Thông tư 35/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 35/2023/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 13/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2024 |
Ngày công báo: | 22/12/2023 | Số công báo: | Từ số 1331 đến số 1332 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi cách xác định xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
Ngày 13/12/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 35/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Thay đổi cách xác định xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
Kể từ ngày 01/02/2024, xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ được xác định như sau:
(1) Xe quá tải trọng của đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
- Có tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;
- Có tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe tại Điều 17 của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” và “Loại xe hạn chế qua cầu”;
- Có tải trọng trục xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;
- Có tải trọng trục xe vượt quá quy định về giới hạn tải trọng trục xe tại Điều 16 của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” và “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”.
(2) Xe quá khổ giới hạn của đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
- Chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe” hoặc biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi- rơ-moóc” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;
- Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe” và “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi- rơ-moóc”;
- Chiều rộng vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều ngang xe” tại nơi có loại biển báo hiệu này;
- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét tại nơi không có loại biển báo hiệu “Hạn chế chiều ngang xe”;
- Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều cao” tại nơi có loại biển báo hiệu này;
- Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét, đối với xe chở container lớn hơn 4,35m mét tại nơi không có loại biển báo hiệu “Hạn chế chiều cao”.
(3) Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe thuộc ít nhất một trong các trường hợp quy định tại đoạn (1) bên trên hoặc kích thước bao ngoài thuộc ít nhất một trong các trường hợp quy định tại đoạn (2) bên trên khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.
Thông tư 35/2023/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2024.
Văn bản tiếng việt
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2023/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2023 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 46/2015/TT-BGTVT NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ; LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ; VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG VÀ GIỚI HẠN XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2015/TT- BGTVT ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ (sau đây gọi là Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT) và Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ (sau đây gọi là Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT)
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 và bổ sung khoản 10, khoản 11, khoản 12 vào Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe gồm: trọng lượng (khối lượng) bản thân xe cộng với trọng lượng (khối lượng) của thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được lắp, đặt vào phương tiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có) cộng với trọng lượng (khối lượng) của người, hành lý và hàng hóa (bao gồm cả container; các thiết bị được sử dụng để kê, chèn, chằng buộc hàng hóa) xếp trên xe (nếu có).”;
b) Bổ sung khoản 10 vào Điều 3 như sau:
“10. Sở Giao thông vận tải gồm các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”;
c) Bổ sung khoản 11 vào Điều 3 như sau:
“11. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ là doanh nghiệp dự án đối tác công tư (PPP) và doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ.”;
d) Bổ sung khoản 12 vào Điều 3 như sau:
“12. Đơn nguyên hàng là 01 kiện hàng còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan hải quan, an ninh, quốc phòng hoặc 01 cấu kiện xây dựng hoặc 01 phương tiện, thiết bị, máy móc nguyên chiếc.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Khả năng chịu tải khai thác của cầu được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng một trong các biển báo hiệu theo quy định về báo hiệu đường bộ như sau:
a) Biển báo hiệu “Hạn chế trọng tải toàn bộ xe”;
b) Biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu”;
c) Biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo “Hạn chế tải trọng trên trục xe” theo quy định về báo hiệu đường bộ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu “Hạn chế chiều cao” theo quy định về báo hiệu đường bộ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 10
Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT) như sau:
“Điều 6. Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của quốc lộ (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này); cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước do các cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cung cấp trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
2. Cục Đường cao tốc Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền trên Trang Thông tin điện tử của Cục Đường cao tốc Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tình trạng kỹ thuật đường ngang của mạng lưới đường sắt Việt Nam trên Trang Thông tin điện tử của Cục Đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý (bao gồm cả dự án đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư trên hệ thống quốc lộ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền) trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ theo thẩm quyền, Sở Giao thông vận tải (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
5. Các cơ quan và người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này công bố công khai thông tin tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 10
Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT) như sau:
“Điều 7. Điều chỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 3 hàng năm). Trường hợp đột xuất có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của mình trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của các Khu Quản lý đường bộ và các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này gửi về.
2. Cục Đường cao tốc Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường cao tốc Việt Nam, đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 3 hàng năm) và đột xuất trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ trong các trường hợp: cầu, đường bị sự cố hư hỏng, xuống cấp hoặc cầu, đường đã được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
3. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tình trạng kỹ thuật đường ngang của mạng lưới đường sắt Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường sắt Việt Nam, đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 3 hàng năm) và đột xuất trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tình trạng kỹ thuật đường ngang trong các trường hợp: đường ngang bị sự cố hư hỏng, xuống cấp hoặc đường ngang đã được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
4. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ theo thẩm quyền, Sở Giao thông vận tải (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm tổ chức cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý (bao gồm cả dự án đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư trên hệ thống quốc lộ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền) trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 3 hàng năm) và đột xuất trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ trong các trường hợp: cầu, đường bị sự cố hư hỏng, xuống cấp hoặc cầu, đường đã được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
5. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của các đoạn đường bộ trong phạm vi quản lý; đồng thời gửi số liệu về Sở Giao thông vận tải (đối với đường bộ do địa phương quản lý, bao gồm cả dự án đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư trên hệ thống quốc lộ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền), Cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ), Cục Đường cao tốc Việt Nam (đối với các tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền) để công bố (theo thẩm quyền), cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đường cao tốc Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 3 hàng năm) và đột xuất trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ trong các trường hợp: cầu, đường bị sự cố hư hỏng, xuống cấp hoặc cầu, đường đã được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
6. Cầu trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được công bố nhưng chưa được cải tạo, nâng cấp đồng bộ với tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố, cơ quan quản lý đường bộ phải đặt biển báo hiệu giới hạn tải trọng, khổ giới hạn thực tế của cầu.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển hàng không thể tháo rời hoặc lưu hành phương tiện có tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ trên đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện phải lập phương án vận chuyển và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
1. Xe quá tải trọng của đường bộ (sau đây gọi là xe quá tải) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
a) Có tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;
b) Có tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe tại Điều 17 của Thông tư này tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu quy định tại điểm a khoản này;
c) Có tải trọng trục xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;
d) Có tải trọng trục xe vượt quá quy định về giới hạn tải trọng trục xe tại Điều 16 của Thông tư này tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu quy định tại điểm c khoản này.
2. Xe quá khổ giới hạn của đường bộ (sau đây gọi là xe quá khổ) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
a) Chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe” hoặc biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi- rơ-moóc” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;
b) Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu quy định tại điểm a khoản này;
c) Chiều rộng vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều ngang xe” tại nơi có loại biển báo hiệu này;
d) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét tại nơi không có loại biển báo hiệu quy định tại điểm c khoản này;
đ) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều cao” tại nơi có loại biển báo hiệu này;
e) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét, đối với xe chở container lớn hơn 4,35m mét tại nơi không có loại biển báo hiệu quy định tại điểm đ khoản này.
3. Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe thuộc ít nhất một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc kích thước bao ngoài thuộc ít nhất một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 như sau:
a) Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 11 như sau:
“c) Có người và xe hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông khi lưu hành qua vị trí công trình đường bộ phải gia cường, đoạn đường bộ bị che khuất tầm nhìn, đoạn đường hai chiều mà mỗi chiều chỉ có một làn xe chạy hoặc đoạn đường một chiều có một làn xe chạy mà các phương tiện khác khó tránh, vượt xe;”;
b) Bổ sung điểm d vào khoản 2 Điều 11 như sau:
“d) Hàng hóa xếp trên xe phải được kê, chèn, chằng buộc chắc chắn hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Không được phép lưu hành trên đường bộ đối với xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép của xe theo thiết kế được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.”;
d) Bổ sung khoản 4 vào Điều 11 như sau:
“4. Khi lưu hành xe vận chuyển từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên phải thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa được vận chuyển là hàng không thể tháo rời có một hoặc hai kích thước bao ngoài là hàng siêu trường, hàng không thể tháo rời sau khi được xếp lên phương tiện vận chuyển mà có kích thước bao ngoài về chiều dài của xe (kể cả hàng hóa xếp trên xe) lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe, xe ô tô, xe máy chuyên dùng;
b) Tổng trọng lượng và tải trọng trục của xe không vượt quá tải trọng của đường bộ;
c) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều cao thùng xe thì chiều cao xếp hàng phải bảo đảm quy định tại Điều 18 Thông tư này;
d) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều dài thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều dài thùng xe và không vượt quá 20,0 mét (kể từ điểm ngoài cùng phía trước của phần đầu xe đến điểm cuối cùng phía sau của hàng hóa xếp trên xe);
đ) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều rộng thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều rộng thùng xe và kích thước bao ngoài theo chiều rộng của toàn bộ hàng không vượt quá 2,5 mét.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng căn cứ vào loại hàng hóa, địa điểm vận chuyển (nơi đi, nơi đến) để lựa chọn tuyến đường, loại phương tiện vận chuyển (bao gồm cả thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được lắp, đặt vào phương tiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất) và phương án xếp hàng phù hợp nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ. Việc lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ phải thực hiện theo các quy định tại Điều 11 của Thông tư này. ”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện được cấp Giấy phép lưu hành xe khi vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
a) Tuân thủ các điều kiện quy định ghi trong Giấy phép lưu hành xe;
b) Có biện pháp cảnh báo, bảo đảm an toàn giao thông và tuân thủ chỉ dẫn của người hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông (nếu có);
c) Chỉ được chở 01 (một) đơn nguyên hàng siêu trọng.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Các trường hợp phải có người, xe hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông:
a) Có một trong các kích thước bao ngoài của phương tiện, bao gồm cả hàng hóa xếp trên phương tiện như sau: chiều rộng lớn hơn 3,5 mét; chiều dài lớn hơn 25 mét;
b) Lưu hành qua vị trí công trình đường bộ phải gia cường, đoạn đường bộ bị che khuất tầm nhìn, đoạn đường hai chiều mà mỗi chiều chỉ có một làn xe chạy hoặc đoạn đường một chiều có một làn xe chạy mà các phương tiện khác khó tránh, vượt xe;
c) Lưu hành trên các đoạn đường đang bị hư hỏng, xuống cấp, sự cố bất khả kháng.”;
d) Bổ sung khoản 5 vào Điều 14 như sau:
“5. Trường hợp đường bộ không bảo đảm cho xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu thông an toàn, thì tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải gia cường đường bộ, khi gia cường xong phải được kiểm định, nghiệm thu và có báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ trước khi đưa công trình vào khai thác.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng (sau đây gọi là Giấy phép lưu hành xe) trên đường bộ trong trường hợp chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện sau khi đã tìm hiểu, khảo sát và có đơn đề nghị nêu rõ lý do không còn phương án vận chuyển nào khác (bao gồm: hàng hải, hàng không, đường sắt và đường thủy nội địa) hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp để vận chuyển trên đường bộ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 20 như sau:
“a) Lựa chọn các tuyến, đoạn tuyến đường hợp lý trên cơ sở bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ; chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe trên từng tuyến, đoạn tuyến đường cụ thể, một chiều hoặc cả hai chiều, từ nơi đi đến nơi đến và ngược lại cho từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển (đối với trường hợp vận chuyển nhiều chuyến có kích thước bao ngoài, tổng trọng lượng và tải trọng trục xe tương đương trên cùng tuyến đường);”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Đối với trường hợp lưu hành phương tiện mà phải khảo sát, kiểm định, gia cường đường bộ hoặc việc lưu hành phương tiện làm ảnh hưởng đến kết cấu công trình đường bộ, hệ thống an toàn giao thông, trạm thu phí, các hạng mục công trình khác được phép xây dựng lắp đặt trên đất của đường bộ, tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe phải chịu trách nhiệm và chi trả toàn bộ các khoản chi phí có liên quan. Cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe sau khi tổ chức, cá nhân đã hoàn thành các công việc nêu trên.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 20 như sau:
“a) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có người, xe hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông hoặc phải gia cường đường bộ: trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 90 ngày; trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ chưa được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày;”;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 20 như sau:
“b) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có người, xe hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông hoặc phải gia cường đường bộ: thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày;”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm d khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:
“Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe quy định tại Điều 22 của Thông tư này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 21 như sau:
“d) Phương án vận chuyển gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển; thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của chủ hàng, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét; khối lượng, hình ảnh (nếu có); hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận chuyển của chủ hàng hoặc đơn vị thuê vận chuyển; báo cáo kết quả khảo sát (đối với trường hợp phải khảo sát); báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ (đối với trường hợp phải gia cường đường bộ).”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra thành phần, xem xét hồ sơ trong vòng 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (bao gồm cả trường hợp phải khảo sát hoặc gia cường đường bộ).
a) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra xong hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thông báo, hướng dẫn bằng văn bản để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại đối với hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra xong hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép lưu hành xe theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Thông tư này hoặc có văn bản gửi tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do không cấp Giấy phép lưu hành xe.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 như sau:
“4. Trên đoạn, tuyến đường bộ đã được khảo sát hoặc gia cường, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe quy định tại Điều 22 của Thông tư này được sử dụng báo cáo kết quả khảo sát (đối với trường hợp phải khảo sát) hoặc báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ (đối với trường hợp phải gia cường đường bộ) trong thời gian 06 (sáu) tháng tính từ ngày lập báo cáo để phục vụ việc cấp Giấy phép lưu hành xe cho các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có các thông số (gồm: kích thước bao ngoài, tổng trọng lượng và tải trọng trục xe) tương đương hoặc nhỏ hơn phương tiện đã được cấp Giấy phép lưu hành xe trước đó khi lưu hành trên đoạn, tuyến đường bộ này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều
10 Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT) như sau:
“Điều 22. Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe
1. Sở Giao thông vận tải cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, xe bánh xích trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp như sau (trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này):
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động nằm trên cùng địa bàn cấp tỉnh với Sở Giao thông vận tải;
b) Phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe có nơi đi hoặc nơi đến nằm trên cùng địa bàn cấp tỉnh với Sở Giao thông vận tải.
2. Khu Quản lý đường bộ cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, xe bánh xích trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp như sau (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động nằm trên cùng địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực;
b) Phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe có nơi đi hoặc nơi đến nằm trên cùng địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực;
c) Phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, công trình trọng điểm quốc gia, công trình năng lượng: có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe nằm trên cùng địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực.
3. Cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, xe bánh xích trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, công trình trọng điểm quốc gia, công trình năng lượng mà có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe không nằm trên cùng địa bàn quản lý của một Khu Quản lý đường bộ khu vực.
4. Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ khi cấp Giấy phép lưu hành xe theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có trách nhiệm thông báo cho các Sở Giao thông vận tải và Khu Quản lý đường bộ liên quan (quản lý địa bàn có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép lưu hành xe; quản lý địa bàn có nơi đi, nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được cấp Giấy phép lưu hành xe).”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số cụm từ, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT
1. Thay cụm từ “có một trong các kích thước bao ngoài” bằng cụm từ “có ít nhất một trong các kích thước bao ngoài” tại tên khoản 1 Điều 12.
2. Thay cụm từ “Xe chuyên dùng và xe chở container” bằng cụm từ “Xe chở container” tại khoản 3 Điều 18.
3. Thay thế Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5A, Phụ lục 5B, Phụ lục 5C, Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV, Phụ lục V, Phụ lục VI, Phụ lục VII, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bổ sung Phụ lục 7 vào Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT bằng Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe đã gửi đến và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2015/TT- BGTVT và Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT.
2. Các Giấy phép lưu hành xe đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường cao tốc Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: ….. (tên Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe) …..
- Cá nhân, tổ chức đề nghị: ………………………………………………………
- Địa chỉ: ………………………………….. Điện thoại: .......................................
Đề nghị cấp Giấy phép lưu hành cho xe … (xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng)… trên đường bộ với các thông số sau:
1. Thông tin tổ hợp xe: |
||
Thông số kỹ thuật |
Xe đầu kéo hoặc xe thân liền |
Rơ moóc (RM)/ Sơ mi rơ moóc (SMRM) |
Nhãn hiệu |
|
|
Biển số |
|
|
Số trục |
|
|
Thời hạn kiểm định |
|
|
Khối lượng bản thân (kg) |
|
|
Khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông (kg) |
|
|
Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (kg) |
|
|
Khối lượng cho phép kéo theo (kg) |
|
|
Kích thước bao của tổ hợp (dài x rộng x cao) (m) |
|
|
2. Thông tin thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển lắp, đặt trên xe (nếu có): |
||
Tên (nhãn hiệu) thiết bị: ……. |
||
Khối lượng bản thân của thiết bị (kg): …… |
||
Kích thước bao của thiết bị (dài x rộng x cao) (m): …… |
Tính năng của thiết bị (ghi theo thiết kế của nhà sản xuất): …… |
||
3. Thông tin hàng hóa đề nghị chuyên chở: |
||
Loại hàng: ….. |
||
Kích thước (D x R x C) m: …. |
Tổng khối lượng (tấn): …. |
|
4. Thông tin kích thước, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe sau khi xếp hàng hóa lên xe: |
||
Kích thước (D x R x C) m: ….. |
||
Hàng vượt bên phải thùng xe: ….. m |
Hàng vượt phía trước thùng xe: …. m |
|
Hàng vượt bên trái thùng xe: ….. m |
Hàng vượt phía sau thùng xe: …. m |
|
Khối lượng toàn bộ (gồm: khối lượng bản thân ô tô đầu kéo + khối lượng bản thân RM/SMRM + khối lượng thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển lắp, đặt trên xe (nếu có) + khối lượng số người ngồi trên xe + khối lượng hàng xếp trên xe): .…. tấn |
||
5. Tải trọng lớn nhất được phân bổ lên trục xe sau khi xếp hàng hóa lên xe: |
||
Trục đơn: ….. tấn |
||
Cụm trục kép: ….. tấn, khoảng cách giữa 02 tâm trục liền kề: d = .…. m |
||
Cụm trục ba: ….. tấn, khoảng cách giữa 02 tâm trục liền kề: d = ..… m |
||
|
|
|
6. Tuyến đường và thời gian vận chuyển:
- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể nơi đi, nơi đến, tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng, đi qua đường ngang tại Km...): ......................
- Thời gian đề nghị lưu hành: từ ngày…tháng…năm… đến ngày... tháng... năm…
7. Lý do đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe: ......... (ghi cụ thể lý do theo nội dung khoản 1 Điều 20 của Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT) ……………….…………….
8. Cam kết của cá nhân, tổ chức đề nghị (về: (a) tính chính xác của các thông tin cung cấp trong đơn đề nghị và hồ sơ; (b) tính hợp pháp của phương tiện và hàng hóa tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe; (c) việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ; (d) chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra mất an toàn giao thông trong quá trình lưu hành phương tiện được cấp giấy phép lưu hành trên đường bộ và khắc phục hậu quả (nếu có)): .........
..............................................................................................................................
(Giấy đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe đã xếp hàng và khoảng cách giữa các trục xe, chiều dài đuôi xe) |
…..., ngày…. tháng… năm…. |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: …. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy lưu hành)….
- Cá nhân, tổ chức đề nghị: ....................................................................................
- Địa chỉ: …………………………….. Điện thoại: ...............................................
- Đề nghị cấp Giấy phép lưu hành cho xe bánh xích tự hành trên đường bộ: ...........
- Biển số đăng ký (nếu có): .....................................................................................
- Khối lượng bản thân xe: ……………………………… (kg)
- Kích thước của xe:
+ Chiều dài: ………………………………..(m)
+ Chiều rộng: ……………………………….. (m)
+ Chiều cao: ……………………………….. (m)
- Loại xích (nhọn hoặc bằng): ………………………………..
- Chiều rộng bánh xích mỗi bên: ……………….. (m)
- Khoảng cách giữa hai mép ngoài của bánh: ……………….. (m)
- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng, đi qua đường ngang tại Km …..): …………………….
- Thời gian đề nghị lưu hành: từ ngày…tháng…năm… đến ngày... tháng... năm…
- Lý do đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe: ................ (ghi cụ thể lý do theo nội dung khoản 1 Điều 20 của Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT) ……………………………...
- Cam kết của cá nhân, tổ chức đề nghị (về: (a) tính chính xác của các thông tin cung cấp trong đơn đề nghị và hồ sơ; (b) tính hợp pháp của phương tiện tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe; (c) việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ; (d) chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra mất an toàn giao thông trong quá trình lưu hành phương tiện được cấp giấy phép lưu hành trên đường bộ và khắc phục hậu quả (nếu có)): ....................
……………………………………………………………………………..........
(Đơn đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe) |
……, ngày…. tháng… năm…. |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CƠ QUAN CẤP GIẤY |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../CQCP GLHX |
…., ngày … tháng … năm …. |
GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có giá trị đến hết ngày…….tháng….năm…..
- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Căn cứ Thông tư số /2015/TT-BGTVT ngày /9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;
- Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ ngày …. tháng …. năm …. của …… (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn, địa chỉ) ………..….,
Cho phép lưu hành xe … (xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng) … trên đường bộ của .... (tên tổ chức, cá nhân chủ xe) …. với các thông tin như sau:
1. Thông tin tổ hợp xe: |
|||
Thông số kỹ thuật |
Xe đầu kéo hoặc xe thân liền |
Rơ moóc (RM)/ Sơ mi rơ moóc (SMRM) |
|
Nhãn hiệu |
|
|
|
Biển số |
|
|
|
Số trục |
|
|
|
Thời hạn kiểm định |
|
|
|
Khối lượng bản thân (kg) |
|
|
|
Khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông (kg) |
|
|
|
Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (kg) |
|
|
|
Khối lượng cho phép kéo theo (kg) |
|
|
|
Kích thước bao của tổ hợp (dài x rộng x cao) (m) |
|
||
2. Thông tin thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển lắp, đặt trên xe (nếu có): …….. |
|||
Tên (nhãn hiệu) thiết bị: ……. |
|||
Khối lượng bản thân của thiết bị (kg): …… |
|||
Kích thước bao của thiết bị (dài x rộng x cao) (m): …… |
|||
Tính năng của thiết bị (ghi theo thiết kế của nhà sản xuất): …… |
|||
3. Thông tin hàng hóa đề nghị chuyên chở: |
|||
Loại hàng: ….. |
|||
Kích thước (D x R x C) m: ……. Tổng khối lượng: ….. tấn |
|||
4. Thông tin kích thước, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe sau khi xếp hàng hóa lên xe: |
|||
Kích thước (D x R x C) m: ….. |
Hàng vượt phía trước thùng xe: … m |
||
Hàng vượt hai bên thùng xe:…. m |
Hàng vượt phía sau thùng xe: …. m |
||
Khối lượng toàn bộ (gồm khối lượng bản thân ô tô đầu kéo + khối lượng bản thân RM/SMRM + khối lượng thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển lắp, đặt trên xe (nếu có) + khối lượng số người ngồi trên xe + khối lượng hàng hóa): …….. tấn |
|||
5. Tải trọng lớn nhất được phân bổ lên trục xe sau khi xếp hàng hóa lên xe: |
|||
Trục đơn: ….. tấn |
|||
Cụm trục kép: ….. tấn, khoảng cách giữa 02 tâm trục: d = ……m |
|||
Cụm trục ba: ….. tấn, khoảng cách giữa 02 tâm trục liền kề: d = ……m |
|||
6. Tuyến đường vận chuyển - Nơi đi ……….. (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ….., địa danh) - Nơi đến .…….. (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ….., địa danh) - Các tuyến đường được đi: ...…… (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng (nút giao), đi qua đường ngang (nếu có), các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến) |
|||
|
|
|
|
7. Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ
- Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ;
- Xe phải có hệ thống hãm đủ hiệu lực (kể cả RM/SMRM kéo theo); hệ thống liên kết nối xe đầu kéo với RM/SMRM phải chắc chắn, bảo đảm an toàn và đúng quy định của nhà sản xuất; phải có cờ, đèn báo hiệu điểm nhô ra lớn nhất của kích thước bao ngoài của xe theo quy định;
- Khi lưu hành trên đường cao tốc và qua hầm đường bộ, trạm thu phí phải tuân thủ quy định về tốc độ, khoảng cách, làn đường và các quy định về quản lý, khai thác của công trình hoặc hướng dẫn của đơn vị quản lý công trình đó (nếu có);
- Khi qua cầu, xe chạy đúng …. (tim hoặc làn)…. với tốc độ ………. Không dừng, đỗ, phanh, hãm xe trên cầu; không dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang.
- …… (các điều kiện quy định bảo đảm an toàn khác nếu cần thiết) …….
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường bộ.
- Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe: thông tin cá nhân, điện thoại liên hệ./.
|
Lãnh đạo cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CƠ QUAN CẤP GIẤY |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../CQCP-GLHX |
…., ngày … tháng … năm …. |
GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có giá trị đến hết ngày……tháng…..năm….
- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Căn cứ Thông tư số …../2015/TT-BGTVT ngày ..../9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT về quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;
- Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ ngày…. tháng …. năm …… của ……. (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn, địa chỉ) …..,
Cho phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ cụ thể như sau:
Xe bánh xích (nhãn hiệu xe): ……….. Biển số đăng ký: ………………… của ……………… (tên tổ chức, cá nhân chủ xe) ……………………………..…
Với các thông số như sau:
- Chiều dài: …………..m;
- Chiều rộng: …………..m;
- Chiều cao (tính từ mặt đường trở lên): ……..m;
- Khối lượng toàn bộ của xe: ……..tấn;
- Loại bánh xích (bằng hay nhọn): ………………………………………………
+ Nơi đi …… (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ……, địa danh) …………………..
+ Nơi đến …… (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ……, địa danh) …………………
+ Các tuyến được đi: … (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, đi qua đường ngang (nếu có), các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến)...
Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ
- Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ.
- Phải bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật của xe và phải lắp guốc cho bánh xích.
- Chạy phía bên phải của chiều đi, đúng tốc độ thiết kế của xe và không quá tốc độ quy định trên đường; nhường đường cho các phương tiện khác.
- Khi qua cầu phải đi đúng …. (tim hoặc làn) …. với tốc độ chậm, không dừng, đỗ trên cầu; không dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang.
- ………… (các điều kiện quy định bảo đảm an toàn khác nếu cần thiết) …….
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.
- Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe: thông tin cá nhân, điện thoại liên hệ./.
|
Lãnh đạo cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Cơ quan cấp Giấy phép |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../CQCP-GLHX |
…., ngày … tháng …. năm …. |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng…..năm…..)
Kính gửi: ……………………………….
Dạng phương tiện Tuyến đường |
Xe 02 trục đơn |
Xe 03 trục |
Xe 04 trục |
Xe bánh xích |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (03 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (04 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (05 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (06 trục) |
Tổng cộng |
Vận chuyển hàng siêu trọng |
Ghi chú |
Quốc lộ ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường tỉnh … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Cột Ghi chú ghi cụ thể loại phương tiện đã cấp có khối lượng toàn bộ, gồm xe + hàng + thiết bị chuyên dùng lắp, đặt trên xe (nếu có). - CQCP: Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ. |
Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Cơ quan cấp Giấy phép |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../CQCP-GLHX |
…., ngày … tháng …. năm …. |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN TRÊN ĐƯỜNG BỘ (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng……năm…….)
Kính gửi: ……………………………………..
Dạng phương tiện Tuyến đường |
Xe 02 trục đơn |
Xe 03 trục |
Xe 04 trục |
Xe bánh xích |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (03 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (04 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (05 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (06 trục) |
Tổng cộng |
Vận chuyển hàng siêu trường |
Ghi chú |
Quốc lộ ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường tỉnh … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Cột Ghi chú ghi cụ thể loại phương tiện đã cấp có: - Kích thước bao ngoài gồm: xe + hàng (dài, rộng, cao); - Khối lượng toàn bộ gồm: xe + hàng + thiết bị chuyên dùng lắp, đặt trên xe (nếu có). - CQCP: Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ. |
Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Cơ quan cấp Giấy phép |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../CQCP-GLHX |
…., ngày … tháng …. năm …. |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG VÀ XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN TRÊN ĐƯỜNG BỘ (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng……năm…….)
Kính gửi: ……………………………………..
Dạng phương tiện Tuyến đường |
Xe 02 trục đơn |
Xe 03 trục |
Xe 04 trục |
Xe bánh xích |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (03 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (04 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (05 trục) |
Tổ hợp xe - rơ moóc/sơ mi rơ moóc (06 trục) |
Tổng cộng |
Vận chuyển hàng siêu trường và siêu trọng |
Ghi chú |
Quốc lộ ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường tỉnh … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Cột Ghi chú ghi cụ thể loại phương tiện đã cấp có: - Kích thước bao ngoài gồm: xe + hàng (dài, rộng, cao); - Khối lượng toàn bộ gồm: xe + hàng + thiết bị chuyên dùng lắp, đặt trên xe (nếu có). - CQCP: Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ. |
Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Cơ quan cấp Giấy phép |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../CQCP-GLHX |
…., ngày … tháng …. năm … |
BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN VÀ XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
(Tháng…………năm………….)
Kính gửi: …………………………………………………………….
TT |
Dạng phương tiện |
Quá khổ |
Quá tải |
Quá tải và quá khổ giới hạn |
Tổng cộng |
Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng |
Ghi chú |
|
Ủy quyền thường xuyên |
Ủy quyền theo chuyến |
|
||||||
1 |
Xe 02 trục đơn |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
Xe ... trục |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
Xe bánh xích |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
Tổ hợp xe 03 trục |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
Tổ hợp xe .... trục |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Cột Ghi chú ghi cụ thể loại phương tiện đã cấp có: - Kích thước bao ngoài gồm: xe + hàng (dài, rộng, cao); - Khối lượng toàn bộ gồm: xe + hàng + thiết bị chuyên dùng lắp, đặt trên xe (nếu có). - CQCP: Sở Giao thông vận tải, Khu Quản lý đường bộ. |
Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe |
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
NỘI DUNG CÔNG BỐ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ
I. CÁC TUYẾN, ĐOẠN TUYẾN ĐƯỜNG BỘ ĐÃ VÀO CẤP (có tải trọng thiết kế mặt đường cho xe có tải trọng nhỏ hơn hoặc bằng 10 tấn/trục đơn của xe, tải trọng thiết kế cầu là HL-93 hoặc tương đương)
TT |
Tên đường (quốc lộ, cao tốc,…) |
Chiều dài (Km) |
Thông tin cơ bản về tuyến, đoạn tuyến |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. CÁC VỊ TRÍ HẠN CHẾ KHỔ GIỚI HẠN TRÊN ĐƯỜNG BỘ
TT |
Tên đường (quốc lộ, cao tốc,…) |
Lý trình |
Tỉnh/thành phố |
Cấp đường |
Thông tin hạn chế khổ giới hạn so với cấp đường |
Ghi chú |
||||
Từ Km |
Đến Km |
ĐB |
MN |
Bề rộng hạn chế (m) |
Chiều cao hạn chế (m) |
Lý do hạn chế |
|
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CÁC CẦU HẠN CHẾ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN
TT |
Tên đường (quốc lộ, cao tốc,…) |
Lý trình |
Tỉnh/thành phố |
Cầu hạn chế tải trọng, khổ giới hạn |
Ghi chú |
|||
Tên cầu |
Tải trọng thiết kế |
Tình trạng tải trọng (biển hạn chế tải trọng) |
Tình trạng khổ giới hạn (biển hạn chế khổ giới hạn) |
|
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
|
|
|
|
|
|
XX-YY-ZZ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Số liệu nhập tại cột (7) có dạng XX-YY-ZZ trong đó:
1. Số hiệu thứ nhất XX là giới hạn tổng tải trọng xe thân liền;
2. Số hiệu thứ hai YY là giới hạn tổng tải trọng xe đầu kéo kéo sơ-mi-rơ-moóc;
3. Số hiệu thứ ba ZZ là giới hạn tổng tải trọng xe thân liền kéo rơ-moóc (tổng tải trọng bao gồm cả xe và hàng).
Ví dụ: Thông tin tại cột (7) là 23-29-32, nghĩa là xe thân liền được phép lưu thông với tổng tải trọng (cả xe và hàng) nhỏ hơn hoặc bằng 23 tấn; xe đầu kéo kéo sơ-mi- rơ-moóc được lưu thông với tải trọng (cả xe và hàng) nhỏ hơn hoặc bằng 29 tấn và xe thân liền kéo rơ-moóc được lưu thông với tổng tải trọng (cả xe và hàng) nhỏ hơn hoặc bằng 32 tấn.
THE MINISTRY OF TRANSPORT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 35/2023/TT-BGTVT |
Hanoi, December 13, 2023 |
AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 46/2015/TT-BGTVT DATED SEPTEMBER 7, 2015 OF THE MINISTER OF TRANSPORT ON LOAD CAPACITIES AND DIMENSIONAL LIMITS OF ROADS; OPERATION OF OVERLOAD VEHICLES, OVERDIMENSION VEHICLES AND TRACKED VEHICLES ON PUBLIC ROADS; TRANSPORT OF OVERSIZE/OVERWEIGHT LOAD; LIMITS ON AMOUNT OF GOODS LOADED ONTO ROAD VEHICLES RUNNING ON PUBLIC ROADS
Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to Decree No. 56/2022/ND-CP dated December 24, 2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of Ministry of Transport;
At request of Director of Transport Infrastructure Department and Director of Directorate for Road of Vietnam,
The Minister of Transport promulgates Circular on amendments to Circular No. 46/2015/TT-BGTVT dated September 7, 2015 of the Minister of Transport on load capacities and dimensional limits of roads; operation of overload vehicles, overdimension vehicles and tracked vehicles on public roads; transport of oversize/overweight load; limits on amount of goods loaded onto road vehicles running on public roads.
Article 1. Amendment to Circular No. 46/2015/TT-BGTVT dated September 7, 2015 of the Minister of Transport on load capacities and dimensional limits of roads; operation of overload vehicles, overdimension vehicles and tracked vehicles on public roads; transport of oversize/overweight load; limits on amount of goods loaded onto road vehicles running on public roads (hereinafter referred to as “Circular No. 46/2015/TT-BGTVT”) and Circular No. 06/2023/TT-BGTVT dated May 12, 2023 of the Minister of Transport on amendments to Circulars relating to road management, operation, use, maintenance, and protection (hereinafter referred to as “Circular No. 06/2023/TT-BGTVT”)
1. Amendment to Clause 1 Article 3 and addition of Clause 10, Clause 11, Clause 12 to Article 3:
a) Amend Clause 1 Article 3:
“1. Gross vehicle weight (GVW) of vehicle includes: weight of the vehicle plus weight of specialized equipment assisting transport of oversize load fitted to vehicle in accordance with manufacturers’ instructions (if any) plus weight of passengers, luggage, and cargoes (including containers; equipment for anchoring, fastening goods) on the vehicle (if any).”;
b) Insert Clause 10 to Article 3 as follows:
“10. Departments of Transport include Departments of Transport, Departments of Transport - Construction of provinces and central-affiliated cities.”;
c) Insert Clause 11 to Article 3 as follows:
“11. Enterprises implementing construction investment and managing road structure operation refer to enterprises of public-private partnership (PPP) projects and enterprises selected by the Government for construction, management, operation of road structures.”;
d) Insert Clause 12 to Article 3 as follows:
“12. Whole order means a package with security seal issued by customs authority, national defense and security authority intact or a construction element or CBU equipment, instruments, machinery.”.
2. Amend Clause 2 and Clause 3 Article 4:
a) Amend Clause 2 Article 4:
“2. Bearing capability of bridges shall be determined by design dossiers and actual technical conditions of the bridge, published by competent authority or depicted by any of road signs:
a) Sign that reads “Hạn chế trọng tải toàn bộ xe” (Kerb weight limit);
b) Sign that reads “Loại xe hạn chế qua cầu” (Restricted vehicle type for crossing bridges);
c) Sign that reads “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” (Restricted axle load for crossing bridges).”;
b) Amend Clause 3 Article 4:
“3. Bearing capability of roads shall be determined by design dossiers and actual technical conditions of roads, published by competent authority or depicted by sign that reads “Hạn chế tải trọng trên trục xe” (Limited axle load) in accordance with road signs.”.
3. Amend Clause 2 and Clause 3 Article 5:
a) Amend Clause 2 Article 5:
“2. Height limits of roads shall be 4,75 m in case of expressway, class I, class II, and class III roads, 4,5 m in case of class IV or lower roads or depicted by sign that reads “Hạn chế chiều cao” (Height limit) in accordance with road sign laws.”;
b) Amend Clause 3 Article 5:
“3. Width limits of roads shall be width of a lane in which vehicles and cargoes thereon can safely move and dependent on technical level of roads and topography of the road.”.
4. Amend Article 6 (amended by Clause 1 Article 10 of Circular No.06/2023/TT-BGTVT):
“Article 6. Declaration of load, dimensional limits of roads, and technical conditions of level crossings
1. Directorate for Road of Vietnam shall be responsible for declaring load and dimensional limits of national highway (other than situations under Clause 2 and Clause 4 of this Article); updating load and dimensional limits of roads, technical conditions of level crossings on a nationwide level provided by competent agencies and individuals under Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article via websites of the Directorate for Road of Vietnam.
2. Viet Nam Expressway Authority shall be responsible for declaring load and dimensional limits of expressways under their management on their websites; sending data to Directorate for Road of Vietnam for update on websites of the Directorate for Road of Vietnam.
3. Vietnam Railway Administration shall be responsible for declaring technical conditions of level crossings of Vietnamese railway network on their website; sending data to the Directorate for Road of Vietnam for update on websites of the Directorate for Road of Vietnam.
4. Chairpersons of People’s Committees of provinces shall declare load and dimensional limits of local roads (including road projects invested via public-private partnerships on national highways under management of People‘s Committees of provinces) on their websites. When Chairpersons of People’s Committees of provinces declare load and dimensional limits of roads within their competence, Departments of Transport (affiliated to the People’s Committees of provinces) shall send data to Directorate for Road of Vietnam for update on websites of the Directorate for Road of Vietnam.
5. Competent agencies and individuals under Clause 1, Clause 2, and Clause 4 of this Article shall publish load and dimensional limits using form under Appendix 7 hereof.”.
5. Amend Article 7 (amended by Clause 2 Article 10 of Circular No.06/2023/TT-BGTVT):
“Article 7. Adjustment to declaration of load, dimensional limits of roads, and technical conditions of level crossings
1. Directorate for Road of Vietnam shall be responsible for updating load, dimensional limits of roads and technical conditions of level crossings on a nationwide scale on their websites on an annual basis (before March 20 of each year). In case of irregular change to load and/or dimensional limits of roads, the Directorate for Road of Vietnam shall be responsible for updating information on their websites within 5 working days from the date on which they receive reports sent by Road Management Zone and agencies under Clause 2, Clause 3, Clause 4, and Clause 5 of this Article.
2. Viet Nam Expressway Authority shall be responsible for updating load and dimensional limits of expressways under their management on their website and sending data to the Directorate for Road of Vietnam for update on websites of Directorate for Road of Vietnam on an annual basis (before March 15 of each year) and on an irregular basis within 5 working days from the date on which changes to load, dimensional limits of roads are made because: bridges, roads are damaged, degraded or repaired, renovated, upgraded, and commissioned for use.
3. The Vietnam Railway Administration shall be responsible for updating technical conditions of level crossings of Vietnamese railway on their websites and sending data to Directorate for Road of Vietnam in order to update on websites of Directorate for Road of Vietnam on an annual basis (before March 15 of each year) and on an irregular basis within 5 working days from the date on which changes to technical conditions of railway are made because: level crossings are damaged, degraded or repaired, renovated, upgraded, and commissioned for use.
4. When Chairpersons of People’s Committees of provinces declare load, dimensional limits of roads within their competence, Departments of Transport (affiliated with People’s Committees of provinces) shall be responsible for updating load, dimensional limits of roads under local government management (including road projects invested via public-private partnerships on national highways under management of People's Committees of provinces) on websites of Departments of Transport; sending data to Directorate for Road of Vietnam on an annual basis (before March 15 of each year) and on an irregular basis within 5 working days from the date on which changes to load, dimensional limits of roads are made because: level crossings are damaged, degraded or repaired, renovated, upgraded, and commissioned for use.
5. Enterprises implementing construction investment and managing road structure operation shall be responsible for updating load, dimensional limits of roads under their management; sending data to Departments of Transport (for roads under local government management, including road projects invested via public-private partnerships on national highways under management of People’s Committees of provinces), Directorate for Road of Vietnam (for national highways), Viet Nam Expressway Authority (for expressways under their management) to declare (within their powers), update on websites of Departments of Transport, Directorate for Road of Vietnam, and Viet Nam Expressway Authority on an annual basis (before March 10 of each year) and on an irregular basis within 5 working days from the date on which changes to load, dimensional limits of roads are made because: bridges, roads are damaged, degraded, or repaired, renovated, and commissioned for use.
6. Bridges on roads that have been published without having been renovated or upgraded in accordance with declared load, dimensional limits of roads, road authorities shall erect signs indicating actual load, dimensional limits of the bridges.”.
6. Amend Clause 3 Article 8:
“3. If transport of nondivisible load or operation of vehicles whose GVW or external dimensions exceed load, dimensional limits of roads, vehicle owners, transport service buyers, or vehicle operators shall prepare transport solutions and request competent authority to issue License to operate vehicles before using the vehicles for road traffic.”.
7. Amend Article 9:
“Article 9. Regulations on road operation of overdimension/overload vehicles
1. Vehicles exceeding load capacity of roads (hereinafter referred to as “overload vehicles”) mean road motorized vehicles that:
a) have gross vehicle weight (GVW) exceeding values specified on the sign that reads “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” (Gross weight limit) or sign that reads “Loại xe hạn chế qua cầu” (Restricted vehicle types for crossing bridges) where either of these signs is erected; or
b) have gross vehicle weight (GVW) exceeding gross weight specified under Article 17 hereof where none of the signs under Point a of this Clause is erected; or
c) have axle load exceeding values specified on a sign that reads “Hạn chế tải trọng trên trục xe” (Axle load limit) or sign that reads “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” (Restricted axle load for crossing bridge) where either of these signs is erected; or
d) have axle load exceeding load specified in Article 16 hereof where none of the signs under Point c of this Clause is erected.
2. Vehicles exceeding dimensional limits of roads (hereinafter referred to as “overdimension vehicles”) refer to motorized vehicles whose external dimensions, including those of cargoes thereof (if any) that:
a) have length exceed the value specified on a sign that reads “Hạn chế chiều dài xe” (Length restriction) or sign that reads “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi- rơ-moóc” (Length restriction of motor vehicles towing trailers or semi-trailers) where either of these signs is erected; or
b) have length exceeding 20 meters or 1,1 times overall length of the vehicles where none of the signs specified in Point a of this Clause is erected; or
c) have width exceeding values specified on a sign that reads “Hạn chế chiều ngang xe” (Width limit) where this sign is erected; or
d) have width exceeding 2,5 meters where the sign specified under Point c of this Clause is not erected; or
dd) have height from road surface exceeding values specified on a sign that reads “Hạn chế chiều cao” (Height limit) where this sign is erected; or
e) have height from road surface exceeding 4,2 meters or 4,35 meters in case of container trucks where the sign specified under Point dd of this Clause is not erected.
3. Heavy-duty vehicles whose gross weight or axle load falls under any of the circumstances specified under Clause 1 of this Article or whose external dimensions fall under any of the circumstances under Clause 2 of this Article shall be considered overdimension/overload vehicles for the purpose of road traffic.”.
8. Amend Article 11:
a) Add Point c to Clause 2 Article 11:
“c) Assisting personnel and vehicles shall be provided to maintain traffic safety when travelling through road structures that require fortification, roads with obstructed visibility, two-lane two-way roads or single-lane one-way roads where other vehicles cannot overtake with ease;”;
b) Add Point d to Clause 2 Article 11:
“d) Goods loaded on vehicles shall be secured, fastened firmly or in accordance with manufacturer’s instructions in order to maintain road traffic safety.”;
c) Amend Clause 3 Article 11:
“3. Vehicles transporting cargoes exceeding maximum permissible cargo load according to certificate of technical inspection and environmental protection of the vehicles.”;
d) Add Clause 4 to Article 11:
“4. Operation of vehicles carrying at least 2 whole orders shall conform to Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article and satisfy requirements below:
a) Cargoes are nondivisible load whose either dimensions is qualified as oversize cargoes, loaded nondivisible load where total length of vehicles (including length of cargoes) exceeds 1,1 times overall length of the vehicles, automobiles, heavy-duty vehicles;
b) Total weight and axle load do not exceed load capacity of roads;
c) If 2 or more whole orders are stacked in tiers, stacking height shall conform to Article 18 hereof.
d) If 2 or more whole orders are arranged along the length of cargo space, the cargoes shall not exceed the length of cargo space and not exceed 20 meters (from the front of the vehicles to the rearmost point of the cargoes);
dd) If 2 or more whole orders are arranged perpendicular to the length of cargo space, the cargoes shall not exceed the width of cargo space and total width of cargoes shall not exceed 2,5 meters.".
9. Amend Article 14:
a) Amend Clause 1 Article 14:
“1. Organizations and individuals wishing to operate vehicles transporting oversize/overweight cargoes shall rely on type of cargoes and itinerary to choose routes, means of transport (including specialized equipment assisting transportation of oversize/overweigh cargoes fitted to the vehicles in accordance with manufacturers’ instructions), and appropriate arrangement solutions in order to maintain traffic safety and road structure safety. The operation of vehicles carrying oversize/overweight cargoes on roads shall conform to Article 11 hereof.” ;
b) Amend Clause 2 Article 14:
“2. Organizations and individuals owning vehicles, providing transport services, buying transport services, or operating vehicles issued with license to operate vehicles carrying oversize/overweigh load on roads shall:
a) conform to conditions specified under the license; and
b) develop warning and traffic safety assurance measures, comply with instructions of traffic safety assistants (if any); and
c) only carry one overweight whole order.”;
c) Amend Clause 3 Article 14:
“3. Situations where traffic safety assistants or vehicles are required:
a) Either external dimension of a vehicle, including those of loaded cargoes exceeds 3,5 m in width or 25 m in length;
b) The vehicle travels through road structures that require fortification, roads with obstructed visibility, two-lane two-way roads or single-lane one-way roads where other vehicles cannot overtake with ease;
c) The vehicle operates on damaged, degraded roads or in case of force majeure.”;
d) Add Clause 5 to Article 14:
“5. If roads do not facilitate safe operation of vehicles carrying oversize/overweight cargoes, organizations and individuals wishing to operate vehicles carrying overdimension/overload vehicles shall reinforce roads, commence inspection, commissioning, and produce reports on road reinforcement results before bringing into use.”.
10. Amend Clause 1, Point a Clause 2, Clause 3, Point a and Point b Clause 4 Article 20:
a) Amend Clause 1 Article 20:
“1. License to operate overload vehicles, overdimension vehicles, tracked vehicles, vehicles carrying oversize/overload cargoes (hereinafter referred to as “license to operate vehicles”) shall only be issued if individuals owning vehicles, buying transport services, or operating vehicles have researched, surveyed, and submitted written request which states that no other possible transport solutions (including: maritime, airway, railway, inland waterway) are feasible or no other road vehicle are appropriate for road transport.”;
b) Amend Point a Clause 2 Article 20:
“a) Choose routes and roads reasonably in order to ensure traffic safety and general safety of road structures; only issue license to operate vehicles on specific routes and either one-way or two-way travel for each trip or series of trips (in case of transportation in series of trips with similar overall dimensions, gross weight, and axle load on the same road);”;
c) Amend Clause 3 Article 20:
“3.In respect of situations where vehicle operation requires surveying, inspection, reinforcement of roads or vehicle operation affects road structure integrity, traffic safety system, toll booths, or other work items permitted for construction on land dedicated to roads, organizations and individuals requesting operation of the vehicles shall be responsible and incur all relevant charges. Competent authority shall only issue license to operate vehicles if requesting organizations and individuals have fulfilled all aforementioned tasks.”;
d) Amend Point a Clause 4 Article 20:
“a) In respect of overload vehicles, overdimension vehicles, vehicles carrying oversize/overweight cargoes that, during traffic participation, are not required to adhere to mandatory conditions such as driving in appropriate lanes, being accompanied by traffic safety assistants or vehicles, or implementing road reinforcement: effective period of license to operate these vehicles shall be up to 90 days in case of operation on roads that have been uniformly renovated and upgraded or up to 30 days in case of operation on roads that have not been uniformly renovated and upgraded;”;
dd) Amend Point b Clause 4 Article 20:
“b) In respect of overload vehicles, overdimension vehicles, vehicles carrying oversize/overweight cargoes that, during traffic participation, are required to adhere to mandatory conditions such as driving in appropriate lanes, being accompanied by traffic safety assistants or vehicles, or implementing road reinforcement: effective period of license to operate these vehicles shall be up to 30 days;”.
11. Amend Clause 1, Point d Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 21:
a) Amend Clause 1 Article 21:
“Organizations and individuals requesting issuance of license to operate vehicles shall submit written request directly or via post service or online to competent authority under Article 22 hereof.”;
b) Amend Point d Clause 2 Article 21:
“d) Transport solutions consist of: information on transport routes; information on transport vehicles; information on cargoes verified by cargo owners, including parameters regarding length, width, and height (D x R x C) (length x width x height) in meters; weight, images (if any); transport contracts or documents designating transport service providers of cargo owners or transport service buyers; reports on survey results (if surveying is required); reports on road reinforcement results (if road reinforcement is required).”;
c) Amend Clause 3 Article 21:
“3. Competent authority shall inspect composition, review written request within 2 working days from the date on which they receive the request (including cases where surveying or reinforcement is required).
a) If the request is inadequate, competent authority shall, within 1 working day from the date on which they finish inspecting the written request, notify and provide written instruction to enable requesting organizations and individuals to complete the request;
If the request is adequate, competent authority shall, within 1 working day from the date on which they finish inspecting the written request, issue license to operate vehicles using form under Appendix 3, Appendix 4 hereof or inform requesting organizations and individuals of reasons for rejection in writing.”;
d) Amend Clause 4 Article 21:
“4. In respect of roads and routes that have been surveyed or reinforced, competent authority under Article 22 hereof are allowed to use reports on surveying results (if surveying is required) or reports on road reinforcement results (if road reinforcement is required) within 6 months from the date on which respective reports are produced for the purpose of issuing license to operate vehicles to overload vehicles, overdimension vehicles, vehicles carrying oversize/overweight cargoes whose specifications (including: external dimensions, gross weight, and axle load) are equal to or lower than those of vehicles to which license to operate is previously issued for operation on the same roads, routes.”.
12. Amend Article 22 (amended by Clause 3 Article 10 of Circular No.06/2023/TT-BGTVT):
“Article 22. Entitlement to issue license to operate vehicles
1. Other than situations defined under Point c Clause 2 and Clause 3 of this Article, Departments of Transport shall issue license to operate overdimension vehicles, overload vehicles, vehicles carrying oversize/overweight cargoes, and tracked vehicles on nationwide roads when:
a) Business registration address or operation address of organizations and individuals requesting issuance of license to operate is in the same province as respective Departments of Transport;
b) Vehicles or transported cargoes depart from or arrive at the same province as respective Departments of Transport.
2. Other than situations defined under Clause 3 of this Article, Road Management Zones shall issue license to operate overdimension vehicles, overload vehicles, vehicles carrying oversize/overweight cargoes, and tracked vehicles on nationwide roads when:
a) Business registration address or operation address of organizations and individuals requesting issuance of license to operate is in the same province as respective Road Management Zones;
b) Vehicles or transported cargoes depart from or arrive at the same province as respective Road Management Zones.
c) Such transportation serves national security and defense, natural disaster preparedness and protection, search and rescue, structures of national importance, energy structures where point of departure and destination of the vehicles or transported cargoes are in the same jurisdiction of Road Management Zones.
3. Directorate for Road of Vietnam shall issue license to operate overdimension vehicles, overload vehicles, vehicles carrying oversize/overweight cargoes, and tracked vehicles on nationwide roads for the purpose of national security and defense, natural disaster preparedness and protection, search and rescue, structures of national importance, energy structures where both point of departure and destinations of vehicles or transported cargoes are not in the same jurisdiction of a Road Management Zone.
4. Departments of Transport and Road Management Zones shall, upon issuing license to operate in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article, notify relevant Departments of Transport and Road Management Zones (governing areas where business registration address or operation address of license holders is located; governing areas where vehicles or transported cargoes depart from or arrive at).”.
Article 2. Amendments, replacement of phrases, Appendices attached to Circular No. 46/2015/TT-BGTVT
1. Replace the phrase “có một trong các kích thước bao ngoài” (with either external dimensions) with the phrase “có ít nhất một trong các kích thước bao ngoài” (with at least one external dimension) in the title of Clause 1 Article 12.
2. Replace the phrase “Xe chuyên dùng và xe chở container” (Vehicles specializing in container transport) with the phrase “Xe chở container” (Container trucks) in Clause 3 Article 18.
3. Replace Appendix 1, Appendix 2, Appendix 3, Appendix 4, Appendix 5A, Appendix 5B, Appendix 5C and Appendix 6 attached to Circular No. 46/2015/TT-BGTVT with Appendix I, Appendix II, Appendix III, Appendix IV, Appendix V, Appendix VI, Appendix VII and Appendix VIII under this Circular respectively.
4. Add Appendix 7 to Circular No. 46/2015/TT-BGTVT in form of Appendix XI attached hereto.
1. Written request for issuance of license to operate vehicles submitted and approved by competent authority before the effective date hereof shall conform to Circular No. 46/2015/TT-BGTVT and Circular No. 06/2023/TT-BGTVT.
2. License to operate vehicles issued before the effective date hereof shall remain valid for the remainder effective period.
1. This Circular comes into force from February 1, 2024.
2. Chief of Ministry Office, Chief Ministry Inspectorate, directors of central departments, Director of Directorate for Road of Vietnam, Director of Viet Nam Expressway Authority, Director of Vietnam Register, Director of Vietnam Railway Administration, Directors of Departments of Transport - Construction, Directors of Departments of Transport of provinces and central-affiliated cities, heads of relevant agencies, organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Circular./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực