Thông tư 07/2010/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 07/2010/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 11/02/2010 | Ngày hiệu lực: | 28/03/2010 |
Ngày công báo: | 07/03/2010 | Số công báo: | Từ số 113 đến số 114 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2010/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ; LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ; VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG; GIỚI HẠN XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ như sau:
Thông tư này quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổng trọng lượng của xe gồm trọng lượng bản thân xe cộng với trọng lượng hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
2. Tải trọng trục xe là tổng trọng lượng của xe phân bố trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba).
3. Kích thước tối đa cho phép của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là kích thước bao ngoài giới hạn về chiều rộng, chiều cao, chiều dài của xe kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) được phép tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Xe bánh xích là loại xe máy chuyên dùng tự hành di chuyển bằng bánh xích, khi tham gia giao thông trên đường bộ, răng bánh xích có thể gây hư hỏng mặt đường, lề đường.
5. Tổ hợp xe với rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc là một xe kéo một rơ moóc hoặc sự kết hợp một xe đầu kéo với một sơ mi rơ moóc.
6. Hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) là hàng dạng kiện còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan Hải quan, An ninh, Quốc phòng hoặc là tổ hợp cấu kiện, thiết bị máy móc nếu tháo rời, chia nhỏ sẽ bị hư hỏng hoặc thay đổi công năng.
7. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký phương tiện.
1. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường để đảm bảo tuổi thọ công trình theo thiết kế.
2. Khả năng chịu tải khai thác của cầu được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”.
3. Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng trên trục xe”.
1. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe, đi qua được an toàn.
2. Khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III; 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống;
3. Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.
1. Công bố tải trọng trên một số tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đồng bộ với tải trọng thiết kế mặt đường đối với xe tải trọng trục đơn quy ước là 10 tấn/trục, tải trọng thiết kế cầu là tải trọng đoàn xe mô phỏng theo sơ đồ tải trọng H30-XB80 hoặc tải trọng HL93 tại Phụ lục 1a kèm theo Thông tư này.
2. Công bố khổ giới hạn của quốc lộ theo cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường tại Phụ lục 1b kèm theo Thông tư này, đối với một số tuyến, đoạn tuyến quốc lộ tại Phụ lục 1a.
3. Các cầu trên tuyến, đoạn tuyến quốc lộ công bố tại Phụ lục 1a chưa được cải tạo nâng cấp đồng bộ về tải trọng, khổ giới hạn phù hợp với tải trọng, khổ giới hạn công bố tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý đường bộ phải tổ chức đặt biển báo hiệu giới hạn tải trọng, khổ giới hạn thực tế của cầu.
Hàng năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc tuyến, đoạn tuyến quốc lộ bị xuống cấp do mặt đường hư hỏng hoặc tình trạng kỹ thuật của công trình trên quốc lộ không đảm bảo để công bố bổ sung hoặc điều chỉnh tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ đã công bố tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thỏa mãn điều kiện về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ đã công bố và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Thông tư này được lưu hành trên các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ quy định tại Phụ lục 1a.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi lưu hành qua cầu có biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”, khổ giới hạn thực tế của cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này phải tuân thủ biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”, khổ giới hạn của cầu, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện khi qua cầu.
2. Trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ khác ngoài danh mục được công bố tại Phụ lục 1a, chủ phương tiện, người thuê vận tải, người lái xe phải tuân thủ quy định về tải trọng, khổ giới hạn đường bộ địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố hoặc biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”, khổ giới hạn cho phép của đường bộ, tốc độ, khoảng cách của các phương tiện khi lưu hành trên đường bộ và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển hàng không thể tháo rời hoặc lưu hành phương tiện có tổng trọng lượng, kích thước vượt quá tải trọng hoặc khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người lái xe phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
1. Xe quá tải trọng của đường bộ (sau đây gọi là xe quá tải trọng) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá khả năng chịu tải của cầu hoặc có tải trọng trục xe vượt quá khả năng chịu tải của đường.
2. Xe quá khổ giới hạn được phép lưu hành trên đường bộ (sau đây gọi là xe quá khổ giới hạn) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ, hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ cũng được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.
4. Ngoài các quy định trên, các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Xe bánh xích tham gia giao thông trên đường bộ phải thực hiện các biện pháp bắt buộc như lắp guốc xích, rải tấm đan, ghi thép, hoặc biện pháp khác để bảo vệ mặt đường bộ. Trường hợp không thực hiện các biện pháp bắt buộc nêu trên, xe bánh xích phải được chở trên các phương tiện vận tải khác.
1. Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người lái xe khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
a) Có giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 21 cấp. Giấy phép lưu hành xe cho từng loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
b) Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe.
3. Xe chở hàng hóa vượt quá tải trọng cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá tải trọng cho phép của xe đã được cơ quan đăng kiểm kiểm định sau khi thiết kế cải tạo hoặc xe quá khổ giới hạn của đường bộ không được phép lưu hành trên đường bộ.
1. Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của tổ hợp phương tiện và hàng hóa xếp trên phương tiện) như sau:
a) Chiều dài lớn hơn 20,0 mét;
b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
c) Chiều cao tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên lớn hơn 4,2 mét, đối với xe chở container, theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.
2. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có trọng lượng lớn hơn 32 tấn.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là loại xe chuyên dùng được thiết kế, chế tạo để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có kích thước, tải trọng phù hợp với loại hàng hóa vận chuyển và phải tuân thủ theo các điều kiện quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe.
Trong trường hợp cần thiết, phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có thể cải tạo theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ phải thực hiện theo các quy định về lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn xe bánh xích trên đường bộ trong Chương III của Thông tư này. Giấy phép lưu hành cấp cho phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải tuân theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa được phép của xe tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Thông tư này và không vượt quá tải trọng thiết kế của xe được ghi trong giấy đăng ký xe;
Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng trên mặt đường và không gây cản trở cho việc điều khiển xe.
1. Tải trọng trục xe:
a) Trục đơn: Tải trọng trục xe ≤ 10 tấn/trục.
b) Cụm trục kép (hai trục xe), phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:
- Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;
- Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;
- Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.
c) Cụm trục ba (ba trục xe), phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:
- Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;
- Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.
2. Tổng trọng lượng của xe:
a) Đối với xe thân liền:
- Có tổng số trục bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;
- Có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;
- Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;
- Có tổng số trục bằng năm hoặc lớn hơn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn;
b) Đối với tổ hợp xe đầu kéo với rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc:
- Có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 26 tấn;
- Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn;
- Có tổng số trục bằng năm hoặc lớn hơn, tổng trọng lượng của xe ≤ 40 tấn;
c) Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của các xe được quy định tại điểm a khoản này) và tổng các tải trọng trục xe của rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo (tương ứng với các tải trọng trục xe được quy định tại khoản 1 Điều này), nhưng không được lớn hơn 45 tấn.
1. Đối với xe tải thùng kín (có mui), chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với xe tải thùng hở (không mui), hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
a) Xe có tải trọng thiết kế chở hàng từ 5 tấn trở lên (ghi trong giấy đăng ký xe). Chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;
b) Xe có tải trọng thiết kế chở hàng từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong giấy đăng ký xe): Chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;
c) Xe có tải trọng thiết kế chở hàng dưới 2,5 tấn (ghi trong giấy đăng ký xe): Chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.
3. Xe chuyên dùng và xe chở container: Chiều cao xếp hàng hóa (tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên) thực hiện theo lộ trình sau:
a) Không quá 4,35 mét áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010; khi qua khu vực cầu chui, cầu vượt xe chỉ được phép chạy với tốc độ không quá 30 km/giờ.
b) Không quá 4,2 mét áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự: Chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,30 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,50 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy là 2,0 mét.
5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe; không được vượt quá 0,4m về mỗi bên bánh xe, không vượt phía trước và phía sau xe quá 1,0 mét.
1. Chỉ cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên các đoạn, tuyến đường bộ cụ thể và trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác phù hợp hơn hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp hơn để vận chuyển trên đoạn, tuyến đường bộ đó.
2. Không cấp giấy phép lưu hành cho xe quá khổ giới hạn đối với trường hợp chở hàng hóa có thể tháo rời (chia nhỏ) hoặc xe bánh xích không thực hiện các biện pháp bắt buộc khi tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Không cấp giấy phép lưu hành xe cho tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải gây ra hư hỏng công trình đường bộ do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục hư hỏng công trình đường bộ.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải lựa chọn tuyến đường hợp lý nhất đối với việc cho phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên cơ sở bảo đảm an toàn vận hành cho phương tiện vận tải và an toàn cho đường bộ. Nghiêm cấm việc cấp giấy phép lưu hành xe khi xe chở hàng hóa vượt quá tải trọng cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá tải trọng cho phép của xe đã được cơ quan đăng kiểm kiểm định sau khi thiết kế cải tạo và được quy định trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
5. Đối với trường hợp xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng vượt quá khả năng chịu tải khai thác của đường bộ mà phải gia cường đường bộ tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải có nhu cầu lưu hành xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng trên đường bộ phải chịu trách nhiệm chi trả các khoản chi phí khảo sát, thiết kế gia cường và thực hiện công việc gia cường, chi phí kiểm định chất lượng đường bộ đã được gia cường (nếu cần). Cơ quan có thẩm quyền chỉ được cấp giấy phép lưu hành xe sau khi đã hoàn thành công tác gia cường và có báo cáo kết quả kiểm định chất lượng công tác gia cường đường bộ (nếu có) đáp ứng khả năng chịu tải do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng gây ra.
6. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành xe:
a) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ hoặc thực hiện các quy định bắt buộc về an toàn giao thông khác:
- Trường hợp lưu hành trên các đoạn, tuyến đường bộ mới cải tạo, nâng cấp đồng bộ: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 60 ngày;
- Trường hợp lưu hành trên các đoạn, tuyến đường bộ chưa cải tạo, nâng cấp hoặc cải tạo, nâng cấp chưa đồng bộ: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian của từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày.
b) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ hoặc phải thực hiện các quy định bắt buộc về an toàn giao thông khác: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày.
c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến.
d) Thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải nằm trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Trong trường hợp thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản này, thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn còn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe:
a) Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ theo mẫu tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này. Kèm theo giấy đề nghị giấy phép lưu hành xe có vẽ sơ đồ xe ghi đầy đủ, chính xác các kích thước bao ngoài (nếu xe chở hàng hóa phải ghi đầy đủ, chính xác các kích thước bao ngoài khi đã xếp hàng hóa lên xe hoặc lên rơ moóc, sơ mi rơ moóc: chiều cao, chiều rộng, chiều dài), khoảng cách các trục xe, chiều dài đuôi xe.
Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe là bản chính, rõ ràng, đầy đủ, không được tẩy xóa; tổ chức, cá nhân đề nghị phải là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải. Tổ chức, cá nhân đề nghị phải ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là tổ chức). Trường hợp giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe không có dấu, người đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải trực tiếp đến làm thủ tục và phải xuất trình chứng minh thư nhân dân của người đề nghị.
b) Bản sao giấy đăng ký hoặc giấy đăng ký tạm thời xe, xe đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc (đối với phương tiện mới nhận).
c) Bảo sao các trang ghi về đặc điểm phương tiện và kết quả kiểm định gần nhất của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực. Trường hợp phương tiện mới nhận chỉ cần bản sao tính năng kỹ thuật của xe (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe).
d) Giấy cam kết của chủ phương tiện về quyền sở hữu phương tiện tại thời điểm đề nghị cấp giấy lưu hành xe.
Tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải mang theo bản gốc hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của các bản sao nêu trên để đối chiếu.
2. Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp phải kiểm định đường bộ nhằm xác định khả năng để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ tiến hành kiểm định hoặc gia cường đường bộ;
Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả kiểm định hoặc báo cáo kết quả hoàn thành công tác gia cường đường bộ của tổ chức tư vấn đủ điều kiện hành nghề bảo đảm cho xe lưu hành an toàn.
3. Trình tự cấp giấy phép lưu hành xe:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ cần phải thực hiện theo trình tự sau:
- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy lưu hành xe theo các quy định tại khoản 1 Điều này;
- Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy lưu hành xe và nộp phí và lệ phí liên quan theo quy định của Bộ Tài chính cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành xe;
- Tiến hành và lập báo cáo kiểm định hoặc thực hiện công tác gia cường đường bộ (nếu cần) khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe. Nộp 01 bản báo cáo kết quả kiểm định hoặc báo cáo kết quả công tác gia cường đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành xe.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép lưu hành xe cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Tổng Giám đốc các Khu Quản lý đường bộ cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước, trừ các xe quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi địa phương quản lý, trừ các xe quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép lưu hành cho các trường hợp xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng mà khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm về việc cấp giấy phép lưu hành xe, bảo đảm đúng đối tượng, giải pháp cho lưu hành xe phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe có quyền đình chỉ tạm thời hoặc thu hồi giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng đối với trường hợp vi phạm các điều kiện được quy định trong giấy phép lưu hành xe hoặc gây hư hỏng công trình đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục hư hỏng công trình đường bộ.
1. Thiết bị dùng để kiểm tra trọng lượng xe phải được kiểm tra, kiểm định định kỳ và cấp chứng chỉ kiểm định theo quy định của pháp luật về đo lường. Thiết bị kiểm tra trọng lượng xe phải có giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu lực.
2. Chỉ áp dụng hình thức kiểm tra tải trọng trục xe khi không đủ điều kiện kiểm tra tổng trọng lượng của xe (trạm cân kiểm tra tải trọng). Trường hợp xe có nhiều cụm trục, lựa chọn trục xe có tải trọng lớn nhất để kiểm tra tải trọng trục xe. Tổng trọng lượng của xe được xác định bằng tổng trọng lượng các trục xe.
3. Xe được coi là xe vượt quá trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ khi vi phạm một trong hai điều kiện sau:
a) Tổng trọng lượng của xe vượt quá trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này;
b) Tổng trọng lượng của xe nhỏ hơn trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ, nhưng có tải trọng trục xe vượt quá 1,1 lần tải trọng trục xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này.
1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Trường hợp xảy ra hư hỏng công trình đường bộ do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ khi không thực hiện theo các quy định tại Thông tư này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện việc cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng 12 hàng năm việc cấp giấy phép lưu hành xe của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Thường xuyên kiểm tra và thông báo tình hình đường bộ trong phạm vi quản lý đồng thời báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam để Tổng cục thông báo và chỉ đạo kịp thời các cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe thực hiện việc cấp phép phù hợp với khổ giới hạn, tải trọng khai thác của đường bộ;
b) Cấp giấy phép lưu hành xe theo phân cấp và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 6a, Phụ lục 6b, Phụ lục 6c và Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này để Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
3. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được thu và sử dụng một phần lệ phí, cấp giấy phép lưu hành xe theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 63/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc “Quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và lưu hành xe bánh xích gây hư hại mặt đường, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ trên đường bộ”, Quyết định số 60/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc “Quy định về giới hạn xếp hàng của xe ô tô tải tham gia giao thông trên đường bộ và công bố tải trọng của đường bộ”.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải những vướng mắc phát sinh để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
CÁC TUYẾN, ĐOẠN TUYẾN ĐƯỜNG BỘ ĐÃ ĐƯỢC CẢI TẠO NÂNG CẤP ĐỒNG BỘ
TT |
Tên quốc lộ |
Đoạn tuyến |
Chiều dài (km) |
Cấp đường |
1 |
Quốc lộ 1 |
Hữu Nghị Quan đến ngã ba Pháp Vân |
180 |
I, III |
Ngã ba Pháp Vân đến cầu Giẽ (đường tốc độ cao) |
32 |
I |
||
Cầu Giẽ (Hà Nội) đến Năm Căn (Cà Mau) |
2.088,7 |
III |
||
2 |
Quốc lộ 1B |
Lạng Sơn đến thị trấn Bắc Sơn (Km0+000÷Km68+000) |
68 |
IV |
3 |
Quốc lộ 1D |
Phú Tài đến Phú Yên (Km0+000÷Km35+000) |
35 |
III |
4 |
Quốc lộ 2 |
Ngã ba Phủ Lỗ đến Hà Giang (Km0+000÷Km313+000) |
313 |
III |
5 |
Quốc lộ 3 |
Ngã ba cầu Đuống đến Bắc Kạn (Km0+000÷Km165+000) |
165 |
III |
6 |
Quốc lộ 5 |
Ngã ba cầu Chui (Gia Lâm) đến cảng Chùa Vẽ (Km0+000÷Km106+000) |
106 |
II |
7 |
Quốc lộ 6 |
Hà Nội đến Sơn La (Km9+200÷Km321+000) |
311,8 |
III |
8 |
Quốc lộ 8 |
Bãi Vọt đến cửa khẩu Cầu Treo (Km0+000÷Km85+000) |
85 |
III |
9 |
Quốc lộ 9 |
Cảng Cửa Việt đến cửa khẩu Lao Bảo (Km0+000÷Km99+000) |
99 |
III |
10 |
Quốc lộ 10 |
Ngã ba Bí Chợ đến thành phố Ninh Bình (Km0+000÷Km141+760) |
141,76 |
III |
11 |
Quốc lộ 14 |
Đoạn Ngọc Hồi (Buôn Ma Thuột) đến Chơn Thành (Km718+000÷Km988+000) |
270 |
IV |
12 |
Quốc lộ 14D |
Cầu Giành đến cửa khẩu Nam Giang (Km0+000÷Km74+307) |
74,307 |
III |
13 |
Quốc lộ 18 |
TP. Bắc Ninh đến cửa khẩu Móng Cái (Km0+000÷Km365+000) |
365 |
III |
Đoạn Nội Bài đến Bắc Ninh |
Giao Quốc lộ 2 đến thành phố Bắc Ninh |
41,5 |
II |
|
14 |
Quốc lộ 19 |
Ngã ba cầu Giành đến ngã ba Phù Đổng (Km15+000÷Km152+000) |
137 |
III |
15 |
Quốc lộ 20 |
Dầu Dây (Đồng Nai) đến thành phố Đà Lạt (Km0+000÷Km268+000) |
268 |
IV |
16 |
Quốc lộ 21 |
Thị xã Sơn Tây (Hà Nội) đến Km17+300 (giao đường Láng – Hòa Lạc) |
17,3 |
III |
Dốc Bòng Bong (Hà Nam) đến Nam Trực (Nam Định) (Km98+000÷Km155+600) |
57,6 |
III, IV |
||
17 |
Quốc lộ 22 |
Ngã tư An Sương đến cửa khẩu Mộc Bài (Km0+000÷Km58+600) |
58,6 |
III |
18 |
Quốc lộ 25 |
Xã Chi Ngọc đến thị trấn Chư Sê (Km69+000÷Km180+810) |
111,81 |
III |
19 |
Quốc lộ 27 |
Cầu KrôngNơ đến ngã ba Liên Khương (Lâm Đồng) (Km83+000÷Km174+000) |
91 |
III, IV |
20 |
Quốc lộ 32 |
Thị xã Sơn Tây đến đèo Khế (Km41+000÷Km146+000) |
105 |
III |
21 |
Quốc lộ 37 |
Đèo Lũng Lô đến ngã ba Cò Nòi (Km365+000÷Km464+000) |
99 |
IV |
Ngã ba Tiền Trung đến ngã ba Sao Đỏ (Km0÷Km22+300) (QL183 cũ) |
22,3 |
III |
||
22 |
Quốc lộ 38 |
Thành phố Bắc Ninh đến ngã ba Đồng Văn giao QL1 (Km0+000÷Km84+500) |
84,5 |
III |
23 |
Quốc lộ 39 |
Km8+350 đường tỉnh 196 đến Triều Dương (Km0+000÷Km44+000) |
44 |
III |
24 |
Quốc lộ 43 |
Ngã ba Gia Phù đến cửa khẩu Lóng Sập (Sơn La) (Km0+000÷Km105+000) |
105 |
IV |
25 |
Quốc lộ 46 |
Cửa Lò đến Đô Lương (Km0+000÷Km73+000) |
73 |
III |
26 |
Quốc lộ 51 |
Ngã ba Vũng Tàu đến Km73+600 (Km0+000÷Km73+600) |
73,6 |
III |
27 |
Quốc lộ 279 |
Huyện Bảo Yên đến Lai Châu (Km36+000÷Km201+000) |
165 |
IV |
28 |
Đường Láng - Hòa Lạc |
Ngã tư Láng đến Ngã ba Hòa Lạc (Km0+000÷Km30+160) |
30,16 |
III |
29 |
Đường Dịch Vọng – Nội Bài |
Ngã ba Dịch Vọng đến sân bay Nội Bài |
23 |
I |
30 |
Đường ra cảng Dung Quất |
Km1028/QL1 đến cảng Dung Quất (Km0+000÷Km8+800) |
8,8 |
III |
31 |
Đường Hồ Chí Minh |
Nhánh Đông: Ngã ba Hòa Lạc đến Cam Lộ Quảng Trị (Km409 ÷ Km1068) |
673 |
IV |
Nhánh Tây: Khe Gát (Quảng Bình) đến Thạch Mỹ (Km0+000 ÷ Km495+000) |
495 |
IV |
||
Thạch Mỹ đến Cảnh Tân (Km495+000 Nhánh Tây/Km1271+000 Nhánh Đông ÷ KM1512+000) |
241 |
IV |
TT |
Cấp đường |
Đường cao tốc |
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
|
1 |
Chiều rộng làn xe (m) |
Miền núi |
- |
- |
- |
3,0 |
2,75 |
3,5 |
3,5 |
2 |
Đồng bằng |
3,75 |
3,75 |
3,75 |
3,5 |
3,5 |
2,75 |
3,5 |
|
3 |
Chiều cao (m) |
4,75 |
4,5 |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/CĐBVN (SGTVT hoặc KQLĐB …)-GLHX |
………, ngày … tháng … năm … |
GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm ………………
- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Căn cứ Thông tư số /2010/TT-BGTVT ngày ……….. quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;
- Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn của … (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn) … ngày … tháng …. năm …………….,
Cho phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn trên đường bộ cụ thể như sau:
Xe (mác): ………………………………………………… Biển số đăng ký: ...
kéo sơ mi rơ moóc/rơ moóc (mác): …………………… Biển số đăng ký: ..
Của ………………… (tên tổ chức, cá nhân chủ xe) ..................................
Với các thông số như sau:
+ Loại hàng hóa: ………………………… Sau khi đã tháo bớt phụ kiện (nếu có):
+ Kích thước toàn bộ xe sau khi xếp hàng lên xe:
- Chiều dài: …… m; Hàng vượt phía sau thùng xe: … m; Hàng vượt phía trước thùng xe: …m;
- Chiều rộng: ………m; Hàng vượt ra hai bên thùng xe: ……………… m;
- Chiều cao (tính từ mặt đường trở lên): ……….m.
+ Tổng trọng lượng của xe và hàng hóa xếp trên xe: … tấn (trong đó trọng lượng bản thân của xe đầu kéo là … tấn, sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc là … tấn và hàng hóa là … tấn).
+ Nơi đi ….. (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ………, địa danh) ...................
+ Nơi đến ….. (ghi cụ thể Km …./QL (ĐT)………, địa danh) ....................
+ Các tuyến được đi: ………. (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến)..................
Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ
- Chủ phương tiện, người lái xe phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ.
- Xe phải có hệ thống hãm đủ hiệu lực (kể cả sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc kéo theo). Hệ thống liên kết nối xe đầu kéo với sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc phải chắc chắn, bảo đảm an toàn và đúng quy định của nhà sản xuất.
- Khi qua cầu, xe chạy đúng làn ……….. với tốc độ ………….. để tránh gây xung kích và tránh gây ra sự lệch tâm làm tăng sự ảnh hưởng của tải trọng lên hệ thống dầm mặt cầu. Nghiêm cấm dừng , đỗ phanh, hãm xe trên cầu.
- …………. (các điều kiện quy định cần thiết bảo đảm an toàn khác) ......
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.
- Khi có nhu cầu đổi lại giấy phép lưu hành mới phải nộp lại giấy này.
|
Lãnh đạo cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/CĐBVN (SGTVT hoặc KQLĐB …)-GLHX |
………, ngày … tháng … năm … |
GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm ………………
- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Căn cứ Thông tư số …./2010/TT-BGTVT về quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;
- Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ của … (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn) … ngày … tháng …. năm …………….,
Cho phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ cụ thể như sau:
Xe bánh xích (mác): …………………………………… Biển số đăng ký: ....
Của ………………… (tên tổ chức, cá nhân chủ xe) ..................................
Với các thông số như sau:
- Chiều dài: ………….. m;
- Chiều rộng: …………….m;
- Chiều cao (tính từ mặt đường trở lên): …………….. m;
- Trọng lượng toàn bộ của xe: ……………. tấn;
- Loại bánh xích (bằng hay nhọn): ............................................................
+ Nơi đi ….. (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ………, địa danh) .....................
+ Nơi đến ….. (ghi cụ thể Km …./QL (ĐT)………, địa danh) .....................
+ Các tuyến được đi: ………. (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến) ..................
Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ
- Chủ phương tiện, người lái xe phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ.
- Phải bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật của xe và phải lắp guốc cho bánh xích.
- Chạy phía bên phải của chiều đi, đúng tốc độ thiết kế của xe và không quá tốc độ quy định trên đường; nhường đường cho các phương tiện khác.
- Khi qua cầu phải đi đúng tim cầu, đi với tốc độ chậm, không dừng, đỗ trên cầu.
- …………. (các điều kiện quy định cần thiết bảo đảm an toàn khác) .......
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.
- Khi có nhu cầu đổi lại giấy phép lưu hành mới phải nộp lại giấy này.
|
Lãnh đạo cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: …………….. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe) ……….
- Cá nhân, tổ chức đề nghị: ......................................................................
- Địa chỉ: .............................................................................................. Điện thoại:
Đề nghị cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn với các thông số sau:
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
- Loại xe: ..................................................................................................
- Nhãn hiệu xe: ………………………………………… Biển số đăng ký: .....
- Nhãn hiệu sơ mi rơ moóc (hoặc rơ moóc): .............................................
- Biển số đăng ký của sơ mi rơ moóc (hoặc rơ moóc): ..............................
- Kích thước bao của xe kể cả sơ mi rơ moóc: Dài x Rộng x Cao: ....... (m)
- Kích thước bao của rơ moóc: Dài x Rộng x Cao: .............................. (m)
- Tải trọng thiết kế của xe (hoặc xe kéo sơ mi rơ moóc): ................... (tấn)
- Tải trọng thiết kế của rơ moóc: ....................................................... (tấn)
- Trọng lượng bản thân xe: …… (tấn) Trọng lượng bản thân sơmirơmoóc (rơmoóc): (tấn)
- Số trục của xe: …………… Số trục sau của xe: ………….. Số trục của sơ mi rơ moóc: .................................................................................................................
- Số trục của rơ moóc: …………………….. Số trục sau của rơ moóc: .......
HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN
- Loại hàng: ..............................................................................................
- Trọng lượng hàng xin chở: .....................................................................
- Chiều rộng toàn bộ xe khi xếp hàng: ……….. (m) Hàng vượt hai bên thùng xe: (m)
- Chiều dài toàn bộ xe khi xếp hàng: ……….. (m) Chiều cao toàn bộ xe khi xếp hàng: (m)
- Hàng vượt phía trước thùng xe: …………….(m) Hàng vượt phía sau thùng xe: (m)
TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN
- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng): ………………………………………..
- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ …………………….. đến .........................
(Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe đã xếp hàng và khoảng cách giữa các trục xe, chiều dài đuôi xe) |
………, ngày … tháng … năm …… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH
XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: …………….. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành) ……….
- Cá nhân, tổ chức đề nghị: .....................................................................
- Địa chỉ: …………………………………………………………... Điện thoại:
- Đề nghị cấp giấy phép lưu hành cho xe bánh xích: ................................
- Biển số đăng ký (nếu có): ......................................................................
- Trọng lượng bản thân xe: ……………………………… (tấn).
- Kích thước của xe:
+ Chiều dài: ………………… (m)
+ Chiều rộng: ……………….. (m)
+ Chiều cao: …………………. (m)
- Loại xích (nhọn hoặc bằng): ..................................................................
- Chiều rộng bánh xích mỗi bên: ……………… (m)
- Khoảng cách giữa hai mép ngoài của bánh: ………… (m)
- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng): ………………………………………….
- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ .................………………… đến .............
(Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe) |
………, ngày … tháng … năm …… |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX |
………, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng ………… năm ……………)
Kính gửi: …………………………….........................
Dạng Tuyến |
Xe 02 trục đơn |
Xe 03 trục |
Xe 04 trục |
Xe bánh xích |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổng cộng |
Vận chuyển hàng quá tải |
Ghi chú |
Quốc lộ … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Cột ghi chú ghi cụ thể xe ứng với dạng phương tiện đã cấp có tổng trọng lượng của xe và hàng lớn nhất; - Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có tổng trọng lượng lớn nhất. |
Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX |
………, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng ………… năm ……………)
Kính gửi: ……………………………...................
Dạng Tuyến |
Xe 02 trục đơn |
Xe 03 trục |
Xe 04 trục |
Xe bánh xích |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổng cộng |
Vận chuyển hàng quá khổ giới hạn |
Ghi chú |
Quốc lộ … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Cột ghi chú ghi cụ thể xe ứng với dạng phương tiện đã cấp có kích thước xe + hàng (dài, rộng, cao) lớn nhất; - Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước lớn nhất. |
Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX |
………, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG VÀ XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN
(KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng ………… năm ……………)
Kính gửi: …………………………….....................................
Dạng Tuyến |
Xe 02 trục đơn |
Xe 03 trục |
Xe 04 trục |
Xe bánh xích |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc |
Tổng cộng |
Vận chuyển hàng quá tải trọng, quá khổ giới hạn |
Ghi chú |
Quốc lộ … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Cột ghi chú ghi cụ thể xe ứng với dạng phương tiện đã cấp có: + Kích thước xe + hàng (dài, rộng, cao) lớn nhất; + Tổng trọng lượng của xe và hàng lớn nhất; - Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước và tổng trọng lượng lớn nhất. |
Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX |
………, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN,
XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
(Tháng ………… năm ……………)
Kính gửi: …………………………….....................
TT |
Dạng phương tiện |
Quá khổ |
Quá tải |
Quá tải và quá khổ giới hạn |
Tổng cộng |
Vận chuyển hàng quá tải trọng, quá khổ giới hạn |
Ghi chú |
|
Ủy quyền thường xuyên |
Ủy quyền theo chuyến |
|||||||
1 |
Xe 02 trục đơn |
|
|
|
|
|
|
|
… |
Xe … trục |
|
|
|
|
|
|
|
… |
Xe bánh xích |
|
|
|
|
|
|
|
… |
Tổ hợp xe 03 trục |
|
|
|
|
|
|
|
… |
Tổ hợp xe … trục |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Cột ghi chú ghi cụ thể xe ứng với dạng phương tiện đã cấp có: + Kích thước xe + hàng (dài, rộng, cao) lớn nhất; + Tổng trọng lượng của xe và hàng lớn nhất; - Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước và tổng trọng lượng lớn nhất. |
Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
Socialist Republic of Vietnam |
No.: 07/2010/TT-BGTVT |
Hanoi, February 11, 2010 |
DEFINING LOAD AND LIMIT SIZE OF ROADS; CIRCULATION OF OVERLOADED, OVERSIZED, AND TRACKED VEHICLES ON ROAD; TRANSPORTATION OF EXTRA-LOAD AND SUPER-LENGTH CARGOES; AND CARGO LOADING LIMITS OF ROAD VEHICLES UPON PARTICIPATION IN ROAD TRANSPORT
Pursuant to the Law on Road Transport dated November 13, 2008;
Pursuant to Decree No.51/2008/ND-CP dated April 22, 2008 of the Government regulating functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
Minister of Transport regulates load and limit size of roads; publication of load, limit size of national highway; circulation of overloaded, oversized and tracked vehicles on roads; transportation of extra-load and super-length cargoes; and cargo loading limits of road vehicles upon participation in road transport as follows:
This Circular regulates load and limit size of roads; publication of load, limit size of national highway; operation of overloaded, oversized and tracked vehicles on roads; transportation of extra-load and super-length cargoes; and cargo loading limits of road vehicles upon participation in road transport.
Article 2. Subjects of application
This Circular applies to organizations and individuals related to the publication of load, limit size of national highway; operation of overloaded, oversized and tracked vehicles on roads; transportation of extra-load and super-length cargoes; and cargo loading limits of road vehicles upon participation in road transport.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms are construed as follows:
1. Total load of vehicle includes body load plus the load of goods loaded on vehicle (if any).
2. Axle load means the total vehicle’s load distributed on each axle (single axle, dual axle cluster, three-axle cluster).
3. The permissible maximum size of motorized means of road transport means outside dimension limited on width, height, length of vehicles including cargoes loaded on vehicles (if any) which are allowed to participate in road transport.
4. Tracked vehicle means a kind of specialized self-propelled vehicle that moves by caterpillars, while participating in road transport, the caterpillars can cause damage to surface of roads, curbs.
5. Combination of vehicles with trailer or semi-trailer means a vehicle pulling a trailer or a combination of a tractor with semi-trailer.
6. Undetachable cargoes (subdivision) mean goods with intact seal, sealed by customs authorities, security, national defense or combination of structures, machinery and equipment that if they are dismantled, divided, they will be damaged or changed their function.
7. Vehicle owners mean the organizations and individuals recorded their names in the certificates of vehicles registration.
REGULATION ON LOAD AND LIMIT SIZE OF ROADS; PUBLICATION OF LOAD, LIMIT SIZE OF NATIONAL HIGHWAY
1. Road load is the working load bearing capacity of bridges and roads to ensure the life of works as designed.
2. Working load bearing capacity of bridges is determined according to documents designing bridges and actually technical status of the bridges publicized by the competent agencies or indicated by signs "limited load of vehicles".
3. Working load bearing capacity of roads is determined according to documents designing road surface and actually technical status of the roads publicized by the competent agencies or indicated by signs “limited load on axles".
Article 5. Limit size of roads
1. Limit size of roads is a space with limited size in height, width of roads, bridges, ferries, tunnels for the vehicles, including cargoes loaded on the vehicles to go through safely.
2. Limit size of the height of the roads is 4.75 meters for highways, roads of grade I, II, III; 4.5 meters for roads of grade IV or less;
3. Limit size of the width of the roads is the limit of the width of lanes, depending on the engineering levels of roads and construction terrain of the roads.
Article 6. Publication of the load, limit size of the highways
1. Publication of the load on some routes, the sections of highway that have been renovated, upgraded or newly constructed in sync with the road surface design load for single axle vehicles agreed by consent as 10 tons/axle, the bridge design load as the load of the vehicle convoy emulated according to the load diagram H30-XB80 or HL93 load is in Appendix 1a issued together with this Circular.
2. Publication of highway size limits at the technical levels of roads and construction terrain of the road is in Appendix 1b attached to this Circular, for a number of roads, sections of highways in Appendix 1a.
3. For the bridges on the routes, sections of national highways publicized in Appendix 1a which have not been upgraded synchronously on load, limit size consistent with the load, size limits announced in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the road management agencies must organize to place signs of load limits, actual limit size of the bridges.
Article 7. Adjustment of the publication of load, limit size of the national highways
Every year, the Directorate for Roads of Vietnam is responsible for updating the routes, the sections of national highways to be newly built, upgraded, renovated or routes, the sections of national highways to be degraded due to damage of road surface or technical status of the works on the national highways that do not guarantee to publish additionally or adjust the load, limit size of the national highways announced in Clause 1 and Clause 2 of Article 6 of this Circular.
Article 8. Circulation of motorized means of road transport
1. Motorized means of road transport meeting the conditions on load and limit size of the roads as announced and the regulations on cargoes loading limits in Article 16, Article 17 and Article 18 of this Circular are circulated on the routes, the sections of national highways specified in Appendix 1a.
When motorized means of road transport are driven across the bridges with signboards "limited load of vehicles", the actual limit size of bridges in accordance with provisions of clause 3 of Article 6 of this Circular, it must comply with signboards “limited load of vehicles ", limit size of the bridges, speed and safe distance between the vehicles when crossing the bridges.
2. On the other routes, the sections of roads other than the list to be published in Appendix 1a, the vehicle owners, hirers of transport, drivers must comply with provisions on load, the limit size of local road publicized by the People’s Committees of provinces and cities directly under the Central Government or signboards "limited load of vehicles", permissible limit size of road, speed and safe distance between the vehicles upon circulated on road and the regulations on cargoes loading limit on motorized means of road transport.
3. Where required to transport undetachable cargoes or circulate means with total load, size exceeding load, limit size of road, the vehicle owners, hirers of transport, drivers must request the competent road management agencies to grant permits for circulation prior to operating vehicles on road.
REGULATIONS ON CIRCULATION OF OVERLOADED VEHICLES, OVERSIZED VEHICLES, TRACKED VEHICLES ON ROADS
Article 9. Regulations on permission of circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles on roads
2. Oversized vehicles which are allowed to circulate on the roads (hereinafter referred to as oversized vehicles) are the motorized means of road transport with one of the outside dimensions including goods loaded on vehicles (if any) exceeds the maximum allowable size according to regulations for motorized vehicles of road transport upon participating in road transport.
3. Special-use motorcycles with a total load of vehicle, axle load exceeding the working load of road, or outside dimensions exceeding maximum allowable size according to regulations for motorized vehicles of road transport upon participating in road transport are also considered as overloaded vehicles, oversized vehicles.
4. In addition to the above provisions, the other cases shall be decided by the Minister of Transport.
Article 10. Regulations on circulation of tracked vehicles in road transport
When tracked vehicles participating in road transport, it must comply with the mandatory measures such as fitting chain parts, place concrete slab, steel heelpiece, or other measures to protect the road surface. Where it fails to take the mandatory measures required above, tracked vehicles must be transported on other vehicles.
Article 11. Circulation of overloaded, over-sized vehicles, tracked vehicles on roads
1. The circulation of overloaded, over-sized vehicles, tracked vehicles on roads must be ensured traffic safety and the safety for the road works.
2. When organizations and individuals that are owners of means, the carriers, transport hirers, or the drivers drive the overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles on roads must comply with the following provisions:
a) It must have permits for circulation of the overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles on roads issued by the competent agencies as prescribed in Article 21. The permits for circulation of vehicles for each vehicle in accordance with provisions in Appendix 2 and Appendix 3 attached to this Circular.
b) It must comply with the provisions recorded in the permit for circulation of vehicle.
3. The vehicles transporting goods in excess of the vehicle’s permissible load by the manufacturer's design or exceeding permissible load of vehicle which was tested by the register agency after designed for renovation or oversized vehicles of the road shall not be allowed to circulate on the road.
TRANSPORTATION OF EXTRA-LOAD AND SUPER-LENGTH CARGOES ON THE ROADS
Article 12. Regulations on extra-load and super-length cargoes
1. The super-length cargoes are the undetachable cargoes, when they are loaded onto transport vehicles, they have one of the outside dimensions (of the combination of vehicles and cargo loaded on vehicle) as follows:
a) It is more than 20.0 meters in length;
b) It is more than 2.5 meters in width;
c) The height from the highest point of the road surface which the vehicles are driven or more is more than 4.2 meters, for vehicles transporting containers, it complies with provisions in Clause 3 of Article 17 of this Circular.
2. The extra-load cargoes are the undetachable cargoes with a load of more than 32 tons.
Article 13. Means of transport of extra-load and super-length cargoes
Means of transport of extra-load and super-length cargoes are the special-use vehicles which are designed and manufactured to transport extra-load and super-length cargoes with dimensions, load suitable to types of transported cargoes and must comply with the conditions specified in the permit of circulation of vehicle.
Where necessary, means of transport of extra-load and super-length cargoes can be improved according to the design documents which are approved by the competent authorities.
Article 14. Circulation of means of transport of extra-load and super-length cargoes on the roads
When means of transport of extra-load and super-length cargoes circulated on the roads, they must comply with the regulations on circulation of overloaded, over-sized vehicles and tracked vehicles on the roads in Chapter III of this Circular. The permit of circulation issued for means of transportation of extra-load and super-length cargoes is in accordance with prescribed form in Appendix 2 attached to this Circular.
LIMITATION OF LOADING GOODS IN MEANS OF ROAD TRANSPORT WHEN PARTICIPATING IN ROAD TRANSPORT
Article 15. Limitation of loading goods in means of road transport when participating in road transport
The load of cargo on means of road transport when participating in road transport must be complied with the regulations on the total allowed load of the vehicle, axle load, height, width, length of loading cargo of vehicle in Article 16, Article 17 and Article 18 of this Circular and shall not be exceeded the design load of the vehicle which is recorded in the vehicle registration certificate;
Goods loaded on vehicles must be neat, firmly tied, not be dropped along the way, not be dragged on the road surface, and not be obstructed for the driving of vehicles.
Article 16. Axle load and total load of the vehicle
1. Axle load:
a) single axle: axle load ≤ 10 tons/axle.
b) The dual-axle cluster (two axles), depends on the distance (d) of the two centers of axe:
- The case: d <1.0 m, load of axle cluster ≤ 11 tons;
- The case: 1.0 m ≤ d <1.3 m, load of axle cluster ≤ 16 tons;
- The case: d ≥ 1.3 m, load of axle cluster ≤ 18 tons.
c) The three-axle cluster (three axles), depends on the distance (d) of the two adjacent centers of axe:
- The case: d ≤ 1.3 m, load of axle cluster ≤ 21 tons;
- The case: d> 1.3 m, load of axle cluster ≤ 24 tons.
2. The total load of the vehicle:
a) For the unibody construction vehicles:
- With a total number of axles equal 2, the total vehicle load ≤ 16 tons;
- With a total number of axles equal 3, the total vehicle load ≤ 24 tons;
- With a total number of axles equal 4, the total vehicle load ≤ 30 tons;
- With a total number of axles equal 5 or more, the total vehicle load ≤ 34 tons;
b) For combination of tractors with trailers or semi-trailers:
- With a total number of axles equal 3, the total vehicle load ≤ 26 tons;
- With a total number of axles equal 4, the total vehicle load ≤ 34 tons;
- With a total number of axles equal 5 or more, the total vehicle load ≤ 40 tons;
c) For combination of the unibody construction vehicles pulling trailers or semi-trailers: The total load of the combination of vehicles includes total load of the unibody construction vehicle (corresponding to the total load of the vehicles specified in point a this clause) and total axel load of trailers or semi trailers pulled by (corresponding to the axle load specified in clause 1 of this Article), but not exceeding 45 tons.
Article 17. The height of loading cargoes on means of road transport
1. For the barreling truck (with hood), the height of loading cargoes is the height is limited within scope of the vehicle barrel as designed by the manufacturer or by design that has been approved by the competent authority.
2. For opened barreling truck (without hood), goods loaded on vehicles exceeding the height of the barrel (as designed by the manufacturer or by design that has been approved by the competent authority) must be tied, chocked, inserted firmly to ensure safety when participating in road transport. The permissible height of loading cargoes does not exceed the height specified below, from the highest point of the road surface which vehicles are driven or more:
a) Vehicles with the design load carrying goods from 5 tons or more (recorded in the vehicle registration certificate). Height of loading cargoes does not exceed 4.2 meters;
b) Vehicles with the design load carrying goods from 2,5 tons to less than 5 tons (recorded in the vehicle registration certificate). Height of loading cargoes does not exceed 3.5 meters;
c) Vehicles with the design load carrying goods of less than 2,5 tons (recorded in the vehicle registration certificate). Height of loading cargoes does not exceed 2.8 meters.
3. Special-use vehicles and container carrying vehicles: The height of loading cargoes (from the highest point of the road surface which vehicles are driven or more) shall comply with the following schedules:
a) Not more than 4.35 meters applied to the end of December 31, 2010, when crossing the areas of undergrade bridges, overpasses, the vehicles are only allowed to run at a speed of not exceeding 30 km/h.
b) Not more than 4.2 meters applied from January 01, 2011.
4. Where vehicles carrying bulk goods, construction materials such as soil, rock, sand, gravel, coal, ores or other goods of similar nature: The height of loading cargoes does not exceed the height of the vehicle barrel according to the manufacturer’s design or improved design which has been approved by the competent authority.
Article 18. The width and length of loading cargoes on means of road transport
1. Permissible width of loading cargoes on motorized means of road transport is the width of the vehicle barrel according to the manufacturer's design or improved design which has been approved by the competent authority.
2. Permissible width of loading cargoes on motorized means of road transport does not exceed 1.1 times of the total length of the vehicle by manufacturer's design or design improved design which has been approved by the competent authority and not more than 20.0 meters. When carrying the cargoes with length of greater than the length of the vehicle barrel, it must be signaled in accordance with provisions and must be firmly tied to ensure safety in participating in road transport.
3. Passenger carrying vehicles are not allowed to load cargoes and luggage protruding over the outside dimensions of the vehicles.
4. Motorcycles and motorbikes are not allowed to load cargoes and luggage exceeding the width of the racks carrying goods by the manufacturer's design on each side 0.30 meter, beyond the rear of the rack carrying goods as 0.50 meter. Height of loading cargoes from the road surface which vehicles are ridden is 2.0 meters.
5. The rudimentary vehicles are not allowed to load cargoes exceeding the rear and front more than the 1/3 of body length; exceeding 0.4 m on each side of wheel, exceeding the front and rear of vehicle more than 1.0 meter.
PERMITS FOR CIRCULATION OF OVERLOADED, OVERSIZED VEHICLES, TRACKED VEHICLES, VEHICLES CARRYING EXTRA-LOAD AND SUPER-LENGTH CARGOES ON THE ROADS
Article 19. General provisions on grant of permits for circulation of overloaded, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes on the roads
1. It only grants permits for circulation of overloaded, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes on the specific sections of road, roads and in the special cases, when there is no any more suitable plan of transportation or cannot use other more suitable type of motorized means of road transport for transporting on the sections of road, roads.
2. Not to grant permits for circulation of oversized vehicles for the cases of carrying detachable goods (subdivision) or tracked vehicles that do not take the mandatory measure upon in participating in road transport.
3. Not to grant permits for circulation of vehicles for the organizations and individuals who are owners of means, the carriers or transport hirers causing damage for road works due to the circulation of overloaded, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes on roads that have not completed the repair, recovery of damage of the road works.
4. Agencies that are competent to grant permits for circulation of vehicles must choose the most reasonable route for allowing circulation of overloaded, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes on the basis of ensuring operational safety for means of transportation and road safety. Prohibited the grant of permits for circulation when the vehicles load goods in excess of the allowable load by the design of the manufacturer or of permitted load of vehicle which has been tested by the register agency after designed, renovated, and is specified in the certificate of inspection of technical safety and environmental protection of motorized means of road transport.
5. Where overloaded vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes exceed working load bearing capacity of road required to re-enforce roads, the organizations and individuals that are owners of means, the carriers or transport hirers wishing for circulation of overloaded vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes on the road are responsible for paying the costs of survey, design of reinforcement and doing the reinforcement, costs of quality inspection of roads that have been reinforced (if necessary). Competent agencies are granted permits for circulation of vehicles only after completion of the reinforcement and having report of inspection result of reinforcement quality of the roads (if any) meeting the load bearing capacity due to the circulation of overloaded vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes.
6. The validity of permits for circulation of vehicles:
a) The overloaded vehicles, oversized vehicles when circulating which are not required to make the mandatory conditions as following the prescribed lanes, having vehicle for navigation, escort or road reinforcement or implementing other mandatory regulations on traffic safety:
- Where the circulation on the sections, roads newly improved and upgraded synchronously: The term of the permit for vehicle circulation is the time for each batch of transport or time of transport but not exceeding 60 days;
- Where the circulation on the sections, roads not yet improved and upgraded or improved and upgraded but not synchronous: The term of the permit for vehicle circulation is the time for each batch of transport or time of transport but not exceeding 30 days.
b) The overloaded vehicles, oversized vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes when circulating which are required to make the mandatory conditions as following the prescribed lanes, having vehicle for navigation, escort or road reinforcement or implementing other mandatory regulations on traffic safety: The term of the permit for vehicle circulation is the time for each batch of transport or time of transport but not exceeding 30 days.
c) The self-propelled tracked vehicles on the road: The term of the permit for vehicle circulation is the time for each turn from the departure to the arrival.
d) The validity of the permit for circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes provided for in Point a, b and c of this clause must be in the valid time limit of the certificates of inspection of technical safety and environmental protection of motorized means of road transport.
In case the validity of the certificates of inspection of technical safety and environmental protection is shorter than the time limit specified in points a, b, c of this clause, the validity of the permit for vehicle circulation is equal to validity of certificates of inspection of technical safety and environmental protection.
Article 20. Dossiers, time limit, and order of grant of permits for vehicles circulation
1. Dossier of application for permit of circulation of vehicle:
a) Application for granting permits for circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra-load and super-length cargoes on the roads is according to the form in Appendix 4, Appendix 5 attached hereof. Attached to application for permit of circulation of vehicle is a diagram recording fully and accurately the outside dimensions (if vehicle carries goods, it must be recorded fully and accurately the outside dimensions when the goods are loaded onto vehicle or on trailer, semi-trailer: the height, width, length), distance between the axles, the length of vehicle rear.
Application for granting permit for vehicle circulation is the original, clear, full and not be erased; the requesting organization or individual must be owner of vehicle, the carrier or transport hirer. The requesting organization or individual must sign, state the full name and seal (if it is an organization). Where the application for granting permit for vehicle circulation has no stamp, the applicant for granting permit for vehicle circulation shall directly conduct the procedures and must present his/her ID card.
b) Copies of certificates of temporary registration of vehicles, tractors, trailers and semi-trailers (for facilities newly received).
c) Copies of pages written on the characteristics of means and latest inspection results of the valid certificates of inspection of technical safety and environmental protection of motorized means of road transportation. In case the means has just received, it just needs a copy of the technical features of vehicle (enclosed together vehicle by the manufacturer).
d) The written commitment of the owner of means on the ownership of means at the time of application for the grant of vehicle circulation permit.
When the organizations and individuals come to carry out procedures for granting permits of vehicles circulation, they must bring the originals or notarized copies or certified copies of the above copies for comparison.
2. The time limit for consideration to grant permit for vehicle circulation does not exceed 02 working days after receiving complete and valid dossiers.
Where required to inspect the road to determine ability to regulate conditions of participation in transport or reinforcement of road, within 02 working days after receiving complete and valid dossiers as prescribed in Clause 1 of this Article, the agency that is competent to issue permits for vehicle circulation must send a written request to the organization, individual wishing circulation of overloaded, over-sized vehicles, tracked vehicles, carrying extra- load, super length cargoes on road to conduct inspection or reinforcement of road;
The time limit for consideration to grant permit for vehicle circulation does not exceed 02 working days after receiving the report on result of inspection or report on the result of completion of reinforcing road of the consulting organization that is eligible to practice on ensuring vehicle’s safe circulation.
3. The order for granting permits for vehicle circulation:
a) Organizations and individuals wishing for circulation of overloaded, over-sized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes on road need to make the following order:
- To prepare dossier to request for the grant of vehicle circulation permit under the provisions of clause 1 of this Article;
- To apply 01 set of dossier to request for the grant of vehicle circulation permit and related fees and charges as prescribed by the Ministry of Finance to the agency that is competent to grant circulation permit;
- To conduct and make report of inspection or perform the reinforcement of road (if needed) when requested in writing by the agency that is competent to grant circulation permit. To submit 01 report of result of inspection or report on the result of reinforcing road to the agency that is competent to grant circulation permit.
b) The agency that is competent to grant circulation permit receives dossier, inspects dossier, if it is qualified, then shall grant permit for vehicle circulation to the organization, individual within the time limit provided in clause 2 of this Article.
Article 21. Competence to grant permits for vehicle circulation
1. General Directors of the Road Management Areas grant permits for circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes operating on the road network in the whole country, except for the vehicles specified in clause 3 of this Article.
2. Directors of Departments of Transport grant permits for circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes operating on the road network within their respective localities, except for the vehicles specified in clause 3 of this Article.
3. General Director of Directorate for Roads of Vietnam grants permits for circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes that once circulated, it is required to perform the mandatory conditions such as following the lanes, having vehicles for navigation, escort or reinforcing road.
Article 22. Responsibilities of the agencies granting permits for vehicle circulation
1. The agencies that are competent to grant permits for vehicle circulation must be responsible for the grant of permits for vehicle circulation, must ensure the right objects, must ensure that the solution of vehicle circulation shall be suitable to the condition of roads, means of transportation and ensure traffic safety.
2. The agencies that are competent to grant permits for vehicle circulation may temporarily suspend or revoke permits of circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes for the violations of the conditions specified in the permits for vehicle circulation or in case of causing damage for the road works which not yet been completed the repair, recovery.
Article 23. Inspection of the vehicle's weight
1. Equipment used to inspect the vehicle's weight must be examined, inspected periodically, and granted certificate of inspection under the provisions of law on measurement. Equipment used to inspect the vehicle's weight must have a valid certificate of inspection.
2. Only apply the form of inspecting axle load when there is no enough condition for examining the vehicle's total weight (load-check station). Where vehicles have several axle clusters, choose the axle with the largest load to check the axle load. The total weight of the vehicle is determined by total weight of the axle.
3. Vehicles are considered as exceeding the maximum weight allowed to circulate on the roads for violating either of the following conditions:
a) The total weight of the vehicle exceeds the maximum weight of vehicle allowed to circulate on the roads specified in Clause 2 of Article 16 of this Circular;
b) The total weight of the vehicle is less than the maximum load of vehicle allowed to circulate on the roads, but the axle load exceeds 1.1 times of the maximum axle load allowed to circulate on the roads specified in Clause 1 of Article 16 of this Circular.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 24. Inspection, examination, handling of violations and compensation for damages
1. The inspection, examination, and handling of violations prescribed in this Circular shall comply with current provisions of law on inspection, examination, and handling of violations.
2. In case of damage of road works caused by the circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes on the roads due to not complying with the provisions in this Circular, the violating organizations and individuals are responsible for paying compensation as prescribed by law.
Article 25. Organization of implementation
1. Directorate for Roads of Vietnam unifies in management, implementation and inspection of the grant of permits for circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes on the roads; synthesizes, reports to the Ministry of Transport before December 31 each year the grant of vehicle circulation permit of the competent agencies as prescribed in Article 21 of this Circular.
2. Departments of Transport of the provinces and cities under central authority shall:
a) Regularly inspect and inform the situation of roads within their respective management and report to Directorate for Roads of Vietnam for this authority to notify and direct promptly the agencies licensing vehicle circulation to grant permits in accordance with limit size, working load of roads;
b) License vehicle circulation as decentralized and quarterly report the grant of permits for circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes to Directorate for Roads of Vietnam by the form in Appendix 6a, Appendix 6b, Appendix 6c and Appendix 7 attached to this Circular for this authority to synthesize and report to the Ministry of Transport.
3. Agencies granting permits for circulation of overloaded vehicles, oversized vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying extra- load, super length cargoes are allowed to collect and use a part of the fees and charges of granting permits for vehicle circulation in accordance with provisions of the Ministry of Finance.
Article 26. Implementation provisions
1. This Circular takes effect 45 days after its signing date. To annul the Decision No.63/2007/QD-BGTVT dated December 28, 2007 of the Minister of Transport on the "Regulations on transport of extra- load, super length cargoes, and circulation of tracked vehicles causing damage to the road surface, overloaded vehicles, oversized vehicles of road on the roads", the Decision No.60/2007/QD-BGTVT dated December 07, 2007 of the Minister of Transport on the "Regulation on cargo loading limits of trucks upon participation in road transport and publication of road load."
2. Chief Office of Ministry, Chief Inspector of the Ministry, Directors of Departments, General Director of Directorate for Roads of Vietnam, Directors of Departments of Transport of the provinces and heads of concerned agencies, organizations, and individuals shall implement this Circular.
3. In the process of implementation, agencies, organizations, and individuals should promptly report to the Ministry of Transport on the problems arising for consideration and settlement.
|
MINISTER |
THE ROUTES, SECTIONS OF ROAD ROUTES THAT HAVE BEEN RENOVATED, UPGRADED SYNCHRONOUSLY
No. |
Names of national highways |
Routes |
Length (km) |
Classes of road |
1 |
National highway 1 |
Hu Nghi Quan to Phap Van intersection |
180 |
I, III |
Phap Van intersection to Cau Gie (high way) |
32 |
I |
||
Cau Gie (Hanoi) to Nam Can (Ca Mau) |
2.088,7 |
III |
||
2 |
National highway 1B |
Lang Son to Bac Son downtown (Km0+000÷Km68+000) |
68 |
IV |
3 |
National highway 1D |
Phu Tai to Phu Yen (Km0+000÷Km35+000) |
35 |
III |
4 |
National highway 2 |
Phu Lo intersection to Ha Giang (Km0+000÷Km313+000) |
313 |
III |
5 |
National highway 3 |
Cau Duong intersection to Bac Kan (Km0+000÷Km165+000) |
165 |
III |
6 |
National highway 5 |
Cau Chui intersection (Gia Lam) to Chua Ve port (Km0+000÷Km106+000) |
106 |
II |
7 |
National highway 6 |
Hanoi to Son LA (Km9+200÷Km321+000) |
311,8 |
III |
8 |
National highway 8 |
Bai Vot to Cau Treo border gate (Km0+000÷Km85+000) |
85 |
III |
9 |
National highway 9 |
Cua Viet port to Lao Bao border gate (Km0+000÷Km99+000) |
99 |
III |
10 |
National highway 10 |
Bi Cho intersection to Ninh Binh city (Km0+000÷Km141+760) |
141,76 |
III |
11 |
National highway 14 |
Ngoc Hoi section (Buon Ma Thuoc) to Chon Thanh (Km718+000÷Km988+000) |
270 |
IV |
12 |
National highway 14D |
Cau Gianh to Nam GIang borer gate (Km0+000÷Km74+307) |
74,307 |
III |
13 |
National highway 18 |
Bac Ninh City to Mong Cai border gate (Km0+000÷Km365+000) |
365 |
III |
Section from Noi Bai to Bac Ninh |
Cross national highway 2 to Bac Ninh city |
41,5 |
II |
|
14 |
National highway 19 |
CAu Gianh intersection to Phu Dong intersection (Km15+000÷Km152+000) |
137 |
III |
15 |
National highway 20 |
Dau Day (Dong Nai) to Da Lat city (Km0+000÷Km268+000) |
268 |
IV |
16 |
National highway 21 |
Son Tay town (Ha noi) to Km17+300 (cross Duong Lang – Hoa Lac) |
17,3 |
III |
Bong Bong slope (Ha Nam) to Nam Truc (Nam Dinh) (Km98+000÷Km155+600) |
57,6 |
III, IV |
||
17 |
National highway 22 |
An Suong crossroad to Moc Bai border gate (Km0+000÷Km58+600) |
58,6 |
III |
18 |
National highway 25 |
Chi Ngoc commune to Chu Se township (Km69+000÷Km180+810) |
111,81 |
III |
19 |
National highway 27 |
KrongNo bridge to Lien Khuong intersection (Lam Dong) (Km83+000÷Km174+000) |
91 |
III, IV |
20 |
National highway 32 |
Son Tay town to Khe mountain pass (Km41+000÷Km146+000) |
105 |
III |
21 |
National highway 37 |
Lung Lo mountain pass to Co NOi intersection (Km365+000÷Km464+000) |
99 |
IV |
Tien Trung intersection to Sao Do intersection (Km0÷Km22+300) (former QL183) |
22,3 |
III |
||
22 |
National highway 38 |
Bac NInh city to Dong Van intersection with National highway 1 (Km0+000÷Km84+500) |
84,5 |
III |
23 |
National highway 39 |
Km8+350 provincial road 196 to Trieu Duong (Km0+000÷Km44+000) |
44 |
III |
24 |
National highway 43 |
Gia Phu intersection to Long Sap intersection (Son La) (Km0+000÷Km105+000) |
105 |
IV |
25 |
National highway 46 |
Cua Lo to Do Luong (Km0+000÷Km73+000) |
73 |
III |
26 |
National highway 51 |
Vung Tau intersection to Km73+600 (Km0+000÷Km73+600) |
73,6 |
III |
27 |
National highway 279 |
Bao Yen rural district to Lai Chau (Km36+000÷Km201+000) |
165 |
IV |
28 |
Duong Lang - Hoa Lac |
Lang crossroad to Hoa Lac intersection (Km0+000÷Km30+160) |
30,16 |
III |
29 |
Dich Vong street – Noi Bai |
Dich Vong intersection to Noi Bai airport |
23 |
I |
30 |
Road to Dung Quat port |
Km1028/QL1 to Dung Quat port (Km0+000÷Km8+800) |
8,8 |
III |
31 |
Ho Chi Minh road |
East branch: Hoa Lac intersection to Cam Lo – Quang Tri (Km409 ÷ Km1068) |
673 |
IV |
West branch: Khe Gat (Quang Binh) to Thach My (Km0+000 ÷ Km495+000) |
495 |
IV |
||
Thach My to Canh Tan (Km495+000 West branch /Km1271+000 East branch ÷ KM1512+000) |
241 |
IV |
NO. |
Classes of road |
Highway |
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
|
1 |
Width of lanes (m) |
Mountainous area |
- |
- |
- |
3.0 |
2.75 |
3.5 |
3.5 |
2 |
Plain |
3.75 |
3.75 |
3.75 |
3.5 |
3.5 |
2.75 |
3.5 |
|
3 |
Height (m) |
4.75 |
4.5 |
Agency granting permits for vehicle circulation |
Socialist Republic of Vietnam |
No.: …/CDBVN (SGTVT or KQLDB …)-GLHX |
………, date … month … year … |
PERMIT FOR CIRCULATION OF OVERLOADED, OVERSIZED VEHICLE, VEHICLE CARRYING EXTRA- LOAD, SUPER LENGTH CARGOES ON ROAD
Valid until the end of date ... month ... year ………………
- Pursuant to Clause 2 Article 28 of the Law on Road Transport dated 13/11/2008;
- Pursuant to the Circular No. /2010/TT-BGTVT dated ……….. defining load and limit size of roads; circulation of overloaded, oversized and tracked vehicles on roads; transportation of extra-load and super-length cargoes; and cargo loading limits of road vehicles upon participation in road transport;
- At the dossier requesting for grant of permit for circulation of overloaded, oversized vehicle of ... (name of organization or individual as applicant) ... date ... month .... year …………….,
To allow circulation of overloaded, oversized vehicles on the roads as follows:
Vehicle (label):………………………………… Registered number plate: ...
Trailer/trailer (label): ........................ Registered number plate:………………of ..................... (name of organization or individual as owner)
With the parameters as follows:
+ Type of goods: .............................. After removed the accessories (if any):
+ Full size of vehicle after goods are loaded:
- Length: ...... m; goods beyond the rear of vehicle barrel: ... m; goods beyond the front of vehicle barrel: ... m;
- Width: ......... m; goods beyond the two sides of vehicle barrel: .................. m;
- Height (from the road surface up): .......... m.
+ The total weight of the vehicle and the goods loaded on the vehicle: ... tonnes (of which weight of tractor is ... tons, semi-trailer or trailer is ... tons and goods is ... tons).
+ Departure ..... (specify ...... km / QL (DT) ........., place name)…………………….
+ Arrival ..... (specify ...... km / QL (DT) ........., place name)…………………………
+ The routes allowed to circulate: .......... (State fully, the specific names of the sections, routes of road allowed to travel, the shifting position, the control point from the departure to the arrival)……………………………………………................
The conditions stipulated while driving the vehicles on the roads
- Means owner and driver must comply with the provisions of the Road Transport Law.
- Vehicle must have enough effective brake systems (including semi-trailers or pulling trailers). Joint system connecting tractor with semi-trailer or trailer must be firm, ensure safety in accordance with regulations of the manufacturer.
- When crossing the bridge, vehicle must follow right lane ........... with a speed of .............. to avoid causing shock and to avoid causing the eccentricity to increase the influence of load on the bridge girder system. Strictly forbidden to stop or parking brake, brake the vehicle on the bridge.
- ............. (The other conditions of necessary regulations to ensure safety)
- Be subject to inspection and control of the forces of traffic control on the roads.
- When having a need of renewal of permit for circulation, please return this form.
|
Leader of agency granting permits for vehicle circulation |
Agency granting permits for vehicle circulation |
Socialist Republic of Vietnam |
No.: …/CDBVN (SGTVT or KQLDB …)-GLHX |
………, date … month … year … |
PERMIT FOR CIRCULATION OF SELF-PROPELLED TRACKED VEHICLE ON THE ROADS
Valid until the end of date ... month ... year ………………
- Pursuant to Clause 2 Article 28 of the Law on Road Trasport dated 13/11/2008;
- Pursuant to the Circular No. /2010/TT-BGTVT dated ……….. defining load and limit size of roads; circulation of overloaded, oversized and tracked vehicles on roads; transportation of extra-load and super-length cargoes; and cargo loading limits of road vehicles upon participation in road transport;
- At the dossier requesting for grant of permit for circulation of self-propelled tracked vehicle of ... (name of organization or individual as applicant) ... date ... month .... year …………….,
To allow circulation of self-propelled tracked vehicle on the roads as follows:
Tracked vehicle (label):……………… Registered number plate:…….........
of ..................... (name of organization or individual as owner)
With the parameters as follows:
- Length: ...... m;;
- Width: ......... m;
- Height (from the road surface up): .......... m.
+ The total weight of the vehicle: ... tones;
+ Type of crawler track (plain or point):
+ Departure ..... (specify ...... km / QL (DT) ........., place name)…………………….
+ Arrival ..... (specify ...... km / QL (DT) ........., place name)…………………………
+ The routes allowed to circulate: .......... (State fully, the specific names of the sections, routes of road allowed to travel, the shifting position, the control point from the departure to the arrival)……………………………………………................
The conditions stipulated while driving the vehicles on the roads
- Means owner and driver must comply with the provisions of the Road Transport Law.
- It must ensure the technical safe conditions of vehicle and fit heelpiece for the crawler tracks.
- Vehicle must be driven on the right side of the ongoing way, the right speed of design of vehicle and not exceeding prescribed speed on road; give priority for other means of transportation.
- When crossing the bridge, vehicle must follow right bridge centerline with a slow speed; not to stop or park on the bridge.
- ............. (The other conditions of necessary regulations to ensure safety)
- Be subject to inspection and control of the forces of traffic control on the roads.
- When having a need of renewal of permit for circulation, please return this form.
|
Leader of agency granting permits for vehicle circulation |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
APPLICATION FOR GRANT OF PERMIT FOR CIRCULATION OF OVERLOADED, OVERSIZED VEHICLE, VEHICLE CARRYING EXTRA- LOAD, SUPER LENGTH CARGOES ON ROAD
To: …………….. (name of competent agency to grant permits for vehicle circulation) ……….
- Individuals or organizations requesting: ..................................................
- Address: .............................................................................................. tel:
for being granted permit for circulation of overloaded vehicle, oversized vehicle with the following parameters:
MEANS OF TRANSPORTATION
- Type of vehicle:…………………………………………………………………............
- Vehicle brand: .......................................... registration number plate:…………….
- Brand of semi-trailer (or trailer): ...................................... …………………
- Registered number plate of semi-trailer (or trailer):…………………………………
- The outside size of vehicle including semi-trailer: Length x Width x Height:……… (m)
- The outside size of trailer: Length x Width x Height:……………………… (m)
- The design load of the vehicle (or vehicle pulling trailer):………………..... (tons)
- The design load of trailer:……………………………………………………… (tons)
- Load of vehicle: ...... (tons); Load of semi-trailer (trailer):…………………... (tons)
- The number of axles of the vehicle:...............: .............. Number of axles of semi-trailer: .................................................................................................................
- The axles of the trailer: ................... Number of rear axles of trailer:……………...
TRANSPORTED GOODS
- Type of goods: .......................................................................................
- Weight of goods requested for transport: ................................................
- Width of the entire vehicle as loading: ........... (m) Goods exceeding two sides of vehicle barrel: ................................................................................................ (m)
- Length of the entire vehicle as loading: ……….. (m) Height of the entire vehicle as loading: ........................................................................................................... (m)
- Goods exceeding the front of vehicle barrel: …………….(m) Goods exceeding the rear of vehicle barrel: .................................................................................... (m)
ROUTES AND TRANSPORTATION DURATION
- Routes of transport (State fully, the specific names of the sections, routes of road allowed to travel, the shifting positions): ………………………………………..
- Duration requesting for circulation: From …………………….. to .............
(Application for grant of circulation permit of vehicles must be accompanied by diagram of vehicle showing clearly the dimensions: length, width, height of the vehicle loaded with goods and the distance between the axles, vehicle rear length) |
... ......, date ... month ... year ...... |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
APPLICATION FOR GRANT OF PERMIT FOR CIRCULATION OF SELF-PROPELLED TRACKED VEHICLE ON ROAD
To: …………….. (name of competent agency to grant permits for vehicle circulation) ……….
- Individuals or organizations requesting: ..................................................
- Address: .............................................................................................. tel:
- Request for being granted permit for circulation of vehicle: ....................
- Registration number plate (if any): .........................................................
- Load of vehicle: ……………………………… (tons).
- Size of vehicle:…………………………………………….
+ Length: ………………… (m)
+ Width: ……………….. (m)
+ Height: …………………. (m)
- Type of crawler track (point or plain): .....................................................
- Width of crawler track of each side: ……………… (m)
- Distance between two outside edges of the crawler track: ………… (m)
- Routes of transport (State fully, the specific names of the sections, routes of road allowed to travel, the shifting positions): ………………………………………..
- Duration requesting for circulation: From …………………….. to .............
(Application for grant of circulation permit of vehicle must be accompanied by diagram of vehicle showing clearly the dimensions: length, width, height of the vehicle) |
... ......, date ... month ... year ...... |
Agency granting permits for vehicle circulation |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: …/ SGTVT (KQLDB …)-GLHX |
………, date … month … year … |
REPORT ON GRANT OF CIRCULATION PERMIT FOR OVERLOADED VEHICLES (INCLUDING TRACKED VEHICLES)
(Month ………… year ……………)
To: …………………………….........................
Types of vehicles Routes |
Two single axle vehicles |
Three axle vehicles |
Four axle vehicles |
Tracked vehicles |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Total |
Transportation of overloaded cargoes |
Note |
National highway … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Provincial road |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Total |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Note: - Note column is specified vehicles corresponding to types of means that have been granted with largest total load of the vehicle and goods; |
Head of agency granting permits for vehicle circulation |
Agency granting permits for vehicle circulation |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: …/ SGTVT (KQLDB …)-GLHX |
………, date … month … year … |
REPORT ON GRANT OF CIRCULATION PERMIT FOR OVERSIZED VEHICLES (INCLUDING TRACKED VEHICLES)
(Month ………… year ……………)
To: ……………………………...................
Types of vehicles Routes |
Two single axle vehicles |
Three axle vehicles |
Four axle vehicles |
Tracked vehicles |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Total |
Transportation of oversized cargoes |
Note |
National highway … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Provincial road |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Total |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Note: - Note column is specified vehicles corresponding to types of means that have been granted with largest vehicle size + goods (length, width, height);
|
Head of agency granting permits for vehicle circulation |
Agency granting permits for vehicle circulation |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: …/ SGTVT (KQLDB …)-GLHX |
………, date … month … year … |
REPORT ON GRANT OF CIRCULATION PERMIT FOR OVERLOADED, OVERSIZED VEHICLES (INCLUDING TRACKED VEHICLES)
(Month ………… year ……………)
To: …………………………….........................
Types of vehicles Routes |
Two single axle vehicles |
Three axle vehicles |
Four axle vehicles |
Tracked vehicles |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Combination of vehicles – semi trailers |
Total |
Transportation of overloaded, oversized cargoes |
Note |
National highway … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Provincial road |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Total |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Note: - Note column is specified vehicles corresponding to types of means that have been granted with:
|
Head of agency granting permits for vehicle circulation |
Agency granting permits for vehicle circulation |
Socialist Republic of Vietnam |
No.: …/ SGTVT (KQLDB …)-GLHX |
………, date … month … year … |
SUMMARY REPORT ON NUMBER OF OVERLOADED, OVERSIZED, TRACKED VEHICLES GRANTED FOR CIRCULATION ON ROAD
(Month ………… year ……………)
To: …………………………….........................
No. |
Types of vehicles |
oversized |
overloaded |
Overloaded and oversized limit |
Total |
Transportation of Overloaded and oversized cargoes by limit |
Note |
|
Regular authorization |
authorization according to time of transportation |
|||||||
1 |
Two single axle vehicles |
|
|
|
|
|
|
|
… |
… Axe vehicles |
|
|
|
|
|
|
|
… |
Tracked vehicles |
|
|
|
|
|
|
|
… |
Combination of 03-axle vehicles |
|
|
|
|
|
|
|
… |
Combination of …-axle vehicles |
|
|
|
|
|
|
|
|
Total |
|
|
|
|
|
|
|
Note: - Note column is specified vehicles corresponding to types of means that have been granted with: |
Head of agency granting permits for vehicle circulation |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực