Chương V Luật đấu thầu 2023: Mua sắm tập trung; mua thuốc, hoá chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
Số hiệu: | 46/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 07/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2015 |
Ngày công báo: | 27/09/2015 | Số công báo: | Từ số 1009 đến số 1010 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mua sắm tập trung được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng lớn, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Trường hợp mua thuốc hiếm, thuốc cần mua với số lượng ít có thể áp dụng hình thức mua sắm tập trung để bảo đảm có đủ thuốc phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh;
b) Thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc; danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm trong trường hợp cần thiết;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia, trừ danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung (bao gồm cả danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm) thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Mua sắm tập trung phải được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập trung nhưng cần mua sắm để phòng, chống dịch bệnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Luật này thì được áp dụng hình thức chỉ định thầu. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập trung đáp ứng điều kiện đàm phán giá theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này thì được áp dụng hình thức đàm phán giá.
4. Mua sắm tập trung được thực hiện ở cấp quốc gia, Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, doanh nghiệp và thực hiện theo một trong hai cách thức sau đây:
a) Đơn vị mua sắm tập trung tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đơn vị mua sắm tập trung tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để đơn vị có nhu cầu mua sắm ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
5. Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục mua sắm tập trung nhưng nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ cùng loại thì có thể gộp thành một gói thầu để một trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm hoặc để đơn vị có chức năng mua sắm tập trung thực hiện việc mua sắm.
6. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các đơn vị có nhu cầu.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn đối với gói thầu không chia phần hoặc đối với một phần của gói thầu chia phần.
2. Thỏa thuận khung quy định nội dung và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
3. Thời hạn áp dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 36 tháng. Tại thời điểm ký thỏa thuận khung, hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
4. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào thỏa thuận khung.
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể lựa chọn nhà thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo một trong các cách thức sau đây:
a) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm và nhà thầu trúng thầu chịu trách nhiệm cung cấp thiết bị y tế để sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm đó theo yêu cầu của chủ đầu tư; nhà thầu không chuyển giao quyền sở hữu, chỉ chuyển giao quyền sử dụng thiết bị y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Lựa chọn nhà thầu theo số lượng dịch vụ kỹ thuật:
Nhà thầu cung cấp cho chủ đầu tư hoá chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện thay thế và các dịch vụ liên quan để vận hành thiết bị y tế theo số lượng dịch vụ kỹ thuật mà chủ đầu tư, bên mời thầu yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, không cung cấp nhân công vận hành thiết bị y tế.
Nhà thầu chỉ chuyển giao quyền sử dụng, không chuyển giao quyền sở hữu thiết bị y tế cho chủ đầu tư. Giá gói thầu và giá dự thầu được xác định trên cơ sở số lượng dịch vụ kỹ thuật dự kiến. Thời gian thực hiện hợp đồng không quá 05 năm;
c) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu cung cấp thiết bị y tế, hóa chất, vật tư xét nghiệm: Nhà thầu chuyển giao quyền sở hữu thiết bị y tế và hóa chất, vật tư xét nghiệm cho chủ đầu tư kể từ khi hợp đồng giữa các bên có hiệu lực;
d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
đ) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm để vận hành thiết bị y tế đã có;
e) Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đối với việc mua thuốc không thuộc danh mục thuốc do quỹ bảo hiểm y tế chi trả, mua vắc xin để tiêm chủng theo hình thức dịch vụ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế tự quyết định việc mua sắm trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
3. Trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng giá mặt hàng thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo đơn giá đã trúng thầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn; nếu không có giá trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc ưu đãi trong mua thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Luật này và quy định sau đây:
a) Đối với thuốc có ít nhất 03 hãng trong nước sản xuất đáp ứng về tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và về chất lượng, giá thì chủ đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà thầu chào thuốc xuất xứ trong nước đối với mặt hàng này;
b) Đối với thuốc được Bộ Y tế công bố có ít nhất 03 hãng trong nước sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP và đáp ứng tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và về chất lượng, giá, khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu chỉ chào thầu thuốc xuất xứ trong nước.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm công bố danh mục thuốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây dựng; lao động, thương binh và xã hội; tư pháp và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Ngoài các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Chương II của Luật này, việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ.
CENTRALIZED PROCUREMENT; PROCUREMENT OF DRUGS, CHEMICALS, MEDICAL DEVICES, TEST EQUIPMENT; SUPPLY OF PUBLIC GOODS AND SERVICES
Article 53. Centralized procurement
1. Centralized procurement shall apply if the following requirements are met:
a) Goods or services are of similar categories and need to be procured in a large quantity to serve demands of one or some authorities, organizations and units.
In case a rare drug needs to be procured in a small quantity, the centralized procurement method may also be employed to ensure the supply of sufficient drugs for medical examination and treatment activities;
b) Goods or services to be procured are included in the list of goods and services to be procured through centralized procurement in Clause 2 of this Article.
2. Power to issue lists of goods and services to be procured through centralized procurement:
a) The Minister of Health of Vietnam shall issue the list of drugs to be procured through national centralized procurement; the list of medical devices and test equipment to be procured through national centralized procurement in case of need;
b) The Minister of Finance of Vietnam shall issue the list of goods and services to be procured through national centralized procurement, except those included in lists issued by the Minister of Health of Vietnam as prescribed in Point a of this Clause;
c) Ministers, heads of ministerial agencies, governmental agencies, and other central-government agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, heads of state-owned enterprises and wholly state-owned enterprises shall issue lists of goods and services to be procured through centralized procurement (including lists of drugs, medical device and test equipment) within their jurisdiction, except those included in lists of drugs, goods and services to be procured through national centralized procurement issued by the Minister of Health of Vietnam or the Minister of Finance of Vietnam as prescribed in Points a and b of this Clause.
3. Centralized procurement must be conducted through competitive bidding. Direct contracting method may apply to procurement of a good which is included in a list of goods and services to be procured through centralized procurement but needs to be purchased immediately to serve epidemic and disease prevention and combat as prescribed in Point c Clause 1 Article 23 of this Law. The price negotiation method may apply to procurement of a good which is included in a list of goods and services to be procured through centralized procurement may be procured through if the price negotiation requirements laid down in Clause 1 Article 28 of this Law are satisfied.
4. Centralized procurement shall be conducted by the national centralized procurement unit or centralized procurement units of ministries, central-government agencies, local governments or enterprises adopting one of the following methods:
a) The centralized procurement unit shall conduct contractor selection and directly sign contract with the selected supplier;
b) The centralized procurement unit shall conduct contractor selection, and sign a framework agreement with one or some selected suppliers which shall be used as the basis for the entities in need of goods or services to sign contracts directly with such suppliers.
5. If regulatory authorities, organizations and/or units have need for the same good or service which is not included in the list of goods and services to be procured through centralized procurement, they shall aggregate their quantities of good or service in need to form a procurement package and appoint one of them or a qualified centralized procurement unit to execute this procurement package.
6. Centralized procurement units shall conduct contractor selection within the ambit of their assigned tasks or under contracts signed with entities in need of procurement of goods or services.
7. The Government shall elaborate this Article and stipulate the aggregation of procurement demands of private health facilities.
Article 54. Framework agreement
1. Framework agreement on centralized procurement means an agreement made between a centralized procurement unit and one or some selected suppliers for an undivided package or a part of a divided package.
2. Contents and conditions of the framework agreement shall be used as the basis for entering into each specific procurement contract.
3. The validity period of a framework agreement is specified in the contractor selection plan but shall not exceed 36 months. The selected supplier's bid must still remain valid at the time of signing the framework agreement.
4. In case of a consortium bidder, the framework agreement must bear signatures and seals (if any) of all members of the consortium.
Article 55. Selection of suppliers of drugs, chemicals, test equipment and medical devices
1. Health facilities may adopt one of the following methods to selection of suppliers of chemicals, test equipment and medical devices:
a) Selection of chemical or test equipment supplier whereby the selected supplier shall also provide medical devices serving the use of their supplied chemical or test equipment at the request of the employer; the supplier shall only transfer the rights to use medical devices to the health facility but retain ownership thereto;
b) Selection of supplier by quantity of technical services:
The selected supplier shall only supply chemicals, test equipment, medical devices, spare parts, accessories and relevant services serving the operation or use of medical devices in the quantity of technical services specified in the bidding documents or RFP issued by the employer or procuring entity, without providing personnel in charge of operating such medical devices.
The supplier shall only transfer the rights to use medical devices to the employer but retain ownership thereto. The package and bid price shall be determined on the basis of the quantity of technical services to be supplied. Duration of a contract shall not exceed 05 years;
c) Selection of supplier of medical devices, chemicals and test equipment: The selected supplier shall transfer the ownership to medical devices and chemicals, test equipment to the employer after the contract signed by and between the two parties becomes effective;
d) Selection of medical device supplier in accordance with regulations of law on bidding;
dd) Selection of supplier of chemicals and test equipment used for operating existing medical devices;
e) Selection of technical service supplier in accordance with the Law on Medical Examination and Treatment.
2. Regarding the procurement of drugs which are not covered by the health insurance fund or procurement of vaccines used in providing on-demand vaccination services, health facilities shall themselves decide the procurement of such drugs or vaccines in a manner that ensures openness, transparency, economic efficiency and accountability.
3. Where a private health facility fails to apply the provisions of this Law to its procurement of drugs, chemicals, test equipment and medical devices, it shall only be entitled to reimbursement by the health insurance fund of costs of such drugs, chemicals, test equipment and medical devices calculated according to the corresponding successful bid prices of provincial- or central-level public health facilities or a local health facility of same level of technical and operational procedures. If such reference successful bid prices are not available, the Government's regulations shall apply.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 56. Incentives in drug procurement
1. Incentives in drug procurement shall comply with Article 10 of this Law and the following provisions:
a) The employer shall decide whether to require inclusion of a domestic drug in bids if such drug can be manufactured by at least 03 domestic manufacturers satisfying technical requirements imposed by the Ministry of Health of Vietnam, and other quality and price requirements.
b) If a drug can be manufactured by at least 03 domestic manufacturers that fulfill EU-GMP requirements or EU-GMP-equivalent requirements as announced by the Ministry of Health of Vietnam, and also meet technical requirements imposed by the Ministry of Health of Vietnam, and other quality, price and supply capacity requirements, the inclusion of a domestic drug in bids shall be a requirement laid down in bidding documents or RFP.
2. The Ministry of Health of Vietnam shall announce the list of drugs mentioned in Point b Clause 1 of this Article.
Article 57. Selection of contractors for supply of public products and services
1. Public products and services are products and services which are essential for socio-economic development of a country or residential community or for assurance of national defense and security, and thus have to be maintained by the State in the following fields: education and training; vocational education and training; health; culture, sports and tourism; information and communications; science and technology; natural resources and environment; transport; agriculture and rural development; industry and trade; construction; labour, war invalids and social affairs; justice and other fields as prescribed by laws.
Public products and services include public utilities and public services.
2. Selection of contractors for supply of public products and services shall comply with the provision of this Law.
3. In addition to the contractor selection methods prescribed in Chapter II of this Law, the selection of contractors for supply of public products and services may also be conducted in the forms of order placement or task assignment according to the Government's regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 19. Tổ chuyên gia, tổ thẩm định
Điều 20. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Điều 36. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
Điều 39. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Điều 43. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Điều 55. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 10. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 35. Phương thức lựa chọn nhà đầu tư
Điều 46. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Điều 62. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 73. Nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu
Điều 86. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu