Chương VIII Thông tư 28/2011/TT-BTC: Kiểm tra, thanh tra thuế
Số hiệu: | 28/2011/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 | Ngày hiệu lực: | 14/04/2011 |
Ngày công báo: | 06/04/2011 | Số công báo: | Từ số 173 đến số 174 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Quản lý thuế, Cơ quan thuế kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
a) Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
- Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế phải ban hành thông báo bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
b) Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế:
b.1) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế Thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá mười ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Sau khi người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế:
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
- Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế:
+ Ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này; hoặc
+ Ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
a) Các trường hợp thuộc diện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:
a.1) Trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
a.2) Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư này.
b) Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
b.1) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải có những nội dung cơ bản sau đây:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
- Đối tượng kiểm tra (trường hợp đối tượng kiểm tra là người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
b.2) Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
- Chậm nhất là ba ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế.
- Trong thời gian năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo tính toán của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định. Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để đối tượng kiểm tra hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
- Trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thực hiện việc đối chiếu nội dung trong hồ sơ thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế.
Trường hợp xét thấy cần thiết phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Trưởng đoàn kiểm tra ban hành quyết định hoặc báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành quyết định kiểm tra quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định.
Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Đối với các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá năm ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố bắt đầu tiến hành kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là một ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra gia hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian gia hạn không quá năm ngày làm việc thực tế.
b.3) Biên bản kiểm tra thuế:
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và được ký trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính sau:
- Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.
- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp thuế được quyền nhận biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thuế.
Khi kết thúc quá trình kiểm tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành quyết định kiểm tra để ban hành thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra.
b.4) Xử lý kết quả kiểm tra thuế:
- Chậm nhất năm ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá mười ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số 17/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra về thuế. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra.
- Trường hợp mức xử phạt đối với hành vi vi phạm của người nộp thuế vượt quá thẩm quyền xử phạt của người ban hành quyết định kiểm tra thuế, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế, người ra quyết định kiểm tra có văn bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế (kèm theo Biên bản kiểm tra) và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; hoặc thông báo và chuyển hồ sơ lại cơ quan thuế đã đề nghị về việc không thuộc thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra hoặc xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ban hành quyết định xử phạt là 30 ngày kể từ ngày ký biên bản kiểm tra. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để đề nghị gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày kể từ ngày ký biên bản kiểm tra.
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Việc lập kế hoạch thanh tra phải được xây dựng đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế và phải dựa trên cơ sở phân tích thông tin về người nộp thuế, từ đó phát hiện, lập danh sách người nộp thuế có dấu hiệu bất thường trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh tra. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: đối tượng thanh tra, kỳ thanh tra, nội dung, thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.
Kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.
Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán Nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán Nhà nước.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
- Đối tượng thanh tra (trường hợp đối tượng thanh tra là người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng thanh tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn tiến hành thanh tra;
- Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên và các thành viên khác của đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra, theo quy định của pháp luật thanh tra hiện hành.
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
a) Công bố Quyết định thanh tra
Quyết định thanh tra thuế phải được công bố cho người nộp thuế được thanh tra theo thời hạn quy định tại pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế hiện hành.
Trước khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo với người nộp thuế được thanh tra về thời gian, thành phần tham dự. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải: giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với người nộp thuế được thanh tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra.
Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập biên bản theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế trước khi đến hạn thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra.
b) Thực hiện thanh tra
- Khi bắt đầu tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hoá đơn, hồ sơ, báo cáo hoá đơn, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế... Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp thuế cung cấp, Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện Quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông tin trong hồ sơ khai thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của người nộp thuế trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế để phát hiện, làm rõ các vấn đề, các sự việc và kết luận chính xác, trung thực, khách quan về nội dung thanh tra.
- Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản có chữ ký xác nhận của các bên và được ghi âm trong trường hợp cần thiết.
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ban hành quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra. Đoàn thanh tra lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để chuyển cơ quan giám định.
- Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp thì cơ quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh tra theo quy định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 57 Thông tư này.
- Đoàn thanh tra thực hiện lập hồ sơ thanh tra làm tài liệu để lập Biên bản thanh tra.
c) Lập biên bản thanh tra thuế:
Biên bản thanh tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và được ký theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế.
Biên bản thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Các căn cứ pháp lý để lập biên bản.
- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành thanh tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn thanh tra.
Biên bản thanh tra phải được công bố công khai trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế được thanh tra. Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn thành tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp thuế được quyền nhận Biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế.
Khi kết thúc quá trình thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thuế thì chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra trình người ban hành Quyết định thanh tra để ban hành thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung biên bản thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
a) Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
b) Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết quả cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện pháp xử lý.
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
a) Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số 17/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có). Thời hạn ban hành kết luận thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế.
b) Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
- Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Trong quá trình ban hành văn bản Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.
d) Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra phải được gửi cho người nộp thuế là đối tượng thanh tra, cơ quan thuế quản lý trực tiếp (trong trường hợp cơ quan thuế cấp trên ban hành quyết định thanh tra).
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
Trường hợp mức xử phạt đối với hành vi vi phạm của người nộp thuế không thuộc thẩm quyền xử phạt của người ban hành quyết định thanh tra, trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ký Kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra có văn bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế (kèm theo Biên bản thanh tra, Kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế) và thông báo cho người nộp thuế biết. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, người nhận đề nghị xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải chuyển lại hồ sơ và có văn bản thông báo lý do cho người ban hành quyết định thanh tra biết. Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của mình, người nhận đề nghị xem xét để ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày ký Biên bản thanh tra.
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
a) Cung cấp thông tin bằng văn bản:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin được lập theo mẫu số 07/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin.
- Thời điểm để tính thời hạn cung cấp thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Văn bản cung cấp thông tin phải bảo đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trường hợp người cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức. Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp thông tin.
- Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
b) Cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải có các nội dung chủ yếu sau: Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt.
- Thanh tra viên thuế được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ thanh tra viên thuế khi thu thập thông tin.
- Công chức được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức khi thu thập thông tin.
- Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở cơ quan thuế .
- Khi thu thập thông tin, thanh tra viên thuế, công chức thuế phải lập biên bản mẫu số 09/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có các nội dung chính sau đây:
+ Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của thanh tra viên thuế thực hiện khai thác thông tin.
+ Người cung cấp thông tin được đọc hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.
+ Người cung cấp thông tin được giữ một bản biên cung cấp thông tin.
- Người có trách nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút tích, chứng cứ thu thập được từ người cung cấp thông tin.
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Quyết định tạm giữ tang vật, tài liệu phải được lập theo mẫu số 10/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu, tang vật bị tạm giữ, người thực hiện tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ khác), thời gian tạm giữ. Quyết định tạm giữ được giao cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
b) Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
c) Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó.
Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật.
Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ban hành quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn tám giờ làm việc.
d) Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập Biên bản tạm giữ theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ban hành quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
e) Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ban hành quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc nhà nước để bảo đảm cho việc thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
g) Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ phải ban hành Quyết định xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo mẫu số 12/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này quyết định. Việc trả lại tài liệu, tang vật tạm giữ cho người có tang vật phải được lập thành biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu số 13/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với tài liệu người nộp thuế sử dụng hàng ngày, cơ quan thuế được giữ tối đa là ba ngày làm việc; Đối với tài liệu lưu trữ thì cơ quan thuế được giữ tối đa là mười ngày làm việc. Trường hợp trả tài liệu tạm giữ theo thời hạn này thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định xử lý tài liệu.
h) Cơ quan thuế phải giao một bản Quyết định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tài liệu, tang vật, biên bản trả tài liệu, tang vật cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
i) Trường hợp tài liệu, tang vật bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật thì cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
a) Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý địa bàn nơi có địa điểm bị khám.
Quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được lập theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: địa điểm khám, thành phần của đoàn khám, thời gian khám, hiệu lực của quyết định.
c) Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
d) Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Khi khám tại trụ sở của cơ quan, tổ chức thì phải có mặt của đại diện cơ quan, tổ chức. Trường hợp người chủ nơi bị khám, người đại diện của cơ quan, tổ chức vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến.
e) Những người có mặt khi khám không được rời khỏi nơi khám, không được trao đổi, liên lạc với nhau cho đến khi khám xong.
g) Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản theo mẫu số 15/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.
h) Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Lý do khám, số quyết định khám hoặc tên thủ trưởng cơ quan thuế đồng ý cho tiến hành khám. Văn bản của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý địa bàn nơi có địa điểm bị khám (nếu là nơi ở).
- Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc;
- Người thực hiện khám;
- Địa điểm khám;
- Chủ nơi khám hoặc người quản lý nơi khám;
- Những tài liệu, tang vật phát hiện sau khi khám;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
TAX EXAMINATION AND INSPECTION
Pursuant to Articles 77 and 78 of the Tax Administration Law, tax agencies shall examine the completeness and accuracy of information and documents included in tax dossiers with a view to evaluating taxpayers' observance of tax laws.
Tax examination shall be conducted at tax agencies or taxpayers' offices.
1. Tax examination at tax agencies
a/ Tax officers shall examine details in tax dossiers and compare them with taxpayers' databases and relevant documents to analyze and evaluate observance or detect cases of incomplete declaration which result in tax deficiency or tax evasion or frauds.
- If detecting that the dossier lacks documents as required or the details in the dossier are not fully filled in, the tax agency shall notify such to the taxpayer for completing the dossier. In case dossiers are submitted directly at tax agencies, the tax officers shall notify and personally provide guidance to the dossier submitter. In case dossiers are submitted by post or electronically, the tax agency shall issue a written notice within 3 working days after receiving a dossier.
b/ Examination of tax dossiers to clarify details to be supplemented:
b. 1/ In case examination, comparison and analysis of a dossier show untruthfulness or inaccuracy of data or require verification of details related to the payable tax amount, tax amount eligible for exemption, reduction or refund, the tax agency shall issue a written notice requesting the taxpayer to explain or supplement information and documents, made according to form No. 01/KTTT provided in this Circular.
The time limit for such explanation or supplementation is 10 working days after the taxpayer receives the tax agency's notice or feedback (if such notice is sent by post). The taxpayer may give explanations and supplement information and documents directly at the tax agency or in writing.
In case the taxpayer gives explanations directly at the tax agency, a working record must be made according to form No. 02/KTTT provided in this Circular.
b.2/ After the taxpayer explains and supplements information and documents at the request of the tax agency:
- If the taxpayer sufficiently explains and supplements information and documents and can prove the accuracy of the declared tax amounts, the supplemented dossier shall be kept together with the tax declaration dossier.
- If the taxpayer explains and supplements information and documents but cannot prove the accuracy of the declared tax amounts, the tax agency shall request the taxpayer to give additional declaration. The time limit for such declaration is 10 working days after the tax agency makes the request for additional declaration.
- Past the time limit notified by the tax agency, if the taxpayer fails to explain and supplement information and documents or fails to supplement the tax dossier; or explains and supplements the tax dossier but cannot prove the accuracy of the declared tax amount, the tax agency shall:
+ Assess the payable tax amount and notify such to the taxpayer, made according to form No. 01/DATH provided in this Circular; or,
+ Issue a decision on examination at the taxpayer's office if there are insufficient grounds to assess the payable tax amount, made according to form No. 03/KTTT provided in this Circular.
2. Tax examination at taxpayers' offices
a/ Cases subject to examination at taxpayers' offices:
a.1/ The taxpayer fails to explain or supplement information and documents as notified by the tax agency; fails to supplement the tax dossier; or explains and supplements the tax dossier but cannot prove the accuracy of the declared tax amount; or the tax agency lacks grounds for assessing the payable tax amount.
a.2/ Cases subject to dossier examination before tax refund under Clause 2, Article 52 of this Circular.
b/ Tax examination at taxpayers' offices:
b.1/ Heads of tax agencies shall issue tax examination decisions for the case specified at Point a, Clause 2 of this Article. Tax examination at taxpayers' offices may be conducted only after issuance of decisions on tax examination at taxpayers' offices. Taxpayers may refuse examination if there is no tax examination decision.
Heads of tax agencies shall issue decisions on tax examination at taxpayers' offices according to form No. 03/KTTT provided in this Circular.
Such a decision must contain the following principal details:
- Legal grounds for examination;
- The examinee (in case examinee is a taxpayer with member units, a decision must clearly state units subject to examination);
- Contents and scope of examination;
- Examination time;
- The head and other members of the examination team;
- Powers and responsibilities of the examination team and examinee.
b.2/ Order and procedures for tax examination at taxpayers' offices:
- A decision on tax examination at a taxpayer's office shall be sent to the taxpayer within 3 working days after the date of its signing.
- Within 5 working days after receiving a tax examination decision or before the time of examination at the taxpayer's office, if the taxpayer can prove to the tax agency that the declared tax amount is accurate or that it/he/ she has fully paid the payable tax amount and fine as calculated by the tax agency, the head of the tax agency shall issue a decision annulling a tax examination decision according to form No. 16/KTTT provided in this Circular.
- Examination under the tax examination decision must be conducted within 10 working days after such decision is issued. When commencing tax examination, the head of the tax examination team shall announce the decision and make a record of announcement according to form No. 05/KTTT provided in this Circular and explain the decision to the examinee for compliance. When receiving the decision, if wishing to postpone examination, the taxpayer shall send a written request indicating the reason for and time of postponement to the tax agency for consideration and decision. Within 5 working days after receiving a written request for postponement, the tax agency shall notify the taxpayer of its acceptance or non-acceptance of such postponement.
- In the course of implementing the examination decision, the examination team shall compare the tax dossier with accounting books and documents, financial statements, relevant documents and actual situation within the decision's contents.
When seeing it necessary to temporarily keep documents or material evidence related to tax evasion or frauds, the head of the examination team shall issue a decision or report such to the head of the examination division for proposing the decision issuer to temporarily keep such documents or material evidence under regulations.
The taxpayer is obliged to promptly, folly and accurately provide information and documents related to examination at the request of the examination team head and take responsibility before law for the accuracy of such information and documents. The taxpayer may refuse to provide information and documents irrelevant to examination or classified as state secrets, unless otherwise provided by law.
- The time limit for tax examination at taxpayers' offices is 5 actual working days after announcing commencement of examination. When the team needs more time to verify and collect proof, at least one day before the examination deadline, the team head shall report such to the head of the examination division for proposing the decision issuer to extend examination. An examination decision, made according to form No. 18/KTTT provided in this Circular, may be extended only once for not more than 5 actual working days.
b.3/ Tax examination record:
A tax examination record shall be made according to form No. 04/KTTT provided in this Circular and shall be signed within 5 working days after examination is completed.
An examination record contains the following details:
- Legal grounds for making the record;
- Conclusion on each content already examined, identification of violations and severity of violation; handling of violations, and recommendation of handling measures in cases of falling beyond the competence of the examination team.
The examination record shall publicly announce to the examination team and examinee with signatures of the examination team head and taxpayer (or its/his/her at-law representative) on each page, and sealed by the taxpayer being an institution with its own seal.
The taxpayer may receive the tax examination record and request explanation of the record and reserve its/his/her opinions in the record.
Upon completing examination, if the taxpayer does not sign the tax examination record, within 5 working days after announcing the examination record, the examination team head shall report such to the head of the examination division for proposing the examination decision issuer to issue request to the taxpayer to sign the record. If the taxpayer still fails to do so, within 10 working days after announcing the record, the head of the tax agency shall issue a decision on tax retrospective collection or sanctioning of tax-related administrative violations or tax examination conclusions according to the record's contents.
b.4/ Handling of tax examination results:
- Within 5 working days after signing the examination record with the taxpayer, the examination team head shall report such to the head of the examination division for submitting examination results to the tax examination decision issuer. If examination requires tax-related handling or administrative sanctioning, within 10 working days after signing the record, the head of the tax agency shall issue a decision on tax-related handling or administrative sanctioning according to form No. 17/KTTT provided in this Circular. The taxpayer is obliged to observe this decision. If examination does not require tax-related handling or administrative sanctioning, the head of the tax agency shall issue an examination conclusion.
- In case fines on the taxpayer's violations fall beyond the sanctioning competence of the tax examination decision issuer, within 10 working days after signing the tax examination record, the tax examination decision issuer shall make a written request for a competent person to sanction tax-related administrative violations (enclosed with the examination record) and notify such to the taxpayer.
Within 10 working days after receiving a request for issuance of a decision on sanctioning of tax-related administrative violations, the requested person shall issue such decision or return the dossier to the requesting tax agency, stating that the violations fall beyond its/his/her sanctioning competence.
If tax evasion or frauds are detected through examination, within 10 working days after finishing examination, the examination team shall report such to the head of the tax agency for issuing a decision on post-examination handling, or transfer the dossier to the inspection division for consideration and handling under law.
For administrative violations involving complicated circumstances, the time limit for issuing a sanctioning decision is 30 days after an examination record is signed. When more lime is needed to verify and collect proof, the competent person shall report such in writing such to his/her head requesting extension of this time limit. Such extension shall be made in writing and must not exceed 30 days after the signing of the examination record.
1. Tax inspection shall be conducted under the annual inspection plan or irregularly. Planned inspection shall be conducted under approved plans. Irregular inspection shall be conducted upon detecting tax-related violations; or for settling complaints and denunciations or at the request of heads of tax administrations at all levels or the Minister of Finance.
Inspection shall be planned for the cases specified in Article 81 of the Tax Administration Law and based on analysis of information on taxpayers, thereby identifying and listing taxpayers with abnormal signs in fulfilling the tax obligation, in order to select subjects planned for inspection. An inspection plan covers the subjects to be inspected, inspection period, contents and projected time of inspection.
A subordinate tax agency's inspection plan shall be sent to the superior tax agency. In case of overlap of subjects to be inspected, the superior tax agency shall inspect those subjects.
In case the state inspection agency's or the State Audit's tax-related inspection plan overlaps the tax agency's, the former will be prioritized.
2. Heads of competent tax agencies at all levels shall issue tax inspection decisions according to form No. 03/KTTT provided in this Circular.
A tax inspection decision must contain: - Legal grounds for inspection:
- Subjects to be inspected (in case the to-be-inspected subjects are taxpayers with member units, the decision must state the units to be inspected);
- Inspection contents, scope and tasks;
- Inspection duration;
- The head, inspectors and other members of the inspection team. When necessary, an inspection team may have a deputy head to assist the head in performing some assigned tasks and take responsibility before the head for such performance.
Tax inspection decisions shall be sent to subjects to be inspected under the current inspection law.
3. Tax inspection duration complies with the law on tax-related specialized inspection. When more time is needed to verify and collect proof, within 5 working days before the inspection deadline, the inspection team head shall report such to the head of the inspection division for proposing the inspection decision issuer to extend inspection duration. An inspection may be extended only once for a time not exceeding the time limit for a tax inspection.
4. Conducting inspection
a/ Announcement of inspection decisions
Tax inspection decisions shall be announced to taxpayers subject to inspection within the time limit specified in the current law on tax-related specialized inspection.
Before announcing an inspection decision, the inspection team head shall notify the taxpayer subject to inspection of the inspection time and participants in the inspection. When announcing such decision, the inspection team head shall explain the decision to the taxpayer for compliance; and notify the working program for the inspection team and taxpayer and other jobs related to inspection.
Announcement of an inspection decision shall be made in a record according to form No. 05/KTTT provided in this Circular.
Upon receiving the inspection decision, if wishing to postpone the inspection, the taxpayer shall send a written request to the tax agency before the inspection time, stating the reason for and duration of postponement, for consideration and decision. Within 5 working days after receiving such request, the tax agency shall notify the taxpayer of its acceptance or non-acceptance of such postponement.
b/ Conducting inspection
- When commencing inspection, the inspection team shall request the taxpayer to provide inspection-related information and documents such as business registration dossier, tax registration, registration of invoice use, dossiers and reports on invoices, accounting books and documents, financial statements, tax declaration dossiers, etc. The taxpayer is obliged to promptly, fully and accurately provide information and documents related to inspection at the request of the inspection team. The taxpayer may refuse to provide information and documents irrelevant to inspection or those classified as state secrets, unless otherwise provided by law. When receiving documents provided by the taxpayer, the inspection team shall count, preserve and use them for proper purposes and may not lose them. When having grounds to identify the taxpayer's tax-related violations, the inspection team head shall seal part or whole of the documents related to inspection. Sealing, removal or cancellation of seals of documents comply with law.
- When implementing an inspection decision, the inspection team shall compare information in the tax declaration dossier with accounting books and documents, financial statements and relevant documents. When necessary, it may inventory the taxpayer's assets under the tax inspection decision to identify and clarify issues and facts and make accurate, truthful and objective conclusions on inspection contents.
- The inspection team shall request the taxpayer to explain in writing facts which have not been clarified in documents or there are insufficient grounds for making conclusion. If the taxpayer's explanations are unclear, the inspection team shall hold a dialogue with the taxpayer to clarify the issues and identify responsibilities of involved collectives and individuals. Such dialogue must be written in a record signed by the involved parties and recorded when necessary.
- When it is necessary to examine documents, the inspection team head shall report such to the inspection decision issuer for soliciting examination of issues related to inspection. The inspection team shall make a record on document seizure, indicating the status of the documents (including material evidence, if any), for transfer to the examination agency.
- If detecting through inspection the taxpayer's tax evasion or frauds related to other organizations and individuals or involving complicated circumstances, the tax agency may take the measures specified in Articles 89 thru 91 of the Tax Administration Law and Article 57 of this Circular.
- The inspection team shall make inspection dossiers as documents for making inspection records.
c/ Making of tax inspection records:
Tax inspection records shall be made according to form No. 04/KTTT provided in this Circular and signed under the law on tax-related specialized inspection.
A tax inspection record must contain:
- Legal grounds for making the record;
- Conclusion on each content already inspected, identifying violations and their severity; handling of violations; and proposal of handling measures in cases of falling beyond the inspection team's competence.
An inspection record shall be publicly announced to the inspection team and inspected taxpayer and signed by the inspection team head and taxpayer (or its/his/her at-law representative) on each page, and appended with the taxpayer's seal, if the taxpayer is an institution with its own seal.
The taxpayer may receive the tax inspection record and request explanation of the record and reserve its/his/her opinions in the record.
Upon completing inspection, if the taxpayer does not sign the tax inspection record, within 5 working days after announcing the inspection record, the inspection team head shall report such to the head of the inspection division for proposing the inspection decision issuer to make a request for the taxpayer to sign the record. If the taxpayer still fails to do so, within 10 working days after announcing the record, the tax agency head shall issue a decision on tax retrospective collection or sanctioning of tax-related administrative violations or make tax inspection conclusions according to the record's contents.
5. Reporting on inspection results:
a/ The inspection team head shall send an inspection report to the head of the inspection division for submission to the inspection decision issuer and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectivity of such report.
b/ An inspection report must contain:
- Results of each inspected content;
- Divergent opinions, if any, on the report, of members and the inspection team head;
- Legal grounds for determining the nature and severity of violations, and proposal of handling measures.
6. Inspection conclusions and decisions on tax-related handling or administrative sanctioning
a/ The tax agency head who has issued the tax inspection decision shall make a written conclusion on tax inspection according to form No. 06/KTTT and a decision on tax-related handling or administrative sanctioning according to form No. 17/KTTT provided in this Circular (if any). The time limit for issuing a tax inspection conclusion complies with the law on tax-related specialized inspection.
b/ A tax inspection conclusion must cover:
Evaluation of the observance of tax laws by the inspected subjects according to tax inspection contents;
- Conclusions on inspected contents;
- Nature and severity of violations, reasons for violations, and responsibilities of violators (if any);
- Handling of administrative violations according to competence or proposing competent persons to handle them under law.
c/ In the course of issuing an inspection conclusion and a decision on tax-related handling or administrative sanctioning, the tax agency head who has issued the tax inspection decision shall request the head and members of the inspection team to report on, and request the inspected subjects to make explanations to clarify necessary issues for the issuance of such conclusion and decision.
d/ Inspection conclusions and decisions on tax-related handling or administrative sanctioning shall be sent to inspected taxpayers and their managing tax agencies (in case inspection decisions are issued by superior tax agencies).
7. In case a taxpayer violates tax laws, based on the inspection conclusion, the head of the managing tax agency shall issue a tax assessment decision and a decision on administrative sanctioning of the taxpayer.
In case fines on the taxpayer's violations fall beyond the sanctioning competence of the tax inspection decision issuer, within 3 days after signing the tax inspection conclusion, the decision issuer shall make a written request for a competent person to sanction tax-related administrative violations (enclosed with the inspection record, tax inspection conclusion and decision on tax-related handling or administrative sanctioning) and notify such to the taxpayer. Within 3 working days after receiving a request for issuance of a decision on sanctioning of tax-related administrative violations, if the case falls beyond his/her sanctioning competence, the requested person shall return the dossier and notify the reason in writing to the decision issuer. If the case falls within his/her competence, this person shall consider and issue a decision on tax-related administrative sanctioning within 30 working days after signing the inspection record.
8. Within 10 working days after detecting through tax inspection that tax evasion acts show criminal signs, the examination team shall make a record suspending inspection and report such to the head of the inspection division for submission to the inspection decision issuer for consideration under law.
Article 57. Procedures for application of tax inspection measures to taxpayers that commit tax evasion or frauds or obstruct inspection
1. Collection of information pertaining tax evasion or frauds:
The tax agency head may request organizations and individuals possessing information pertaining tax evasion or frauds to provide such information in writing or directly.
a/ Collection of information in papers:
- A written request for information provision shall be made according to form No. 07/KTTT provided in this Circular and sent directly to the requested organization or individual.
- The time limit for information provision is counted from the time of handover of a written request to the person responsible for information provision or to a third party responsible for transferring the request to such person.
- The information document must enable identification of the name of the person responsible for information provision. In case the information provider is a representative of a taxpaying institution, the document must be signed with full name and title of the information provider and sealed by the institution. For an individual information provider, such document must be signed with full name, number of identity card or other equivalent information of the information provider.
- Individuals and organizations are obliged to provide information within the time limit requested by tax agencies. If unable to provide information, they shall give a written reply clearly stating the reason.
b/ Direct provision of information:
- A written request for direct provision of information shall be made according to form No. 08/KTTT provided in this Circular and must contain the name of the organization or individual responsible for information provision, to-be-provided information, documents to be brought by the provider, and time and place of information provision.
- The tax inspector tasked to collect information shall produce the tax inspector card upon collecting information.
- The officer tasked to collect information shall produce the civil servant card upon collecting information.
- Information shall be collected at the tax agency.
- Upon collecting information, the tax inspector or officer shall make a record according to form No. 09/KTTT provided in this Circular. Such record must contain:
+ Time of starting and finishing questions and answers and their contents, documents provided, audio and video recording, signatures of the information provider and the tax inspector collecting information.
+ The information provider may read or hear the record and write his/her opinions in the record.
+ The information provider may keep one copy of the record.
- The person responsible for information provision shall be paid travel and accommodation expenses by the tax agency under regulations.
- The tax agency shall keep confidential information on the information provider, documents, writings and proof collected from the information provider.
2. Keeping of documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds:
a/ The heads of the tax agency and inspection team may decide to keep documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds,
A decision to keep material evidence and documents shall be made according to form No. 10/KTTT provided in this Circular and must indicate the kept documents and material evidence, person keeping documents and material evidence, method of keeping (sealing or transfer to other places for storage) and duration of keeping. Such decision shall be handed to the owner of those documents and material evidence.
b/ Documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds may be kept when necessary to verify facts to provide grounds for handling or immediately preventing such acts.
c/ In the course of tax inspection, if the inspected subject shows signs of dispersing or destroying documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds, the tax inspector on duty may temporarily keep these documents and material evidence.
Within 24 hours after keeping documents and material evidence, the tax inspector shall report such to the tax agency head or inspection team for issuing a decision to temporarily keep documents and material evidence.
Within 8 working hours after receiving the report, the competent person shall consider and issue a decision to temporarily keep documents and material evidence. In case he/she disagrees with such keeping, the tax inspector shall return documents and material evidence within 8 working hours.
d/ When keeping documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds, the tax inspector shall make a record according to form No. 11/KTTT provided in this Circular. Such record must indicate names, quantities and kinds of documents and material evidence; signatures of the person seizing documents and material evidence and person managing such documents and material evidence. The decision issuer shall preserve those documents and material evidence and take responsibility before law for the loss, sale, exchange or damage of documents and material evidence.
When necessary, documents and material evidence shall be sealed to the presence of the owner of such documents and material evidence. If he/she is absent, such sealing must be conducted to the presence of his/her family's or organization's representative and representative of the commune-level administration and the witness.
e/ Material evidence being Vietnam dong, foreign currencies, gold, silver, gemstones, precious metals and objects subject to special management shall be preserved under law. For material evidence being perishable goods and articles, the issuer of the decision to keep material evidence shall make a record and immediately sell them to avoid loss. The sales must be deposited into custody accounts opened at state treasuries to ensure collection of sufficient tax amounts and fines.
f/ Within 10 working days after temporarily keeping documents and material evidence, the keeping decision issuer shall issue a decision on handling of kept documents and material evidence according to form No. 12/KTTT provided in this Circular, take the measures stated in the decision or return the documents and material evidence to their owner if they are not to be confiscated. The duration for keeping documents and material evidence may be extended in complicated cases requiring verification, but must not exceed 60 days after the date of keeping. Such extension shall be decided by the competent person defined at Point a. Clause 2 of this Article. The return of documents and material evidence to their owners must be made in a record between the involved parties according to form No. 13/KTTT provided in this Circular.
For documents used by the taxpayer every day, the tax agency may keep them for 3 working days at most. For archived documents, the tax agency may keep them for 10 working days at most. In case of returning documents within these time limits, the tax agency is not required to issue a decision on document processing.
g/ The tax agency shall hand one copy of the decision on temporary keeping of documents and material evidence, seizure record, decision on handling of documents and material evidence, and record of return of documents and material evidence to their owner.
h/ In case documents and material evidence are lost, exchanged or damaged or returned beyond the prescribed time limit, causing damage to their owners, the tax agency shall pay damages to the owners under law.
3. Search of places in which documents and material evidence pertaining to tax evasion and fraud acts are concealed:
a/ Search of places in which documents and material evidence are concealed shall be conducted when there are grounds for the concealment of documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds.
b/ The tax agency head may decide to search places in which documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds are concealed. If such places are places of residence, the search must be approved in writing by the chairperson of the district-level People's Committee managing the to-be-searched places.
A decision on search of places in which documents and material evidence are concealed shall be made according to form No. 14/KTTT provided in this Circular, and contains the place of search, members of the search team, time of search and validity of the decision.
c/ It is disallowed to search places in which documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds are concealed at night, on holidays or lunar new year holidays when owners of the to-be-searched places are on family business, except they are caught red handed as violating law and such violation must be stated in the search record.
d/ When searching places in which documents and material evidence are concealed, the owners of these places and witnesses must be present. When searching offices of agencies or organizations, representatives of these agencies or organizations must be present. When such owners and representatives are absent while the search cannot be postponed, a representative of the local administration and two witnesses must be present.
e/ Those present at places being searched may not leave such places and may neither exchange opinions with nor contact one another until the search is completed.
f/ A written decision is required for all cases of search of places in which documents and material evidence pertaining to tax evasion and frauds are concealed and a record shall be made according to form No. 15/KTTT provided in this Circular. One copy of such decision and record shall be handed to the owner of the searched place.
g/ A record of search of a place in which documents and material evidence pertaining to tax evasion and fraud acts are concealed contains:
- Reason for the search, serial number of the search decision or name of the head of the lax agency approving the search. A written permission of the chairperson of the district-level People's Committee managing the to-be-searched place (if such place is a place of residence);
- Time of starting and finishing the search;
- Searching person;
- Place of the search;
- Owner or manager of the to-be-searched place;
- Documents and material evidence detected through the search;
- Handling of documents and material evidence according to the searching person's competence or proposing a competent person to handle them.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực