Chương III Thông tư 40/2021/TT-BTC: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Số hiệu: | 40/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 01/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2021 |
Ngày công báo: | 27/06/2021 | Số công báo: | Từ số 649 đến số 650 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo đó, quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Nội dung này hướng dẫn quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019) như sau:
- Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng.
Trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn khai thuế theo quý. (Áp dụng theo nguyên tắc của doanh nghiệp)
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
Xem chi tiết tại Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
5. Nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/11/2021 của Chính phủ, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Điều 12 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Trường hợp kinh doanh lưu động thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh.
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
c) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng là cá nhân không cư trú thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.
d) Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
1. Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
b) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
c) Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
d) Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.
Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
2. Hồ sơ khai thuế
a) Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán.
b) Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;...
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
b) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a.1) Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm.
a.2) Hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
a.3) Căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
b) Điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán
Hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế kể từ thời điểm có thay đổi. Cụ thể như sau:
b.1) Hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh (diện tích kinh doanh, lao động sử dụng, doanh thu) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nếu xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với doanh thu đã khoán thì ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế. Trường hợp qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ khoán không đáp ứng điều kiện để được điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBKĐC-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Hộ khoán thay đổi địa điểm kinh doanh thì phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định và thực hiện thủ tục khai thuế tại địa điểm mới như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế để xử lý theo quy định. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đến xử lý hồ sơ khai thuế của hộ khoán như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đi ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh giảm mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế.
b.3) Hộ khoán thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (kể cả trường hợp không thay đổi về tỷ lệ, thuế suất áp dụng) thì hộ khoán phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định (nếu có thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với đăng ký thuế), đồng thời khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán (nếu có) theo thực tế kể từ thời điểm thay đổi trong năm tính thuế.
b.4) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì hộ khoán thực hiện thông báo khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của hộ khoán hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế để điều chỉnh mức thuế khoán như sau:
b.4.1) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán ngừng kinh doanh từ ngày đầu tiên của tháng dương lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán kể từ tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 02 đến ngày 15 của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh được điều chỉnh giảm 50% và điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 16 trở đi của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh không được điều chỉnh giảm, chỉ điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh.
b.4.2) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận tạm ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm toàn bộ; nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó được điều chỉnh giảm 50%.
b.4.3) Thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh được xác định theo thông báo của người nộp thuế, trường hợp người nộp thuế ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh không thông báo hoặc thông báo muộn (bao gồm cả trường hợp vì lý do bất khả kháng theo quy định) thì cơ quan thuế căn cứ kết quả xác minh thực tế để xác định thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.
b.5) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế căn cứ văn bản yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh mức thuế khoán theo thực tế cho thời gian yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.
b.6) Hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai thì hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều chỉnh giảm mức thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi.
5. Niêm yết công khai lần 1
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu dự kiến, mức thuế khoán dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán giám sát. Thời gian niêm yết lần 1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
c) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi cho từng hộ khoán Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin hộ khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của hộ khoán chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến hộ khoán (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Bảng công khai thông tin dự kiến gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán mẫu số 01/TBTDK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để hộ khoán biết.
đ) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
6. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm. Hồ sơ họp Hội đồng tư vấn thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
a) Chi cục Thuế căn cứ tài liệu xác định mức thuế khoán hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này và văn bản chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên (nếu có) để lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
b) Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của hộ khoán (thay đổi hoạt động kinh doanh) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và ban hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này.
8. Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
a) Gửi thông báo thuế
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cùng với Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ khoán (bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến hộ khoán (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
a.2) Bảng công khai thông tin chính thức gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ 200 hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
a.3) Trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo thông báo của hộ khoán theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này thì thời hạn ban hành thông báo chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có thay đổi tiền thuế.
a.4) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cho hộ khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp tiền, hộ khoán nộp tiền thuế GTGT, thuế TNCN theo thời hạn trên Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
b.2) Trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này.
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với hộ khoán. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế
a.1) Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin hộ khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm các thông tin sau: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.
a.2) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng hộ khoán ra kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế
b.1) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán giám sát.
b.2) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 01, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để hộ khoán biết.
b.4) Các tài liệu công khai ở cấp Chi cục Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ
Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp quy định tại điểm 9.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác) theo mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (kê khai toàn bộ cá nhân có phát sinh doanh thu trong năm tính thuế, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế
Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác quy định tại điểm 8.6 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm) theo mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng kinh tế (cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh, đại lý);
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (nếu có).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp và cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác trực tiếp khai thuế quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức.
b) Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a.1) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
a.2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
b) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
c) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
a) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:
a.1) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
a.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
b.1) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
b.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b.3) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
TAX ADMINISTRATION OF HOUSEHOLD BUSINESSES AND INDIVIDUAL BUSINESSES
Article 11. Tax administration of household businesses and individual businesses under periodic declarations
1. Tax declaration dossier
The tax declaration dossier shall contain the documents specified in Point 8.2 of Appendix I of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated 19/10/2020, to be specific:
a) The tax form No. 01/CNKD enclosed herewith;
a) The declaration form No. 01-2/BK-HDKD enclosed herewith (for household businesses and individual businesses paying tax under declarations). Form No. 01-2/BK-HDKD is not required if the household business or individual business is able to determine revenue as confirmed by a competent authority.
2. Receiving authorities
Household businesses and individual businesses paying tax under periodic declarations as prescribed in Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration shall submit tax declaration dossiers to their supervisory sub-department of taxation.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
Household businesses and individual businesses paying tax under periodic declarations shall submit tax declaration dossiers by the deadlines specified in Clause 1 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) Household businesses and individual businesses paying tax under monthly periodic declarations shall submit their tax declaration dossiers by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
b) Household businesses and individual businesses paying tax under quarterly periodic declarations shall submit their tax declaration dossiers by the last day of the first month of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
4. Tax payment deadlines
Household businesses and individual businesses paying tax under periodic declarations shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
5. Tax declaration in case of business suspension
The household business or individual business that suspends their business operation shall notify the tax authority as prescribed in Article 91 of the Decree No. 01/2021/ND-CP, Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP, Article 12 of Circular No. 105/2020/TT-BTC and is not required to submit the tax declaration dossier, unless tax is declared monthly and the suspension lasts less than a month, or tax is declared quarterly and the suspension lasts less than a quarter.
Article 12. Tax administration of individual businesses paying tax under separate declarations
1. Tax declaration dossier
The tax declaration dossier shall contain the documents specified in Point 8.3 of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
a) The tax form No. 01/CNKD enclosed herewith;
b) The following documents:
- Copy of the contract for provision of goods/services;
- Copy of the contract finalization record;
- Documents proving origins of goods such as: manifest of domestic farm products; manifest of traded goods of border residents for goods imported by border residents; invoices provided by sellers for imports purchased from domestic organizations and individuals; documents proving that the goods are manufactured by the individual business, etc.
The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
2. Receiving authorities
Individual businesses paying tax under separate declarations shall submit tax declaration dossiers to the authorities specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) The individual business that is a travelling trader shall submit tax declaration dossiers to the supervisory sub-department of taxation of the area where he/she does business.
b) The individual business that earns income from provision of digital information products and/or services shall submit tax declaration dossiers to the supervisory sub-department of taxation of the area where his/her permanent or temporary residence is located.
c) The individual that earns income from transferring Vietnam’s top-level domains “.vn” shall submit tax declaration dossiers to the supervisory sub-department of taxation of the area where his/her residence is located. In case the transferor is not a resident, tax declaration dossiers shall be submitted to the supervisory tax authority of the organization that manages the “.vn” domains.
d) The individual business that is private construction contractor shall submit tax declaration dossiers to the supervisory sub-department of taxation of the area where construction site is located.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
Individual businesses paying tax under separate declarations as prescribed in Clause 3 Article 44 of the Law on Tax Administration within 10 days from the day on which tax is incurred.
4. Tax payment deadlines
Household businesses and individual businesses paying tax under separate declarations shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
Article 13. Tax administration of fixed tax payers
1. Basis for determination of fixed tax:
a) The tax declaration dossier prepared by the taxpayer according to the revenue estimate and fixed tax of the tax year;
b) Database of the tax authority;
c) Opinions of the Tax Advisory Council of the commune;
d) Result of information disclosure and receipt of feedbacks from Tax Advisory Council, the People’s Committee, the People’s Council, Fatherland Front of the commune, the taxpayer, other organizations and individuals.
Disclosure of information about the fixed tax payer means the tax authority disclosing information and receiving feedbacks about the revenue and fixed tax payable by the fixed tax payer as per regulations. The first information disclosure mentioned in Clause 5 of this Article is meant to seek opinions about the revenue and estimated fixed tax; the second information disclosure mentioned in Clause 9 of this Article is meant to seek opinions about the revenue and official fixed tax payable in the tax year. The enquiry can be posted at the tax authority, sent to the taxpayer, sent to the People’s Committee, the People’s Council, Fatherland Front of the commune; posted on the website of tax authorities.
2. Tax declaration dossier
a) From November 20 to December 05 every year, tax authorities shall hand out the tax form of the next year to all fixed tax payers.
b) The tax declaration dossier to be prepared by the fixed tax payer according to Point 8.1 of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP shall be tax form No. 01/CNKD enclosed herewith.
c) The fixed tax payer that uses invoices issued or sold separately by the tax authority shall declare tax on these separate invoices and submit the tax form No. 01/CNKD together with the following documents:
- Copy of the contract for provision of goods/services in the same business lines as those of the fixed tax payer;
- Copy of the contract finalization record;
- Documents proving origins of goods and services such as: manifest of domestic farm products; manifest of traded goods of border residents for goods imported by border residents; invoices provided by sellers for imports purchased from domestic organizations and individuals; documents proving that the goods are manufactured or provided by the individual business, etc.
The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
The deadlines for fixed tax payers to submit their tax declaration dossiers are specified in Point c Clause 2 and Clause 3 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) December 15 of the year preceding the year in which tax is incurred.
b) For new fixed tax payers (including household businesses that switch from paying under declarations to paying fixed tax), fixed tax payers that switch to paying tax under periodic declarations, fixed tax payers that change their business lines or scale in the year: 10 days from the day on which the change occurs.
c) The tax declaration dossier prepared by a fixed tax payer that uses invoices issued or sold separately by the tax authority shall be submitted within 10 days from the day on which the revenue on these invoices is earned.
4. Determination of presumptive revenue and fixed tax
a) Determination of presumptive revenue and fixed tax
a.1) Presumptive revenue and fixed tax shall be determined by calendar year or month in case of seasonal business that is stable throughout a year.
a.2) The fixed tax payer shall determine the presumptive revenue themselves using tax form No. 01/CNKD enclosed herewith. In case the fixed tax payer fails to determine the fixed tax, submit the tax declaration dossier or the fixed tax is not reasonable, the tax authority shall impose the presumptive revenue and fixed tax in accordance with Article 51 of the Law on Tax Administration.
a.3) The tax declaration dossier submitted by the fixed tax payer, the tax authority’s database shall be the basis for public survey, seeking opinions from Tax Advisory Council, and for Provincial Department of Taxation to review tax books at the sub-department of taxation.
b) Adjusting presumptive revenue and fixed tax
In case the fixed tax payer wishes to adjust the presumptive revenue and fixed tax due to changes in business operation, the tax authority shall adjust the fixed tax as prescribed in Clause 3 Article 15 of the Law on Tax Administration from the day on which the change occurs. To be specific:
b.1) The fixed tax payer that changes the business scale (business area, employees, revenue) shall revise the tax form No. 01/CNKD enclosed herewith. If the presumptive revenue varies by 50% or over, the tax authority shall issue a notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP) of change in fixed tax from the day on which the change occurs. If the tax authority determines that the taxpayer does not satisfy the conditions for changing the fixed tax, the tax authority shall issue the notice of retention of fixed tax (Form No. 01/TBKDC-CNKD enclosed herewith).
b.2) The fixed tax payer that changes their business location shall apply for change of taxpayer registration information as per regulations and declare tax at the new location as a new fixed tax payer. The tax authority shall carry on procedures according to the application for change of taxpayer registration information. The supervisory tax authority of the taxpayer’s new location shall handle the tax declaration dossier as that of a new business. The supervisory tax authority of the taxpayer’s old location shall issue a notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP) of change in fixed tax from the day on which the change occurs.
b.3) The fixed tax payer that changes their business lines (even if tax rates are not changed) shall follow the procedures for change of tax registration information (if business lines are changed) and revise the tax form No. 01/CNKD enclosed herewith. The tax authority shall issue a notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP) of change in fixed tax from the day on which the change occurs.
b.4) The fixed tax payer that shuts down or suspends business operation shall submit a notification as prescribed in Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP. On the basis of the notification submitted by the fixed tax payer or the competent authority prescribed in Article 37 of the Law on Tax Administration, the tax authority shall adjust the fixed tax as follows:
b.4.1) If the shutdown has been approved and the shutdown date is the first day of the month, the fixed tax incurred in that month will be cancelled. If the shutdown date is any date during the period from the 2nd to the 15th of the month, the fixed tax incurred in that month will be reduced by 50% and the fixed tax incurred in the months afterwards will be cancelled. If the shutdown date is any date during the period from the 16th to the end of the month, the fixed tax incurred in that month will not be reduced and fixed tax incurred in the months afterwards will be cancelled.
b.4.2) If the suspension has been approved and business is suspended for a full month, fixed tax incurred in that month will be cancelled; if business is suspended for at least 15 consecutive date in the month, fixed tax incurred in that month will be reduced by 50%.
b.4.3) Shutdown or suspension time shall be determined according to the taxpayer’s notification. In case the taxpayer fails to submit or punctually submit the notification (even if it is caused by a force majeure event), the tax authority shall determine the shutdown or suspension time through field inspection.
b.5) In case the taxpayer that shuts down or suspends business operation at the request of a competent authority, the tax authority shall adjust the fixed tax according to the written request for shutdown or suspension issued by the competent authority.
b.6) The fixed tax payer that switches to paying tax under periodic declarations shall revise the tax form according to Form No. 01/CNKD enclosed herewith. The tax authority shall adjust the fixed tax according to the revised tax form.
5. First information disclosure
The tax authority shall disclose information for the first time to obtain opinions about the estimated revenue and fixed tax. The following documents shall be disclosed: The list of household businesses and individual businesses exempt from VAT or PIT; the list of fixed tax payers. First information disclosure shall be carried out as follows:
a) The sub-department of taxation shall disclose information at its single-window unit, the People’s Committee of the district, at the gate or a location where information is easily accessible, a suitable location at the People’s Committee of the commune; the premises of the taxation team; the market management board. Information shall be disclosed from December 20 to December 31 every year.
b) The sub-department of taxation shall send the disclosed documents to the People’s Council and Fatherland Front of the district by December 20 every year; specify the address and time when the sub-department of taxation receives feedbacks (if any) from the People’s Council and Fatherland Front. The sub-department of taxation shall receive feedbacks until December 31.
c) By December 20 every year, the sub-department of taxation shall send to each fixed tax payer the notice of estimated revenue and tax (Form No. 01/TBTDK-CNKD) together with the information sheet (Form No. 01/CKTT-CNKD) which must specify the time and address for receiving feedbacks (if any) from the taxpayer by December 31. The notice shall be sent to the taxpayer (bearing the taxpayer’s signature confirming the receipt of the notice) or by express mail. The information sheet shall be sent to the fixed tax payers in the area, including individuals who have to pay tax and individuals who do not have to pay tax. For markets, streets, neighborhoods that have not more than 200 fixed tax payers, the sub-department of taxation shall print out the information sheets and hand them out to all fixed tax payers in the area. For markets, streets, neighborhoods that have more than 200 fixed tax payers, the sub-department of taxation shall print out the information sheets and hand them out to not more than fixed tax payers in the area. For markets that have more than 200 fixed tax payers, the sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet according to their business lines. In case the tax authority has published the information sheet on its website, the sending of Form No. 01/CKTT-CNKD and Form No. 01/TBTDK-CNKD is not required.
d) The sub-department of taxation shall announce the location where information is disclosed and the address for receiving feedbacks (phone number, fax number, address of the single-window unit, email address) to the fixed tax payers.
dd) The sub-department of taxation shall gather feedbacks about the disclosed information from the people, taxpayers, the People’s Council, Fatherland Front of the district to make changes to taxpayers, estimated revenue and tax before consulting with the Tax Advisory Council.
6. Consulting with the Tax Advisory Council
The sub-department of taxation shall hold a meeting with Tax Advisory Council during the period from January 01 to January 10 every year. Meeting documents shall comply with tax administration laws.
7. Preparing tax books
a) The sub-department of taxation shall, on the basis of the documents specified in Clause 1 Article 3 of this Circular and instructions from the superior tax authority (if any) to prepare and approve its tax book before January 15 every year.
b) On the basis for changes in business operation of the fixed tax payers or changes in tax policies that affect the presumptive revenue and fixed tax, the sub-department of taxation shall revise the tax book and issue the notice of changes in fixed tax as instructed in Point b Clause 4 of this Article.
8. Sending tax notices and tax payment deadlines
a) Sending tax notices
a.1) The tax authority shall send the tax notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP) together with the information sheet (Form No. 01/CKTT-CNKD enclosed herewith) to the fixed tax payers (whether they have to pay tax or not) by January 20 every year. The notice shall be sent directly to the taxpayer (bearing signature of the taxpayer to confirm the receipt) or by express mail.
a.2) The official information sheet shall be sent to the fixed tax payers in the area, whether they have to pay tax or not. For markets, streets, neighborhoods that have not more than 200 fixed tax payers, the sub-department of taxation shall print out the information sheets and hand them out to all fixed tax payers in the area. For markets, streets, neighborhoods that have more than 200 fixed tax payers, the sub-department of taxation shall print out the information sheets and hand them out to not more than fixed tax payers in the area. For markets that have more than 200 fixed tax payers, the sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet according to their business lines. In case the tax authority has published the information sheet on its website, the sending of Form No. 01/CKTT-CNKD and Form No. 01/TBTDK-CNKD is not required.
a.3) In case the tax authority issues a notice on changes to the fixed tax as instructed by Point b Clause 3 of this Article, the notice shall be issued by the 20th of the month succeeding the month in which tax is changed.
a.4) For new businesses, the tax authority shall send the tax notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer before the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
b) Tax payment deadlines
b.1) Taxpayers shall pay VAT and PIT by the deadline specified in the notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP).
b.2) In case the taxpayer uses invoices issued or sold by the tax authority, tax shall be paid by the deadline for declaring tax on these invoices as instructed in Point c Clause 3 of this Article.
9. Second information disclosure
The tax authority shall disclose information for the second time about the official presumptive revenue and tax payable in the year. The second information disclosure shall be carried out as follows:
a) At Provincial Departments of Taxation:
a.1) The Department of Taxation shall disclose the following on the website of tax authorities by January 30 every year:: The list of household businesses and individual businesses exempt from VAT or PIT; the list of fixed tax payers.
a.2) For new businesses or businesses having changes in tax or business operation, the Department of Taxation disclose or revise information on the website of tax authorities by the last day of the month succeeding the month in which the change occurs.
b) At sub-departments of taxation
b.1) The sub-department of taxation shall carry out the second information disclosure before January 30 every year at its single-window unit, the People’s Committee of the district, at the gate or a location where information is easily accessible, a suitable location at the People’s Committee of the commune; the premises of the taxation team; the market management board.
b.2) The sub-department of taxation shall send the disclosed documents to the People’s Council and Fatherland Front of the district by January 30; specify the address and time when the sub-department of taxation receives feedbacks (if any) from the People’s Council and Fatherland Front.
b.3) The sub-department of taxation shall announce the location where information is disclosed and the address for receiving feedbacks (phone number, fax number, address of the single-window unit, email address) to the fixed tax payers.
b.4) The sub-department of taxation shall disclose the same documents disclosed by the Provincial Department of Taxation on the website of tax authorities.
Article 14. Tax administration of lessors that declare tax directly at tax authorities
1. Tax declaration dossier
The tax declaration dossier shall contain the documents specified in Point 8.5.a of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
a) The tax form No. 01/TTS enclosed herewith (for lessors declaring tax directly with tax authorities and organizations declaring tax on behalf of individuals);
b) The form No. 01-1/BK-TTS enclosed herewith (for lessors declaring tax directly with tax authorities for the first time under the contract or contract appendix);
c) Copy of the lease contract and its appendices (for the first declaration);
d) The copy of the authorization letter as prescribed by law (in case the lessor authorizes the legal representative to declare and pay tax)
The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
2. Receiving authorities
Lessors shall submit their tax declaration dossiers as instructed by Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) The individual that earns income from leasing out property other than real estate in Vietnam shall submit the tax declaration dossier at the supervisory sub-department of the area where his/her residence is located.
b) The individual that earns income from leasing out real estate in Vietnam shall submit the tax declaration dossier at the supervisory sub-department of the area where the real estate is located.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
Lessors that declare tax directly at the tax authority shall submit their tax declaration dossiers by the deadlines specified in Point a Clause 2 and Clause 3 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) The individual that declares tax separately shall submit the tax declaration dossier within 10 days from the beginning date of the lease term.
b) The individual that declares tax annually shall submit the tax declaration dossier by the last day of the first month of the succeeding calendar year.
4. Tax payment deadlines
Lessors that declare tax directly at tax authorities shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
Article 15. Tax administration of individuals who directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents, other business activities
1. Tax declaration dossiers
a) Monthly and quarterly tax declaration dossiers prepared by deducting organizations
The tax declaration dossier shall contain the documents specified in Point 9.1 of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
- The tax form No. 01/XSBHDC enclosed herewith (for lottery enterprises, insurers, MLM enterprises paying commissions to individuals who sign contracts to work as commission agents; insurers paying life insurance payouts and other non-compulsory insurance payouts);
- The statement of income paid to the individuals (Form No. 01-1/BK-XSBHDC enclosed herewith), which must include all individuals that are paid in the tax year, whether tax is deducted or not.
b) Annual tax declaration dossiers prepare by individuals who declare tax themselves
The tax declaration dossier prepared by the individual that directly signs the contract to work as a lottery agent, insurance agent, MLM agent or other business activities shall contain the documents specified in Point 8.6 of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
- The tax form no. 01/TKN-CNKD enclosed herewith (for individuals who directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents or other business activities and have not deducted and paid tax in the year);
- Copy of the contract (for provision of goods/services, business cooperation, agent);
- Copy of the contract finalization record (if any).
The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
2. Receiving authorities
Receiving authorities are specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) Organizations that deduct tax from income of individuals who directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents shall submit tax declaration dossiers at their supervisory tax authority.
b) Individuals who as lottery agents, insurance agents, MLM agents, other business activities and declare tax annually shall submit tax declaration dossier to the supervisory sub-department of taxation of the area where their permanent or temporary residence is located.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
a) Lottery enterprises, insurers, MLM enterprises shall submit tax declaration dossiers by the deadlines specified in Clause 1 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a.1) Lottery enterprises, insurers, MLM enterprises shall submit monthly tax declaration dossiers by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
a.2) Lottery enterprises, insurers, MLM enterprises shall submit quarterly tax declaration dossiers by the last day of the first month of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
b) Individuals who directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents, other business activities prescribed in Point a Clause 2 Article 44 of the Law on Tax Administration shall submit annual tax declaration dossier by the last day of the first month of the succeeding calendar year.
4. Tax payment deadlines
The organizations and individuals mentioned in this Article shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
Article 16. Tax calculation in case organizations and individuals declaring and paying tax on behalf of other individuals
1. Tax declaration dossier
a) Regulations of Point 8.4 of Appendix I of Decree No. 126/2020/ND-CP shall apply to monthly and quarterly tax declaration dossiers prepared by an organization on behalf of an individual in case the individual has business cooperation with the organization; the organization pays the individual who reaches the sales target; the organization is the owner of an e-commerce platform; the organization in Vietnam is a partner of the overseas digital platform provider (without permanent establishment in Vietnam). To be specific:
- The tax return form No. 01/CNKD enclosed herewith;
- a) Form No. 01-1/BK-CNKD enclosed herewith (for organizations and individuals declaring tax on behalf of other individuals; individuals having business cooperation with organizations; organizations paying individuals who achieve sales targets; organizations that Article owner of e-commerce platforms; organizations in Vietnam that are partners of overseas digital platform provider;
- Copy of the business cooperation contract and its appendices (for the first declaration of the contract). The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
b) The tax declaration dossier prepared by the organization that declares and pays tax on behalf of the lessor shall contain the documents specified in Point 8.5 of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
- The tax form No. 01/TTS enclosed herewith (for lessors who directly declare tax with tax authorities and organizations declaring tax on behalf of individuals);
- Form No. 01-2/BK-TTS enclosed herewith (for organizations declaring tax on behalf of);
- Copy of the lease contract and its appendices (for the first declaration). The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
c) Tax declaration dossiers prepared by organizations and individuals on behalf of other individuals under civil laws shall comply with regulations applied to individuals declaring tax directly.
a) When an enterprise or business organization declares tax on behalf of the lessor, choose “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” on the declaration form. The declarant shall sign and write his/her full name. The organization shall also append its seal or digital signature as per regulations. The taxpayer on the tax documents and receipt documents shall be the organization that declares and pays tax on behalf of the individual.
2. Receiving authorities
a) Tax declaration dossiers prepared by organizations on behalf of individuals as prescribed in Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration shall be submitted to the supervisory tax authorities of the organizations. In case an organization or individual declares tax on behalf of an individual who earns income from lease of real estate in Vietnam, the tax declaration dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the area where the real estate is located.
b) Individuals who declare tax on behalf of other individuals under authorization shall submit tax declaration dossiers as if they are submitted by the authorizing individuals.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
Tax declaration dossiers shall be submitted by the deadlines specified in Point a Clause 1 and Clause 3 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) Deadlines for submission of monthly or and quarterly tax declaration dossiers:
a.1) The monthly tax declaration dossier shall be submitted by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
a.2) The quarterly tax declaration dossier shall be submitted by the last day of the first month of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
b) Deadlines for submission of tax declaration dossiers by organizations and individuals paying tax on behalf of lessors:
b.1) Monthly and quarterly tax declaration dossier shall be submitted by the deadlines specified in Point a of this Clause.
b.2) Separate declaration dossiers shall be within 10 days from the beginning date of the lease term.
b.3) Annual tax declaration dossiers shall be submitted by the last day of the first month of the succeeding calendar year.
4. Tax payment deadlines
The organizations and individuals mentioned in this Article shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Điều 12. Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 13. Quản lý thuế đối với hộ khoán
Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Điều 16. Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân