Chương VI Thông tư 46/2015/TT-BGTVT: Cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ
Số hiệu: | 46/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 07/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2015 |
Ngày công báo: | 27/09/2015 | Số công báo: | Từ số 1009 đến số 1010 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng (sau đây gọi là Giấy phép lưu hành xe) trên đường bộ trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp để vận chuyển trên đường bộ.
2. Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe:
a) Lựa chọn tuyến đường hợp lý trên cơ sở bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ;
b) Không cấp Giấy phép lưu hành xe trong trường hợp chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe sau khi thiết kế cải tạo đã được phê duyệt và được ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;
c) Khi cho phép lưu hành trên đường cao tốc, phải quy định cụ thể các điều kiện bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông như tốc độ, làn xe chạy và thời gian được phép lưu hành trong Giấy phép lưu hành xe.
3. Đối với trường hợp lưu hành xe vượt quá khả năng khai thác của đường bộ mà phải khảo sát, kiểm định hoặc gia cường đường bộ, tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản chi phí có liên quan. Cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe sau khi tổ chức, cá nhân đã hoàn thành các công việc nêu trên.
4. Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe:
a) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ: trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 60 ngày; trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ chưa được cải tạo, nâng cấp hoặc cải tạo, nâng cấp chưa đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày.
b) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ: thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày.
c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ: thời hạn của Giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến.
d) Thời hạn hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này phải nằm trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; trường hợp thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản này, thời hạn hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc nộp ở những nơi có quy định nhận hồ sơ trực tuyến đến cơ quan cấp phép lưu hành xe.
2. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Bản sao Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời đối với phương tiện mới nhận;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; bản sao tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe);
d) Phương án vận chuyển đối với trường hợp phải khảo sát đường bộ (nếu có), gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển; thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của chủ hàng, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét; khối lượng, hình ảnh (nếu có); hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận chuyển của chủ hàng hoặc đơn vị thuê vận chuyển.
3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này cấp Giấy phép lưu hành xe theo mẫu quy định tại các Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Thông tư này; trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy phép lưu hành xe phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp phải khảo sát đường bộ để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ tiến hành khảo sát hoặc gia cường đường bộ.
Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả khảo sát hoặc báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ của tổ chức tư vấn đủ điều kiện hành nghề bảo đảm cho xe lưu hành an toàn.
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ cấp Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
1. Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp Giấy phép lưu hành xe bảo đảm đúng đối tượng, phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.
2. Có quyền thu hồi Giấy phép lưu hành xe đối với trường hợp vi phạm các điều kiện được quy định trong Giấy phép lưu hành xe hoặc gây hư hỏng công trình đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển lựa chọn tuyến đường vận chuyển hợp lý nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ và an toàn cho phương tiện vận tải.
4. Cung cấp hiện trạng của đường bộ trên tuyến vận chuyển theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoặc của cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe có liên quan.
5. Thu và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép lưu hành xe theo quy định của Bộ Tài chính.Bổ sung
PERMIT FOR OPERATION OF OVERLOADED VEHICLES, OVERDIMENSION VEHICLES, TRACKED VEHICLES AND VEHICLES THAT CARRY OVERSIZE/OVERWEIGHT LOAD ON PUBLIC ROADS
Article 20. General provisions on issuance of permit for operation of overloaded vehicles, overdimension vehicles, tracked vehicles and vehicles that carry oversize/overweight load on public roads
1. The Permit for operation of overloaded vehicles, overdimension vehicles, tracked vehicles, and vehicles that carry oversize/overweight load (hereinafter referred to as the Permit) on public roads must be issued only in special cases when no other probable solution or no other type of road vehicle that is suitable for the task is available.
2. Responsibilities of regulatory bodies entitled to issue the Permit (hereinafter referred to as the issuers):
a) Select suitable routes ensuring the traffic safety and the road protection;
b) Refuse to issue the Permit if the loaded goods exceed the payload designed by the manufacturer or exceed the allowable limit of load of the vehicle after modification that is specified on the Certificate of technical safety and environmental protection;
c) Provide requirements for traffic safety like speeds, lanes and time of operation on the Permit when granting permission for travelling on highways.
3. Regarding the operation of vehicle exceeding the capacity of a road that requires inspection or reinforcement of the road, any organizations/individuals wishing to travel on such road shall be responsible for paying all relevant charges. The competent authority shall issue the Permit when the organization/individual has completed the inspection/reinforcement.
4. Duration of the Permit:
a) Regarding overloaded and overdimension vehicles that are not required to comply with rules like going within permissible lanes, being guided or escorted by another vehicle or using reinforced roads only:
- If the route/road segment has been renovated/upgraded constantly, the Permit shall be valid for no longer than 60 days;
- If the route/road segment has not been renovated/upgraded constantly, the Permit shall be valid for no longer than 30 days;
b) Regarding overloaded vehicles, overdimension vehicles and vehicles carrying oversize/overweight load that are required to comply with rules like going within permissible lanes, being guided or escorted by another vehicle or using reinforced roads only: the Permit shall be valid for no longer than 30 days.
c) Regarding self-propelled tracked vehicles: the duration of the Permit is the duration of a trip when such vehicle departs until it reaches its destination.
d) Duration of the Vehicle operate permit specified in points a, b and c of this clause shall be within the duration of the Certificate of technical safety and environmental protection of such vehicle; if the duration of the Certificate of technical safety and environmental protection of the vehicle is shorter than the duration specified in points a, b and c of this clause, the time limit of the Permit is the time limit of the Certificate of technical safety and environmental protection of the vehicle.
Article 21. Procedures for issuance of the Permit
1. Any organizations/individuals wishing to obtain a Permit shall submit 01 application directly or by post to a receiving authority.
2. The application shall include:
a) An application according to the form provided for in Appendix 1 and Appendix 2 of this Circular;
b) A copy of the Certificate of vehicle registration or the Temporary certificate of vehicle registration (applicable to lately received vehicles);
c) A copy of the Certificate of technical safety and environmental protection for road motor vehicles or a copy of the report on specifications of the vehicle (applicable to lately received vehicles – provide by the manufacturer);
d) Transport solution for cases subject to road inspection (if any), including information about the transport route; information about the transport vehicle; information about goods verified by their owner, including dimension parameters like the length, width and height (L x W x H – meter(s)); weight, image (if any); the transport contract or written transport appointment issued by the goods owner or the hirer.
3. Within 02 working days from the day on which the satisfactory application is received, depending on the inspection results, the competent authority specified in Article 22 of this Circular shall issue the Permit according to the form in Appendix 3 and Appendix 4 of this Circular. If the application is unsatisfactory, a written response shall be made containing explanation.
4. If an inspection of the road must be conducted to impose requirements for running on public roads or to make decision on road reinforcement, within 02 working days from the day on which the satisfactory application as prescribed in clause 2 of this Article is received, the competent authority in charge of issuing the Permit shall request the applicant to conduct inspection or road reinforcement.
The Permit shall be issued within 02 working from the day on which the report on the result of the inspection or road reinforcement is received from a qualified advisory organization, ensuring the traffic safety.
Article 22. Power to issue Permit
1. Director of the Services of Transport and Director of Regional Road Management Unit are responsible for issuing the Permit for travelling on road nationwide.
2. The Minister of Transport is responsible for the issuance of Permit for vehicles serving National defense and security, energy works, disaster prevention and search and rescue.
Article 23. Responsibilities of Permit issuers
Permit issuers:
1. Must be legally responsible for issuing Permits to qualified applicants and in accordance with conditions of roads, vehicles and ensuring the traffic safety.
2. Are entitled to revoke the Permit of any vehicle if its owner/driver/hirer commits violations against regulations specified on the Permit or if its owner/driver/hirer has not repaired the damage to the road traffic works its caused.
3. Take responsibility for providing guidance for any organizations/individuals wishing to transport to choose a suitable route, ensuring the safety of road traffic works and safety of vehicles.
4. Take responsibility for providing current conditions of road at the request of organizations/individuals or of relevant agencies.
5. Take responsibility for collecting and using the charges for issuance of Permit according to regulations of the Ministry of Finance.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Tải trọng của đường bộ
Điều 5. Khổ giới hạn của đường bộ
Điều 6. Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
Điều 7. Điều chỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
Điều 8. Lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Điều 9. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
Điều 11. Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ
Điều 12. Quy định về hàng siêu trường, siêu trọng
Điều 14. Lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ
Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ