Diệu bám từng bước đi của thời gian, nắm bắt cái dáng vẻ, cái trạng thái sự vật đang ngả dần sang thu, đất trời cứ thu dần thu dần để thành thu hẳn. Nghệ thuật của Xuân Diệu, rõ ràng, nghiêng về thời gian, nghiêng về cái động.” (Chu Văn Sơn).
Trả lời:
Đối chiếu với bảng lưu ý trên thì thấy đoạn văn bản trích dẫn liên quan trực tiếp đến điểm chú ý 3. Bên cạnh đó là việc xác định luận điểm – lựa chọn dẫn chứng – sử dụng ngôn từ thích hợp cũng được sử dụng nhuần nhuyễn.
Trả lời:
(1) nhan đề
(2) cấu tứ
(3) nhân vật trữ tình và giọng điệu
(4) chủ đề
Câu 4 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Xác định cách tổ chức ý trong đoạn văn sau:
(1) Vĩ Dạ trong bài thơ của Hàn Mặc Tử là tín hiệu về cuộc đời trần thế ấm nóng tình người. (2) Và nếu để ý sẽ thấy, vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh được gợi tả ở đây chính là vẻ đẹp trần thế trong cảm hứng lãng mạn. (3) Này nhé, câu thơ thứ hai có từ “nắng”, chữ sau (“nắng mới lên”) bổ sung và giải thích ý nghĩa cho chữ trước (“nắng hàng cau”). (4) Thì ra, Vĩ Dạ đẹp không phải vì nơi đây có cau, có nắng, mà vì cái mới mẻ tinh khôi gần như trinh nguyên của nó. (5) Chữ “mướt” ở câu thứ ba có nghĩa là mượt mà, lại có nghĩa là non tơ, óng chuốt, gây ấn tượng về một vùng cây lá còn lóng lánh sương mai. (6) So sánh màu xanh của vườn tược với “ngọc” là lối nói ước lệ. (7) Nhưng đó cũng là cách nói lí tưởng hoá đối tượng. (8) Thành thử, tuy tả màu xanh, nhưng câu thơ lại thể hiện cảm hứng về một vẻ đẹp trong sáng. (9) Chất thơ của nét vẽ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” được toát lên từ mối quan hệ giữa người và cảnh. Người thấp thoáng, ẩn hiện phía sau cảnh, cảnh gợi ra một vẻ đẹp e lệ, kín đáo. (10) Kín đáo - e ấp, trong sáng – non tơ, tinh khôi – mới mẻ đều là biểu hiện của vẻ đẹp trinh nguyên rất trần thế mà cảm hứng lãng mạn thường gửi gắm qua những bức tranh quê”.
(Theo Lã Nguyên, in trong sách Hàn Mặc Tử – Về tác gia và tác phẩm, Phan Cự Đệ – Nguyễn Toàn Thắng sưu tầm và biên soạn, NXB Giáo dục, 2003)
Trả lời:
Mô hình triển khai ý trong đoạn văn:
tổng: các câu (1) và (2) – phân: từ câu (3) đến câu (9) - hợp: câu (10).
Trả lời:
Mở bài |
Nêu vấn đề: Vẻ đẹp cấu tứ bài thơ “Sông Đáy” của Nguyễn Quang Thiều. |
Thân bài |
Chỉ ra cách cấu tứ của bài thơ |
Ý 1 |
Ý triển khai thứ nhất: Quan hệ giữa các câu thơ |
Ý 2 |
Ý triển khai thứ hai: Nguyên tắc âm điệu |
Y3 |
Ý triển khai thứ ba: Ngôn ngữ mà tác giả sử dụng trong bài thơ. |
Kết bài |
Tổng hợp vấn đề: Cấu tứ thơ là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một bài thơ thành công. Một cấu tứ thơ tốt giúp cho bài thơ dễ đọc, dễ hiểu và tác động sâu sắc đến người đọc. |
Trả lời:
Bài thơ "Sông Đáy" của Nguyễn Quang Thiều là một tác phẩm thơ đặc sắc với sức hấp dẫn ngôn từ sắc bén và hình ảnh sinh động. Nguyễn Quang Thiều đã sử dụng từ ngữ một cách tỉ mỉ, tạo ra những hình ảnh sống động về cuộc sống và thiên nhiên. Qua việc sử dụng so sánh và ẩn dụ, ông đã kể một câu chuyện về cuộc sống, về những tư duy sâu xa, và về sự tương quan giữa con người và môi trường xung quanh. Âm thanh và nhịp điệu trong bài thơ tạo nên một bản nhạc riêng, nâng cao sức mạnh của từng từ và ý nghĩa của bài thơ. "Sông Đáy" không chỉ là một bài thơ tuyệt vời về thiên nhiên, mà còn là một tác phẩm nghệ thuật lôi cuốn, đậm chất người, chất đời.
Giới thiệu bài thơ Quê hương - Tế Hanh
1. Mở bài:
- Giới thiệu nhà thơ Tế Hanh với bài thơ Quê hương
- Bài thơ thể hiện tình cảm nhớ thương đằm thắm, tha thiết của tác giả với quê hương. Mà cụ thể là một làng quê với những con người miền biển tươi sáng, đầy sức sống và khỏe khoắn.
2. Thân bài:
a) Giới thiệu chung về làng quê của tác giả (2 câu thơ đầu).
b) Khung cảnh bức tranh quê hương và nỗi lòng của nhà thơ.
Miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá (6 câu thơ tiếp)
- Tác giả sử dụng hình ảnh so sánh: "con tuấn mã"
- Cùng với những động từ mạnh: "phăng, hăng, vượt"
- Tính từ: "mạnh mẽ"
=> Tái hiện lại thật ấn tượng khí thế dũng mãnh của con thuyền ra khơi. Toát lên một bức tranh lao động đầy hứng khởi với sức sống mãnh liệt, một vẻ đẹp hùng tráng nên thơ.
* Cảnh đoàn thuyền trở về bến (8 câu thơ tiếp)
- 4 câu đầu: Miêu tả bức tranh lao động tấp nập, hối hả, đầy ắp niềm vui, niềm hân hoan của những người dân chài đang háo hức thu hoạch những thành quả của mình.
- 4 câu tiếp theo: Miêu tả cảnh người dân chài và con thuyền nằm nghỉ ngơi sau một chuyến ra khơi. Với nghệ thuật nhân hóa "con thuyền" từ một vật vô tri đã trở nên có hồn.
c) Khổ kết: Nói về nỗi lòng của nhà thơ với quê hương. Xa quê đã lâu nên nỗi nhớ càng trở nên da diết, chân thành, mộc mạc và giản dị như được thốt ra từ trái tim với cái "mùi mặn nồng", nhớ những cái quen thuộc, những đặc trưng của thôn quê như một hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương mình. Chỉ có một tâm hồn yêu thương gắn bó thật sâu nặng với người dân làng chài thì nhà thơ mới cảm nhận được tinh tế như thế.
3. Kết bài:
Giọng thơ sôi nổi, tha thiết, mãnh liệt
- Qua đó thấy được tình cảm đằm thắm của tác giả giành cho người dân làng chài ven biển. Một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng. Một biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương đất nước.
Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bộ sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 11 - Cánh diều
- Giải sbt Toán 11 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – ilearn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sgk Vật lí 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải sbt Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Hóa 11 - Cánh diều
- Giải sbt Hóa học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải sbt Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 11 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Địa lí 11 - Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 11 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Cánh diều
- Giải sbt Công nghệ 11 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 11 - Cánh diều
- Giải sbt Tin học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng an ninh 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 11 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Cánh diều