Chương VI Thông tư 80/2021/TT-BTC: Miễn thuế, giảm thuế; nộp dần tiền thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
Số hiệu: | 80/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 29/09/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 17/11/2021 | Số công báo: | Từ số 959 đến số 960 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 01/01/2022, hàng loạt Thông tư về quản lý thuế hết hiệu lực
Ngày 29/9/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Theo đó, từ ngày Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực thì hàng loạt Thông tư về quản lý thuế bị bãi bỏ, gồm:
- Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.
- Thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
- Thông tư 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường.
- Thông tư 06/2017/TT-BTC ngày 20/1/2017 sửa đổi khoản 1 Điều 34a Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
- Thông tư 79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 về sửa đổi tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp: Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế và thu nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Thuế tài nguyên: Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô để phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt; đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều;
c) Lệ phí môn bài: Người nộp lệ phí môn bài thuộc các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
d) Thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
đ) Các trường hợp khác người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
2. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
a) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a.1) Tờ khai quyết toán thuế;
a.2) Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
a.3) Các tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
b) Đối với thuế tài nguyên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
b.1) Tổ chức, cá nhân không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hằng tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm.
b.2) Thủ tục miễn thuế đối với cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Văn bản này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
b.3) Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Hồ sơ này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi khai thác.
b.4) Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều:
Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.
c) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên, nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên và các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này không phải thực hiện thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:
a) Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân;
b) Giảm thuế theo quy định đối với cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế;
c) Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Miễn, giảm thuế tài nguyên cho người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế;
đ) Miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
e) Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các Nghị quyết của Quốc hội;
g) Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất;
h) Miễn lệ phí trước bạ.
2. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, thuế giảm thuế đối với các trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn giảm thuế tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Thông tư này.
1. Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
b) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
e) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
h) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này nhưng người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
2. Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:
Bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.
4. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:
Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
1. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
c) Trường hợp thiệt hại về hàng hoá thì người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;
đ) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);
e) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;
g) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
2. Hồ sơ đối với người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn;
đ) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
3. Hồ sơ đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ;
d) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
1. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hồ sơ giảm thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
2. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài nguyên tổn thất của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
c) Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: Người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật. giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm.
2. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm thuế tài nguyên do tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại khoản này để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
Đối với hồ sơ miễn giảm thuộc đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 9 và khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống thì không phải nộp hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Cơ quan thuế thông qua ứng dụng TMS kết xuất các đối tượng được miễn thuế gửi danh sách đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có đất để đối chiếu và xác nhận của từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế. Trên cơ sở danh sách đối tượng miễn thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến cơ quan thuế sẽ thực hiện ban hành Quyết định miễn thuế theo thẩm quyền quy định.
1. Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
2. Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
3. Đối với các trường hợp miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Đối với các trường hợp miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội đối với từng thời kỳ thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với Hợp tác xã, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đối với các trường hợp miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không gắn với việc cho thuê đất mới theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê lại của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân;
b) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân;
c) Bản sao dự án xây dựng nhà ở cho công nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư, nhà ở;
d) Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao Hợp đồng thuê lại đất giữa chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
8. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ;
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất.
10. Hồ sơ giảm tiền thuê đất đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối bị thiệt hại sản lượng do thiên tai, hỏa hoạn, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định sản lượng của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;
c) Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp.
2. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo danh mục các xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu); hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu);
c) Đối với hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ;
c) Sổ hộ khẩu của hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (bản sao có chứng thực) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Riêng đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
4. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thực hiện dự án.
5. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất ở để bố trí tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện dự án.
6. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hoá được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
7. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư);
d) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
8. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội:
a) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
a.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014 (trừ trường hợp quy định tại điểm c, khoản này):
b.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b.4) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật nhà ở.
c) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014 cho người lao động trong đơn vị mình thuê:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
c.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c.4) Bản sao danh sách người lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhà ở;
c.5) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật nhà ở.
d) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
d.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d.3) Bản sao Giấy tờ của cơ quan nhà nước quản lý về đất đai chứng nhận diện tích đất ở hợp pháp của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
9. Hồ sơ khai miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư); hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư).
1. Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối: Xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên “Phiếu chuyển thông tin để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai” về đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động: Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
3. Đối với nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Đối với nhà, đất được bồi thường, tái định cư:
a) Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp người có quyền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận: Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà, đất bị Nhà nước thu hồi; hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà, đất; hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hóa đơn hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền, bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
5. Đối với cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được đổi.
6. Đối với tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành công ty cổ phần:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp.
b) Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp) hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định, trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
7. Đối với tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập:
a) Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
b) Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc Tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của Cơ quan Thuế ghi: miễn lệ phí trước bạ (đối với trường hợp miễn lệ phí trước bạ theo quy định); hoặc Thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
d) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
8. Đối với nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà giữa bên tặng và bên được tặng.
9. Đối với tài sản thuê tài chính:
a) Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
b) Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
10. Đối với vỏ, khung, tổng thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
a) Giấy bảo hành tài sản.
b) Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
11. Đối với trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong những giấy tờ tùy theo mối quan hệ: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan hệ đó.
12. Đối với trường hợp xe ô tô đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự nay được Bộ Quốc phòng cho phép chuyển mục đích sang xe quân đội làm kinh tế do chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật:
a) Quyết định của Tổng tham mưu trưởng về việc đưa vào trang bị quân sự (để xác định tài sản đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn lệ phí trước bạ theo quy định).
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
c) Danh mục tài sản chuyển giao từ xe quân sự phục vụ quốc phòng của doanh nghiệp cho công ty cổ phần hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định.
13. Đối với tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ được xác định theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:
Tại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp ghi:
a) Đối với “Tàu chở khách tốc độ cao (tàu khách cao tốc)”:
a.1) Tại mục “công dụng”: ghi là “tàu khách”.
a.2) Tại mục “Chứng nhận phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện hành và được trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; hoặc tại mục “Khả năng khai thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên.
b) Đối với “Tàu vận tải công-ten-nơ” tại mục công dụng: ghi là “chở công-ten-nơ.”.
1. Đối với nhà thầu nước ngoài:
Ngoài hồ sơ khai thuế, nhà thầu nước ngoài thực hiện thêm hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
a) Đối với phương pháp khấu trừ, kê khai:
a.1) Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế cho cơ quan thuế cùng thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
a.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
a.3) Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Đối với phương pháp trực tiếp:
b.1) Đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác:
b.1.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, hồ sơ gồm:
b.1.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
b.1.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;
b.1.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.1.2) Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b.1.3) Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản sao có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.4) Đối với trường hợp các cơ quan Chính phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định thuế: Người nộp thuế nộp bản sao hợp đồng vay vốn được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.5) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.6) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
b.1.7) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
b.2) Đối với hãng hàng không nước ngoài:
b.2.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc trước kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.2.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
b.2.1.3) Bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế;
b.2.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
b.2.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu số 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
b.3) Đối với hãng vận tải nước ngoài:
b.3.1) Khi quyết toán thuế, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.3.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.3.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
b.3.2) Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
b.3.3) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
b.3.4) Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
b.3.5) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã đề nghị tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
b.3.6) Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) trong Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
b.4) Đối với tái bảo hiểm nước ngoài:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định thuế cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho cơ quan thuế 02 hồ sơ đề nghị gồm: hồ sơ đề nghị dự kiến và hồ sơ đề nghị chính thức. Cụ thể như sau:
b.4.1) Đối với hồ sơ đề nghị dự kiến: 05 ngày trước khi ký kết hợp đồng; hoặc 05 ngày sau khi thực hiện hợp đồng; hoặc 05 ngày trước khi thanh toán, tùy theo thời điểm nào diễn ra trước, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị dự kiến cùng với tài liệu liên quan. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện. Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
b.4.1.1) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
b.4.1.2) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam (Đại lý thuế, Công ty kiểm toán hoặc Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng...) nộp hồ sơ: Nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký nộp thuế.
b.4.1.3) Hồ sơ đề nghị dự kiến bao gồm: Văn bản đề nghị dự kiến theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp hồ sơ đề nghị dự kiến; Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.4.2) Đối với hồ sơ đề nghị chính thức: Trong vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị chính thức cùng với tài liệu liên quan tương tự như đối với việc nộp hồ sơ đề nghị dự kiến.
Hồ sơ đề nghị chính thức bao gồm: Văn bản đề nghị chính thức theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong năm tính thuế đó; Bản sao các hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế; Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chính thức, người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản sao có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này; Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c) Đối với phương pháp hỗn hợp:
c.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;
c.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
c.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
2. Đối với cá nhân nước ngoài:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác thuộc đối tượng nộp thuế thông qua bên Việt Nam ký hợp đồng hoặc chi trả thu nhập
a.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.1.3) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);
a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.6) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.7) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.8) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
a.1.8.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản sao hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
a.1.8.2) Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản sao hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản sao giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
a.1.8.3) Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: Bản sao hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
a.1.9) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
a.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
a.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
a.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
a.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
b) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam
b.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
b.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.1.3) Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập đề nghị miễn thuế theo Hiệp định thuế;
b.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
b.3) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
b.4) Trường hợp không có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
b.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
b.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
c) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài)
c.1) Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản sao hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.4) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.5) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
c.1.6) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
c.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
c.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
c.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
d) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu
d.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
d.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.3) Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập đề nghị miễn thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
3. Khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của pháp luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thuế thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
a.2.1) Trường hợp khấu trừ trực tiếp: Người nộp thuế đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.1.1) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.2) Bản sao chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.3) Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
a.2.2) Trường hợp khấu trừ số thuế khoán: Người nộp thuế có thu nhập và lẽ ra phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt, được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.2.1) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.2) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.3) Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định thuế có liên quan.
a.2.3) Trường hợp khấu trừ gián tiếp: Người nộp thuế đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập trước khi được chia cho đối tượng đó tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.3.1) Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
a.2.3.2) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.3) Bản sao Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.4) Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết số thuế đã nộp tại nước ngoài được khấu trừ với số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
4. Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
a) Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
b) Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).
c) Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định thuế.
d) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ bao gồm:
d.1) Văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương theo mẫu số 01/DTA-MAP ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.2) Báo cáo tài chính và tờ khai thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;
d.3) Tài liệu liên quan đến thông báo xác định nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế nước ngoài;
d.4) Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế của kỳ tính thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương (đối với thủ tục thỏa thuận song phương về xác định giá chuyển nhượng);
d.5) Thông tin, tài liệu, hợp đồng, mô tả chi tiết thực tế về giao dịch, hoạt động liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và cơ sở lập luận của người đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương về điều khoản Hiệp định thuế mà cơ quan thuế nước ngoài áp dụng chưa phù hợp với quy định của Hiệp định thuế, phân tích của người đề nghị liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế;
d.6) Tài liệu chứng minh việc nộp thuế trong trường hợp người đề nghị đã nộp số thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;
d.7) Bản sao văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương và các tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương cho cơ quan thuế nước ngoài;
d.8) Bản sao văn bản đề nghị khiếu nại và tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp văn bản khiếu nại theo cơ chế giải quyết khiếu nại khác trong và ngoài Việt Nam và kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có).
đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
a.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: Tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.5) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
b) Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a.1) Vào ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.1.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.1.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
a.1.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.1.5 Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
a.2) Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với bên Việt Nam:
Trong phạm vi 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế nơi bên Việt Nam đăng ký thuế.
1. Thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Riêng trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
a) Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế:
a.1) Ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.2) Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với trường hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.3) Ban hành Thông báo theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;
Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
b) Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông
b.1) Cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
b.2) Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
c) Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật Quản lý thuế: Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế theo mẫu số 05/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a) Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
a.1.1) Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
a.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
b) Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 87 Luật quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ đề nghị xoá nợ gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng:
b.1.1) Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Nếu không thuộc trường hợp xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Tổng cục Thuế.
b.1.2) Cục Thuế lập hồ sơ đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
b.1.3) Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
b.1.3.1) Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.3.2) Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.3.3) Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ theo mẫu số 05/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng:
b.2.1) Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2) Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
b.2.2.1) Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2.2) Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
b.3) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở lên:
b.3.1) Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.3.2) Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trình Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a) Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.3) Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.4) Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.5) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
b) Đối với trường hợp cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ được lập như sau:
b.1) Trường hợp cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
b.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.2) Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.3) Văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người chết không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.4) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
b.2) Trường hợp cá nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
b.2.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2.2) Quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.2.3) Văn bản do người giám hộ lập có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.2.4) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
c) Đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Trường hợp xóa nợ đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì văn bản đề nghị phải có thêm các nội dung về: Họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c.2) Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.3) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.4) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.5) Các Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc hồ sơ chứng minh việc đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.6) Văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người nộp thuế không còn tài sản, không còn hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
1. Trình tự giải quyết hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành:
b.1) Thông báo không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
b.2) Quyết định chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp dần tiền thuế nợ.
2. Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Thư bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).
3. Số lần và số tiền nộp dần tiền thuế nợ
a) Số tiền thuế nợ được nộp dần là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị nộp dần nhưng không vượt quá số tiền thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
b) Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng và trong thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.
c) Người nộp thuế được nộp dần số tiền thuế nợ theo từng tháng đảm bảo số tiền thuế nợ nộp từng lần không thấp hơn số tiền thuế nợ được nộp dần bình quân theo tháng. Người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế nợ được nộp dần.
4. Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ
Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.
TAX EXEMPTION, TAX REDUCTION; TAX PAYMENT IN INSTALMENTS; CANCELLATION OF UNPAID TAX, FINES AND LATE PAYMENT INTEREST
Article 51. Procedures, documentation and the cases in which taxpayers determine tax eligible for exemption or reduction themselves
1. Taxpayers may determine tax eligible for exemption or reduction themselves in the following cases:
a) CIT: the taxpayer is eligible for incentives including preferential tax rates, duration of tax exemption or reduction, and tax-free income according to CIT laws;
b) Resource royalty: Natural fishing is exempted from resource royalty; extraction of branches, tops, firewood, bamboo, rattan, cork, apricot for domestic use is exempted from resource royalty; extraction of natural water for hydropower production by households and individuals for domestic use; use of allocated or leased land; extraction of dirt for leveling, construction of military works, dikes;
c) Licensing fees: Cases of licensing fee exemption are prescribed in Article 3 of the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated 04/10/2016, Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP dated 24/02/2020 on amendments to Decree No. 139/2016/ND-CP.
d) PIT: Any individual earning income from salary or remuneration and has the tax payable after annual finalization of 50.000 VND or lower;
dd) In other cases, the taxpayer shall determine the amount of tax eligible for exemption or reduction in the tax declaration dossier or application for tax exemption or tax reduction and send it to the supervisory tax authority or the state budget revenue-managing tax authority, except the cases specified in Clause 1 Article 52 of this Circular.
2. Procedures and documentation for tax exemption and tax reduction:
a) Regarding CIT mentioned in Point a Clause 1 of this Article:
a.1) The tax finalization form;
a.2) The Appendix of CIT eligible for incentives;
a.3) Documents relevant to the determination of tax eligible for exemption or reduction.
b) Regarding resource royalty mentioned in Point b Clause 1 of this Article:
b.1) Organizations and individuals are not required to prepare monthly resource royalty returns and finalize resource royalty annually.
b.2) Procedures for exemption of resource royalty on extraction of branches, tops, firewood, bamboo, rattan, cork, apricot for domestic use by individuals:
The application form No. 06/MGTH in Appendix I hereof which must be certified by the People’s Committee of the commune where the individual resides. This document shall be sent 01 time before extraction to the sub-department of taxation responsible for the area in which the individual resides.
b.3) Procedures for exemption of resource royalty on natural water used for hydropower production for domestic use by households and individuals:
The application form No. 06/MGTH in Appendix I hereof enclosed with the description of the equipment for hydropower production serving domestic use which must be certified by the People’s Committee of the commune where the individual resides. This document shall be sent 01 time before extraction to the supervisory tax authority of the area where water is used.
b.4) Procedures for exemption of resource royalty on allocated or leased land; extraction of dirt for leveling, construction of military works, dikes
The organization or individual to which land is allocated or leased or the contractor shall submit application form No. 06/MGTH enclosed with this Circular together with copies of the documents issued by competent authorities to approve the construction in the area of the investor, about the construction of the military works, dikes; the contractor (if any) shall have a contract with the investor. These documents shall be sent to the supervisory tax authority of the area where the piece of land is located before extraction in order to be granted resource royalty exemption.
c) The aforementioned procedures do not apply to natural fishing and extraction of natural water by households and individuals for domestic use, which is eligible for resource royalty exemption, and the cases in which the taxpayer determines the resource royalty eligible for exemption or reduction specified in Point c and Point d Clause 1 of this Article.
Article 52. Procedures, documentation and the cases in which tax authorities issue notices and decisions on tax exemption or tax reduction
1. The tax authority shall issue a notice or decision on tax exemption or tax reduction in the following cases:
a) Exemption of PIT on the incomes prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 Article 4 of the Law on Personal Income Tax;
b) Reduction of tax payable by individuals, household businesses and individual businesses facing difficulties due to natural disasters, conflagrations, accidents, fatal diseases that affect their ability to pay tax;
c) Reduction of excise tax payable by taxpayers that produce goods subject to excise tax and are facing difficulties due to natural disasters, conflagrations, accidents according to regulations of law on excise tax;
d) Exemption, reduction of resource royalty payable by taxpayers that are affected by natural disasters, conflagration or accidents that cause damage to the resources on which resource royalty is paid;
dd) Exemption and reduction of non-agricultural land use tax:
e) Exemption and reduction of non-agricultural land use tax shall be granted in accordance with regulations of the Law on Use of Non-agricultural Land and the National Assembly’s Resolutions;
g) Exemption, reduction of land rents, water surface rents and land levies;
h) Exemption of registration fees.
2. Procedures and documentation of tax exemption and tax reduction in the cases specified in Clause 1 of this Article shall comply with Articles 53 through 61 of this Circular
Article 53. Procedures and documentation for tax exemption in the cases mentioned in Point a Clause 1 Article 52 of this Circular
1. In case of transfer, inheritance, gifting of real estate (including off-the-plan housing, off-the-plan construction works, construction works and housing that have been transferred and put into operation by project owners but have not been granted certificates of LUR and ownership of property on land according to housing laws and real estate business laws) between spouses, biological parents and children, adoptive parents and adopted children, parents-in-law and children-in-law, grandparents and grandchildren, siblings. The tax exemption application shall include: the application form No. 03/BDS-TNCN in Appendix II hereof and documents proving eligibility for tax exemption on a case-by-case basis. To be specific:
a) Regarding transfer, inheritance, gifting of real estate between two spouses, one of the following documents is required: copy of the family register, copy of the marriage certificate, court decision on divorce, remarriage (in case of division of a house due to divorce, consolidation of ownership due to remarriage).
b) Regarding transfer, inheritance, gifting of real estate between a biological parent and biological child, one of the following documents is required: copy of the family register (if they share the same family register) or copy of the birth certificate. In case of an illegitimate child, it is required to have copies of the decision on parental recognition issued by a competent authority.
c) Regarding transfer, inheritance, gifting of real estate between an adoptive parent and an adopted child, one of the following documents is required: copy of the family register (if they share the same family register) or copy of the decision on recognition of adoption issued by a competent authority.
d) Regarding transfer, inheritance, gifting of real estate between a paternal grandparent and a grandchild, the following documents are required: copy of the birth certificate of the grandchild, copy of the birth certificate of the grandchild's biological father; or copy of the family register showing the relationship between the grandparent and the grandchild; or other documents showing the relationship between the grandparent and the grandchild certified by competent authorities.
dd) Regarding transfer, inheritance, gifting of real estate between a maternal grandparent and a grandchild, the following documents are required: copy of the birth certificate of the grandchild, copy of the birth certificate of the grandchild's biological mother; or copy of the family register showing the relationship between the grandparent and the grandchild; or other documents showing the relationship between the grandparent and the grandchild certified by competent authorities.
e) Regarding transfer, inheritance, gifting of real estate between two siblings, the following documents are required: copy of the family register or copy of the birth certificates of the transferor and the transferee showing that they are children of the same parents, the same father or the same mother, or other documents proving their consanguinity certified by competent authorities.
g) Regarding transfer, inheritance, gifting of real estate between two a parent-in-law and a child-in-law, the following documents are required: copy of the family register showing their relationship; or copy of the birth certificate and marriage certificate of the child-in-law.
h) In case the transfer, inheritance, gifting of real estate is eligible for tax exemption mentioned in Clause 1 of this Article but the transferor or the transferee does not have a birth certificate of family register, it is mandatory to have confirmation of a competent authority of the relationship between the transferor and the transferee as the basis for determination of income eligible for tax exemption.
2. In case the State allocates land to an individual free of charge or grants land levy reduction as prescribed by law, the application shall include:
Copy of the decision on land allocation issued by the competent authority.
3. In case of relocation of agricultural land granted by the State for production among households and individuals, the application shall include: Written agreement or contract on relocation between the parties which is certified by a competent authority.
Copies of the documents in case of real estate transfer and relocation of agriculture land mentioned in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 must be notarized or authenticated by competent authorities.
4. In case the transferring individual only has one house or one piece of residential land in Vietnam and it is eligible for PIT exemption, the application shall include:
The transferring individual shall submit the tax declaration dossier according to Point 9.3 of Appendix I of Decree No. 126/2020/ND-CP. On the tax return form No. 03/BDS-TNCN in Appendix II hereof, the individual shall declare the income eligible for PIT exemption according to regulations of law on sole house or piece of land and take legal responsibility for this declaration.
Article 54. Procedures and documentation for tax reduction in the cases mentioned in Point b Clause 1 Article 52 of this Circular
1. In case the taxpayer is facing difficulties due to a natural disaster or conflagration, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) The damage assessment record issued by a competent authority and confirmed by the authority of the commune where the natural disaster or conflagration occurred according to Form No. 02/MGTH in Appendix I hereof. Damage shall be assessed by a finance authority or an authority specialized in property damage assessment.
c) In case of damage to goods, the taxpayer shall provide the damage assessment record issued by an assessing authority, which is legally responsible for its accuracy as prescribed by law;
d) In case of damage to soil or crops, the finance authority shall assess the damage;
dd) Documents about provision of indemnity by the insurer or compensation agreement with the person that caused the conflagration (if any);
e) Documents on payments for the costs of the conflagration or disaster recovery;
g) The PIT finalization form No. 02/QTT-TNCN in Appendix II hereof (if the taxpayer applies for reduction of PIT on salary or remunerations).
2. In case the taxpayer is facing difficulties due to an accident, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) A document confirming the accident issued by a police authority, or a document confirming the taxpayer's injuries issued a health authority;
c) Documents about provision of indemnity by the insurer or compensation agreement with the person that caused the conflagration (if any);
d) Documents on payments for the costs of the accident;
dd) The PIT finalization form No. 02/QTT-TNCN in Appendix II hereof (if the taxpayer applies for reduction of PIT on salary or remunerations).
3. In case the taxpayer is having a fatal disease, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copies of the medical record or medial record summary or health record as prescribed by regulations of law on medical examination and treatment;
c) Documents proving the cost of medical examination and treatment issued by health authorities; or invoices for purchase of medicines and the doctors' prescriptions;
d) The PIT finalization form No. 02/QTT-TNCN in Appendix II hereof (if the taxpayer applies for reduction of PIT on salary or remunerations).
Article 55. Procedures and documentation for reduction of excise tax cases mentioned in Point b Clause 1 Article 52 of this Circular
1. In case the taxpayer is facing difficulties due to a natural disaster, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) The damage assessment record issued by a competent authority and confirmed by the authority of the commune where the natural disaster occurred according to Form No. 02/MGTH in Appendix I hereof;
Damage shall be assessed by a finance authority or an authority specialized in property damage assessment.
In case of damage to goods, the taxpayer shall provide the damage assessment record issued by an assessing authority, which is legally responsible for its accuracy as prescribed by law.
c) The financial statement (if the taxpayer is an enterprise) enclosed with the analysis of damage and loss.
2. In case the taxpayer is facing difficulties due to an accident, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) A document confirming the accident issued by a police authority, or a document confirming the taxpayer's injuries issued a health authority;
c) Documents about provision of indemnity by the insurer or compensation agreement with the person that caused the conflagration (if any);
d) Documents on payments for the costs of the accident.
Article 56. Procedures and documentation for exemption and reduction of resource royalty mentioned in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular
1. In case of exemption or reduction of resource royalty due to a natural disaster or conflagration that causes damage to the resources on which resource royalty is paid, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof.
b) The damage assessment record issued by a competent authority and confirmed by the authority of the commune where the natural disaster or conflagration occurred according to Form No. 02/MGTH in Appendix I hereof.
Damage shall be assessed by a finance authority or an authority specialized in property damage assessment.
c) In case of damage to goods, the taxpayer shall provide the damage assessment record issued by an assessing authority, which is legally responsible for its accuracy as prescribed by law.
2. In case of exemption, reduction of resource royalty due to an accident that causes damage to the resources on which resource royalty is paid, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) A document confirming the accident issued by a police authority, or a document confirming the taxpayer's injuries issued a health authority;
c) Documents about provision of indemnity by the insurer or compensation agreement with the person that caused the conflagration (if any);
d) Documents on payments for the costs of the accident.
Article 57. Procedures and documentation for exemption and reduction of non-agricultural land use tax mentioned in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular
1. In case of exemption of reduction of annual non-agricultural land use tax payable by a household or individual which is not exceeding 50.000 VND, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copies of documents relevant to the land plot on which tax is imposed, such as, the LUR Certificate, land allocation decision, land lease decision or contract, decision to permit land repurposing;
c) Documents of documents proving eligibility for exemption or reduction of non-agricultural land use tax.
The head of the tax authority responsible for the area where the land plot is location shall, on the basis of the application for tax exemption/reduction specified in this Clause, determine the amount of non-agricultural land use tax eligible to exemption or reduction and decide whether to grant exemption or decision.
In the cases specified in Clause 4, Clause 5, Clause 6 Article 9 and Clause 2, Clause 3 Article 10 of the Law on Non-Agricultural Land Use Tax, the head of the tax authority responsible for the area where the land plot is located shall issue a common decision according to the list of eligible taxpayers compiled by the People’s Committee of the commune. Annually, the People’s Committee of the commune shall review and send the list of taxpayers eligible for tax exemption or reduction to the tax authority.
In the cases specified in Clause 9 Article 9 and Clause 4 Article 10 of the Law on Non-Agricultural Land Use Tax, the head of the tax authority responsible for the area where the land plot is located shall issue a decision on tax exemption or reduction according to application submitted by the taxpayer and confirmation of the People’s Committee of the commune where the land plot is located.
2. In case the annual non-agricultural land use tax payable by a household or individual is not exceeding 50.000 VND, submission of the tax exemption application is not required. The tax authority shall, via TMS application, extract a list of taxpayers eligible for tax exemption and send it to the People’s Committee of the communes where the taxpayers' land is located for comparison and confirmation.
Article 58. Procedures and documentation for exemption and reduction of agricultural land use tax mentioned in Point e Clause 1 Article 52 of this Circular
1. In case the taxpayer is facing difficulties due to a natural disaster or conflagration, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) The damage assessment record issued by a competent authority and confirmed by the authority of the commune where the natural disaster or conflagration occurred according to Form No. 02/MGTH in Appendix I hereof;
c) The financial statement (if the taxpayer is an enterprise) enclosed with the analysis of damage and loss.
2. In case the taxpayer is facing difficulties due to an accident, the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) A document confirming the accident issued by a police authority, or a document confirming the taxpayer's injuries issued a health authority;
c) Documents about provision of indemnity by the insurer or compensation agreement with the person that caused the conflagration (if any);
d) Documents on payments for the costs of the accident.
3. In the cases of exemption or reduction of agricultural land use tax prescribed by the Law on Agricultural land use tax and its guiding documents, the Law on Agricultural land use tax and its guiding documents shall apply.
4. In the cases of exemption of agricultural land use tax prescribed by the National Assembly’s Resolutions, these Resolutions and their guiding documents shall apply.
Article 59. Procedures and documentation for exemption and reduction of land rents and water surface rents mentioned in Point g Clause 1 Article 52 of this Circular
1. An application for exemption of land rents and water surface rents during capital construction period shall include:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the Certificate of Investment Registration or Investment Certificate or Investment License (unless the taxpayer is not required to obtain these documents according to investment laws);
c) Copy of the decision on investment guidelines issued by a competent authority according to investment laws (unless it is not mandatory for the project according to investment laws) or the written approval for investment guidelines according to investment laws, or the written approval for the project as prescribed by law;
d) Copy of the decision on land or water surface lease issued by the competent authority.
2. An application for exemption or reduction of land rents/water surface rents according to investment laws shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the Certificate of Investment Registration or Investment Certificate or Investment License (unless the taxpayer is not required to obtain these documents according to investment laws, or the taxpayer is currently leasing the piece of land that was initially allocated by the State without collecting land levies, or the piece of land leased out by the State to the taxpayer is now eligible for exemption or reduction of land rents);
c) Copy of the decision on investment guidelines issued by a competent authority according to investment laws (unless it is not mandatory for the project according to investment laws) or the written approval for investment guidelines according to investment laws, or the written approval for the project as prescribed by law;
d) Copy of the decision on land or water surface lease issued by the competent authority.
3. An application for exemption or reduction of land rents/water surface rents payable by a cooperative shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the Certificate of Investment Registration or Investment Certificate or Investment License (unless the taxpayer is not required to obtain these documents according to investment laws);
c) Copy of the decision on investment guidelines issued by a competent authority according to investment laws (unless it is not mandatory for the project according to investment laws) or the written approval for investment guidelines according to investment laws, or the written approval for the project as prescribed by law;
d) Copy of the decision on land or water surface lease issued by the competent authority.
4. An application for exemption or reduction of land rents/water surface rents that are not relevant to new land lease according to regulations of the Government shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the decision on land or water surface lease issued by the competent authority;
c) Copies of documents proving the eligibility for exemption or reduction of land rents/water surface rents.
5. An application for exemption of land rents/water surface rents payable by a farmer household, member of an agricultural cooperative according to regulations of the Government shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the decision on lease of land/water surface or the contract for lease of land/water surface according to land laws;
c) Copies of documents proving the eligibility for exemption or reduction of land rents/water surface rents.
6. An application for exemption of land rents and water surface rents during business suspension because of a force majeure event shall include:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Written confirmation issued by the investment registration authority about the suspension period of the project or a written confirmation issued by a competent authority;
c) Copy of the decision on land/water surface lease issued by the competent authority.
7. In case the investor executes a project for construction of housing for lease to workers on a piece of land leased out by the enterprise operating the infrastructure of an industrial zone or industrial complex (hereinafter referred to as "infrastructure-operating enterprise"), the application shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof prepared by the infrastructure-operating enterprise requesting exemption of rents for the area of land leased out to the investor in the worker housing project;
b) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof prepared by the investor in the worker housing project which leases land from the infrastructure-operating enterprise;
c) Copies of the worker housing project which must be prepared, appraised and approved in accordance with investment and housing laws;
d) Copy of decision to approve the worker housing project as prescribed by law;
dd) Copy of the land lease contract between the investor in the worker housing project and the infrastructure-operating enterprise.
8. An application for exemption or reduction of rents for land for construction of a scientific research facility shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the Certificate of High Technology Enterprise, Science and Technology Enterprise or Science and Technology Organization;
c) Copy of the decision on land lease issued by the competent authority.
9. An application for exemption or reduction of land rents according to other regulations of the Government shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the Certificate of Investment Registration or Investment Certificate or Investment License (unless the taxpayer is not required to obtain these documents according to investment laws, or the State initially allocates land to the taxpayer without collecting land levy and the taxpayer is currently leasing the piece of land, or the taxpayer is leasing land from the State and is eligible for exemption or reduction of land rents);
c) Copy of the decision on investment guidelines issued by a competent authority according to investment laws (unless it is not mandatory for the project according to investment laws) or the written approval for investment guidelines according to investment laws, or the written approval for the project as prescribed by law;
d) Copy of the decision on land lease issued by the competent authority;
dd) Copies of documents proving the eligibility for exemption or reduction of land rents.
10. An application for reduction of rent for land used for agricultural production, forestry, aquaculture or salt production which incurring loss due to a natural disaster or conflagration shall include:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) The damage assessment record issued by a competent authority and confirmed by the authority of the commune where the natural disaster or conflagration occurred according to Form No. 02/MGTH in Appendix I hereof;
Damage shall be assessed by a finance authority or an authority specialized in property damage assessment.
In case of damage to goods, the taxpayer shall provide the damage assessment record issued by an assessing authority, which is legally responsible for its accuracy as prescribed by law.
c) Copy of the decision on land lease issued by the competent authority.
Article 60. Procedures and documentation for exemption and reduction of land levies mentioned in Point g Clause 1 Article 52 of this Circular
1. Regarding land within the limit on homestead land allocated to people with meritorious services to the revolution:
An application for exemption or reduction of land levy within the limit on allocation of homestead land when land is used for execution of policies on housing or homestead land for people with meritorious services to the revolution shall include:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Documents proving the eligibility for land levy exemption or reduction according to regulations of law on people with meritorious services to the revolution;
c) The decision or document on exemption or reduction of land levy issued by the People’s Committee of the province or an agency authorized by the People’s Committee of the province.
2. An application for exemption of land levy within the limit on homestead land allocation for poor households, ethnic minority households in extremely disadvantaged areas, bordering areas, islands according to the lists of communes issued by competent authorities; an application for reduction of land levy within the limit on homestead land allocation for poor households, ethnic minority households in extremely disadvantaged areas, bordering areas, islands shall include:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) For ethnic minority households, the family register (or confirmation of the People’s Committee of the commune if case the family register is not available);
c) For poor households, family register showing permanent residence in the homestead land on which land levy is reduced or exempted and confirmation of poor household issued by a competent authority according to regulations of the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs.
3. An application for exemption of land levy within the limit on homestead land allocation upon issuance of the first land use right certificate due to conversion of non-homestead land which is the result of household division in an extremely disadvantaged areas, ethnic minority areas and mountainous areas shall include:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Documents issued by competent authorities confirming repurposing of land from non-homestead land to homestead land due to household division;
c) Authenticated copy of the family register of if the applicant is an ethnic minority household or poor household, or confirmation of the People’s Committee of the commune if the family register is not available; a poor household shall have confirmation of poor household according to regulations of the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs.
4. An application for exemption of land levy on the area of land assigned within the limit on homestead land allocation to households in fish villages, people living on rivers, lagoons and are relocated under planning and projects approved by competent authorities shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the decision on land allocation issued by the competent authority.
c) Copies of project execution documents issued by competent authorities.
5. An application for exemption of land levy on the area of land assigned within the limit on homestead land allocation for relocation or allocation in households and individuals in flooded areas under projects approved by competent authorities shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the decision on land allocation for relocation issued by the competent authority;
c) Copies of project execution documents issued by competent authorities.
6. An application for exemption or reduction of land levy of private investment projects in the public sector before the effective date of the 2013's Law on Land shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the Certificate of Investment Registration or Investment Certificate or Investment License (unless the taxpayer is not required to obtain these documents according to investment laws);
c) Copy of the decision on investment guidelines issued by a competent authority according to investment laws (unless it is not mandatory for the project according to investment laws) or the written approval for investment guidelines according to investment laws, or the written approval for the project as prescribed by law;
d) Copy of the decision on land allocation for project execution issued by the competent authority.
7. An application for exemption or reduction of land levy of a project for investment in cemetery infrastructure shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the Certificate of Investment Registration or Investment Certificate or Investment License (unless the taxpayer is not required to obtain these documents according to investment laws);
c) Copy of the decision on investment guidelines (unless the taxpayer is not required to obtain the Investment License or Certificate of Investment Registration according to investment laws);
d) Copy of the decision on land allocation for project execution issued by the competent authority.
8. Applications for land levy exemption for social housing projects:
a) An application for land levy exemption for a social housing project prescribed in Clause 1 Article 53 of the 2014's Law on Housing shall contain:
a.1) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
a.2) Copy of the decision on investment guidelines or written project approval issued by a competent authority;
a.3) Copy of the decision on land allocation issued by the competent authority.
b) An application for land levy exemption for a social housing project prescribed in Clause 2 Article 53 of the 2014's Law on Housing (except the cases specified in Point c of this Clause) shall contain:
b.1) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b.2) Copy of the decision on investment guidelines or written project approval issued by a competent authority;
b.3) Copy of the decision on land allocation issued by the competent authority;
b.4) The enterprise's or cooperative's commitment to not collect rents exceeding the maximum limits set by the People’s Committee of the province according to housing laws.
c) An application for land levy exemption for a social housing project for lease to internal employees prescribed in Clause 2 Article 53 of the 2014's Law on Housing shall contain:
c.1) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
c.2) Copy of the decision on investment guidelines or written project approval issued by a competent authority;
c.3) Copy of the decision on land allocation issued by the competent authority;
c.4) Copy of the list of tenants who are employees of the enterprise or cooperative, confirmed by a competent authority according to housing laws;
c.5) The enterprise's or cooperative's commitment to not collect rents exceeding the maximum limits set by the People’s Committee of the province according to housing laws.
d) An application for land levy exemption for a social housing project prescribed in Clause 3 Article 53 of the 2014's Law on Housing shall contain:
d.1) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
d.2) Copy of the decision on investment guidelines or written project approval issued by a competent authority;
d.3) Copies of documents issued by land authorities certifying lawful homestead land are of the investor for construction of social housing according to social housing laws.
9. An application for land levy exemption in other cases according to decisions of the Prime Minister shall contain:
a) The application form No. 01/MGTH in Appendix I hereof;
b) Copy of the Certificate of Investment Registration or Investment Certificate or Investment License (unless the taxpayer is not required to obtain these documents according to investment laws); or the Certificate of Science and Technology Enterprise if the applicant is a science and technology enterprise;
c) Copy of the decision on investment guidelines (unless the taxpayer is not required to obtain the Investment License or Certificate of Investment Registration according to investment laws).
Article 61. Documents proving ownership of property in the application for registration fee exemption
1. Regarding land allocated, leased or recognized by the State for agriculture, forestry, aquaculture or salt production: Confirmation of the LUR Registration Office that the land is eligible for issuance of the LUR Certificate in the form of LUR allocated, leased or recognized by the State.
2. Regarding land use for community purposes of a religious organization that is recognized or permitted for operation by the State: documents proving that the religious organization is permitted operation by the State.
3. Regarding houses, land, special property, property serving defense and security: decisions of competent authority on allocation or purchase of property; or confirmation of polices authorities or defense authorities of property serving defense or security.
4. Regarding houses and land (property) provided as compensation or for relocation:
a) The decision on expropriation of the old property and allocation of the new property issued by a competent authority.
b) The certificate of LUR and ownership of property on land of the person whose LUR is expropriated; the certificate must be issued by a competent authority and does not contain financial obligations.
In case the certificate is not issued or lost even though registration fee has been fully paid: documents proving payment of registration fee of the owner of the property expropriated by the State, or confirmation of the authority responsible for management of the property-related documents, or the decision on registration fee exemption issued by a competent authority.
c) Invoices or the lawful contract for LUR transfer or house sale enclosed with original copies of documents proving the receipt of compensation provided by the expropriating authority (in case of monetary compensation).
5. In case of replacement of the certificate of LUR and ownership of property on land: documents proving the replacement.
6. Regarding assets of an enterprise that has been equitized and become a joint stock company:
a) The decision of competent authority on equitization of the enterprise or re-arrangement of the enterprise.
b) A list of assets transferred from the enterprise to the joint stock company (in case of partial equitization, a decision on transfer of the enterprise's assets) or to the new enterprise under the enterprise re-arrangement decision issued by a competent authority; or a report on inventory and re-valuation of the enterprise's assets, including the assets on which registration fee is charged.
7. Regarding assets on which registration fee has been paid that the organization or individual receives after the full division, partial division, consolidation or merger:
a) Documents proving the asset owner is a member of that organization (decision on establishment of the organization or charter of the organization which includes the name of the member that contributes the assets, or documents proving capital contribution in the form of assets; or the Certificate of Business Registration that contains the member's name and documents proving the capital contribution in the form of assets).
b) The decision on full division, partial division, consolidation or merger and distribution of assets among contributing members.
c) Documents proving registration fee payment (if registration fee is payable); or the registration fee declaration which specifies that registration fee is exempted (if registration fee is exempted); or the registration fee notice issue by the tax authority of the transferor; or the certificate of right to ownership/enjoyment of property in the name of the contributor (if registration fee is declared by the organization to which capital is contributed); or the certificate of right to ownership/enjoyment of property in the name of the dissolved organization (if registration fee is declared by individuals to which the property is distributed).
d) The business cooperation contract (in case of capital contribution), or the decision on distribution of assets by recording increases and decreases in capital issued by a competent authority (in case of circulation of assets among subsidiaries or within a unit).
8. For gratuitous houses, solidarity houses, humanitarian houses: documents proving transfer of LUR and house ownership between the donor and the beneficiary.
9. Regarding finance lease assets:
a) The finance lease contract between the lessor and the lessee in accordance with finance lease laws.
b) The finance lease contract finalization record between the lessor and the lessee.
c) Certificates of right to ownership, right to enjoyment of assets of the finance lease company.
10. Regarding bodywork, chassis, engines that have to be replaced and re-register within warranty period:
a) The warranty document.
b) Documents about provision of the replacing asset and withdrawal of the replaced asset provided by the seller for the buyer.
11. For proving family relationship, one of the following documents: family register, birth certificate, adoption certificate issued by a competent authority, or relationship confirmation issued by a competent authority.
12. In case a motor vehicle has been registered and is issued with a military license plate by the Ministry of National Defense, and then repurposed for business operation due conversion of a state-owned enterprise into a joint stock company or re-arrangement as prescribed by law:
a) The decision of the Chief of the General Staff on use of the vehicle for military purposes.
b) The decision of competent authority on equitization of the enterprise or re-arrangement of the state-owned enterprise.
c) A list of repurposed military vehicles transferred from the enterprise to the joint stock company or to the new enterprise under the enterprise re-arrangement decision issued by a competent authority; or a report on inventory and re-valuation of the enterprise's assets as per regulations.
13. Ships, speedboats, container ships used for inland waterway passenger transports are eligible for registration fee exemption according to their certificates of technical safety and environmental safety issued by Vietnam Register. To be specific:
On the certificate of technical safety and environmental safety issued by Vietnam Register, write:
a) For “Tàu chở khách tốc độ cao (tàu khách cao tốc)” ("high-speed passenger train"):
a.1) In “công dụng” box: write “tàu khách” ("passenger train").
a.2) In the section "Chứng nhận phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện hành và được trao cấp", write: VRH HSC; VRM HSC; or in "Khả năng khai thác", write 30 km/h or more.
b) For container train, write " chở công-ten-nơ" ("container transport") in purpose section.
Article 62. Application for tax exemption or reduction under Double Taxation Agreements
1. For foreign contractors:
In addition to the tax declaration dossier, the foreign contractor shall also prepare an application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement.
a) In case the credit-invoice method is applied:
a.1) When calculating provisional CIT, the taxpayer shall send the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement to the tax authority as the same time as the payment of provisional corporate income tax. The application shall contain:
a.1.1) The application form No. 01/HTQT in Appendix I hereof;
a.1.2) The consular legalized original copy (or authenticated copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence in the year preceding the year in which the eligibility for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement is notified;
a.1.3) Copies of the contract with the Vietnamese and foreign parties certified by the taxpayer;
a.1.4) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
a.2) IN case the taxpayer already submitted the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement in the previous year, the taxpayer only needs to send copies of the new contracts with Vietnamese and foreign organizations and individuals (if any) that are certified by the taxpayer.
a.3) After finalizing CIT, the taxpayer shall send the residence certificate that is granted consular legalization in the tax year and confirmation of contract execution provided by the contracting parties together with the CIT finalization form.
b) In case direct method is applied:
b.1) For operating activities and other incomes:
b.1.1) Within 15 days before the deadline for tax declaration, the foreign contractor or the Vietnamese party that signs the contract or pays income (hereinafter referred to as "Vietnamese party") to the foreign contractor shall send the supervisory tax authority of the Vietnamese party the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement, which shall contain:
b.1.1.1) The application form No. 01/HTQT in Appendix I hereof;
b.1.1.2) The consular legalized original copy (or authenticated copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence in the year preceding the year in which the eligibility for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement is notified;
b.1.1.3) Copies of the contract with the organizations and individuals in individual certified by the taxpayer;
b.1.1.4) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
b.1.2) In case of securities trade without a contract, the taxpayer shall submit the certificate of depository account for shares or bonds certified by the depository bank or the securities company according to Form No. 01/TNKDCK in Appendix I hereof.
b.1.3) Regarding income from capital transfer: The taxpayer shall also submit a copy (bearing the taxpayer's certification) of the capital transfer contract, copy (bearing the taxpayer's certification) of the investment certificate of the Vietnamese company to which the foreign investor contribute capital.
b.1.4) In case the foreign governmental authority earns income eligible for tax exemption according to the loan interest clauses of the Double Taxation Agreement, the taxpayer shall submit a copy (bearing the taxpayer's certification) of the loan contract between the foreign governmental authority and the organization or individual in Vietnam.
b.1.5) In case the taxpayer already submitted the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement in the previous year, the taxpayer only needs to send copies of the new business contracts with Vietnamese and foreign organizations and individuals (if any) that are certified by the taxpayer.
b.1.6) Within 15 days before the expiration of the employment contract in Vietnam or before the end of the tax year, whichever comes first, the foreign contractor shall send the consular legalized original copy (or authenticated copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country in which the taxpayer resides in the tax year to the Vietnamese party. Within 03 working days from the receipt of the residence certificate, the Vietnamese party shall submit it to the tax authority.
b.1.6) In case the residence certificate is still unavailable, the foreign contractor shall make a commitment to send the consular legalized original copy (or authenticated copy) of the residence certificate in the quarter succeeding the end of the tax year.
b.2) For foreign airlines:
b.2.1) Within 15 days before operation of the flight market or before the first tax period of the year, whichever comes first, the office in Vietnam of the foreign airline shall send the tax authority an application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement, which shall contain:
b.2.1.1) The application form No. 01/HTQT in Appendix I hereof;
b.2.1.2) The consular legalized original copy (or authenticated copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence in the year preceding the year in which the eligibility for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement is notified;
b.2.1.3) Copy of the flight permit which is issued by Civil Aviation Administration of Vietnam in accordance with the Law on Civil aviation and certified by the taxpayer;
b.2.1.4) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
b.2.2) IN case the taxpayer already submitted the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement in the previous year, the taxpayer only needs to send the copy of the flight permit.
b.2.3) Within 15 days before the termination of the employment contract in Vietnam or the end of the tax, whichever comes first, the office in Vietnam of the foreign airline shall send the consular legalized residence certificate and the statement of income from international transport in case tickets are sold in Vietnam according to Form No. 01-1/HKNN or Form No. 01-2/HKNN to the tax authority. These are the basis for grant of exemption or reduction of CIT on international transport by the foreign airliner.
b.3) For foreign transport companies
b.3.1) Upon tax finalization, the foreign transport company or agent thereof shall send the tax authority an application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement, which shall contain:
b.3.1.1) The application form No. 01/HTQT in Appendix I hereof;
b.3.1.2) The original copy (or certified copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the foreign transport company's home country in the tax year preceding the year in which the application is submitted. The copy must be consular legalized.
b.3.2) The agent or representative office of the foreign transport company shall retain documents in accordance with the Law on Accounting, its elaborating Decrees and the Law on Maritime; present them when requested by tax authorities.
b.3.3) In case the foreign transport company or its agent authorizes a legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement, which shall contain, the original authorization letter shall be included.
b.3.4) At the end of the year, the foreign transport company or its agent shall send the tax authority the residence certificate of the company in the year, which must be consular legalized.
b.3.5) In case the taxpayer already submitted the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement in the previous year, the foreign transport company or its agent only needs to notifications of changes in Form No. 01/HTQT of the previous year and provide supporting documents.
b.3.6) In case the foreign transport company has agents in multiple provinces of Vietnam or the agent of the foreign transport company has branches or representative offices (hereinafter referred to as "branches") in multiple provinces of Vietnam, the foreign transport company or its agent shall submit the consular legalized original copy (or certified copy) of the residence certificate to the Department of Taxation of the province where the agent is headquartered, send consular legalized copies of the residence certificates to the Departments of Taxation of the provinces where the branches are located and specify where the original copy (or certified copy) is submitted in the written request for tax exemption or tax reduction under the Double Taxation Agreement.
b.4) Foreign reinsurers
The foreign reinsurer shall directly submit the application for Double Taxation Agreement application in each year to all reinsurance contracts that have been concluded or will be concluded in the year. The foreign reinsurer may authorize tax agents, representative offices in Vietnam or a Vietnamese reinsurer to submit the application, in which case the foreign reinsurer shall submit 02 applications, including a draft application and an official application. To be specific:
b.4.1) Draft application: 05 days before the date of conclusion of the contract or 05 days after execution of the contract; 05 days before payment, whichever comes first, the foreign reinsurer shall submit to the tax authority the draft application together with relevant documents. The foreign reinsurer that has a representative office in Vietnam shall submit the application at the Department of Taxation of the province where the representative office is located. In case the foreign reinsurer does not have a representative office in Vietnam:
b.4.1.1) In case the foreign reinsurer directly submits the application, it shall be submitted to the Department of Taxation of the province where the first Vietnamese reinsurer plans to conclude the contract;
b.4.1.2) In case the foreign reinsurer authorizes a legal representative in Vietnam (tax agent, audit company or the first Vietnamese reinsurer that concludes the contract) to submit the application, it shall be submitted to the Department of Taxation of the province where the legal representative registers to pay tax.
b.4.1.3) The draft application shall include: The application form No. 01/TBH-TB in Appendix I hereof; consular legalized original copy (or authenticated copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence in the year preceding the year in which the draft application is submitted; a list of reinsurance contracts that have been or are expected to be concluded according to Form No. 01-1/TBH-TB in Appendix I hereof, the authorization letter in case the taxpayer authorizes a legal representative to follow procedures for application or the Double Taxation Agreement.
b.4.2) An official application shall contain: Within the first quarter of the next year, the foreign reinsurer shall submit the official application and relevant documents to the tax authority together in the same manner as the submission of the draft application.
The official application shall include: The application form No. 02/TBH-TB in Appendix I hereof; original copy (or authenticated copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence which is consular legalized in the same year; copies of reinsurance contracts that are executed in the year (including the contracts in the plan and the contracts that are not in the plan sent to the tax authority) but have not been sent to the tax authority; the list of contracts according to Form No. 02-1/TBH-TB in Appendix I hereof.
When submitting the official application, the taxpayer shall classify the contracts and send a list of contracts that are sorted by type (under certain criteria); each type of contract shall have a copy certified by the taxpayer for use as a model contract. The taxpayer shall be responsible for this; The authorization letter in case the taxpayer authorizes a legal representative to follow procedures for application or the Double Taxation Agreement.
c) In case combined method is applied:
c.1) Within 15 days before the deadline for tax declaration, the foreign contractor shall submit the application to the tax authority that granted taxpayer registration. The application shall contain:
c.1.1) The application form No. 01/ HTQT in Appendix I hereof;
c.1.2) The original copy (or certified copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence in the tax year preceding the year in which the application is submitted. The copy must be consular legalized;
c.1.3) Copies of the contract with the organizations and individuals in individual certified by the taxpayer;
c.1.4) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
c.2) In case the taxpayer already submitted the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement in the previous year, the taxpayer only needs to send copies of the new business contracts with Vietnamese and foreign organizations and individuals (if any) that are certified by the taxpayer.
c.3) Within 15 days before the expiration of the employment contract in Vietnam or before the end of the tax year, whichever comes first, the foreign contractor shall send the residence certificate that is consular legalized in the same tax year to the tax authority where taxpayer registration is granted.
c.4) In case the residence certificate is still unavailable, the foreign contractor shall make a commitment to send the consular legalized residence certificate in the quarter succeeding the end of the tax year.
2. For foreign individuals:
a) Regarding individuals who are foreign residents, earns income from salaries, remunerations, business operation, capital investment, copyright, real estate transfer, capital transfer, securities transfer, independence practice and other incomes and pays tax via the Vietnamese party:
a.1) Within 15 days before execution of the contract with the Vietnamese party, the foreign individual shall send the Vietnamese party an application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement, which shall be submitted to the supervisory tax authority of the Vietnamese party together with the first tax declaration dossier. The application shall contain:
a.1.1) The application form No. 01/HTQT in Appendix I hereof;
a.1.2) The original copy (or certified copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence in the tax year preceding the year in which the application is submitted. The copy must be consular legalized;
a.1.3) Copies of the employment contract with the overseas employer bearing the individual's signature (if any);
a.1.4) Copies of the employment contract with the employer in Vietnam (for income from salaries, remunerations and income from business operation) or copies of legal documents proving income origins (for other incomes) bearing the individual's signatures;
a.1.5) Copies of the passport used for entry into Vietnam bearing the individual's signature;
a.1.6) Copies of the business registration certificate or practice certificate, tax registration certificate issued by the country of residence if the individual earns income from independence practice (as a physician, lawyer, engineer, architecture, dentist, accountant) bearing the taxpayer's signature;
a.1.7) Copies of the business registration certificate or practice certificate issued by Vietnamese authorities (required by Vietnam's law) if the individual earns income from independence practice (as a physician, lawyer, engineer, architecture, dentist, accountant) bearing the taxpayer's signature;
a.1.8) Copies of the contract with the Vietnamese organizations and individuals bearing the taxpayer's signature. To be specific:
a.1.8.1) In case of real estate transfer: copies of the real estate transfer contract.
a.1.8.2) In case of capital transfer: copies of the capital transfer contract; investment certificate of the Vietnamese company to which the foreign investor contribute capital. The copies must bear the taxpayer's signature.
a.1.8.3) In case of securities transfer: Copies of the securities trade contract. In case securities are traded without a contract, the taxpayer shall submit the certificate of depository account for shares or bonds certified by the depository bank or the securities company according to Form No. 01/TNKDCK in Appendix I hereof.
a.1.9) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
a.2) IN case the taxpayer already submitted the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement in the previous year, the taxpayer only needs to send copies of the new employment contracts with Vietnamese and foreign organizations and individuals (if any).
a.3) Within 15 days before the termination of the employment contract in Vietnam or before the end of the tax year, whichever comes first, the individual shall send the residence certificate of the tax year and copy of the passport to the Vietnamese party. Within 03 working days from the receipt of the residence certificate, the Vietnamese party shall submit it to the tax authority.
a.4) In case the residence certificate is still unavailable, the foreign individual shall make a commitment to send the residence certificate in the quarter succeeding the end of the tax year.
a.5) In case the individual belongs to a country or territory that has entered into a Double Taxation Agreement with Vietnam and does not have the residence certificate, the passport copy may be provided instead.
a.6) In case it is not determined that whether the individual is a resident of the foreign country or territory when the passport copy is submitted, the individual shall make a commitment to send the passport copy in the first quarter of the succeeding year.
b) Regarding athletes and artists who are foreign residents and earn income from art performance or sport activities in Vietnam:
b.1) Within 15 days before execution of the contract (or the art/sport exchange program) with the Vietnamese party, the foreign individual shall send the Vietnamese party an application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement, which shall be submitted to the supervisory tax authority of the Vietnamese party together with the first tax declaration dossier. The application shall contain:
b.1.1) The application form No. 01/HTQT in Appendix I hereof;
b.1.2) The original copy (or certified copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence in the tax year preceding the year in which the application is submitted. The copy must be consular legalized;
b.1.3) A certificate issued by the Vietnamese representative authority in the art/sport exchange program regarding the activities and the income to be granted tax exemption under the Double Taxation Agreement;
b.1.4) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
b.2) Within 15 days before the termination of the employment contract in Vietnam (or the art/sport exchange program) or before the end of the tax year, whichever comes first, the foreign individual shall send the residence certificate of the tax year to the Vietnamese party. Within 03 working days from the receipt of the residence certificate, the Vietnamese party shall submit it to the tax authority.
b.3) In case the residence certificate is still unavailable, the foreign individual shall make a commitment to send the residence certificate in the quarter succeeding the end of the tax year.
b.4) In case there is not employment contract with the overseas employer or with the Vietnamese employer, the taxpayer may submit the designation letter or any document that is equivalent to an employment contract to the tax authority.
b.5) In case the individual belongs to a country or territory that has entered into a Double Taxation Agreement with Vietnam and does not have the residence certificate, the passport copy may be provided instead. The individual shall make a declaration and take responsibility for the unavailability of the residence certificate in the written request for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement.
b.6) In case it is not determined that whether the individual is a resident of the foreign country or territory when the passport copy is submitted, the individual shall make a commitment to send the passport copy in the first quarter of the succeeding year.
c) Regarding individuals who are foreign residents, whose incomes are earned from salaries, remunerations, business operation, receipt of inheritance, gift in Vietnam, paid by overseas organizations and individuals (including non-resident individual earning income in Vietnam but receiving income overseas)
c.1) On the date of submission of the first tax declaration dossier, the individual who is a foreign resident shall directly or authorize another entity in Vietnam to submit the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement to the Department of Taxation of the province in which the individual works or does business. The application shall contain:
c.1.1) The application form No. 01/HTQT in Appendix I hereof;
c.1.2) The original copy (or certified copy) of the residence certificate issued by the tax authority of the country of residence in the tax year preceding the year in which the application is submitted. The copy must be consular legalized;
c.1.3) A copy of the employment contract or legal documents proving origin of the income or the right to receive the inheritance or the gift, or copies of the business contracts with Vietnam organizations and individuals (if income is earned from business operation) bearing the individual's signature;
c.1.4) Copies of the passport used for entry into Vietnam bearing the individual's signature;
c.1.5) Copies of the business registration certificate or practice certificate, tax registration certificate issued by the country of residence if the individual earns income from independence practice (as a physician, lawyer, engineer, architecture, dentist, accountant) bearing the taxpayer's signature;
c.1.6) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
c.2) In case the taxpayer already submitted the application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement in the previous year, the taxpayer only needs to send copies of the new employment contracts with Vietnamese and foreign organizations and individuals (if any).
c.3) Within 15 days before the expiration of the employment contract in Vietnam or before the end of the tax year, whichever comes first, the individual shall directly or authorize another entity in Vietnam to send the residence certificate of the same tax year to the supervisory tax authority of the area where the individual works or does business.
c.4) In case the residence certificate is still unavailable, the foreign individual shall make a commitment to send the residence certificate in the quarter succeeding the end of the tax year.
c.5) In case the individual belongs to a country or territory that has entered into a Double Taxation Agreement with Vietnam and does not have the residence certificate, the passport copy may be provided instead.
c.6) In case it is not determined that whether the individual is a resident of the foreign country or territory when the passport copy is submitted, the individual shall make a commitment to send the passport copy in the first quarter of the succeeding year.
d) Regarding individuals who are Vietnamese resident and are eligible for exemption or reduction of tax on incomes from serving the Government, incomes of university and vocational school students, incomes of teachers, professors and researchers
d.1) Within 15 days before execution of the contract with the Vietnamese party, the foreign individual shall send the Vietnamese party an application for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement, which shall be submitted to the supervisory tax authority of the Vietnamese party together with the first tax declaration dossier. The application shall contain:
d.1.1) The application form No. 01/HTQT in Appendix I hereof;
d.1.2) The original copy (or authenticated copy) of the residence certificate issued by the tax authority in the year preceding the year in which the eligibility for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement is notified.
d.1.3) A certificate issued by the Vietnamese representative authority about the income-generating activities;
d.1.4) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
3. Deduction of tax paid overseas from tax payable in Vietnam
If the organization or individual that is a Vietnamese resident has paid tax in the country that entered into the Double Taxation Agreement with Vietnam and the tax was paid in accordance with the foreign country's law and the Double Taxation agreement, it will be deducted from the tax payable in Vietnam. Deduction procedures:
a) The taxpayer shall send an application for tax deduction (or tax cancellation) to the supervisory tax authority. The application shall contain:
a.1) The application form No. 02/HTQT in Appendix I hereof which shall contain information about the transactions that are relevant to the deducted tax.
a.2) Other documents according to the deduction method. To be specific:
a.2.1) Direct deduction: The tax paid in the foreign country shall be directly deducted from the tax payable in Vietnam under the Double Taxation Agreement.
a.2.1.1) Copies of the foreign tax form certified by the taxpayer;
a.2.1.2) Copies of overseas tax payment documents certified by the taxpayer;
a.2.1.3) Original certification of tax payment issued by the foreign tax authority.
a.2.2) In case of presumptive tax deduction: In case the taxpayer, pursuant to the foreign country's law, is eligible for exemption or reduction of tax as a special treatment, the tax that was supposed to be paid in the foreign country may be deducted from the tax payable in Vietnam under the Double Taxation Agreement.
a.2.2.1) Copies foreign tax form certified by the taxpayer;
a.2.2.2) Copies of the business registration certificate or legal documents confirming the overseas business operation practice certified by the taxpayer;
a.2.2.3) A confirmation letter issued by foreign competent authorities of the exempted or reduced tax and confirmation procedures the request for deduction of presumptive tax is conformable with the Double Taxation Agreement and the law of relevant Member States.
a.2.3) Indirect deduction: The taxpayer has paid the CIT on the income before it is distributed to the taxpayer in the foreign country and it may be deducted from the tax payable in Vietnam under the Double Taxation Agreement.
a.2.3.1) Legal documents proving the relationship and capital contribution proportion of the applicant;
a.2.3.2) Copies foreign tax form of the company to which the capital is contribute and that distributes dividends (the copies must be certified by the taxpayer);
a.2.3.3) Copies of the declaration of tax deducted at source on distributed share premium (the copies must be certified by the taxpayer);
a.2.3.4) Confirmation of issued by the foreign tax authority of the distributed share premium and the CIT paid by the company before dividend distribution.
a.3) The authorization letter in case the taxpayer authorizes the legal representative to follow procedures for application of the Double Taxation Agreement.
b) Within 10 working days from the receipt of the satisfactory application prescribed in Point a of this Clause. The tax authority shall consider permitting deduction of the tax paid in the foreign country from the amount of tax payable in Vietnam in accordance with the Double Taxation Agreement and regulations of this Circular. The 10-day time limit does not include the time needed for providing explanation and supplementation of the application.
4. Request for application of mutual agreement procedures under a Double Taxation Agreement:
a) In case a taxpayer that is a Vietnamese resident may submit the request for application of the mutual agreement procedures to a Vietnamese tax authority if the taxpayer finds that the foreign tax authority's action has or will render the tax payment unconformable with the Double Taxation Agreement. The taxpayer that is a foreign resident shall submit the request to the tax authority of the country of residence.
b) This guidance does not include mutual agreement procedures of Advance Pricing Agreements (APA)
c) The taxpayer may request application of mutual agreement procedures within the time limit specified in the mutual agreement procedures clauses of each Double Taxation Agreement.
d) The taxpayer shall send the following documents to request application of bilateral agreement to the General Department of Taxation,:
d.1) The application form No. 01/DTA-MAP in Appendix I hereof;
d.2) The financial statement and tax returns that are relevant to the application of mutual agreement procedures;
d.3) Documents that are relevant to the tax obligations notice issued by the foreign tax authority;
d.4) Documents determining the price of the related-party transactions of the tax period in which application of mutual agreement procedures is requested (for mutual agreement procedures related to determination of transfer prices);
d.5) Information, documents, contracts, detailed description of the transactions and activities that are relevant to determination of tax obligations, the applicant's reasoning for application of mutual agreement procedures and analysis of determination of tax obligations;
d.6) Documents proving tax payment in case the applicant has paid the tax related to the application of mutual agreement procedures;
d.7) Copies of the written request for application of mutual agreement procedures and enclosed documents in case the applicant has submitted or will submit the request for application of mutual agreement procedures to the foreign tax authority;
d.8) Copies of the complaint and enclosed documents in case the applicant has filed or will file the complaint following other complaint settlement mechanism within and outside of Vietnam, and the complaint settlement result (if any).
dd) The General Department of Taxation shall receive the request for application of mutual agreement procedures submitted taxpayers that are Vietnamese residents and execute the mutual agreement procedures with the foreign tax authority in accordance with the Double Taxation Document.
Article 63. Application for tax exemption or reduction under an international treaty that is not a Double Taxation Agreement
1. In case the foreign organization or individual directly registers and pays tax to the tax authority:
a) Within 03 working days from the date of conclusion of the contract with the Vietnamese party, the foreign organization or individual shall submit the application for tax exemption or reduction to the tax authority that granted taxpayer registration. The application shall contain:
a.1) The application form No. 01/DUQT in Appendix I hereof which is confirmed by the authority that proposed the conclusion of the international treaty;
a.2) Copies of the international treaty;
a.3) Copies of the contract with the Vietnamese party certified by the foreign party or the authorized representative;
a.4) Summary of the contract certified by the foreign party or the authorized representative. The summary shall include: names of the contract and its articles; scope of the contract and tax obligations specified in the contract;
a.5) The authorization letter in case the foreign party authorizes a Vietnamese organization or individual to follow procedures for tax exemption or reduction. The authorization letter must bear signatures of the representatives of both parties.
b) In special cases where the contract between the foreign party and the Vietnamese party cannot be provided, the foreign party shall submit documents that are equivalent to the contract and provide explanation in Form No. 01/DUQT.
2. In case the foreign party does not directly registers and pays tax to the tax authority:
a) The foreign party shall perform the following tasks:
a.1) On the date of contract conclusion, send the Vietnamese party the application for tax exemption or reduction. The application shall contain:
a.1.1) The application form No. 01/DUQT in Appendix I hereof which is confirmed by the authority that proposed the conclusion of the international treaty;
a.1.2) Copies of the international treaty;
a.1.3) Copies of the contract with the Vietnamese party certified by the foreign party or the authorized representative;
a.1.4) Summary of the contract certified by the foreign party or the authorized representative. The summary shall include: names of the contract and its articles; scope of the contract and tax obligations specified in the contract;
a.1.5) The authorization letter in case the foreign party authorizes a Vietnamese organization or individual to follow procedures for tax exemption or reduction. The authorization letter must bear signatures of the representatives of both parties.
a.2) In special cases where the contract between the foreign party and the Vietnamese party cannot be provided, the foreign party shall submit documents that are equivalent to the contract and provide explanation in the application form.
b) The Vietnamese party shall:
Within 03 working days from the receipt of the application from the foreign party, the Vietnamese party shall send the application to the tax authority that granted taxpayer registration to the Vietnamese party.
Article 64. Time limits and return of results
1. Time limit for processing an application for tax exemption or reduction:
Within 30 days from the receipt of the satisfactory application, the tax authority shall issue a decision on tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.
In case a site inspection is necessary for processing the application, within 40 days from the receipt of the satisfactory application, the tax authority shall issue a decision on tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.
In case the tax authority receives the application for tax exemption or reduction and the tax declaration dossier via the single-window system, within 05 working days from the receipt of the satisfactory application via the single-window system, the tax authority shall determine the amount of tax eligible for tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.
2. Return of results
a) In case the tax authority directly receives the application:
a.1) Issue the decision on tax exemption or reduction according to Form No. 03/MGTH in Appendix I hereof if the taxpayer is eligible for tax exemption or reduction (except the case specified in Point a.3 Clause 2 of this Article);
a.2) Issue the notice of ineligibility for tax exemption or reduction according to Form No. 04/MGTH in Appendix I hereof and provide explanation if the taxpayer is ineligible for tax exemption or reduction (except the case specified in Point a.3 Clause 2 of this Article);
a.3) Issue the notice of the taxpayer's eligibility or ineligibility for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement or another international treaty according to Form No. 03-1/MGTH in Appendix I hereof;
In case additional information or documents are needed while processing the application for tax exemption or reduction, the tax authority shall send a request according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer.
b) In case the tax authority receives the application for tax exemption or reduction together with the tax declaration dossier using the single-window system:
b.1) The tax authority shall determine the amount of tax eligible for tax exemption or reduction and specify it in the tax notice according to the form in Appendix II of Decree No. 126/2020/ND-CP if the taxpayer is eligible for tax exemption or reduction.
b.2) Issue the notice of ineligibility for tax exemption or reduction according to Form No. 04/MGTH in Appendix I hereof and provide explanation if the taxpayer is ineligible for tax exemption or reduction. In case additional information or documents are needed while processing the application for tax exemption or reduction, the tax authority shall send a request according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP to the receiving authority.
c) In the case of tax exemption specified in Point a Clause 2 Article 79 of the Law on Tax Administration: the tax authority shall issue a list of households and individuals that are eligible for tax exemption according to Form No. 05/MGTH in Appendix I hereof.
Article 65. Cancellation of unpaid tax, late payment interest and fines
1. Procedures for processing applications for cancellation of unpaid tax, late payment interest and fines
a) Pursuant to Clause 1 Article 87 of the Law on Tax Administration, the supervisory tax authority of the taxpayer shall prepare an application for cancellation of unpaid tax, late payment interest and fines and send it to the superior authority in the following order:
a.1) If the application is prepared and sent by a sub-department of taxation and processed by the Department of Taxation:
a.1.1) In case of ineligibility for debt cancellation, the Department of Taxation shall send a notice to the sub-department of taxation according to Form No. 02/XOANO in Appendix I hereof;
a.1.2) In case of eligibility for debt cancellation but inadequate documents, the Department of Taxation shall send a notice to the sub-department of taxation according to Form No. 03/XOANO in Appendix I hereof;
a.1.3) In case of eligibility for debt cancellation and adequate documents, the Department of Taxation prepare a written request and draft a debt cancellation decision according to 04/XOANO in Appendix I hereof, send them and the application to the People’s Committee of the province for consideration and decision.
a.2) If the application is prepared by a Department of Taxation:
In case of eligibility for debt cancellation and adequate documents, the Department of Taxation prepare a written request and draft a debt cancellation decision according to 04/XOANO in Appendix I hereof, send them and the application to the People’s Committee of the province for consideration and decision.
b) Pursuant to Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 87 of the Law on Tax Administration, the supervisory tax authority of the taxpayer shall prepare the application for debt cancellation and send it to the superior authority in the following order:
b.1) In case of applying for cancellation of unpaid tax, late payment interest and fines that are worth from 05 billion VND to less than 10 billion VND:
b.1.1) The sub-department of taxation shall prepare and send the application to the Department of Taxation for processing in accordance with Point a.1 of this Clause. In case of ineligibility, the Department of Taxation shall send a notice to the sub-department of taxation according to Form No. 02/XOANO in Appendix I hereof. In case of eligibility, the Department of Taxation shall send a written request and the application to the General Department of Taxation.
b.1.2) The Department of Taxation shall prepare applications for taxpayer under its direct management and send them to General Department of Taxation for consideration and decision.
b.1.3) The application shall be processed by General Department of Taxation as follows:
b.1.3.1) In case of ineligibility for cancellation, General Department of Taxation shall send a notice to the Department of Taxation according to Form No. 02/XOANO in Appendix I hereof;
b.1.3.2) In case of eligibility but inadequate documents, General Department of Taxation shall send a notice to the Department of Taxation according to Form No. 03/XOANO in Appendix I hereof;
b.1.3.3) In case of eligibility and adequate documents, General Department of Taxation shall issue a debt cancellation decision according to 05/XOANO in Appendix I hereof.
b.2) In case of applying for cancellation of unpaid tax, late payment interest and fines that are worth from 10 billion VND to less than 15 billion VND:
b.2.1) The sub-department of taxation and Department of Taxation shall prepare and send the application in accordance with Point b.1 of this Clause;
b.2.2) The application shall be processed by General Department of Taxation as follows:
b.2.2.1) In case of ineligibility or supplementary documents are needed, General Department of Taxation shall send a notice to the Department of Taxation in accordance with Point b.1 of this Clause;
b.2.2.2) In case of eligibility and adequate documents, General Department of Taxation shall draft a debt cancellation decision according to 06/XOANO in Appendix I hereof, and then submit it to the Ministry of Finance for consideration and decision.
b.3) In case of applying for cancellation of unpaid tax, late payment interest and fines that are worth 15 billion VND or more:
b.3.1) The sub-department of taxation, the Department of Taxation and General Department of Taxation shall prepare and send the application in accordance with Point b.1 of this Clause;
b.3.2) In case of eligibility and adequate documents, General Department of Taxation shall draft a debt cancellation decision according to 07/XOANO in Appendix I hereof, and then submit it to the Ministry of Finance. The Ministry of Finance shall submit it to the Prime Minister for consideration and decision.
2. Application for cancellation of unpaid tax, late payment interest and fines
a) In case an enterprise or cooperative is declared bankrupt according to Clause 1 Article 85 of the Law on Tax Administration, the application shall contain:
a.1) The application form No. 01/XOANO in Appendix I hereof;
a.2) The decision on bankruptcy of the enterprise or cooperative (original copy or a copy certified by the tax authority);
a.3) The enforcement official's documents about division of assets specifying the recovered and unrecovered tax debt (original copies or copies certified by the tax authority);
a.4) The decision on suspension of the decision to declare bankrupt issued by a civil judgment enforcement authority (original copy or copy certified by the taxpayer);
a.5) The notice of tax debt at the time of applying for debt cancellation (original copy or a copy certified by the tax authority).
b) In case an individual is dead or declared dead or incapacitated by the Court according to Clause 2 Article 85 of the Law on Tax Administration, the application shall be prepared as follows:
b.1) In case the individual is dead or declared dead by the Court:
b.1.1) The application form No. 01/XOANO in Appendix I hereof;
b.1.2) The death certificate, death notice, or declaration of death issued by the court or equivalent document according to regulations of law on civil registration (original copy or a copy certified by the tax authority);
b.1.3) Documents showing that the deceased does not have property, including inheritance issued by the People’s Committee of the last commune where the deceased resides (original copy or a copy certified by the tax authority).
b.1.4) The notice of tax debt at the time of applying for debt cancellation (original copy or a copy certified by the tax authority).
b.2) In case a person is considered incapacitated by law:
b.2.1) The application form No. 01/XOANO in Appendix I hereof;
b.2.2) The court's declaration that the person in incapacitated (original copy or a copy certified by the tax authority);
b.2.3) The document prepared by the incapacitated person's guardian and certified by the People’s Committee of the commune where the incapacitated person resides showing that the incapacitated person does not have property, including inheritance issued (original copy or a copy certified by the tax authority);
b.2.4) The notice of tax debt at the time of applying for debt cancellation (original copy or a copy certified by the tax authority).
c) Regarding debts of tax, late payment interest and fines that have been overdue for more than 10 years according to Clause 3 Article 85 of the Law on Tax Administration, the application shall contain:
c.1) The application form No. 01/XOANO in Appendix I hereof;
In case of debt cancellation for individuals, individual businesses, household owners, household businesses, sole proprietorship owners and single-member limited liability company owners, the application form shall include the following information: Full name, ID number, passport or other ID papers of the individual.
c.2) The document issued by the supervisory tax authority requesting the business registration authority or competent authority to revoke the Certificate of Enterprise Registration, Certificate of Business Registration, Certificate of Cooperative Registration, Investment Certificate, License for Establishment and Operation, or practice certificate (original copy or a copy certified by the tax authority);
c.3) The decision to revoke the Certificate of Enterprise Registration, Certificate of Business Registration, Certificate of Cooperative Registration, Investment Certificate, License for Establishment and Operation, or practice certificate (original copy or a copy certified by the tax authority);
c.4) The notice of tax debt at the time of applying for debt cancellation (original copy or a copy certified by the tax authority).
c.5) The decision on enforcing the implementation of the tax decision or documents proving that the enforcement measures have been implemented (original copy or copy certified by the taxpayer);
c.6) A document certified by the People’s Committee of the commune showing that the taxpayer does not have property and no longer operates business in the (original copy or a copy certified by the tax authority).
Article 66. Tax payment in instalments
1. Procedures for processing applications for tax payment in instalments
a) The taxpayer shall prepare the application for tax payment in instalments in accordance with Clause 2 of this Article and send it to the supervisory tax authority.
b) In case the application is not satisfactory, within 03 working days from the receipt of the application, the tax authority shall send a notification to the taxpayer according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP and request the taxpayer to provide explanation or supplement the application.
In case the application is satisfactory, within 10 working days from the receipt of the application, the tax authority shall issue:
b.1) A notice of rejection according to Form No. 03/NDAN in Appendix I hereof if the guarantee letter is suspected to be illegal, and Form No. 05/NDAN in Appendix I hereof to the guarantor requesting the guarantor to provide confirmation to the tax authority within a specific period time as prescribed by law;
b.2) The permission for tax payment in instalment according to Form No. 04/NDAN in Appendix I hereof if the taxpayer is eligible for tax payment in instalments.
2. Application for tax payment in instalments
a) The application form No. 01/NDAN in Appendix I hereof;
b) The guarantee letter according to regulations of law on guarantee, which shall contain the declaration the guarantor will pay the tax in case the taxpayer fails to pay tax on schedule;
c) The decision on enforcing the implementation of the tax decision (if any).
3. The number of instalments and the amount of tax to be paid in instalments
a) The amount of tax to be paid in instalments must not exceed the amount guaranteed by the credit institution.
b) The taxpayer may pay tax in instalments for up to 12 months and within the effective period of the guarantee letter.
c) The taxpayer may pay tax in monthly instalments; each instalment must be at least the average tax paid monthly. The taxpayer shall determine the late payment interest and pay as the same time as the instalment.
4. Time limit for tax payment in instalments
The deadline for paying tax by instalments instalment is the last day of the month. If the taxpayer fails to fully pay the instalments monthly or the guarantor fails to pay tax on behalf of the taxpayer, within 05 working days from the deadline, the tax authority shall issue a document according to Form No. 02/NDAN in Appendix I hereof and send it to the guarantor to request fulfillment of the guarantor's obligations as prescribed by law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 21. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
Điều 22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp
Điều 23. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền chậm nộp
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn nộp thuế
Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 26. Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 32. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Điều 33. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Điều 34. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Điều 39. Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế
Điều 64. Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Điều 65. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 68. Thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
Điều 16. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường
Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 23. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền chậm nộp
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn nộp thuế
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
Điều 68. Thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Điều 84. Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân
Điều 53. Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này
Điều 60. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này
Điều 61. Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ
Điều 70. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Điều 84. Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân