Chương XII Bộ luật Lao động 2019: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 28/2023/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/05/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 14/06/2023 | Số công báo: | Từ số 735 đến số 736 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cách xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Vừa qua, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 28/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Cách xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Theo đó, quy định về việc xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau:
- Căn cứ xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng là tổng mức đầu tư (tính theo giá trị đề nghị thẩm định) và mức thu phí (quy định tại Biểu mức thu phí), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = Tổng mức đầu tư x Mức thu phí
Trường hợp dự án có tổng mức đầu tư nằm trong khoảng giữa các tổng mức đầu tư ghi trên Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 28/2023/TT-BTC thì số phí thẩm định được xác định theo công thức sau:
Nit = Nib - [(Nib - Nia)/(Gia - Gib)] x (Git - Gib)
Trong đó:
+ Nit là phí thẩm định cho dự án thứ i theo quy mô giá trị cần tính (đơn vị tính: tỷ lệ %).
+ Git là quy mô giá trị của dự án thứ i cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị dự án).
+ Gia là quy mô giá trị cận trên quy mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị dự án).
+ Gib là quy mô giá trị cận dưới quy mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị dự án).
+ Nia là phí thẩm định cho dự án thứ i tương ứng Gia (đơn vị tính: tỷ lệ %).
+ Nib là phí thẩm định cho dự án thứ i tương ứng Gib (đơn vị tính: tỷ lệ %).
Mức thu theo tổng mức đầu tư dự án được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 28/2023/TT-BTC .
- Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với khu đô thị được xác định như trên, trong đó tổng mức đầu tư đề nghị thẩm định làm căn cứ tính phí không bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư trong dự án.
- Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng tối đa không quá 150 triệu đồng/tổng mức đầu tư dự án/cơ quan thẩm định và tối thiểu không dưới 500 ngàn đồng/tổng mức đầu tư dự án/cơ quan thẩm định.
- Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng quy mô nhỏ, công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo và công trình khác do Chính phủ quy định (thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được xác định như công thức nêu trên.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 28/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chapter XII
SOCIAL INSURANCE, HEALTH INSURANCE AND UNEMPLOYMENT INSURANCE
Article 168. Participation in social insurance, health insurance and unemployment insurance
1. Employers and employees shall participate in compulsory social insurance, compulsory health insurance and unemployment insurance and enjoy the benefits in accordance with provisions of the law on social insurance, health insurance and unemployment insurance.
Employers and employees are encouraged to obtain other kinds of insurance for employees.
2. The employer shall not be required to pay salary for an employee when the employee is on leave and receiving social insurance benefits, unless otherwise agreed by both parties.
3. Where an employee is not covered by compulsory social insurance, compulsory health insurance or unemployment insurance, the employer shall, in addition to and at the same time with salary payment, pay the employee an amount equal to the compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance premiums payable by the employer in accordance with regulations of law on social insurance, health insurance and unemployment insurance.
1. An employee who has paid social insurance for an adequate period of time as prescribed by social insurance laws shall receive retirement pension when he/she reaches the retirement age.
2. Retirement ages of employees in normal working conditions shall be gradually increased to 62 for males by 2028 and 60 for females in 2035.
From 2021, the retirement ages of employees in normal working conditions shall be 60 yeas 03 months for males and 55 years 04 months for females, and shall increase by 03 months for males and 04 months for females after every year.
3. The retirement ages of employees who suffer from work capacity reduction; doing laborious, toxic or dangerous works; working in highly disadvantaged areas may be younger by up to 05 years than the retirement ages specified in Clause 2 of this Article, unless otherwise prescribed by law.
4. Retirement ages of skilled employees and employees in certain special cases may be older by up to 05 years than the retirement ages specified in Clause 2 of this Article, unless otherwise prescribed by law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Noi dung cap nhat ...
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động