Chương VI Thông tư 28/2011/TT-BTC: Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Số hiệu: | 28/2011/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 | Ngày hiệu lực: | 14/04/2011 |
Ngày công báo: | 06/04/2011 | Số công báo: | Từ số 173 đến số 174 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp quy định tại Điều 39 Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Miễn hoặc giảm thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh. Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế là Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này trong đó nêu rõ số thuế phải nộp; số thuế đề nghị được miễn, giảm; số thuế đã nộp (nếu có); số thuế còn phải nộp; lý do đề nghị được miễn, giảm thuế và danh mục tài liệu gửi kèm.
Thủ tục miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân:
Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh và Chuyên gia nước ngoài thực thiện các chương trình, dự án ODA trong năm nào thì được xét miễn giảm số thuế phải nộp của năm đó.
a) Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
a.1) Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận thiệt hại của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thoả thuận bồi thường của người gây hoả hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hoả hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
a.2) Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thoả thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
a.3) Đối với đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
a.4) Đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh
Trường hợp trong năm khoán thuế, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh có nghỉ liên tục từ trọn 01 tháng (từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên thì được giảm 1/3 số thuế phải nộp quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 tháng trở lên thì được giảm 2/3 số thuế phải nộp quý, nếu nghỉ trọn quý thì được giảm tất cả số thuế phải nộp quý.
Ví dụ: Ông A là cá nhân kinh doanh có số thuế khoán phải nộp năm 2011 là 12 triệu đồng. Trong năm, Ông có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20/02 đến hết ngày 20/6. Ông A sẽ được xét giảm thuế như sau:
- Số tháng nghỉ kinh doanh liên tục của Ông A được xét giảm thuế là tháng 3, tháng 4 và tháng 5;
- Số thuế khoán hàng quý của Ông A là 12 triệu đồng/4 quý = 3 triệu đồng
Vậy số thuế Ông A được giảm sẽ là:
- Trong quý I: Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 1 tháng nên Ông A được giảm 1/3 số thuế của quý I tương ứng với 1 triệu đồng.
- Trong quý II: Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 2 tháng nên Ông A được giảm 2/3 số thuế của quý II tương ứng với 2 triệu đồng.
Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế là Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế của cá nhân theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này trong đó nêu rõ số thuế phải nộp; số thuế đề nghị được miễn, giảm; số thuế đã nộp (nếu có); số thuế còn phải nộp; lý do đề nghị được miễn, giảm thuế và danh mục tài liệu gửi kèm.
a.5) Đối với Chuyên gia nước ngoài thực thiện các chương trình, dự án ODA
- Công văn đề nghị của Chủ dự án hoặc nhà thầu (công ty) đề nghị miễn thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia.
- Xác nhận của Cơ quan chủ quản về việc Chuyên gia đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi và miễn trừ theo Mẫu số 01/XNCG ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến thu nhập được miễn của Chuyên gia (hợp đồng, chứng từ trả thu nhập,...).
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế cấp Xác nhận miễn thuế thu nhập cá nhân cho Chuyên gia theo Mẫu số 02/XNMT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nơi nộp hồ sơ
Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ giảm thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế.
Đối với Chuyên gia ký hợp đồng với Chủ dự án hay với nhà thầu (công ty) thì Chủ dự án hoặc nhà thầu (công ty) gửi hồ sơ đề nghị miễn thuế Thu nhập cá nhân cho Chuyên gia đến cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở.
3. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ bị lỗ không có khả năng nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao gồm:
- Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản quyết toán tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
4. Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên:
a) Hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
- Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai thuế tài nguyên tháng theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số trường hợp miễn thuế tài nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
c) Thủ tục miễn thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự sản xuất thuỷ điện phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
- Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
5. Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất:
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất, gồm:
- Tờ khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có công chứng hoặc chứng thực) cụ thể là: giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các trường hợp khuyến khích đầu tư; Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án công trình công cộng có mục đích kinh doanh, dự án xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà cho người có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; Quyết định di dời và dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch; Đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối với hộ gia đình, cá nhân có công với Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp .
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan thuế địa phương nơi có đất trong trường hợp chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
Ngoài các giấy tờ nêu trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy định sau đây:
a) Trường hợp dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động:
- Đối với dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày tạm ngừng xây dựng, phải gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng.
+ Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Đối với dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động, chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, phải gửi cho cơ quan thuế: Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
b) Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
b.1) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định thời gian được miễn tiền thuê đất gồm:
- Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn xin miễn tiền thuê đất.
- Biên bản bàn giao đất trên thực địa.
b.2) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, người thuê đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn cứ ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Hoặc các chứng từ chứng minh việc đơn vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản.
c) Trường hợp được miễn, giảm theo diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường:
- Các loại giấy về ưu đãi đầu tư có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường.
- Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ sở sản xuất kinh doanh mới.
d) Trường hợp được miễn, giảm đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp này, người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp định, hoặc thoả thuận, hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
e) Trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
7. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
8. Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế:
a) Đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân.
b) Việc miễn, giảm các loại thuế khác đối với trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế: Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản (không bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản) đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
b) Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 01/XNTH ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt (Bản sao có công chứng hoặc chứng thực):
b.1) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Tờ khai quyết toán thuế đến thời điểm Toà án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;
- Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản kèm theo phương án phân chia tài sản.
- Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà án;
b.2) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là đã chết:
+ Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch.
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người chết không có tài sản.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm yêu cầu thân nhân của người chết cung cấp các giấy tờ trên. Trường hợp thân nhân của người chết không cung cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì Cơ quan Thuế yêu cầu thân nhân của người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có tài sản.
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án;
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc người mất tích không có tài sản.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm yêu cầu thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;
+ Văn bản xác nhận của người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm yêu cầu người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cung cấp các giấy tờ trên.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan thuế cấp trên theo trình tự sau:
- Chi cục Thuế gửi cho Cục Thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Cục Thuế gửi cho Tổng cục Thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế và hồ sơ do Chi cục Thuế chuyển đến.
b) Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo mẫu số 02/XNTH ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ theo mẫu số 03/XNTH hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 04/XNTH ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thẩm quyền xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và báo cáo Quốc hội:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét hồ sơ và ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quyết định xoá nợ tiền thuế, tiền phạt phải bao gồm các nội dung:
- Tên người nộp thuế được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Số tiền thuế được xoá nợ tương ứng với loại thuế và kỳ tính thuế hoặc thời gian phát sinh số thuế;
- Số tiền phạt được xoá nợ;
- Cơ quan thuế có trách nhiệm chấp hành quyết định.
b) Trên cơ sở quyết định xoá nợ, cơ quan thuế quản lý số tiền thuế nợ, tiền phạt được xoá nợ có trách nhiệm tổng hợp vào số quyết toán thu Ngân sách năm, đồng thời thông báo với cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trong báo cáo quyết toán Ngân sách của địa phương.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp số tiền thuế, tiền phạt đã xóa nợ theo quyết toán Ngân sách các cấp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
TAX EXEMPTION AND REDUCTION PROCEDURES; REMISSION OF TAX AND FINE ARREARS
Article 38. Cases in which taxpayers themselves determine tax amounts eligible for exemption or reduction
1. Taxpayers shall themselves determine tax amounts eligible for exemption or reduction in tax declaration dossiers or tax exemption or reduction dossiers and send these dossiers to their managing tax agencies, except the cases specified in Article 39 of this Circular.
2. Documents related to tax exemption or reduction determination constitute a part of the tax declaration dossier.
Article 39. Cases in which tax agencies decide on tax exemption or reduction
Tax agencies shall directly examine dossiers and issue decisions on tax exemption or reduction in the following cases:
1. Tax exemption or reduction for business households or individuals that pay tax according to the presumption method and suspend business operations. A dossier of request for tax exemption or reduction comprises the household or individual's written request for tax exemption or reduction, made according to form No. 01/MGTH provided in this Circular, indicating the payable tax amount; tax amount requested for exemption or reduction; paid tax amount (if any); tax amount remaining to be paid; reasons for exemption or reduction, and enclosed documents.
PIT exemption or reduction procedures comply with Clause 2 of this Article.
2. PIT exemption or reduction:
PIT reduction shall be considered in a calendar year. Taxpayers facing difficulties caused by natural disasters, fires, accidents or dangerous diseases, business individuals or groups of business individuals paying PIT according to the presumption method that suspend business operations, and foreign experts implementing ODA programs and projects in a year shall be considered for exemption or reduction of the payable PIT amounts in that year.
a/ PIT exemption or reduction dossier
a.1/ For taxpayers facing difficulties caused by natural disasters or fires
- A written request for PIT reduction, made according to form No. 18/MGT-TNCN provided in this Circular;
- A competent agency's evaluation of the extent of property damage or the certification of damage given by the commune-level People's Committee of the locality in which the natural disaster or fire occurs;
- The insurer's compensation document (if any) or the fire causer's compensation agreement (if any);
- Payment documents directly related to remedy of the natural disaster or fire;
- The PIT finalization return (for those subject to PIT finalization).
a.2/ For taxpayers facing difficulties caused by accidents
- A written request for PIT reduction, made according to form No. 18/MGT-TNCN provided in this Circular;
- The police office's document or record certifying the accident, or the health agency's document or record certifying the degree of injury;
- Papers on the insurer's compensation or the accident causer's compensation agreement (if any);
- Payment documents directly related to remedy of the accident;
- The PIT finalization return (for those subject to PIT finalization ).
a.3/ For taxpayers suffering dangerous diseases
- A written request for PIT reduction, made according to form No. 18/MGT-TNCN provided in this Circular;
- Copies of the medical records or medical books;
- The health agency's documents evidencing medical expenses; or receipts for medicines enclosed with the doctor's prescriptions;
- The PIT finalization return (for those subject to PIT finalization).
a.4/ For business individuals or groups of business individuals paying PIT according to the presumption method that suspend business operations
In a year subject to presumptive tax payment, business individuals or groups of business individuals that cease business operations for a full month (from the first through the last day of a month) or more will be entitled to reduction of one-third of the payable quarterly tax amounts. Those ceasing business operations for full 2 months or more will be entitled to reduction of two-thirds of the quarterly payable tax amounts. Those ceasing business operations for the whole quarter will be entitled to reduction of the whole quarterly payable tax amounts.
Example: Mr. A is a business individual who has a presumptive tax amount payable in 2011 of VND 12 million. In the year, he ceases business operations consecutively from February 20 through June 20. So he will be considered for tax reduction as follows:
- Mr. A's full months of business cessation to be considered for tax reduction include March, April and May;
- His quarterly presumptive tax amount is VND 12 million/4 quarters = VND 3 million
So his tax amount eligible for reduction is:
- In the first quarter, he ceases business operations for 1 full month, so he is entitled to reduction of one-third of this quarter's tax amount, which is VND 1 million.
- In the second quarter, he ceases business operations for 2 consecutive months, so he is entitled to reduction of two-thirds of this quarter's tax amount, which is full VND 2 million.
A dossier of request for tax exemption or redaction comprises an individual's written request for tax exemption or reduction, made according to form No. 01/MGTH provided in this Circular, indicating the payable tax amount; tax amount requested for exemption or reduction; paid tax amount (if any); tax amount to be paid; reasons for exemption or reduction, and enclosed documents.
a.5/ For foreign experts implementing ODA programs and projects
- The project owner's or contractor (company)'s written request for PIT exemption for the expert.
- The managing agency's certification of the expert's satisfaction of all conditions for privileges and immunities, made according to form No. 01/XNCG provided in this Circular.
- Documents related to the expert's tax- exempt income (contract, income payment document, etc.).
Within 15 working days after receiving a complete and valid dossier, the tax agency shall give a written certification of PIT exemption for the expert, made according to form No. 02/XNMT provided in this Circular.
b/ Places for dossier submission
Taxpayers facing difficulties caused by natural disasters, fires, accidents or dangerous diseases, business individuals or groups of business individuals paying PIT according to the presumption method that cease business operations shall submit dossiers of request for PIT reduction to their managing tax agencies.
For experts signing contracts with project owners or contractors (companies), these owners or contractors (companies) shall submit dossiers of request for PIT exemption for the experts to tax agencies in localities in which they are headquartered.
3. Exemption from or reduction of excise tax, land rent, water surface rent, housing and land tax or agricultural land use tax for taxpayers facing difficulties caused by natural disasters, fires or accidents, thus suffering losses and unable to pay tax
A dossier of request for tax exemption or reduction comprises:
- A written request for tax exemption or reduction, made according to form No. 01/MGTH provided in this Circular, indicating the time of and reason for damage, value of damaged property, losses caused by natural disasters, enemy sabotage or accidents, payable tax amount, tax amount requested for exemption or reduction, and list of enclosed documents;
- A competent agency's evaluation of the level and value of property damage, certified by the commune-level administration of the locality in which the natural disaster, fire or accident occurs, made according to form No. 02/MGTH provided in this Circular;
- The financial settlement statement (for enterprises), enclosed with explanations analyzing and determining damage and losses caused by damage.
4. Royalty exemption or reduction for mining organizations and individuals under Article 9 of the Law on Royalties:
a/ A dossier of request for royalty exemption or reduction comprises:
- A written request for royalty exemption or reduction, made according to form No. 01/MGTH provided in this Circular.
- A monthly royalty return, made according to form No. 01/TAIN provided in this Circular.
- A royalty finalization return, made according to form No. 02/TAIN provided in this Circular.
- Enclosed documents related to royalty exemption or reduction.
b/ Royalty-exempt cases in which monthly royalty returns and annual royalty finalization are not required: Organizations and individuals exploiting natural aquatic products; natural water used for agriculture, forestry, fishery production and salt making; natural water exploited by households and individuals for daily-life activities.
c/ Royalty exemption procedures in some specific cases:
- For natural water used for hydropower generation by households and individuals for their daily-life activities: These households and individuals shall make written requests for royalty exemption, enclosed with explanations about equipment for hydropower generation for daily-life activities, certified by commune-level People's Committees. When commencing operation, these households shall make first-time declaration to their managing tax agencies to enjoy royalty exemption.
- For soil exploited and used on the allocated or leased land area:
Soil-exploiting organizations and individuals (including contract-undertaking units) shall make written requests for royalty exemption, enclosed with certified copies of land allocation or lease decisions and approved relevant dossiers on construction of works in localities by investors, and send dossiers to their managing tax agencies in localities in which they exploit soil for information on and monitoring of royalty exemption.
5. Land use levy exemption or reduction
A dossier of declaration of land use levy exemption or reduction comprises:
- A land use levy return, made according to form No. 01/TSDD provided in this Circular;
- Papers evidencing land use levy exemption or reduction (notarized or certified copies), specifically: investment incentive certificate, for cases eligible for investment promotion; a competent agency's written approval of the investment project, for projects on public works for commercial purposes, projects to build student dormitories, houses for people with meritorious services to the revolution or condominiums for industrial park workers; a decision on relocation of and approved investment project for factories and workshops to be relocated under planning. For poor households, a competent agency's certification of poor households is required under regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. For ethnic minority households, their household membership books (in localities in which such books are available) or the commune-level People's Committee's certification (in localities in which such books are not yet available) are/is required. For households and individuals with meritorious services to the revolution, relevant papers evidencing their eligibility for land use levy exemption or reduction under law, and land use levy exemption or reduction decisions of provincial-level People's Committees or their authorized agencies, are required.
Land use levy exemption or reduction declaration dossiers shall be sent to land use right registries or natural resources and environment agencies, for dossiers to be submitted to these agencies, or commune-level People's Committees, for dossiers to be submitted in communes, wards or townships, or tax agencies of localities in which exists the land, in case the one-stop shop mechanism has not been applied.
6. Land rent or water surface rent exemption or reduction:
A dossier of request for exemption or redaction of land rent or water surface rent (below collectively referred to as land rent) comprises:
- A written request for land rent exemption or reduction, indicating the to-be-leased land area, lease duration; reasons for and period of exemption or reduction.
- A land rent return under regulations.
- The approved investment project (except cases in which beneficiaries of land exemption or reduction are not investment projects).
- A competent agency's land lease decision; land lease contract (and contract or document on receipt of contracted land between an enterprise or agricultural production cooperative and households being farmers or cooperative members, for cases eligible for land rent exemption or reduction specified at Point 3, Section II and Point 3, Section III, Part C of Circular No. 120/2005/TT-BTC, which was amended under Point 4, Section VII and Point 3, Section VIII of the Finance Ministry's Circular No. 141/2(X)7/TT-BTC of November 30, 2007).
- The investment license or business registration certificate.
- The investment certificate granted by a competent state agency, in case the investment project must be indicated by an investment state management agency in the investment certificate or in case the project is not subject to investment registration but the investor requests certification of investment incentives.
In addition to the above papers, in some cases, a dossier of request for land rent exemption or reduction must comprise the following papers:
a/ In case a project faces difficulties and must be suspended from construction or operation and is eligible for land rent exemption in the period of such suspension:
- For a project subject to construction suspension, within 30 days after suspension, the following papers must be sent to the tax agency:
+ A written request for land rent exemption or reduction, indicating reasons for and period of suspension.
+ An annex to the construction contract or record of construction suspension made between the contract-assigning and -undertaking parties, indicating suspension of performance of the construction contract.
- For a project subject to operation suspension, within 30 days after suspension, a written request for land rent exemption or reduction certified by the investment licensing agency must be sent to the tax agency.
b/ For cases eligible for land rent exemption in the construction period under approved projects, procedures shall be carried out in the two stages below:
b. 1/ In the construction period, the land renter shall produce to the tax agency papers for use as a basis for temporarily determining the period eligible for land rent exemption, including:
- The construction license granted by a competent agency, except projects in new urban centers, industrial parks or industrial complexes.
- The construction contract; in case no construction contract is available, the land renter must indicate such in the written request for land rent exemption.
- A record of land allocation.
b.2/ After a work or work item is completed and handed and put into operation and use. the land renter shall fully produce papers to the tax agency for issuing a land rent exemption decision. These papers include:
+ A record of takeover test and handover of the completed work or work item put into operation and use, made between the work construction investor and contractor.
Or documents evidencing that the land renter him/herself conducts capital construction.
c/ Cases eligible for land rent exemption or reduction according to investment incentives under the investment law or for new production and business establishments of economic institutions to be relocated under planning or due to environmental pollution:
- Papers on investment incentives, indicating land rent or water surface rent incentives, such as investment incentive certificate, investment license and investment certificate granted by a competent state agency (notarized or certified copies).
- A competent state agency's decision to relocate the production and business establishment under planning or due to environmental pollution.
- A land lease decision, land lease contract or record of land allocation at the new production and business establishment.
d/ Cases eligible for land rent exemption or reduction for projects to build working office building, land leased under projects to build offices of diplomatic missions, foreign consular offices and representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting party or on the reciprocal principle.
In these cases, the land renter shall produce to the tax agency the agreement or commitment between the Vietnamese Government and an international organization on land rent exemption or reduction; or a written certification given by the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs or a local foreign affairs agency authorized by the Ministry of Foreign Affairs.
e/ In cases eligible for land rent exemption or reduction as decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies or chairpersons of provincial-level People's Committees, a dossier of request for land rent exemption or reduction must comprise the Prime Minister's decision (a notarized or certified copy).
7. Time limit for processing dossiers of request for tax exemption or reduction:
- Within 30 days after receiving a complete dossier, the tax agency shall issue a tax exemption or reduction decision, made according to form No. 03/MGTH provided in this Circular, or notify the taxpayer of reasons for his/her ineligibility for tax exemption or reduction according to form No. 04/MGTH provided in this Circular.
- When necessary to conduct physical inspection to have sufficient grounds for processing dossiers, the time limit for issuing a tax exemption or reduction decision is 60 days after receiving a dossier.
8. Competence to approve tax exemption or reduction:
a/ For land use levy, land rent and water surface rent:
- Directors of provincial-level Tax Departments may approve land use levy exemption or reduction and issue decisions on land rent or water surface rent exemption or reduction for economic institutions, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese.
- Heads of district-level Tax Departments may approve land use levy exemption or reduction and issue decisions on land rent or water surface rent exemption or reduction for households and individuals.
b/ Exemption from or reduction of other taxes in case tax agencies decide on tax exemption or reduction: For tax exemption or reduction dossiers submitted to managing tax agencies of a level, heads of these tax agencies shall decide on tax exemption or reduction or notify taxpayers of reasons for their ineligibility for tax exemption or reduction.
Article 40. Remission of tax or fine arrears
1. Cases eligible for remission of tax or fine arrears include:
a/ Enterprises declared bankrupt (excluding private enterprises and partnerships declared bankrupt) which have made payments under the bankruptcy law and have no assets left for paying tax or fine arrears.
b/ Individuals declared by law as deceased, missing or having lost civil act capacity, and having no assets left for paying tax or fine arrears.
2. A dossier of request for remission of tax or fine arrears comprises:
a/ A written request for remission of tax or fine arrears, made by the tax agency managing the taxpayer entitled to such remission according to form No. 01/XNTH provided in this Circular;
b/ Documents related to the request (notarized or certified copies):
b.1/ For the case specified at Point a, Clause 1 of this Article:
- A tax finalization return by the time the court issues a decision to open procedures for responding to the request for bankruptcy declaration;
- A decision to open asset liquidation procedures, enclosed with a plan on asset division;
- A court decision to declare bankruptcy.
b.2/ For the case specified at Point b. Clause 1 of this Article:
- For a person declared by law as deceased:
+ A certificate or notice of death or a substitute paper as provided by the law on civil status registration and management;
+ A written certification given by the commune-level People's Committee of the last place of residence of the deceased that he/she has no assets.
The tax agency shall request the deceased's relatives to provide the above papers. If such paper are lost, it shall request them to make an application requesting the chairperson of the commune-level People's Committee of the deceased's last place of residence to certify that he/she has deceased and has no assets.
- For a person declared by law as missing:
+ A court decision to declare his/her missing;
+ A written certification given by the commune-level People's Committee of the locality in which he/she resided that he/she has no assets.
The tax agency shall request relatives of the person declared as missing to provide the above papers.
- For a person declared by law as having lost civil act capacity:
+ A court decision to declare his/her loss of civil act capacity;
+ A written certification made by his/her guardian, certified by the commune-level People's Committee of the locality in which his/ her resided, that he/she has no assets.
The tax agency shall request guardians of the person declared as having lost civil act capacity to provide the above papers.
3. Order of processing a dossier of request for remission of tax or fine arrears:
a/ Managing tax agencies shall send dossiers of request for remission of tax or fine arrears to superior tax agencies in the following order:
- District-level Tax Departments send to provincial-level Tax Departments dossiers of request for remission of tax or fine arrears of taxpayers managed by district-level Tax Departments.
- Provincial-level Tax Departments send to the General Department of Taxation dossiers of request for remission of tax or fine arrears of taxpayers managed by provincial-level Tax Departments and dossiers submitted by district-level Tax Departments.
b/ If dossiers of request for remission of tax or fine arrears are incomplete, within 10 working days after receiving the dossiers, superior tax agencies shall notify such to dossier-making agencies for completion of the dossiers according to form No. 02/XNTH provided in this Circular;
c/ Within 60 days after receiving a complete dossier of request for remission of tax or fine arrears, a competent person shall issue an arrear remission decision according to form No. 03/XNTH, or notify cases ineligible for remission of tax or fine arrears according to form No. 04/XNTH, provided in this Circular.
4. Competence to remit tax or fine arrears and report to the National Assembly:
a/ The Minister of Finance may authorize the General Director of Taxation to examine dossiers and issue decisions on remission of tax or fine arrears under Clause I of this Article. A decision contains:
- Name of the taxpayer entitled to remission of tax or fine arrears;
- To-be-remitted tax arrear corresponding to the kind of tax and tax period or the time the tax amount arises;
- To-be-remitted fine arrear;
- Tax agency to observe the decision.
b/ On the basis of arrear remission decisions, tax agencies managing tax or fine arrears eligible for remission shall include the arrears in annual state budget revenue settlement and report such to finance agencies of the same level for inclusion in local budget settlement reports.
c/ The General Director of Taxation shall summarize the remitted tax and fine arrears according to settlement of budgets at all levels and submit them to the Minister of Finance for reporting to the National Assembly when the Government submits to the National Assembly for approval the general state budget settlement.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực