Chương IV Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: Quy định chuyển tiếp
Số hiệu: | 59/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Phạm Minh Huân |
Ngày ban hành: | 29/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2016 |
Ngày công báo: | 31/01/2016 | Số công báo: | Từ số 139 đến số 140 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, hướng dẫn Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc với các nội dung về các chế độ BHXH bắt buộc; Quỹ bảo hiểm xã hội được ban hành ngày 29/12/2015.
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP và được Thông tư 59 hướng dẫn như sau:
Trong đó điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn như sau:
+ Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
- Thông tư số 59/2015 quy định trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Mức trợ cấp tuất một lần
- Theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo Điều 70 của Luật BHXH và khoản 6 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân nhân đủ điều kiện tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được giải quyết theo khoản 2 Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội.
- Theo Thông tư số 59 năm 2015 của Bộ Lao động thuơng binh và xã hội, đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
- Theo quy định tại Thông tư 59/2015/BLĐTBXH, đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng BHXH một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
- Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Thông tư số 59/2015 còn quy định trường hợp tính đến trước ngày 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.
Thông tư 59 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Trường hợp người lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 công tác tại nơi có phụ cấp khu vực và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm phụ cấp khu vực khi nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc chết kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì được giải quyết trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Cách tính mức trợ cấp một lần đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính như sau:
a) Mức trợ cấp một lần đối với người hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân của người lao động chết được tính như sau:
M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
M: mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội. Hệ số phụ cấp khu vực i được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Đối với thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi;
15%: tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động;
Lmin: mức lương cơ sở tại tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.
Ví dụ 52: Ông A nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 3/2016, trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực như sau:
Thời gian đóng BHXH |
Hệ số phụ cấp khu vực nơi tham gia BHXH (Hi) |
- Từ tháng 01/1998 đến tháng 12/1999 (24 tháng) |
0,5 |
- Từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2005 (72 tháng) |
0,7 |
Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.150.000 đồng.
Mức trợ cấp một lần đối với ông A được tính như sau:
{(0,5 x 24 x 15%) + (0,7 x 72 x 15%)} x 1.150.000 = 10.764.000 đồng
b) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm thì mức hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực đối với thời gian này được tính theo công thức sau:
N = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
N: mức trợ cấp một lần đối với thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp khu vực nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;
0,4: hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì;
Lmin: mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau, không bị khống chế thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp ốm đau mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì không điều chỉnh mức hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 53: Bà S có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2016 bà S vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau và vẫn phải tiếp tục điều trị.
Bà S được tiếp tục hưởng trợ cấp ốm đau mà không bị khống chế thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội, nhưng mức hưởng trợ cấp ốm đau không được điều chỉnh.
1. Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
a) Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Quân nhân, công an nhân nhân dân được cử đi hợp tác lao động, khi về nước được giải quyết phục viên, xuất ngũ về địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại các văn bản nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian công tác trước khi đi hợp tác lao động với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội; thời gian đi hợp tác lao động nếu chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có thời gian đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP mà được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức danh này không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.
1. Người lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
b) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.
c) Danh sách của đơn vị có tên người lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;
d) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, trong đó đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm có quyết định nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần.
Trường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
3. Trình tự, thời hạn giải quyết:
a) Người lao động và người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao gồm:
a) Thời gian công tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.
b) Trường hợp một người có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
c) Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư này.
b) Đối với trường hợp có thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó đi hợp tác lao động ở nước ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân dân được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
3. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác
3.1. Hồ sơ của người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:
a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm việc đối với trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì được thay thế bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại làm việc hoặc lý lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.
b) Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp;
Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Giấy xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
d) Đơn đề nghị tính thời gian công tác hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.
3.2. Hồ sơ của người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.3. Hồ sơ của người đi học tập, thực tập ở nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.4. Hồ sơ của người đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người;
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
c) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
4. Trách nhiệm thực hiện của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội:
4.1. Đối với trường hợp người lao động đang nghỉ việc:
a) Người lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao động làm việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội; cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật bảo hiểm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác đối với người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.2. Đối với trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:
a) Người lao động có trách nhiệm bổ sung hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị sử dụng lao động khi được yêu cầu.
b) Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động theo quy định tại tiết c điểm 4.1 khoản này.
4.3. Đối với trường hợp người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất:
a) Thân nhân của người lao động nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm theo sổ bảo hiểm xã hội của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, tờ khai của thân nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định kèm theo đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động (theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao động hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều kiện nâng thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng lương để tính lương hưu được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng lên bậc lương cao hơn trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
2. Trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Ví dụ 54: Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học C, nghỉ hưu tháng 6/2008, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 8/8, ngạch Giảng viên chính, hệ số lương 6,78. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7 tháng. Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu và 2% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ông H được lấy hệ số lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Ví dụ 55: Bà K, nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ hưu tháng 02/2016, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2 tháng. Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm 2 tháng. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Bà K được lấy hệ số lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
1. Người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) quy định tại Điều 24 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, việc giải quyết được hướng dẫn như sau:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng một chế độ có mức hưởng cao hơn. Trường hợp mức lương hưu cao hơn thì được giải quyết hưởng lương hưu, dừng hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng hưởng lương hưu.
Trường hợp mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg cao hơn lương hưu thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) được giải quyết bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 8 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 19 của Thông tư này.
b) Người lao động chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu, nếu có nguyện vọng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu với mức cao hơn.
Trường hợp không có nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng và giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) thì được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này để giải quyết.
Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng được thực hiện theo Điều 25 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc, sau đó được điều chỉnh theo các quy định về trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.
Trong thời gian nghỉ chờ để hưởng trợ cấp hằng tháng mà bị chết, thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở. Thân nhân của người lao động được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức trợ cấp tuất một lần được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được quy đổi theo mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
2. Trường hợp trong thời gian chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng mà người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối thời gian công tác đã được ghi nhận trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Lao động nữ sinh con hoặc con của lao động nữ tại điểm a nêu trên mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc chế độ đối với người mẹ được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con được căn cứ vào quy định của chính sách tại thời điểm bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe để giải quyết, cụ thể:
Trường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Trường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ví dụ 56: Bà H đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và sinh con ngày 20/12/2015 (sinh thường). Chế độ thai sản đối với bà H được thực hiện như sau:
a) Chế độ thai sản khi sinh con được thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;
b) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì bà H được xem xét giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
3. Lao động nữ sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1970 trở về trước, lao động nam sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1965 trở về trước và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu: nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
b) Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động giảm 1%.
Không áp dụng các quy định nêu trên đối với các trường hợp có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi.
Ví dụ 57: Bà M sinh ngày 31/12/1970, làm nghề nặng nhọc, độc hại; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 25 năm. Ngày 20/12/2015, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi bà M làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để bà M hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016. Việc giải quyết chế độ đối với bà M được thực hiện như sau:
Trường hợp bà M được xem xét giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:
- Bà M đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng (đủ 45 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội);
- Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:
+ 15 năm đầu tính bằng 45%;
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;
+ Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%.
+ Bà M nghỉ hưu khi 45 tuổi (nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 5 năm) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 5%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M sẽ là 75% - 5% = 70%.
Ví dụ 58: Ông K sinh ngày 31/12/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 23 năm. Ngày 15/01/2016, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi ông K làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để ông K hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016.
Ngày 15/01/2016, Hội đồng giám định y khoa mới kết luận ông K bị suy giảm khả năng lao động 61%. Do vậy, việc giải quyết chế độ hưu trí đối với ông K thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Tính đến thời điểm có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, ông K mới 50 tuổi 01 tháng nên chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (nghỉ hưu trong năm 2016 thì nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi).
4. Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
5. Người lao động chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng mà không cần điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên;
b) Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định không được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Article 31. Regional allowances to the persons entitled to social insurance
1. The regional allowances to the persons entitled to social insurance shall comply with the provisions in Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP.
Where prior to 01/01/1995, the employees work in the place with regional allowances and from 01/01/2015 onwards, the employees pay the social insurance with the regional allowances excluded and when resigning, they are eligible for entitlement to one-time pension or social insurance or when they die from 01/01/2016, they shall receive the one-time subsidy as stipulated in Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP.
2. The calculation of one-time subsidy for cases specified under Point a, Clause 2, Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP is as follows:
a) The one-time subsidy to the persons who enjoy their one-time pension or social insurance or when the employees’ relatives die is calculated as follows:
M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin
In which:
M: Rate of one-time subsidy for the time of social insurance payment including the regional allowances;
Hi: Regional allowance coefficient i at the place where the employees are paying social insurance. This coefficient is identified in accordance with the provisions in Clause 3, Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP.
For time of work prior to 01/01/1995, make calculation as per the regional allowance coefficient specified in the Joint Circular No. 11/2005 / TTLT BNV-BTC-CEM BLDTBXH dated 05/01/2005 of the IMinistry of Interior, Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs, Ministry of Finance and the Committee for Ethnic Minorities.
Tj: Number of months of social insurance payment into the social insurance fund including regional allowance coefficient Hi;
15%: Percentage of social insurance payment into the retirement and death fund based on the employees’ monthly salary paid for social insurance.
Lmin: Base salary in the month the employees start enjoying their one-time pension or social insurance or the month when the employees die.
Ex 52: Mr A resigns and enjoys his pension in 3/2016. He has the previous time of social insurance payment including the regional allowances as follows:
Time of social insurance payment including the regional allowances (Tj) |
Regional allowance coefficient where the employees participate in social insurance (Hi) |
- From 01/1998 to 12/1999 (24 months) |
0.5 |
- From 01/2000 to 12/2005 (72 months) |
0.7 |
The base salary at the time of 3/2016 is 1,150,000 dong.
The one-time subsidy to Mr A is calculated as follows:
{(0.,5 x 24 x 15%) + (0.7 x 72 x 15%)} x 1,150,000 = 10,764,000 dong
b) Where the employees specified under Point a, Clause 2, Article 21 of Decree No. 115/2015/ND-CP have the time of being non-commissioned officers, soldiers of people’s army and people’s public security and enjoy their rank allowances, the rate of one-time subsidy for the time of social insurance payment including the regional allowances for such period of time is calculated as follows:
N = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin
In which:
N: Rate of one-time subsidy for the time of being non-commissioned officers, soldiers of people’s army and people’s public security who pay social insurance including the regional allowances;
Hi: Allowance coefficient in the region where the non-commissioned officers, soldiers of people’s army and people’s public security pay the social insurance subject to the entitlement of rank allowances.
Tj: The number of months of social insurance payment into the social insurance fund including the regional allowances of coefficient Hi for the period of time of being non-commissioned officers, soldiers of people’s army and people’s public security;
0,4: Allowance coefficient of private rank;
Lmin: Base salary of the month of starting the entitlement of one-time pension or social insurance or month of employee’s death.
Article 32. Benefits for persons who are enjoying their sickness subsidy due to disease with required long-term treatment before 01/01/2016
The employees who take leave due to disease included in the List of diseases with required long-term treatment issued by the Ministry of Health to enjoy their sickness benefits before 01/01/2016 and from 01/01/2016 are still enjoying their sickness benefits can continue to follow their sickness benefits without control of period of entitlement to subsidy as stipulated under Point b, Clause 2, Article 26 of the Law on social insurance.
Where the employees are enjoying their sickness subsidy and have the period of time of social insurance payment under 15 years, the entitlement rate shall not be adjusted as stipulated under Point c, Clause 2, Article 28 of the Law on social insurance.
Ex 53: Ms S has 02 years of compulsory social insurance payment and take leave to enjoy her sickness leave due to disease included in the List of diseases with required long-term treatment from 01/01/2013 to 01/01/2016 she is still enjoying her sickness subsidy and is under treatment.
Ms S is permitted to enjoy her sickness benefits without control of maximum period of entitlement equal to the period of time of social insurance payment as stipulated under Point b, Clause 2, Article 26 of the Law on social insurance, but the sickness benefit shall not be adjusted.
Article 33. Calculating the work time for servicemen, people’s policeman who were demobilized or resigned before 01/01/1995 and the employees who had a time working as communal-level officials and were appointed or recruited into people’s army, people’s public security or working in the state bodies, units or enterprises, political organizations, political – social organizations before 01/01/1998.
1. Calculating the work time for servicemen, people’s policeman who were demobilized or resigned before 01/01/1995.
a) Calculating the work time for servicemen, people’s policeman who were demobilized or resigned before 01/01/1995 to calculate the entitlement to social insurance shall comply with the provisions in Clause 2, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:
The servicemen and people’s policemen are sent abroad to work and are demobilized to localities before 15/12/1993 when return home, then participate in the compulsory social insurance without entitlement to subsidy benefits according to the documents specified under Clause 2, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP, the working time before going abroad to work shall be added with the working time with social insurance payment later to calculate the entitlement to social insurance; if the resignation subsidy or oen-time subsidy has not been settled for the time to abroad to work, the entitlement to social insurance shall be calculated.
b) The servicemen, people’s policeman who were demobilized or resigned before 15/12/1993 and participated in the voluntary social insurance and then compulsory social insurance shall also be entitled to the provisions in Clause 2, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP to calculate the entitlement to social insurance.
2. The employees who had the time to assume the titles (including other titles of approved regular personnel under the People’s Committee) subject to the social insurance payment in accordance with the provisions in Decree No. 09/1998/ND-CP but were appointed or recruited into the people’s army, people’s public security or worked in the state bodies, units or enterprises, political organizations, political – social organizations before 01/01/1998. This period of time shall be calculated as the time of social insurance payment for addition with the period of time of social insurance payment after being mobilized or recruited to calculate the entitlement to social insurance.
During the time to assume the above titles, such employees were sent to study the professional skills or politics and continued to hold such titles or were appointed or recruited immediately into the people’s army, people’s public security or worked in the state bodies, units or enterprises, political organizations, political – social organizations after finishing the course, the period of time of study is calculated for entitlement to social insurance.
During the time to assume the above titles, if there is a period of time of discontinued holding of such titles not exceeding 12 months, then the previous working time shall be added with the later working time to calculate the entitlement to social insurance, except for the interruption time.
Article 34. Calculating the working time for the employees working in state sector resign to wait for another job from 01/11/1987 to before 01/01/1995
1. The employees working in state sector resign to wait for another job from 01/11/1987 to before 01/01/1995 because the enterprise, body or organization does not arrange work for them or has not settled their one-time resignation subsidy or social insurance and by the time of 31/12/1994, their names are still included in the list of employees of such unit. Their working time before resignation for another job shall be calculated for entitlement of social insurance.
2. The dossier for calculation of working time before resignation includes:
a) The employee’s declaration of participation in social insurance.
b) The employee’s original résumé and additional résumé (if any), receipt decision, labor contract and other relevant papers such as: salary scale rise decision, appointment decision or work transfer decision, demobilization decision, industry transfer decision, salary stop payment certificate.
c) The list of the units with the employees’ names by 31/12/1994 or other papers determining the employees’ names are included in the list of the units by 31/12/1994.
d) Resignation decision to wait for work. In case of no such decision, there must be a written certification of the head of unit at the time of preparation for dossier to request the issue of social insurance book to ensure the employees’ names are included in the list of the units by the time of resignation decision to wait for work and their one-time resignation subsidy or social insurance has not been settled.
Where such units are dissolved, their direct superior management body shall certify this.
3. Order and time limit for resolution:
a) The employees and the employers should complete the dossier specified in Clause 2 of this Article and send it to the social insurance body;
b) Within 15 working days after receiving dossier from the employers, the social insurance body has to deal with it and give a written reply stating the reasons in case of unsettlement.
Article 35. Calculating the workinig time for the employers going abroad to work before 01/01/1995
Calculating the workinig time for the employers going abroad to work before 01/01/1995 to calculate the entitlement to retirement and death benefits is specified in Clause 4 and 5, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:
1. The time to work or study abroad within permitted duration, including:
a) The actual time to work or study within the duration specified in the decision of the units which appoint their employees to work or study abroad, including the extended time permitted by the sending unit.
b) Where a person has a lot of time going abroad to work or study, the duration of times of going abroad shall be added into the working time in order to calculate the retirement or death benefits.
c) The employees who are working in the country and are sent abroad to improve their working skills and then shifted to work under the Agreement of the Government, their time to improve their working skills is added to enjoy the retirement or death benefits.
2. The average monthly salary paid for social insurance
a) The average monthly salary paid for social insurance for calculation of one-time pension or subsidy upon retirement, one-time social insurance and death subsidy of the persons specified in Clause 4 and 5, Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP is calculated under the provisions in Article 62 of the Law on social insurance, Article 9 of Decree No. 115/2015/ND-CP and Article 20 of this Circular.
b) In case the employees had the working time in the army or people’s public security and then went abroad to work and when returning home, they shifted to work in the state bodies, units or enterprises subject to addition of seniority allowances in their pension, the seniority allowances of army or people’s public security which are calculated on the basis of salary rate of non-commissioned officers, professional servicemen of people’s army, officers and non-commissioned officers of people’s public security by the time before going abroad to work are converted according to the salary system specified by the time of retirement as a basis for calculation of pension.
3. Dossier for calculation of working time
3.1. The dossier of the persons going abroad to work with definite time under the Agreement of the Government and persons working as team leaders, interpreters and regional cadres receiving salary from foreign country, includes:
a) The original résumé and additional résumé (if any), original papers related to the working time and salary of the employees before they went abroad to work; decision on back-to-work acceptance in case the employees returned home and continued their work before 01/01/1995. In case of no decision on back-to-work acceptance, it can be replaced with the résumé declared by the employees when being accepted to work again or the résumé declared by the employees with the certification of the receiving units.
b) The original of “Notice of transfer or payment” “Decision on transfer or payment” issued by the Department of International Cooperation on Labor (now the Department of Overseas Labour).
Where the employees no longer have the original of “Notice of transfer or payment” “Decision on transfer or payment”, they must have the Certification of working time for settlement of social insurance benefits from the Department of Overseas Labour based on the employees’ request (refer to the Form 01 and 02 attached to this Circular).
c) The certification of unsettlement of resignation subsidy or one-time subsidy (or one-time subsidy, demobilization subsidy in case of being servicemen or people’s policemen who demobilized or resigned from 15/12/1993 to 31/12/1994) after returning home from the bodies or units directly managing the employees before they go abroad to work with definite time. If such bodies or units are dissolved, their direct superior management unit shall make certification.
d) Request for calculation of working time to enjoy the retirement and death benefits for the employees who have resigned.
3.2. The dossier of the employees going abroad to work in the form of direct cooperation between the Ministries and localities of our Government with the foreign economic organizations includes:
a) The dossier specified under Item a, c and d, Point 3.1, Clause 3 of this Article;
b) The original of Decision on sending to work abroad with definite time or the copy of Decision where the employees are sent to work abroad with a common Decision for many persons.
Where the employees no longer have such Decision, they can present in stead the copy of Decision with certification from the Ministry in charge of the employees going abroad to work in the form of cooperation sent by the Ministry or the certification from the local Department of Labor – Invalids and Social Affairs for the employees sent by localities.
Where the employees do not have Decision on sending abroad for work, study or intership with definite time, they must have a written certification of the head of sending body or unit specifying the time the employees were sent abroad for work, study or intership with definite time and the head of such body or unit must take responsibibility before law for the certified contents. Where the sending body or unit no longer operates, the direct superior body shall make certification and take responsibibility before law for the certified contents.
3.3. The dossier of employees going abroad for study or intership includes:
a) The dossier specified under Item a, c and d, Point 3.1, Clause 3 of this Article;
b) The original of Decision on sending abroad for study or intership with definite time or the copy of Decision where the employees are sent abroad for study or intership with a common Decision for many persons.
Where the employees no longer have such Decision, they can present in stead the copy of Decision with certification from the sending unit.
Where the employees do not have Decision on sending abroad for study or intership with definite time, they must have a written certification of the head of sending body or unit specifying the time the employees were sent abroad for work, study or intership with definite time and the head of such body or unit must take responsibibility before law for the certified contents. Where the sending body or unit no longer operates, the direct superior body shall make certification and take responsibibility before law for the certified contents.
3.4. The dossier of the employees going abroad to work as specialist under the Agreement of the Government includes:
a) The dossier specified under Item a, c and d, Point 3.1, Clause 3 of this Article;
b) The original of Decision on sending abroad to work as specialist or the copy of Decision where the employees are sent abroad to work as specialists with a common Decision for many persons.
Where the employees no longer have such Decision, they can present in stead the copy of Decision with certification from the sending unit.
Where the employees do not have Decision on sending abroad for study or intership with definite time, they must have a written certification of the head of sending body or unit specifying the time the employees were sent abroad for work, study or intership with definite time and the head of such body or unit must take responsibibility before law for the certified contents. Where the sending body or unit no longer operates, the direct superior body shall make certification and take responsibibility before law for the certified contents.
c) The Certification of specialist managing body on specialist’s fulfillment of contribution obligations to the state budget and social insurance payment in accordance with the regulations of state during the time they work abroad.
4. Responsibility for implementation of the employees, the employers and the social insurance bodies:
4.1. Where the employees are resigning:
a) The employees shall submit their dossiers specified in Clause 3 of this Article to the last managing unit where the employees worked. Where such unit has dissolved, the employees shall submit their dossier to the direct superior managing unit.
b) The employees’ last managing unit shall receive the employees’ dossiers and transfer them with the written request to the social insurance body to which the unit pays the social insurance.
c) The social insurance body shall receive the dossiers and settle the benefits to the employees who meet the conditions to enjoy their retirement benefits with a time limit specified in Clause 4, Article 110 of the Law on social insurance; issue the social insurance book to the employees who have not been issued yet within a time limit specified in Clause 3, Article 99 of the Law on social insurance; additionally record the working time of the employees who have been issued with the social insurance book within 15 working days after fully receiving the prescribed dossier. In case of unsettlement, the social insurance body shall reply in writing and state the reasons.
4.2. Where the employees are paying the social insurance:
a) The employees must add their dossier specified in Clause 3 of this Article to the employing unit upon requirement.
b) The employing unit shall transfer the employees’ dossiers with the written request to the social insurance body to which it pays the social insurance.
c) The social insurance body shall receive the dossiers and settle the benefits to the employees as stipulated under Item c, Point 4.1 of this Clause.
4.3. Where the employees die after they return home but their relatives have not enjoyed the death benefits:
a) The employees’ relatives submit the dossiers as stipulated in Clause 3 of this Article enclosed with the employees’ social insurance books (if issued), Certificate of death or Certificate of death and the Declaration of the employees’ relatives under the form stipulated by the social insurance body enclosed with the request for settlement of death benefits to the employee’s last managing unit (under the Form No. 03 issued with this Circular).
b) The employee’s last managing unit shall receive and provide instructions to the employee’s relatives on completion of dossier and transfer it to the social insurance body where the unit pays the social insurance enclosed with the official letter for settlement of benefits.
c) The social insurance body shall receive the dossier and settle the death benefits to the employee’s relatives within a time limit specified in Clause 3, Article 112 of the Law on social insurance. In case of unsettlement, the social insurance body shall reply in writing stating the reasons.
Article 36. Rise of salary grade as a basis for calculation of pension for the employees who have the time to work as specialist abroad and return home within a prescribed time limit
The persons who have the time to work as specialists abroad and return home within a prescribed time limit and meet the conditions for rise of salary grade as a basis for calculation of pension as stipulated in Circular No. 02/LDTBXH-TT dated 11/02/1998 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs (referred to as 02/LDTBXH-TT), the settlement of rise of salary grade to calculate the pension shall comply with the following provisions:
1. Where the last salary grade in the scale or title has not been arranged yet, it shall be raised to a higher salary grade in the scale or title under the regulation on regular raise of salary grade.
2. Where the last salary grade in the scale or title has been arranged or entitlement to extra-seniority allowances is settled, the extra-seniority allowances is calculated in accordance with the provisions in Circular No. 04/2005/TT-BNV dated 05/01/2005 of the Ministry of Home Affairs guiding the implementation of benefits of extra-seniority allowances for cadres, public servants and officers.
Ex 54: Mr H was a main lecturer of University C, retired in 6/2008. Before retiring, his salary was 8/8 grade, scale of main lecturer, salary coefficient 6.78. The time to calculate Mr H’s salary rise under Circular No. 02/LDTBXH-TT is 4 years and 7 month. Therefore, Mr H’s extra-seniority allowances are calculated by 5% for the first 03 years and 2% for the remaining 1 year and 7 months. Mr H’s salary coefficient after being adjusted is 6.78 plus 7% of extra-seniority allowances.
Mr H can take his salary coefficient 6.78 plus 7% of extra-seniority allowances to calculate the average salary paid for social insurance in the last 03 years and take the salary coefficient 6.78 plus 5% of extra-seniority allowances to calculate the average salary paid for social insurance during the remaining 02 years as a basis for calculating the one-time pension or subsidy upon their retirement.
Ex 55: Ms K was a doctor of Hospital T, retired in 02/2016. Before his retirement, her salary was 9/9, grade, scale of doctor, salary coefficient 4.98 pluss 5% of extra-seniority allowances. The time to calculate Mr H’s salary rise under Circular No. 02/LDTBXH-TT is 3 years and 2 month. Therefore, Ms K’s extra-seniority allowances are additionally calculated by 3% for 03 years 02 months. Ms K’s salary coefficient after being adjusted is 4.98 plus 8% of extra-seniority allowances.
Ms K can take her salary coefficient 6.78 plus 7% of extra-seniority allowances to calculate the average salary paid for social insurance in the last 03 years and take the salary coefficient 4.98 plus 5% of extra-seniority allowances to calculate the average salary paid for social insurance during the remaining 02 years as a basis for calculating the one-time pension or subsidy upon their retirement.
Article 37. Benefits to the employees who are enjoying the monthly subsidy and have had the time of social insurance payment but not yet calculated for entitlement to social insurance
1. The employees meet the conditions to enjoy the monthly subsidy under the Decision No. 91/2000/QD-TTg and Decision No. 613/QD-TTg and have the time of social insurance payment (excluding the working time whose subsidy of loss of working capacity has been calculated) specified in Article 24 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:
a) The employees who have the time of social insurance payment and meet the conditions to enjoy their pension shall be entitled to one benefit with higher entitlement. Where the pension rate is higher, they shall enjoy their pension and stop enjoying their monthly subsidy from the month of pension entitlement.
Where the monthly subsidy rate under the Decision No. 91/2000/QD-TTg and Decision No. 613/QD-TTg is higher the pension rate, the employees shall continue to enjoy the monthly subsidy. The time of social insurance payment (excluding the working time whose subsidy of loss of working capacity has been calculated) shall be settled with one-time social insurance in accordance with the provisions in Article 60 of the Law on social insurance, Article 8 of Decree No. 115/2015/ND-CP and Article 9 of this Circular.
b) For the employees who do not meet the conditions of social insurance payment to enjoy their pension, if they wish, they may make payment of compulsory social insurance to enjoy their pension with the higher rate.
If they do not wish to continue the social insurance payment, they shall enjoy their monthly subsidy and shall be entitled to one-time social insurance for the time of social insurance payment.
2. The employees who are enjoying their subsidy of loss of working capacity and have the time of social insurance payment (excluding the working time whose subsidy of loss of working capacity has been calculated), they shall be subject to the provisions in Clause 1 of this Article for settlement.
Article 38. Benefits to the employees who have resignation decision waiting for the settlement of benefits of monthly retirement or subsidy
The benefits to the employees who have resignation decision waiting for the settlement of benefits of monthly retirement or subsidy shall comply with Article 25 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:
1. The communal cadres subject to the adjustment of Decree No. 09/1998/ND-CP having the decision or certificate pending the age conditions to enjoy their monthly subsidy from the social insurance body shall be entitled to the monthly subsidy when male employees are full 55 years of age and 50 years of age for female employees. The monthly subsidy rate is calculated in accordance with the provisions in Decree No. 09/1998/ND-CP and is calculated on the average living costs of the last 05 year before resignation and then is adjusted according to the provisions on monthly subsidy of each period.
During the time of resignation to enjoy their monthly subsidy but die, the person in charge of funeral shall receive the funeral subsidy equal to 10 months of base salary. The employee’s relative shall receive the death benefits in accordance with the Law on social insurance 2014. The one-time death benefit rate is calculated on the average living costs of the last 05 year before resignation is converted based on the base salary in the month of employee’s death.
2. In case during the time pending the age conditions to enjoy their monthly pension or subsidy, the employees continue to participate in social insurance, their working time recorded in the decision or certificate pending the eligible age to enjoy their monthly pension or subsidy shall be added with the time of social insurance payment later for calculation of entitlement to social insurance in accordance with the Law on social insurance and the guiding documents.
Article 39. The employees meet the conditions and enjoy the benefits of social insurance before 01/01/2016
1. The employees who suffer from disease or have accident and must take leave before 01/01/2016 shall be entitled to the sickness benefits in accordance with the provisions of the Law on social insurance 2006 and the guiding documents.
2. The maternity benefits for female employees or employees adopting a child under 06 months of age before 01/01/2016 shall comply with the provisions in Clause 1, Article 28 of Decree No. 115/2015/ND-CP with the following guidelines:
a) The female employees giving a birth or the employees adopting a child under 06 months of age before 01/01/2016 shall be entitled to their maternity benefits in accordance with the provisions of the Labor Code 2012, the Law on social insurance 2006 and the guiding documents.
b) The female employees who gives a birth or their child specified under Point a mentioned above dies from 01/01/2016 onwards, the benefits for the father or the direct nurturer or the mother shall comply with the provisions of the Law on social insurance 2014 and the guiding documents.
c) The female employees’ benefits of convalescence and recovery after maternity after the time of entitlement to benefits when they give a birth shall be based on the provisions of policy by the time of starting leave for benefits of convalescence and recovery, particularly as follows:
Where the time of starting the convalescence and recovery before 01/01/2016, the provisions of the Law on social insurance 2006 shall be applicable, the entitlement rate is equal to 25% of base salary if the convalescence and recovery are at home; equal to 40% of base salary if at the centralized medical facility.
Where the time of starting the convalescence and recovery from 01/01/2016 onwards, the provisions of the Law on social insurance 2014 shall be applicable, the entitlement rate after maternity for one day is equal to 30% of base salary.
Ex 56: Ms H is participating in the compulsory social insurance and gave a birth on 20/12/2015 (normal delivery). Ms H’s maternity benefits are as follows:
a) The maternity benefits upon birth giving shall comply with the provisions of the Law on social insurance 2006;
b) After the time of entitlement of maternity benefits, within the first 30 working days but her health has not been recovered, Ms H shall be entitled to the convalescence and recovery in accordance with the Law on social insurance 2014.
3. The female employees born from 31/12/1970 and earlier and the male employees born on 31/12/1965 and earlier have the conclusion from the medical evaluation Board of loss of working capacity from 61% or more before 01/01/2016 and request to be entitled to their pension from 01/01/2016, the retirement benefits shall comply with the regulations of law before 01/01/2016 as follows:
a) Age conditions to enjoy pension: male from full 50 years of age and 45 years of age for female;
b) Each year of retirement prior to the prescribed age, the percentage of employee’s pension entitlement shall reduce by 1%.
No application of above provisions to the cases with the conclusion of medical evaluation Board of loss of working capacity from 61% or more from 01/01/2016 onwards.
Ex 57: Ms M was born on 31/12/1970 and works under heavy and hazardous work. She has 25 years of social insurance payment. On 20/12/2015, the medical evaluation Board concludes that she has loss of working capacity by 61%. The body where Ms M is working requests the social insurance body to deal with this case so that Ms M can enjoy her pension from 01/01/2016. The settlement of benefits to Ms M is done as follows:
Where Ms M’s retirement benefits are considered and settled in accordance with the Law on social insurance 2006, particularly:
- Ms M is eligible for entitlement to monthly pension (full 45 years of age and full 20 years of age of social insurance payment);
- Ms M’s pension is calculated as follows:
+ 45% for the first 15 years;
+ From the 16th year to the 25 th year is 10 years: 10 x 3% = 30%;
+ The total of 02 above percentages is: 45% + 30% = 75%.
+ Ms M retired at the age of 45 ( 05 years prior to the prescribed age of 50), therefore the reduction percentage due to retirement prior to the prescribed age is 5%;
Therefore, the percentage of Ms M’s pension entitlement is 75% - 5% = 70%.
Ex 58: Mr K was born on 31/12/1965 and has 23 years of compulsory social insurance. On 15/01/2016, the medical evaluation Board concludes that he has loss of working capacity by 61%. The body where Mr K is working requests the social insurance body to deal with this case so that Ms M can enjoy her pension from 01/01/2016.
On 15/01/2016, the medical evaluation Board concludes that Mr K has loss of working capacity by 61%. Therefore, the settlement of retirement benefits to Mr K shall comply with the provisions of the Law on social insurance 2014.
By the time of conclusion of the medical evaluation Board, Mr K is 50 years and 01 month, therefore he is not eligible for pension entitlement due to loss of working capacity in accordance with the Law on social insurance 2014 (retiring in 2016: male employees is full 51 years of age and 46 years of age for female employees).
4. The employees who have full 20 years or more of social insurance payment including 15 years or more working under the particularly heavy, hazardous or dangerous occupation or job specified in the list promulgated by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health with the conclusion of the medical evaluation Board of loss of working capacity from 61% or more before 01/01/2016 and request the entitlement to pension from 01/01/2016, the retirement benefits shall comply with regulations of law before 01/01/2016.
5. Where the employees die before 01/01/2016, their death benefit shall comply with the regulations of law before 01/01/2016, particularly as follows:
a) The person in charge of funeral shall receive the funeral subsidy without the conditions on the time of social insurance payment of full 12 months or more;
b) The one-time death benefits to the employee’s relatives who are working or the employee is reserving the time of social insurance payment but die shall be calculated by the number of year of social insurance payment. Each year shall be calculated by 1.5 months of average monthly salary paid for social insurance; the lowest level is equal to 03 months of average monthly salary or wage.
c) The employees’ relatives entitled to the prescribed monthly death subsidy must not choose the one-time death subsidy.
d) The employees’ relatives under 18 years of age who are enjoying the death subsidy before 01/01/2016 and from this timeline, they shall continue to enjoy their death susbsidy until the age of 18 years of age, except for case of loss of working capacity from 81% or more.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Điều 5. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ thai sản
Điều 11. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Điều 23. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 26. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Điều 29. Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 31. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội
Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ thai sản
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu
Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 31. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội