Read the story of Helen Keller’s life as a young girl. Are the sentences true or false? Write T or F
Lời giải Reading trang 83 trong Unit 6: High flyers Tiếng Anh 11 sách Friends Global hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 11.
Giải Tiếng Anh 11 Review Unit 6 (trang 83) - Friends Global
Reading
(trang 83 Tiếng Anh 11 Friends Global): Read the story of Helen Keller’s life as a young girl. Are the sentences true or false? Write T or F. (Đọc câu chuyện về cuộc đời của Helen Keller khi còn là một cô gái trẻ. Nhưng câu sau đúng hay sai? Viết T hoặc F)
Helen Keller was born in 1880 in Alabama, with the ability to both see and hear, like any normal child. She began to speak when she was six months old and to walk at the age of one. But six months later, she contracted a serious illness, possibly meningitis. After she had recovered, her mother noticed that Helen didn’t react to sounds, or when she waved her hand in front of Helen's face. The illness had left her both deaf and blind.
As she grew up, she learned to communicate with the daughter of the family cook using sign language that they invented together. But Helen was an unhappy child and often flew into a rage. Her mother was very patient with her and tried to help her. She had read about the successful education of another deaf-blind child, and when Helen was seven she contacted a special school for blind children in Boston. The director of the school suggested that Helen work with Anne Sullivan, who was herself visually impaired and a recent graduate of the school. It was the beginning of a 49-year relationship between pupil and teacher.
Anne travelled to Helen's home and immediately began teaching her ‘finger-spelling’: spelling out words on the palm of Helen’s hand. The first word she tried to teach her was ‘doll’ — Anne had brought Helen a doll as a present. But Helen could not make the connection between the letters and the objects and became very frustrated. After about a month, however, there was a breakthrough. Helen realised that the movements of Anne's fingers on her palm, while she poured water over her other hand, signified ‘water’. By the end of the day Helen had learned thirty new words.
Hướng dẫn dịch:
Helen Keller sinh năm 1880 tại Alabama, có khả năng vừa nhìn vừa nghe như mọi đứa trẻ bình thường. Cô bé bắt đầu biết nói khi được sáu tháng tuổi và biết đi khi được một tuổi. Nhưng sáu tháng sau, cô mắc một căn bệnh hiểm nghèo, có thể là viêm màng não. Sau khi cô bình phục, mẹ cô nhận thấy Helen không phản ứng với âm thanh hoặc khi cô vẫy tay trước mặt Helen. Căn bệnh đã khiến cô vừa điếc vừa mù.
Khi lớn lên, cô học cách giao tiếp với con gái của một gia đình đầu bếp bằng ngôn ngữ ký hiệu mà họ cùng nhau phát minh ra. Nhưng Helen là một đứa trẻ bất hạnh và thường xuyên nổi cơn thịnh nộ. Mẹ cô rất kiên nhẫn với cô và cố gắng giúp đỡ cô. Cô đã đọc về quá trình giáo dục thành công của một đứa trẻ mù điếc khác, và khi Helen lên bảy, cô đã liên hệ với một trường học đặc biệt dành cho trẻ mù ở Boston. Giám đốc trường đề nghị Helen làm việc với Anne Sullivan, người bị khiếm thị và mới tốt nghiệp trường. Đó là sự khởi đầu cho mối quan hệ kéo dài 49 năm giữa học trò và giáo viên.
Anne đến nhà Helen và ngay lập tức bắt đầu dạy cô cách đánh vần bằng ngón tay: đánh vần các từ trên lòng bàn tay của Helen. Từ đầu tiên cô cố dạy cô là 'búp bê' - Anne đã mang cho Helen một con búp bê làm quà. Nhưng Helen không thể tạo ra mối liên hệ giữa các chữ cái và đồ vật và trở nên rất thất vọng. Tuy nhiên, sau khoảng một tháng, đã có một bước đột phá. Helen nhận ra rằng chuyển động của các ngón tay Anne trên lòng bàn tay cô khi cô đổ nước lên tay kia có nghĩa là 'nước'. Đến cuối ngày Helen đã học được ba mươi từ mới.
1. As a baby, Helen had normal sight and hearing.
2. A relation of one of the family servants gradually taught Helen sign language.
3. Helen’s mother was very unhappy and frequently got cross with her.
4. Anne Sullivan was partially blind.
5. The first word that Helen understood through finger-spelling was ‘doll’.
Hướng dẫn dịch:
1. Khi còn nhỏ, Helen có thị giác và thính giác bình thường.
2. Một người hầu trong gia đình dần dần dạy Helen ngôn ngữ ký hiệu.
3. Mẹ của Helen rất không vui và thường xuyên cáu gắt với cô.
4. Anne Sullivan bị mù một phần.
5. Từ đầu tiên mà Helen hiểu được khi đánh vần bằng ngón tay là 'búp bê'.
Đáp án:
1. true |
2. true |
3. false |
4. true |
5. true |
Giải thích:
1. Thông tin: “"Helen Keller was born in 1880 in Alabama, with the ability to both see and hear, like any normal child.” (Helen Keller sinh năm 1880 tại Alabama, có khả năng nhìn và nghe như bất kỳ đứa trẻ bình thường nào.)
2. Thông tin: “She learned to communicate with the daughter of the family cook using sign language that they invented together.” (Cô học cách giao tiếp với con gái của một đầu bếp gia đình bằng ngôn ngữ ký hiệu mà họ cùng nhau phát minh ra.)
3. Thông tin: “Her mother was very patient with her and tried to help her.” (Mẹ cô đã rất kiên nhẫn với cô và cố gắng giúp đỡ cô.)
4. Thông tin: “Anne Sullivan, who was herself visually impaired...” (Anne Sullivan, người bị khiếm thị...")
5. Thông tin: “The first word she tried to teach her was 'doll' - Anne had brought Helen a doll as a present.” (Từ đầu tiên cô ấy cố gắng dạy cho cô ấy là 'búp bê' - Anne đã mang cho Helen một con búp bê như một món quà.")
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh lớp 11 sách Friends Global hay khác:
(trang 83 Tiếng Anh 11 Friends Global): Read the story of Helen Keller’s life as a young girl....
(trang 83 Tiếng Anh 11 Friends Global): You will hear an interview with a business expert....
(trang 83 Tiếng Anh 11 Friends Global): Work in groups...
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh lớp 11 sách Friends Global hay khác:
Unit 6A. Vocabulary (trang 72, 73)
Unit 6E. Word Skills (trang 77)
Unit 6F. Reading (trang 78, 79)
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh lớp 11 sách Friends Global hay khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Chân trời sáng tạo (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 11 - Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa lí 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Chân trời sáng tạo