Chương VII Thông tư 46/2015/TT-BGTVT: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 46/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 07/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2015 |
Ngày công báo: | 27/09/2015 | Số công báo: | Từ số 1009 đến số 1010 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Trường hợp xảy ra hư hỏng công trình đường bộ do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ khi không thực hiện theo các quy định tại Thông tư này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực kể ngày 01 tháng 12 năm 2015 và thay thế Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT); Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT.
2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
a) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã cấp cho kiểu loại xe mà không phù hợp quy định tại Thông tư này sẽ không còn giá trị sử dụng kể từ ngày có hiệu lực của Thông tư này;
b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đã cấp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng để giải quyết các thủ tục đăng ký phương tiện, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Đối với xe nhập khẩu:
a) Các xe nhập khẩu có ngày cập cảng hoặc đã về đến cửa khẩu Việt Nam trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn tiếp tục được xác định khối lượng toàn bộ ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT và Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới nhập khẩu cấp cho xe có ngày cập cảng hoặc đã về đến cửa khẩu Việt Nam trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng để giải quyết các thủ tục nhập khẩu, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu, thu phí trước bạ, đăng ký phương tiện theo quy định.
4. Các xe đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước ngày có hiệu lực của Thông tư này nếu chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép sẽ phải thực hiện điều chỉnh các thông số có liên quan theo quy định tại Thông tư này
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức, kiểm tra và giám sát thực hiện các quy định tại Thông tư này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe trong việc kết nối mạng truyền số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam; quản lý dữ liệu cấp Giấy phép lưu hành xe theo quy định;
b) Tổ chức tập huấn thực hiện Thông tư; hướng dẫn sử dụng phần mềm cấp Giấy phép lưu hành xe cho các cơ quan cấp phép lưu hành xe;
c) Kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động cấp phép của các cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe; xử lý hoặc kiến nghị xử lý sai phạm của tổ chức, cá nhân cấp Giấy phép lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
2. Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Tuân thủ thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Công khai thủ tục, lệ phí và thời gian cấp Giấy phép lưu hành xe;
c) Thực hiện chế độ lưu trữ, báo cáo theo quy định; kết nối, bảo quản mật khẩu và cập nhật số liệu từ mạng dữ liệu do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp;
d) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cấp Giấy phép lưu hành xe của cơ quan chức năng;
đ) Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm tình hình cấp Giấy phép lưu hành xe về Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 5a, Phụ lục 5b, Phụ lục 5c và Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này. Thời gian báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải những vướng mắc phát sinh để xem xét, giải quyết.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 24. Inspection, penalties and compensation
1. The inspection and imposition of penalties for the violations against regulations in this Circular must comply with the current law provisions on inspection and penalties.
2. Any entity that fails to comply with this Circular during the operation of an overloaded vehicle, overdimension vehicle, tracked vehicle, or a vehicle carrying oversize/overweight load and causes damage to road traffic works must pay compensation according to law provisions.
Article 25. Implementary clause
1. This Circular comes into effect from December 01, 2015 and replaces Circular No. 07/2010/TT-BGTVT dated February 11, 2010 by the Minister of Transport; Circular No. 03/2011/TT-BGTVT dated February 22, 2011 by the Minister of Transport and Circular No. 65/2013/TT-BGTVT dated December 31, 2013 by the Minister of Transport.
2. Regarding vehicles produced/assembled in Vietnam:
a) The Certificate of technical quality, safety, and environment protection issued to vehicles that are unconformable with regulations in this Circular shall be annulled since the effective date of this Circular;
b) Slips of quality inspection upon release from factory that are issued before the effective date of this Circular are still used for completing procedures for vehicle registration and technical safety and environmental protection inspection.
3. Regarding imported vehicles:
a) Any imported vehicles that is at Vietnam’s checkpoint before the effective date of this Circular shall have gross weight determined according to regulations in Circular No. 07/2010/TT-BGTVT and Circular No. 03/2011/TT-BGTVT by the Minister of Transport;
b) The Certificate of technical quality, safety, and environment protection applicable to imported motor vehicles and the notification of exemption from inspection of technical quality, safety, and environment protection applicable to imported motor vehicles that are issued to vehicles coming to the Vietnam’s checkpoint before the effective date of this Circular are still used for completing procedures for import, for the initial inspection of technical safety and environmental protection or for the collection of registration fee or vehicles registration according to regulations.
4. Parameters of any vehicles obtaining the Certificate of technical safety and environmental protection before the effective date of this Circular that carries load exceeding the allowable amount shall be modified according to regulations in this Circular.
Article 26. Organization of implementation
1. Responsibilities of Vietnam Road Administration:
a) Conduct inspection of the implementation of regulations in this Circular; preside over and cooperate with Permit issuers in transmitting figures to Vietnam Road Administration; manage data about the issuance of the Permit according to regulations;
b) Provide training in the implementation of this Circular; provide guidance on the use of the Permit issuing software for issuers;
c) Regularly, periodically and irregularly conduct inspection and supervision of the issuance of Permit issuers; impose or propose penalties for violations of Permit issuers according to law provisions.
2. Responsibilities of Road Management Units, the Services of Transport:
a) Comply with regulations in this Circular;
b) Publish procedures, fees and time of issuance of the Permit;
c) Comply with regulations in retention and reporting according to regulations; connect, secure passwords and update data from the network issued by Vietnam Road Administration;
d) Comply with and facilitate the inspection and supervision of the issuance of the Permit of functional agencies;
dd) Periodically, every quarter or every year, report the issuance of the Permit to Vietnam Road Administration according to the forms in Appendixes 5a, 5b, 5c and 6 enclosed herewith. Reports shall be sent before the date 20th of the last month of each quarter or before the date 15th of December of each year.
3. The Chief of the Ministry Office, The Chief Inspector of Ministry, Director of Departments, General Director of Vietnam Road Administration, Director of Vietnam Register, Director of Vietnam Railway Authority, Directors of Services of Transport, Heads of organizations and individuals that are relevant are responsible for implementing this Circular.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Transport for consideration and solution
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Tải trọng của đường bộ
Điều 5. Khổ giới hạn của đường bộ
Điều 6. Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
Điều 7. Điều chỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
Điều 8. Lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Điều 9. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
Điều 11. Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ
Điều 12. Quy định về hàng siêu trường, siêu trọng
Điều 14. Lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ
Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ