Chương II Thông tư 28/2011/TT-BTC: Khai thuế, tính thuế
Số hiệu: | 28/2011/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 | Ngày hiệu lực: | 14/04/2011 |
Ngày công báo: | 06/04/2011 | Số công báo: | Từ số 173 đến số 174 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
d) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
e) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
g) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
h) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
Ví dụ 1:
Công ty A vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định để nộp vào ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty B vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định để nộp ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2010;
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của lần tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Ví dụ 1:
Công ty C vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty C điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, số thuế điều chỉnh giảm 100 triệu đồng được kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của tháng 08/2011 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số thuế GTGT đã nộp thừa.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty D vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của các kỳ tính thuế tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế TTĐB tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
e) Việc kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 1:
Công ty E vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng (giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính phạt chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp 2: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã có quyết định hoàn thuế GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Ví dụ 2:
Công ty F trên tờ khai tháng 3/2011 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3 tháng liên tục (từ tháng 1/2011 đến tháng 3/2011) là 500 triệu để lập hồ sơ hoàn thuế GTGT và được cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT là 500 triệu. Tháng 8/2011 Công ty F lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu thì Công ty F phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và tính phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Hồ sơ Công ty F nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp 3: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định; đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ, người nộp thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 3:
Công ty G vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ sau, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính phạt nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011 - tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng 1/2011 là 200 triệu đồng: Công ty G thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011. Hồ sơ kê khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ quan thuế có kèm theo bản sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh đã nộp trước đây.
Trường hợp 4: Người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
Cơ quan thuế căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:
a) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.
b) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.
d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
e) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định đó.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 1: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là: 500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là: 600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là: 25 triệu – 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu đồng.
Ví dụ 2: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hoá chịu thuế 10%, Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là: 20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.
Ví dụ 3: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng 10/2011, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính. Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
e) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
g) Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí v.v., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.
2. Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:
- Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
- Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
a) Người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm: cơ sở kinh doanh và các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ trừ trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-3/GTGT (áp dụng đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy).
- Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của tháng).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng mười hai của năm.
- Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Riêng người nộp thuế là cơ sở kinh doanh hạch toán toàn ngành có dự án đầu tư bao gồm cả dự án đầu tư ở cùng tỉnh hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Đối với những trường hợp Thủ tướng Chính phủ đồng ý hoặc giao Bộ Tài chính hướng dẫn thì được thực hiện theo hướng dẫn riêng của cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
a) Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế không được kết chuyển giá trị gia tăng âm sang kỳ kê khai thuế của tháng tiếp theo.
5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
a) Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào nên không xác định được giá trị gia tăng trong kỳ thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Chi cục Thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
a) Các trường hợp chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị của người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được thay đổi phương pháp tính thuế sau khi được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính thuế.
c) Người nộp thuế đã được cơ quan thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu sang phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu trong quá trình thực hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo chuyển sang phương pháp tính thuế thích hợp.
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hoá đơn bán ra, hoá đơn mua vào trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý:
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa, dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hoá thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
b) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này.
d) Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hoá đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
e) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
g) Việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế hàng tháng gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được uỷ nhiệm lập hoá đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hoá đơn. Cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm lập hoá đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao:
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
e) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
g) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Một số trường hợp cụ thể được thực hiện kê khai như sau:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai, thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
+ Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
* Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm.
* Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất.
* Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.
+ Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
+ Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
+ Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 05/TNDN.
+ Phụ lục giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT quy định tại Phụ lục 1-GCN/CC (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
+ Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9/2/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
5. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Trường hợp doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản có chuyển nhượng cả dự án đầu tư thì thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.
c) Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai thuế theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và không phải kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.
d) Doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:
- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thực hiện kê khai cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên kinh doanh bất động sản.
6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.
Đơn vị sự nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng tháng và không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo phụ lục số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này (bao gồm khai tạm tính theo quý và khai quyết toán theo năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi 1 bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc trên phụ lục số 05/TNDN, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại tại Điều 19 Thông tư này.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a) Cơ sở khai thác tài nguyên thiên nhiên (trừ khai thác nước sản xuất thuỷ điện):
Khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than; khai thác tài nguyên tại mỏ nằm trên địa bàn liên huyện trong cùng một tỉnh, nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho Cục Thuế nơi có tài nguyên khai thác.
b) Cơ sở thu mua tài nguyên: đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.
2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên):
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Khai thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên:
a) Khai thuế tài nguyên tạm tính:
a.1) Đối với dầu thô:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán tại thị trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu.
a.2) Đối với khí thiên nhiên:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với khai thác dầu thô, khí thiên nhiên:
- Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
5. Việc khai thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
1. Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.
3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
a) Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
b) Có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
4. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.
a) Khai thuế tháng, quý.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú: nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm: nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
a.4) Trường hợp các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cách xác định khai thuế theo tháng hoặc quý được áp dụng thống nhất cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Trường hợp tháng đầu tiên trong năm phát sinh khấu trừ thuế theo từng loại tờ khai mà có số thuế khấu trừ từ 05 triệu đồng trở lên thì nộp tờ khai thuế theo tháng, nếu có số thuế khấu trừ nhỏ hơn 05 triệu đồng thì nộp tờ khai thuế theo quý tính cho cả năm.
b.2) Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Ví dụ:
- Tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế từ 5 triệu đồng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế như sau:
Tháng 1, tháng 2 không phải kê khai.
Từ tháng 3 trở đi, thực hiện kê khai theo tháng.
- Trường hợp từ tháng 1 đến tháng 4 không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 5 phát sinh khấu trừ thuế nhỏ hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế như sau:
Từ tháng 1 đến tháng 4 không phải kê khai.
Từ tháng 5 trở đi, thực hiện kê khai theo quý, bắt đầu từ quý II.
c) Khai quyết toán thuế:
c.1) Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm có:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú (theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
c.2) Trường hợp khi quyết toán thuế có phát sinh đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 46 Thông tư này.
c.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng và thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê chi tiết giá trị chuyển nhượng và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (theo mẫu số 06/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
c.4) Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý bảo hiểm theo mẫu số 02/KK-BH và lập Bảng kê theo mẫu số 02/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
c.5) Các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý xổ số theo mẫu số 02/KK-XS và lập Bảng kê theo mẫu số 02/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
d. Nơi nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:
d.1) Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
d.2) Đối với các trường hợp khác:
d.2.1) Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
d.2.2) Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
d.2.3) Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
5. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
a) Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai.
a.1) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý:
a.1.1) Hồ sơ khai thuế:
+ Cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.1.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp là:
+ Thu nhập chịu thuế tạm tính trong quý được xác định bằng doanh thu trong quý trừ đi chi phí tạm tính trong quý:
Doanh thu trong quý được xác định bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai trong quý
Chi phí tạm tính trong quý là chi phí phát sinh có liên quan đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh tính cho cả quý.
+ Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp hàng quý được xác định theo công thức sau:
Số thuế tạm nộp hàng quý |
= |
[ |
Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý |
x |
Thuế suất theo biểu luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tháng |
] |
x |
3 |
3 |
Cá nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê đã có mã số thuế thực hiện khai và tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý theo mẫu số 08/KK-TNCN và mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê theo hình thức người đi thuê trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì cá nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê phải khai thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuê nhà, thuê mặt bằng nhận trước cho một thời hạn thuê.
Đối với nhóm cá nhân kinh doanh, số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính riêng cho từng cá nhân của nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ cho từng cá nhân, gia cảnh của từng cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho từng cá nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo chứng từ nộp ngân sách riêng cho từng thành viên.
Hồ sơ khai quyết toán thuế:
+ Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này; Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trường hợp cá nhân có tham gia kinh doanh theo nhóm thì phải nộp kèm theo tờ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân kinh doanh là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi có mã số thuế 13 số (ở các tỉnh khác nhau hoặc trong cùng một tỉnh nhưng khác huyện) thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính có mã số thuế 10 số.
+ Đối với nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh.
Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân.
Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
b) Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí được thực hiện như điểm a khoản 5 Điều này. Riêng thu nhập chịu thuế được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
c) Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
c.1.1) Cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số 10/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.1.2) Nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện khai theo mẫu số 10A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.2) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
c.3) Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu số 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.4) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế.
6. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:
a) Khai thuế tháng:
a.1) Các trường hợp phải khai thuế tháng.
a.1.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.1.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
a.1.3) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.
a.2) Hồ sơ khai thuế tháng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng.
a.3.1) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
a.3.2) Đối với thu nhập từ kinh doanh: là Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
b) Khai quyết toán thuế.
b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, đến thời điểm xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch thì được uỷ quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay. Cá nhân phải có trách nhiệm làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.3) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b.3.1) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
b.3.2) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên:
+ Nếu cá nhân đã tính giảm trừ cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó.
+ Nếu cá nhân chưa tính giảm trừ cho bản thân ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
b.3.3) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đang nộp hồ sơ khai thuế tháng.
Ví dụ: Ông A là Trưởng văn phòng đại diện cho một công ty nước ngoài tại Việt Nam và nhận thu nhập từ nước ngoài. Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 15/9/2010 ông A làm việc tại Hà Nội và khai thuế tháng tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Từ 01/10/2010 ông A chuyển đến làm việc tại Bình Dương và khai thuế tháng tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Như vậy, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2010 của ông A là Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
a) Khai tạm nộp thuế:
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Khai quyết toán thuế.
b.1) Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
b.1.1) Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.2) Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh. Trường hợp cá nhân có hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế quản lý trụ sở chính có mã số thuế 10 số.
8. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
a) Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Trường hợp cá nhân đề nghị được áp dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì phải nộp bản chụp các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng minh các loại chi phí theo quy định.
- Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm theo các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế: cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
c) Thời hạn nộp thuế: chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản chụp).
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế: là cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao dịch chuyển nhượng vốn.
c) Thời hạn nộp thuế: chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập theo mẫu số 15/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này phải quyết toán thuế trong trường hợp:
- Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm.
- Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau.
b) Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các hoá đơn, chứng từ chứng minh chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
c) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch tại thời điểm quyết toán.
11. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Riêng đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản thì thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
a) Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
c) Thời hạn nộp thuế: chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
a) Hồ sơ khai thuế gồm:
+ Đối với các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng phát sinh tại nước ngoài khai tờ khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng chứng khoán, nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo các mẫu tờ khai tương ứng áp dụng cho các khoản thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
Ngoài tờ khai nêu trên, phải kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài.
b) Thời hạn kê khai chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
13. Khai thuế đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng:
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ đầu tư vốn.
a) Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai theo Mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nơi nộp hồ sơ: tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thực hiện giao dịch chuyển nhượng vốn.
c) Thời hạn nộp thuế: là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn.
14. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);
- Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
- Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản sao Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
b) Đối với cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú Việt Nam:
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
c) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp không có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
15. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng lao động và cá nhân không ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì thực hiện theo quy định và kê khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN, 22/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
- Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
3. Hồ sơ khai thuế Môn bài là Tờ khai thuế Môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Khai thuế nhà, đất và xác định số thuế phải nộp:
a) Người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế nhà, đất cho từng thửa đất và nộp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế nhà đất.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất:
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã kê khai thuế nhà, đất thì không phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất của năm tiếp theo.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà, đất thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp người nộp thuế được miễn hoặc giảm thuế nhà, đất thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế nhà, đất là :
- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với tổ chức; hoặc:
- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 02/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
d) Xác định số thuế nhà, đất phải nộp:
- Đối với thuế nhà, đất của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế nhà, đất.
- Đối với thuế nhà đất của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế nhà đất trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà đất theo mẫu số 03/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Số thuế nhà đất của năm được chia để nộp thành 2 kỳ, mỗi kỳ bằng 50% số thuế phải nộp.
Trường hợp người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
e) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp số thuế nhà, đất phải nộp trong năm dưới 100 nghìn đồng, cơ quan thuế ra thông báo toàn bộ số thuế phải nộp cả năm 1 lần vào kỳ nộp thuế thứ nhất trong năm.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này:
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
e) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất, về đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một (01) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền, người nộp thuế phải nộp đủ tiền vào NSNN.
4. Khai tiền sử dụng đất:
a) Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
d) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá.
e) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo nộp tiền.
1. Khai lệ phí trước bạ:
a) Trách nhiệm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất, gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này), gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hoá đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp như sau:
Giấy tờ nêu tại điểm này là bản chính hoặc bản sao có công chứng hay chứng thực (trừ trường hợp quy định cụ thể).
d.1) Đối với các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động sử dụng đất vào mục đích cộng đồng:
- Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;
- Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất.
d.2) Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh: Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của cơ quan) quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; Hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
d.3) Trường hợp nhà, đất được bồi thường:
- Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên Giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài chính;
Trường hợp chủ nhà đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì xuất trình chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất); hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số...”, ký tên và "đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền bù.
d.4) Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì cần giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp.
d.5) Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành sở hữu của công ty cổ phần thì công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của công ty) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
d.6) Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia thì người nộp thuế cần có:
- Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
- Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật) của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
d.7) Trường hợp nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà đất giữa bên tặng và bên được tặng.
d.8) Tài sản thuê tài chính:
- Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
- Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
d.9) Vỏ, khung, tổng thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
- Giấy bảo hành tài sản.
- Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
d.10) Trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong tờ có liên quan như: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật...
e) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam thì phải có:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
g) Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn ba ngày làm việc (đối với nhà, đất) hoặc trong một ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất), hoặc cho người có tài sản (đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn tại điểm này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ của tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
h) Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được Thông báo nộp tiền.
2. Khai phí xăng dầu:
a) Người nộp phí xăng dầu thực hiện nộp hồ sơ khai phí xăng dầu với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí xăng dầu là loại khai theo tháng.
c) Hồ sơ khai phí xăng dầu là Tờ khai phí xăng dầu theo mẫu số 01/PHXD ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm.
Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
c) Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu 02/BVMT kèm theo Thông tư này.
4. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này.
1. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
- Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
a) Khai thuế GTGT
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Khai thuế TNDN
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
c) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ khác tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc, nếu được thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khai thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế cho hợp đồng mới theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện để Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
a) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
a.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
a.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc Công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý I của năm tiếp theo.
b) Khai thuế đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài là loại khai theo quý.
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
c) Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là loại khai theo tháng.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành phương tiện vận tải theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này ;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp điều hành trực tiếp tàu, là một trong các tài liệu sau:
+ Bản chụp Giấy đăng ký sở hữu tàu có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp Hợp đồng thuê tàu (trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được trao quyền sử dụng) có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chính hoặc bản chụp Giấy phép khai thác tàu định tuyến có xác nhận của cảng vụ;
+ Bản chính hoặc bản chụp giấy phép tàu vào cảng có xác nhận của cảng vụ;
+ Bản chính giấy xác nhận của cảng vụ về các tàu của hãng vào cảng Việt Nam ;
+ Các tài liệu khác.
Trường hợp hãng tàu nước ngoài có các hoạt động liên danh, hoán đổi, cho thuê chỗ, cho thuê tàu trống… thì cần cung cấp thêm các chứng từ có liên quan (như hợp đồng liên danh cùng khai thác, điều hành phương tiện vận tải, hợp đồng hoán đổi chỗ, hợp đồng cho thuê tàu trống…).
Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về sở hữu hoặc điều hành phương tiện vận tải (nếu có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính, trụ sở chính của đại lý và các đại lý phụ, chi nhánh tại nhiều địa phương ở Việt Nam, các đại lý, hãng vận tải nước ngoài nộp bản chính Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho Cục Thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính, trụ sở chính của đại lý; gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có xác nhận của đại lý chính tại các Cục Thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý phụ, chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản chính trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
d) Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài là loại khai theo quý.
d.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng tái bảo hiểm có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng tái bảo hiểm);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
d.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 2 hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
d.2.1) Đối với Thông báo (dự kiến):
- Thời điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong các thời điểm sau - tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước: 5 ngày trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 5 ngày sau khi thực hiện Hợp đồng; hoặc 5 ngày trước khi thanh toán.
- Địa điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng ...
- Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
d.2.2) Đối với Thông báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý 1 của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo (chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan.
- Địa điểm nộp: tương tự như đối với việc nộp Thông báo (dự kiến).
- Hồ sơ nộp cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo (chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này. Tại thời điểm nộp Thông báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này.
d.2.3) Thủ tục áp dụng Hiệp định:
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo (dự kiến). Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự kiến) được lập thành 02 bản: 01 bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ và 01 bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người nộp thuế không thoả mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ khai quyết toán:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu.
3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt.
- Trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
- Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
+ Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý I của năm tiếp theo.
b.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế,
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu.
4. Khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán) bao gồm:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định.
d) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.
2. Loại thuế, phí áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:
a) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Thuế tài nguyên;
c) Thuế giá trị gia tăng;
d) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Hồ sơ khai thuế khoán được nộp cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên.
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán khai theo Tờ khai mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hộ, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản nộp thuế khoán khai theo Tờ khai mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần), trường hợp có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế nêu tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp thuế.
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế thực hiện phát Tờ khai thuế theo phương pháp khoán năm sau mẫu Tờ khai số 01/THKH cho tất cả các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
Cơ quan thuế đôn đốc hộ kinh doanh thực hiện khai và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Trường hợp mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là mười ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.
5. Mức doanh thu không phải nộp thuế:
Mức doanh thu không phải nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định tại điểm này được xác định như sau:
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã kinh doanh:
Mức doanh thu theo tháng không phải nộp thuế theo phương pháp khoán |
= |
Mức lương tối thiểu chung |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN |
Trong đó:
- Mức lương tối thiểu chung được xác định là mức lương tối thiểu tháng của năm tính thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ (có hiệu lực tại năm tính thuế) về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN được xác định là tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định do Cục trưởng Cục Thuế ban hành áp dụng tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Niêm yết công khai danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế khoán
Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai mức doanh thu không phải nộp thuế khoán tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường, xã, trụ sở Đội thuế) và thông báo công khai địa điểm niêm yết để hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh biết. Thời gian niêm yết công khai là từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hàng năm.
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, Chi cục Thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã phường xác định mức doanh thu của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế khoán, lập danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế khoán và công khai danh sách tại trụ sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế sau đó thông báo cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh biết trước ngày 20 tháng 1 hàng năm.
7. Xác định số thuế khoán phải nộp của đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên mức doanh thu không phải nộp thuế
Căn cứ tài liệu kê khai của người nộp thuế về doanh thu, thu nhập, sản lượng và giá bán tài nguyên khai thác, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, Chi cục Thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những trường hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh, sản lượng và giá bán tài nguyên khai thác. Để đảm bảo việc xác định thuế được công bằng, trước khi thông báo số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân, Chi cục Thuế phải công khai dự kiến doanh thu, số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán để lấy ý kiến các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên; sau đó tham khảo ý kiến hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định và thông báo cho hộ, cá nhân nộp thuế biết và thực hiện.
Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán trong một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô khai thác tài nguyên, khoáng sản.
Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả tháng thì được miễn số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh từ mười lăm ngày trở lên thì được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng.
Hộ, cá nhân nghỉ kinh doanh thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế được áp dụng như theo hướng dẫn tại Điều 38, Điều 39 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm thuế, cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định giảm thuế.
8. Thời hạn thông báo thuế và thời hạn nộp thuế:
Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế khoán theo mẫu số 03/THKH ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 1. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm.
Căn cứ vào Thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp tiền thuế hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý.
Đối với thuế tài nguyên, cơ quan thuế có thể thông báo nộp thuế theo mùa vụ; cơ quan thuế phải ghi rõ thời hạn nộp thuế trên thông báo thuế và gửi đến hộ nộp thuế khoán tối thiểu là mười ngày trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế.
9. Xác định số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn và doanh thu trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn và có phát sinh doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng hộ kinh doanh chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu khoán không phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải kê khai bổ sung phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán và nộp bổ sung thuế GTGT. Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán.
- Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản thì phải kê khai bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay đổi quy mô, để cơ quan thuế xác định số thuế khoán cho phù hợp với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Hồ sơ khai lại là Tờ khai theo mẫu số 01/THKH hoặc Tờ khai theo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan thuế xác định lại số thuế khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc thay đổi về quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản và thông báo số thuế khoán phải nộp cho người nộp thuế biết.
Trường hợp hộ kinh doanh không khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan thuế hoặc khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu chứng minh có sự thay đổi về quy mô của hộ kinh doanh dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu hộ kinh doanh nộp bổ sung số thuế phát sinh tăng so với số thuế đã khoán và ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế cho phù hợp với tình hình kinh doanh.
10. Khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê
Hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp số tiền cho thuê bất động sản thấp hơn mức doanh thu không phải nộp thuế khoán nêu tại khoản 5 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê bất động sản lần đầu, hộ gia đình, cá nhân có bất động sản thực hiện khai thuế với cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản để được cấp hóa đơn lẻ và nộp thuế. Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ được thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các tài liệu kèm theo về việc cho thuê bất động sản, cơ quan thuế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê xác định số thuế GTGT phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê thực hiện nộp thuế trước khi nhận hóa đơn lẻ.
Cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản cho thuê phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường lập Danh sách hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê và hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê thực hiện đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để được cấp mã số thuế đối với trường hợp chưa có mã số thuế.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê theo hình thức người đi thuê trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê phải khai và nộp thuế GTGT đối với số tiền cho thuê nhận trước cho một thời hạn thuê như trường hợp khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh.
1. Khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện
Cơ sở sản xuất thuỷ điện thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thuỷ điện (nơi có tuabin, đập thuỷ điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì thuế giá trị gia tăng do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
Ví dụ: Nhà máy Thuỷ điện X nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy Thuỷ điện X cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy thuỷ điện |
Chỉ tiêu |
Giá trị (Tỷ đồng) |
Tỷ lệ phân chia (%) |
|||
Tỉnh A |
Tỉnh B |
Tổng |
Tỉnh A |
Tỉnh B |
||
(1) |
(2) |
(3)=(1)+(2) |
(4)=(1)/(3) |
(5)=(2)/(3) |
||
Nhà máy X |
Tổng |
560 |
900 |
1,460 |
38.36% |
61.64% |
Tuabin |
0 |
100 |
100 |
|||
Đập thủy điện |
350 |
280 |
630 |
|||
Cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện |
210 |
520 |
730 |
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thuỷ điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN: thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thuế GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện:
a) Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính. Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính; các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thuỷ điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi có trụ sở chính của Văn phòng EVN thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập, Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại trụ sở chính và tại đơn vị hạch toán phụ thuộc theo Biểu thuế TNDN tính nộp của doanh nghiệp có các đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc mẫu số 02/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu khác) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế TNDN tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế TNDN, Biểu thuế TNDN tính nộp của doanh nghiệp có các đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc mẫu số 02/TĐ-TNDN (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện:
Cơ sở sản xuất thuỷ điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thuỷ điện mẫu số 03/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thuỷ điện được phân chia cho các địa phương nơi có chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thuỷ điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thuỷ điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ.
Ví dụ: Nhà máy Thuỷ điện X có lòng hồ thuỷ điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài nguyên của Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau:
Nhà máy |
Chỉ tiêu |
Tỉnh A |
Tỉnh B |
||||
Số liệu |
Tỷ lệ |
Tỷ lệ chung các chỉ tiêu |
Số liệu |
Tỷ lệ |
Tỷ lệ chung các chỉ tiêu |
||
Nhà máy X |
Diện tích lòng hồ (ha) |
1,500 |
79% |
63.60% |
400 |
21% |
36.40% |
Tổng số hộ dân di chuyển đền bù (hộ) |
71 |
42.77% |
95 |
57.23% |
|||
Giá trị thiệt hại vật chất vùng lòng hồ (tỷ đồng) |
351 |
86.03% |
57 |
13.97% |
|||
Chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư (tỷ đồng) |
28 |
46.67% |
32 |
53.33% |
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thuỷ điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương khai điều chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài nguyên phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh tăng hoặc giảm được tính phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo nguyên tắc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế:
Doanh nghiệp nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, kê khai thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, kê khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ lục số 02/TĐ-TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, kê khai thuế) và địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu khác), diện tích lòng hồ thuỷ điện, kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
7. Việc xác định nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tài nguyên quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ 01/01/2011.
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
e) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
h) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp:
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hoá mua vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.
Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hoá đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu...Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
4. Căn cứ ấn định thuế:
Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:
- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.
b) Các thông tin về:
b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp thuế là mười ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau khi cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn định thuế.
TAX DECLARATION AND CALCULATION
Article 9. General provisions on tax declaration and calculation
1. Principles for tax calculation and declaration
a/ Taxpayers shall calculate tax amounts payable into the state budget by themselves, except the case in which tax agencies assess or calculate tax under Articles 37 and 38 of the Law on Tax Administration.
b/ Taxpayers shall accurately, honestly and fully fill in tax returns to be submitted to tax agencies according to forms set by the Ministry of Finance and submit all documents required for tax declaration dossiers.
c/ For taxes to be declared on a monthly, quarterly or yearly basis, if no tax obligation arises in a tax period or taxpayers are currently eligible for tax incentives, exemption or reduction, taxpayers shall still submit tax declaration dossiers to tax agencies within the set time limit, except for cases in which activities that give rise to the tax obligation have terminated and cases in which business operations are suspended under Point e, Clause 1 of this Article.
d/ For taxes to be declared on a monthly or quarterly basis, the first tax period is counted from the date of commencement of activities that give rise to the tax obligation to the last day of the month or quarter, and the last tax period is counted from the first day of a month or quarter to the date of termination of activities that give rise to the tax obligation. The annual tax period for enterprise income tax or royalty is counted according to the calendar year or the fiscal year applied by taxpayers. The annual tax period for other taxes is the calendar year.
e/ Taxpayers are not required to submit tax declaration dossiers for the period in which business operations are suspended and no tax obligation arises.
Within 5 days before suspending their business operations, taxpayers shall send a written notice to their managing tax agencies. Such a notice must contain the following details:
- The taxpayer's name, office address and tax identification number;
- The duration of business suspension, the first day and last day of the suspension period;
- Reasons for business suspension;
- The full name and signature of the enterprise's at-law representative, representative of the group of business individuals or head of the business household.
Upon expiration of the business suspension period, the taxpayer shall declare tax according to regulations. In case a taxpayer resumes its business operations before the expiration of the notified business suspension period, it shall send a written notice thereon to its managing tax agency and, at the same time, submit a tax declaration dossier under regulations.
2. Tax declaration dossiers:
A tax declaration dossier comprises a tax return and relevant documents serving as grounds for the taxpayer to declare and calculate tax with a tax agency.
Taxpayers shall use the proper form of tax return and attached annexes set by the Ministry of Finance and may not change the format or add, put out or change the position of, any item in the tax return. Those kinds of paper in the tax dossier, of which forms are not set by the Ministry of Finance, must comply with relevant laws.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
a/ The deadline for submission of a monthly tax declaration dossier is the 20th of the month following the month in which the tax obligation arises.
b/ The deadline for submission of a quarterly tax declaration dossier is the 30th of the quarter following the quarter in which the tax obligation arises.
c/ The deadline for submission of an annual tax declaration dossier is the 30th of the first month of the calendar year or fiscal year.
d/ The time limit for submission of a tax declaration dossier for each time of arising of a tax obligation is 10 days from the date the tax obligation arises.
e/ The time limit for submission of an annual tax finalization dossier is 90 days from the end of the calendar year or fiscal year.
f/ The time limit for submission of a tax finalization dossier in case of termination of operation, expiration of contract, enterprise ownership transformation or reorganization is 45 days from the date of termination, expiration, transformation or reorganization.
g/ The time limit for submission of dossiers for declaration of taxes or other levies on land use under the one-stop-shop mechanism is the time limit set in inter-disciplinary documents guiding this one-stop-shop mechanism.
4. Extension of time limits for submission of tax declaration dossiers:
a/ Taxpayers who are unable to submit their tax declaration dossiers on time due to natural disasters, fires or accidents may enjoy an extension of the time limit for submission of tax declaration dossiers given by heads of tax agencies directly managing them.
b/ An extension must not exceed 30 days from the original deadline for submission of tax declaration dossiers, for the submission of dossiers for monthly or annual tax declaration, quarterly declaration of temporarily calculated tax or tax declaration for each time of arising of a tax obligation; or 60 days from the original deadline for submission of tax finalization declaration dossiers.
c/ Before the expiration of a time limit for submission of tax declaration dossiers, taxpayers shall send written requests for extension of the time limit to tax agencies that have received tax declaration dossiers, clearly stating the reason for extension, which are certified by People's Committees or police offices of communes, wards or townships in which the events that necessitate the extension occur.
d/ Within 5 working days after receiving written requests for extension of the time limit for submission of tax declaration dossiers, tax agencies shall reply in writing taxpayers whether they approve the extension. If tax agencies make no written reply, taxpayers' requests are considered approved.
5. Making additional declarations to tax declaration dossiers:
a/ Past the time limit for submission of tax declaration dossiers, if taxpayers detect errors in tax declaration dossiers already submitted to tax agencies which affect the payable tax amount, they may make additional declarations to these tax declaration dossiers. Additional tax declaration dossiers may be submitted to tax agencies on any working day, not depending on the time limit for submission of subsequent tax declaration dossiers, but must be submitted before tax agencies or competent agencies announce decisions on tax examination or inspection at taxpayers' offices.
b/ Forms of additional declaration dossiers:
- A written explanation of additional declarations or modifications, made according to form No. 01/KHBS provided in this Circular;
- A supplemented or modified tax return for the tax period for which supplementations or modifications must be made (this tax return shall serve as a basis for making the written explanation of additional declarations or modifications according to form No. 01/KHBS);
- Enclosed documents explaining figures in the written explanation of additional declarations or modifications, corresponding to documents in a tax dossier guided in specific sections of this Circular.
c/ If additional declarations to tax declaration dossiers lead to an increase in the payable tax amount or a decrease in the refunded tax amount, taxpayers shall, based on the dossiers of additional declarations or modifications, pay the increased tax amount or repay the refunded tax amount and, at the same time, determine by themselves the fine amount for late tax payment based on the lately paid tax amount or the refunded tax amount, the number of days of late payment and fine level specified in Article 106 of the Law on Tax Administration and Article 12 of Decree No. 98/2007/ND-CP.
If taxpayers cannot determine by themselves or incorrectly determine fine amounts for late tax payment, tax agencies shall determine and notify these fine amounts to taxpayers for payment.
Example 1:
In August 2011, Company A makes additional declarations or modifications to the VAT declaration dossier of January 2011, leading to an increase of VND 100 million in the payable VAT amount, it shall pay the tax amount of VND 100 million and, at the same time, determine by itself the amount of fines for late tax payment into the state budget.
The dossier to be submitted by Company A to the tax agency comprises:
- A written explanation of additional declarations or modifications, made according to form No. 01/KHBS provided in this Circular, leading to an increase of VND 100 million in the payable VAT amount of January 2011;
- The VAT return of January 2011, in which the payable VAT amount has been increased by VND 100 million;
- Enclosed documents explaining figures in the additional declarations or modifications (if any).
Example 2:
In August 2011, Company B makes additional declarations or modifications to its EIT finafization declaration dossier of 2010, leading to an increase of VND 100 million in the payable EIT amount. In this case, Company B shall pay the tax amount of VND 100 million and, at the same time, determine by itself the fine amount for late payment based on the lately paid tax amount, the number of days of late payment and the prescribed fine level and pay this fine amount into the state budget.
The dossier to be submitted by Company B to the tax agency comprises:
- A written explanation of additional declarations or modifications, made according to form No. 01/KHBS provided in this Circular, leading to an increase of VND 100 million in the payable EIT amount of 2010;
- The EIT finafization return of 2010, in which the payable EIT amount has been increased by VND 100 million;
- Enclosed documents explaining figures in the written explanation of additional declarations or modifications (if any).
d/ If taxpayers' additional declarations or modifications to tax declaration dossiers lead to a decrease in their payable tax amount in the tax period for which additional declarations or modifications are made, taxpayers may clear the decreased tax amount against the payable tax amount of the subsequent tax period or carry out procedures for tax refund.
Example 1:
In August 2011, Company C makes additional declarations or modifications to the VAT declaration dossier of January 2011, leading to a decrease of VND 100 million to the payable VAT amount. In this case. Company C shall declare the decreased VAT amount of VND 100 million of January 2011 in the item -Decrease in payable VAT amounts of previous periods - of the VAT return of August 2011 (the month in which additional declarations or modifications are made) or compile a dossier for refund of the overpaid VAT amount.
The dossier to be submitted by Company C to the tax agency comprises:
- A written explanation of additional declarations or modifications, made according to form No. 01/KHBS provided in this Circular, leading to a decrease of VND 100 million in the payable VAT amount of January 2011;
- The VAT return of January 2011, in which the payable VAT amount has been decreased by VND 100 million;
- Enclosed documents explaining figures in the written explanation of additional declarations or modifications (if any).
Example 2:
In August 2011, Company D makes additional declarations or modifications to the excise tax declaration dossier of January 2011, leading to a decrease of VND 100 million in the payable excise tax amount. In this case, the taxpayer shall consider it an overpaid tax amount of January 2011 and may clear it against the payable excise tax amounts of subsequent tax periods or carry out procedures for tax refund.
The dossier to be submitted by Company D to the tax agency comprises:
- A written explanation of additional declarations or modifications, made according to form No. 01/KHBS provided in this Circular, leading to a decrease of VND 100 million in the payable excise tax amount of January 2011;
- The excise tax return of January 2011, in which the payable excise tax amount has been decreased by VND 100 million;
- Enclosed documents explaining figures in the written explanation of additional declarations or modifications (if any).
e/ The additional VAT declaration or modification in some specific cases are made as follows:
Case 1: In case taxpayers' additional declarations or modifications only lead to a decrease in the creditable value-added tax amount (without giving rise to any payable VAT amount), after making additional declarations or modifications, taxpayers are not required to additionally pay tax and fines for late tax payment. The uncreditable VAT amount of the period for which additional declarations or modifications are made shall be declared in the item - Increase in payable VAT amounts of previous periods - of the VAT return of the tax period during which additional declarations or modifications are made.
Example 1:
In August 2011, Company E makes additional declarations or modifications to its VAT declaration dossier of January 2011, leading to a decrease in the creditable VAT amount from VND 200 million to VND 100 million (a decrease of VND 100 million in the credited tax amount). In this case, the taxpayer is not required to pay the VAT amount of VND 100 million and calculate fines for late tax payment but it shall declare the uncreditable VAT amount of January 2011 in the VAT return of August 2011, the month when additional declarations or modifications are made (making additional declarations or modifications in item - Increase in the VAT amounts of previous periods).
The dossier to be submitted by Company E to the tax agency comprises:
- A written explanation of additional declarations or modifications, made according to form No. 01/KHBS provided in this Circular, leading to a decrease of VND 100 million in the creditable VAT amount of January 2011;
- The VAT return of January 2011, in which the creditable VAT amount has been decreased by VND 100 million;
- Enclosed documents explaining figures in the explanation of additional declarations or modifications (if any).
Case 2: In case taxpayers' additional declarations or modifications only lead to a decrease in the creditable VAT amount for which the taxpayers have compiled a dossier of application for tax refund and the tax agency has issued a tax refund decision. In this case, taxpayers shall base on dossiers of additional declarations or modifications to repay the refunded tax amount and, at same time, determine the fine amount for late tax payment on the basis of the lately paid tax amount, the number of days of late payment (the duration for calculation of fines for late payment shall be counted from the date the tax agency issues the tax refund decision till the date the enterprise repays the. refunded tax amount) as prescribed in Article 106 of the Law on Tax Administration.
Example 2:
On the VAT return of March 2011, Company F requests to halt the credit of the negative accumulative VAT amount of VND 500 million of 3 consecutive months (from January to March 2011) to make a VAT refund dossier and the tax agency has made a decision to refund the VAT amount of 500 million. In August 2011, Company F makes a dossier of additional declarations or modifications to the VAT declaration dossier of January 2011, leading to a decrease of VND 200 million in the creditable VAT amount to be cleared against the payable tax amount of the subsequent period. In this case, Company F shall repay the refunded tax amount of VND 200 million and calculate and pay fines for late tax payment according to Article 106 of the Law on Tax Administration.
The dossier to be submitted by Company F to the tax agency comprises:
- A written explanation of additional declarations and modifications, made according to form No. 01/KHBS provided in this Circular, leading to a decrease of VND 200 million in the creditable VAT amount of the January 2011 tax period which is to be cleared against the payable tax amount of the subsequent period;
- The VAT return of January 2011, in which the creditable VAT amount to be cleared against the payable tax amount of the subsequent period has been decreased to VND 2(X) million;
- Enclosed documents explaining figures in the explanation of additional declarations or modifications (if any).
Case 3: If taxpayers' additional declarations or modifications lead to a decrease in the creditable VAT amount and an increase in the payable VAT amount, taxpayers shall pay the increased tax amount and, at the same time, determine the fine amount for late tax payment on the basis of the lately paid tax amount, the number of days of late payment and me fine level as prescribed. After making additional declarations or modifications, taxpayers are not required to additionally pay the creditable VAT amount which is decreased and calculate and pay fine for late tax payment. The uncreditable VAT amount shall be declared in item - Increase in VAT amounts of previous periods - in the VAT return of the period during which additional declarations or modifications are made.
Example 3:
In August 2011, Company G makes additional declarations or modifications to its VAT declaration dossier of January 2011, leading to a decrease of VND 200 million in the creditable VAT amount to be cleared against the payable tax amount of the subsequent period and an increase of VND 100 million in the payable VAT amount (under the VAT return of January 2011, the VAT amount not yet credited and cleared against the subsequent period is VND 200 million, now the uncreditable VAT amount decreases to VND 300 million, giving rise to a payable VAT amount of VND 100 million under the VAT return of January 2011). In this case, the taxpayer shall pay the increased VAT amount of VND 100 million and calculate and pay fines for late tax payment. The uncreditable VAT amount of VND 200 million shall be declared in the VAT return of August 2011, the month of making additional declarations or modifications (in item - Increase in VAT amounts of previous periods).
The dossier to be submitted by Company G to the tax agency comprises:
- For modifications which lead to an increase of VND 100 million in the payable VAT amount of January 2011: When detecting errors, Company G shall make additional declarations or modifications to pay the increased tax amount of VND 100 million and a fine for late payment. The dossier of additional declarations or modifications to be submitted to the tax agency comprises:
+ A written explanation of additional declarations or modifications to the VAT return of January 2011, made according to form No. 01/KHBS;
+ The VAT return of January 2011, in which the payable VAT amount is increased by VND 100 million;
+ Enclosed documents explaining figures in the written explanation of additional declarations or modifications (if any).
- For modifications which lead to a decrease of VND 200 million in the creditable VAT amount of January 2011: Company G shall make modifications in the VAT return of August 2011 and enclose to the VAT declaration dossier of August 2011 submitted to the tax agency copies of the written explanation of additional declarations or modifications to the VAT return of 2011, made according to form No. 01/KHBS, and the modified VAT return of January 2011 already submitted.
Example 4: After submitting VAT dossiers to tax agencies, if taxpayers detect errors which should be additionally declared or modified but additional declarations or modifications do not lead to any increase or decrease of the payable VAT amount (errors in turnover of goods and services sold or purchased, etc.), they shall make a written explanation and a new VAT return for submission as replacement but are not required to make a dossier of additional declarations or modifications according to form No. 01/KDBS.
Tax agencies shall base themselves on taxpayers' written explanations to modify the figures according to taxpayers' additional declarations or modifications.
6. Places of submission of tax declaration dossiers:
Taxpayers shall submit tax declaration dossiers; dossiers of declaration of charges, fees and other state budget revenues at their managing tax agencies. The places of submission of tax declaration dossiers in some cases are specified as follows:
a/ Dossiers of declaration of house and land tax, agricultural land use tax, land use levy and land rent; dossiers of declaration of registration fee; dossiers of declaration of VAT on extra-provincial business operations and dossiers of presumptive tax declaration shall be submitted at district-level Tax Departments of localities in which such taxes arise.
b/ For royalty declaration dossiers, enterprises exploiting natural resources in provinces or cities in which they are headquartered shall submit dossiers at their managing tax agencies (provincial- or district-level Tax Departments). Taxpayers based in provinces or cities different from the localities in which they exploit natural resources shall submit dossiers at the provincial-level Tax Departments of the localities in which natural resources exploitation activities are carried out or district-level Tax Departments designated by directors of such provincial-level Tax Departments.
c/ For dossiers of enterprise income tax on real estate transfer, enterprises headquartered in the provinces or cities in which they carry out real estate transfer activities shall submit dossiers at their managing tax agencies (provincial- or district-level Tax Departments). Taxpayers that carry out real estate transfer activities in provinces and cities other than the localities in which they are headquartered shall submit dossiers at the provincial-level Tax Departments of the localities in which real estate transfer activities are carried out or district-level Tax Departments designated by the directors of such provincial-level Tax Departments.
d/ For excise tax declaration dossiers, taxpayers whose establishments producing goods liable to excise tax are located in provinces or cities other than the localities in which they are headquartered shall submit dossiers in the localities in which their production establishments are located.
e/ In case state management agencies in a locality have stipulated the coordination in the settlement of administrative procedures, providing for the application of the one-stop-shop mechanism to tax procedures and declaration dossiers, the places of submission of tax declaration dossiers comply with the prescribed order and procedures.
Article 10. Declaration of VAT
1. Responsibility to submit VAT declaration dossiers to tax agencies:
a/ Taxpayers shall submit VAT declaration dossiers to their managing tax agencies.
b/ A taxpayer that has a subsidiary conducting business in a province or city in which its head office is located shall also declare VAT for its subsidiary.
In case a subsidiary which has its own seal and bank deposit account, directly sells goods or services and declares fully input and output VAT wishes to make separate tax declaration and payment, it shall register for separate tax payment and use separate invoices.
Based on practical situation in the localities under their management, directors of provincial-level Tax Departments are assigned to decide on places of tax declaration for taxpayers dealing in food catering services, restaurants, hotels, massage and karaoke services.
c/ In case a taxpayer has subsidiaries conducting business in provinces or cities other than the locality in which its head office is located, these subsidiaries shall submit VAT declaration dossiers to their managing tax agencies. Tax declaration for subsidiaries which do not directly sell goods and have no turnover shall be made concentradedly at taxpayers' head offices.
d/ In case a taxpayer that declares and pays tax by the credit method has subsidiary production establishments (including processing and assembly establishments) located in provinces or cities other than the locality in which its head office is located and these subsidiaries do not directly sell goods and have no turnover:
Cost-accounting subsidiary production establishments shall register for tax payment by the credit method in the localities in which production activities are carried out. When ex-warehousing semi-finished products or finished products for sale, including cases of transferring them to the head office, they shall use value-added invoices as a basis for making tax declaration and payment in localities in which production activities are carried out.
In case subsidiary production establishments do not conduct cost accounting, taxpayers shall declare taxes at their head offices and pay taxes to localities in which these subsidiary production establishments are located. The VAT amounts to be paid to localities in which subsidiary production establishments are located shall be determined at the rate of 2% (for goods liable to the VAT rate of 10%) or 1% (for goods liable to the VAT rate of 5%) of the turnover calculated based on VAT-exclusive prices of manufactured products or similar products available in the localities in which production establishments are located.
In case the total VAT amount to be paid to localities in which a taxpayer's subsidiary production establishments are located which is determined on the aforesaid principle is larger than the VAT tax amount to be paid by the taxpayer at its head office, the taxpayer shall allocate the tax amount to be paid to localities in which their subsidiary production establishments are located as follows: the VAT amount to be paid to a locality in which a subsidiary production establishment is located is determined as being equal to (=) the VAT amount to be paid by the taxpayer at its head office multiplied (x) by the proportion (%) of turnover calculated based on VAT-exclusive prices of products manufactured by the subsidiary production establishment or similar products in the local market to the total turnover calculated based on VAT-exclusive prices of products manufactured by the enterprise. In case the taxpayer has no tax amount to be paid at its head office, it is required to pay tax to localities in which its production establishments are located.
The taxpayer shall make and send to the tax agency directly managing it a "Table of VAT amounts allocated to the locality in which the taxpayer is headquartered and localities in which its subsidiary production establishments which do not conduct the cost accounting are located", made according to form No. 01-6/GTGT provided in this Circular, together with the tax declaration dossier and, at the same time, send a copy of the aforesaid tax allocation table to each of tax agencies managing its subsidiary production establishments.
Based on VAT amounts allocated to the locality in which the taxpayer is headquartered and localities in which its subsidiary production establishments are located indicated in the aforesaid tax allocation table, the taxpayer shall make documents on the payment of VAT to each of these localities. The tax payment documents must clearly state that taxes are paid into the state budget revenue account at the State Treasury of the same level with the tax agency of the locality in which the taxpayer is headquartered and localities in which its subsidiary production establishments are located.
Example I: Company A, headquartered in Hanoi, has 2 subsidiary production establishments located in Hai Phong and Hung Yen which do not conduct the cost accounting. Manufactured products are subject to the VAT rate of 10% and sold by the head office.
In the tax declaration period of August 2011, the turnover of products manufactured in the Hai Phong-based plant which is calculated based on the VAT-exclusive price is VND 500 million; the turnover of products manufactured in the Hung Yen-based plant which is calculated based on the VAT-exclusive price is VND 600 million. The VAT amount to be paid at the head office of Company A (according to declaration form No. 01/GTGT) in the period is VND 25 million.
The VAT amount to be paid by Company A to Hai Phong is: VND 500 million x 2% = VND 10 million.
The VAT amount to be paid by Company A to Hung Yen is: VND 600 million x 2% = VND 12 million.
The VAT amount to be paid by Company A to Hanoi is: VND 25 million - 10 million - 12 million = VND 3 million.
Example 2: Company A, headquartered in Hanoi, has 3 subsidiary production establishments located in Hanoi, Hai Phong and Hung Yen which do not conduct the cost accounting. Manufactured products are sold by the head office.
In the tax declaration period of September 2011, the turnover of products manufactured in the Hai Phong-based plant which is calculated based on the VAT-exclusive price is VND 500 million; the turnover of products manufactured in the Hung Yen-based plant which is calculated based on.the VAT-exclusive price is VND 600 million; the turnover of products manufactured in the Hanoi-based plant which is calculated based on the VAT-exclusive price is VND 200 million. .
The VAT amount to be paid at the head office of Company A (according to declaration form No. 01/GTGT) in the period is VND 20 million.
Based on the aforesaid principle under which tax shall be temporarily paid to localities at the rate of 2% of turnover for goods liable to the VAT rate of 10%, Company A shall determine the VAT amounts to be paid to Hai Phong and Hung Yen as: VND 500 million x 2% + VND 600 million x 2% = VND 22 million. In this case, the tax amount to be paid to localities which is determined under this principle is higher than the VAT amount to be paid by Company A at its head office. Therefore, Company A shall distribute the VAT amount to be paid to localities as follows:
The VAT amount to be paid by Company A to Hai Phong is:
VND 20 million x 500 million/(500 million +600 million + 200 million) = VND 7.69 million.
The VAT amount to be paid by Company A to Hung Yen is:
VND 20 million x 600 million/(500 million + 600 million + 200 million) = VND 9.23 million.
The VAT amount to be paid by Company A to Hanoi is:
VND 20 million - 7.69 million - 9.23 million = VND 3.08 million.
Example 3:
Company A, headquartered in Hanoi, has 2 subsidiary production establishments located in Hai Phong and Hung Yen which do not conduct the cost accounting. Manufactured products are sold by the head office.
In the tax declaration period of October 2011, the turnover of products manufactured in the Hai Phong-based plant which is calculated based on the VAT-exclusive price is VND 400 million; the turnover of products manufactured in the Hung Yen-based plant which is calculated based on the VAT-exclusive price is VND 500 million. In October 2011, Company A has no payable tax amount at its head office. Company A, therefore, is not required to pay VAT to Hai Phong and Hung Yen.
e/ In case a taxpayer conducts business operations of construction, installation or goods sale without establishing subsidiaries in provinces or cities other than the locality in which it is headquartered (below referred to as extra-provincial mobile construction, installation or goods sale operations), the Taxpayer shall submit tax declaration dossiers to district-level Tax Departments of the localities in which construction, installation or goods sale operations are carried out.
f/ For extra-provincial construction and installation works, which are carried out in many localities, such as roads, power transmission lines, water, oil or gas pipelines, etc., thus making it impossible to determine the turnover in each district-level locality, taxpayers shall declare VAT on extra-provincial construction and installation turnover in VAT declaration dossiers at their head offices.
2. VAT declaration is made on a monthly basis. VAT declaration in some specific cases is provided as follows:
- Declaration of temporarily calculated VAT for each time of arising of a tax obligation, applicable to extra-provincial mobile construction, installation or goods sale business operations;
- Declaration of VAT for each time of arising of a tax obligation, applicable to VAT calculated directly on sale turnover of persons engaged in irregular business operations.
3. Declaration of VAT by the credit method:
a/ Taxpayers that calculate VAT by the tax
credit method include: business establishments and their subsidiaries conducting accounting and using invoices and documents according to the law on accounting, invoices and documents, except those applying the method of calculating tax directly on the added value defined in Clause 4 of this Article.
b/ A dossier of monthly declaration of VAT calculated by the tax credit method comprises:
- A VAT return, made according to form No. 01/GTGT provided in this Circular;
- A list of invoices of sold goods and services, made according to form No. 01-1/GTGT provided in this Circular;
- A list of invoices of purchased goods and services, made according to form No. 01-2/GTGT provided in this Circular;
- A list of sold cars and motorbikes, made according to form No. 01-3/GTGT provided in this Circular (applicable to establishments dealing in automobiles or motorbikes).
- A table of allocation of the creditable VAT amount of goods and services purchased in the month, made according to form No. 01-4/GTGT provided in this Circular (applicable to taxpayers that allocate the creditable VAT amount of the month according to the proportion (%) of turnover of sold VAT-liable goods and services to the total turnover of goods and services sold in the month);
- A declaration of modifications to the creditable input VAT amount of the year, made according to form No. 01-4/GTGT provided in this Circular (applicable to taxpayers that recalculate the creditable VAT amount of the year based on the proportion (%) of turnover of sold VAT-liable goods and services to the total turnover of goods and services sold in the year). Modifications (increase or decrease) to the creditable allocated VAT amount shall be summarized in the VAT return of December.
- A list of VAT amounts already paid for turnover from extra-provincial mobile construction, installation or goods sale, made according to form No. 01-5/GTGT provided in this Circular.
c/ In case a taxpayer paying VAT by the credit method has investment projects under construction in the province or city in which it is headquartered, it shall make separate tax declaration dossiers for these investment projects and clear the VAT amount of goods and services purchased for these investment projects against the VAT amount of ongoing production and business operations. After being cleared, if the remaining VAT amount of goods and services purchased for investment projects is VND 200 million or more, such VAT amount shall be refunded to investment projects.
In case a taxpayer has investment projects in provinces or cities other than the locality in which it is headquartered and these projects are under construction, have not yet been put into operation and have no business registration and tax registration, the taxpayer shall make separate tax declaration dossiers for these projects and submit these dossiers to the tax agency directly managing the head office. If the VAT amount of goods and services purchased for those investment projects is VND 200 million or more, it shall be refunded to investment projects. In case the taxpayer has issued decisions to establish project management units in provinces or cities other than the locality in which it is headquartered to manage, on its behalf, one or several investment projects in different localities, these project management units may make and send separate tax declaration dossiers to tax agencies of the localities in which they have made tax registration on the condition that they have their own seals according to law, keep accounting books and documents according to the accounting law, have bank deposit accounts and have made tax registration and been granted subsidiary tax identification numbers.
Particularly, business establishments conducting the cost accounting for all subsidiaries and having investment projects, including those in provinces or cities in which they are headquartered and those in other provinces or cities, shall make separate tax declaration dossiers for investment projects and clear the VAT amount of goods and services purchased for investment projects against the VAT amount of ongoing production and business operations. After being cleared, if the remaining VAT amount of goods and services purchased for investment projects is VND 200 million or more, such VAT amount shall be refunded to investment projects. Cases which are agreed by the Prime Minister or assigned to the Ministry of Finance for guidance shall comply with separate guidance of competent agencies.
A dossier of monthly declaration of VAT for investment projects comprises:
- A VAT return for the investment project, made according to form No. 02/GTGT provided in this Circular.
- A list of invoices and vouchers of purchased goods and services, made according to form No. 01-2/GTGT provided in this Circular.
4. Declaration of VAT calculated directly on the added value:
a/ Business households and individuals and taxpayers trading in gold, silver, gems or foreign currencies and keeping adequate purchase and sale invoices for determination of the added value may declare VAT tax calculated directly on the added value.
b/ Dossiers of monthly declaration of VAT calculated directly on the added value are the VAT returns made according to form No. 03/GTGT provided in this Circular.
Taxpayers may not carry forward the negative added value to the tax period of the subsequent month.
5. Declaration of VAT calculated directly on turnover:
a/ Business households, individuals and organizations that keep adequate invoices and vouchers of goods sold or services provided but do not have adequate purchase invoices and vouchers of input goods or services and, therefore, cannot determine the added value in the period may declare VAT calculated directly on turnover.
b/ Dossiers of monthly declaration of VAT calculated directly on turnover are VAT returns made according to form No. 04/GTGT provided in this Circular.
c/ Dossiers of VAT declaration for each time of arising a tax obligation calculated directly on turnover are VAT returns made according to form No. 04/GTGT provided in this Circular.
6. Declaration of VAT for extra-provincial mobile construction, installation or goods sale business operations.
a/ Taxpayers engaged in extra-provincial mobile construction, installation or goods sale business operations shall declare VAT temporarily calculated at the rate of 2% (for goods and services subject to the VAT rate of 10%) or 1% (for goods and services subject to the VAT rate of 5%) of VAT-exclusive goods and service turnover. Tax declaration shall be made with district-level Tax Departments of localities in which business operations are conducted or goods are sold.
b/ Dossiers of VAT declaration for extra-provincial mobile construction, installation or goods sale business operations are value-added tax returns, made according to form No. 06/GTGT provided in this Circular.
c/ Dossiers of VAT declaration for extra-provincial mobile construction, installation or goods sale business operations shall be submitted for each time of earning turnover. If tax declaration dossiers need to be submitted many times in a month, taxpayers may register for monthly submission of dossiers with district-level Tax Departments to which tax declaration dossiers are submitted.
d/ When declaring tax with their managing tax agencies, taxpayers shall summarize the whole amount of turnover earned from extra-provincial mobile construction, installation or goods sale business operations and VAT amounts paid for such turnover in tax declaration dossiers submitted at their head offices. The tax amount (according to tax receipts) paid for turnover from extra-provincial mobile construction, installation or goods sale shall be cleared against the payable VAT amount according to taxpayers' VAT return to be submitted at their head offices.
7. Change of applied VAT calculation methods.
a/ Cases of change of applied VAT calculation methods
Taxpayers currently applying the method of calculating VAT directly on the added value and satisfying all the conditions for application of the credit method specified at Point a, Clause 3 of this Article may send written requests, made according to form No. 06/GTGT provided in this Circular, to their managing tax agencies for permission to apply the credit method.
Taxpayers currently applying the method of calculating VAT directly on turnover and satisfying all the conditions for application of the method of calculating VAT directly on the added value specified at Point a, Clause 4 of this Article may send written requests, made according to form No. 06/GTGT provided in this Circular, to their managing tax agencies for permission to apply the method of calculating VAT directly on the added value.
b/ Within 10 working days after receiving taxpayers' written requests for change of VAT calculation methods, tax agencies shall check and reply in writing to taxpayers on approval or disapproval of taxpayers' requests. Taxpayers may change their tax calculation methods only after obtaining tax agencies' approval.
c/ If taxpayers that have changed, with tax agencies' approval, from the direct tax calculation method to the credit method or from the method of calculating tax directly on turnover to the method of calculating tax directly on the added value fail to maintain the required conditions in the course of application, their managing tax agencies shall apply the method of tax assessment and issue notices requiring them to apply an appropriate tax calculation method,
8. Guidance on declaration of VAT and making of lists of sale invoices and purchase invoices in some specific cases:
a/ Declaration of VAT for agency operations:
- Taxpayers being sale agents or purchase agents for goods or services that sell or purchase goods or services at prices set by their principals for commissions are not required to declare VAT on goods and service they sell or purchase but shall declare VAT on agency commission. Input and output invoices of sold and purchased goods and services shall be declared in a list according to form No. 01-1/GTGT or No. 01-2/GTGT; summarized figures on sold and purchased goods and services declared in these 2 forms may not used as a basis for making VAT returns.
- Taxpayers acting as agents in various forms shall declare VAT on goods or services sold or goods purchased and VAT on agency commissions.
- Taxpayers acting as ticket sale agents for post and telecommunications services, lottery tickets, airfares, car, train or ship fares that sell these services or fares at prices set by their principals for commissions; international transportation agents; agents of air and marine services subject to the VAT rate of 0%; and insurance agents are not required to declare VAT on turnover from goods or services sold and agency commissions.
- Taxpayers acting as sale agents for goods or services not liable to VAT are not required to declare VAT on turnover from those goods or services and agency commissions.
b/ Transport enterprises shall submit dossiers of declaration of VAT on transport business operations to their managing tax agencies.
c/ Taxpayers that calculate tax by the tax credit method and trade in gold, silver, gems and foreign currencies shall make VAT declaration as follows:
- For operations of dealing in goods or services on which tax is calculated by the credit method, taxpayers shall make tax declaration dossiers under Clause 3 of this Article.
- For operations of trading in gold, silver, gems and foreign currencies, taxpayers shall make tax declaration dossiers under Clause 4 or 5 of this Article.
d/ Taxpayers that provide financial leasing services are not required to submit VAT returns for these services but shall submit only lists of invoices of sold goods and services and lists of invoices of purchased goods and services, made according to forms No. 01 - 1/GTGT and No. 01-2/GTGT provided in this Circular, with the item of VAT on purchased goods or services filled in with the VAT amount of leased assets in conformity with the added value invoices made for turnover of financial leasing services in the period. Taxpayers shall submit tax declaration dossiers for their assets financially hired and purchased by other units.
e/ Tax declaration by taxpayers undertaking entrusted import or export of goods:
Establishments that undertake entrusted import or export of goods are not required to declare VAT on goods they have imported or exported under entrustment but shall declare VAT on entrustment remuneration. Input and output invoices of goods imported or exported under entrustment shall be declared in lists according to forms No. 01-1/GTGT and No. 01-2/GTGT; summarized figures on goods imported or exported under entrustment which are declared in these 2 forms must not be used as a basis for making VAT returns.
f/ Lists of purchased or sold goods or services provided in monthly tax returns submitted to tax agencies in some specific cases shall be made as follows:
- For goods and services retailed directly to consumers, such as electricity, water, petrol, oil, post and telecommunications services, hotel and food catering services, passenger transportation services, trading of gold, silver, gems and foreign currencies and other retailed goods and services, retail sale turnover may be declared in a total amount instead of amounts stated in separate invoices.
- For goods and services purchased in small quantities, general lists of different groups of goods or services subject to the same tax rate may be made instead of detailed listing according to separate invoices.
- For banking service establishments with subsidiaries located in the same locality, these subsidiaries shall make lists of purchased or sold goods and services for keeping at the head offices. When making general lists of purchased or sold goods and services, head offices shall sum up only aggregate figures on lists made by subsidiaries.
9. In case a business establishment authorizes a third party to make invoices for the sale of goods or services, the authorized party is not required to declare VAT on turnover from goods and service sale for which it is authorized to make invoices. Business establishments that authorize the making of invoices shall declare VAT on turnover from goods and service sale for which the making of invoices has been authorized to a third party.
10. Declaration of VAT for determination of payable VAT amounts by the presumption method complies with Article 19 of this Circular.
11. Declaration of VAT for ODA-funded projects, humanitarian aid entities and entities eligible for diplomatic immunities:
a/ Owners of projects funded with nonrefundable ODA, offices of ODA-funded projects and Vietnam-based organizations using humanitarian aid that are eligible for VAT refund and entities eligible for diplomatic immunities are not required to make monthly VAT declaration.
b/ Owners of ODA-funded projects ineligible for VAT shall make monthly VAT returns according to form No. 01/GTGT provided in this Circular and send them to the tax agencies directly managing their projects.
c/ Foreign contractors implementing ODA-funded projects eligible for VAT refund shall make monthly VAT returns according to form No. 01/GTGT provided in this Circular and send them to the tax agencies of the localities in which the projects are implemented.
Article 11. Declaration of enterprise income tax (EIT)
1 Responsibility to submit EIT declaration dossiers to tax agencies:
a/ Taxpayers shall submit EIT declaration dossiers to tax agencies directly managing them;
b/ If taxpayers have independent cost-accounting subsidiaries, these subsidiaries shall submit dossiers of declaration of IT arising at these subsidiaries to tax agencies directly managing them;
c/ If taxpayers have dependent cost-accounting subsidiaries, these subsidiaries are not required to submit EIT declaration dossiers. When submitting EIT declaration dossiers, taxpayers shall make common declarations, covering also tax amounts arising at their subsidiaries, at their head offices;
d/ If taxpayers have dependent cost-accounting production establishments (including processing and assembly establishments) which are located in provinces or cities other than the localities in which taxpayers are headquartered, when submitting EIT declaration dossiers, taxpayers shall make common declarations for tax amounts arising at their head offices and their dependent cost-accounting production establishments;
e/ For economic groups and corporations that have dependent cost-accounting member units, if these member units can account their turnovers, expenditures and taxable incomes, they shall declare and pay EIT to their managing tax agencies.
f/ If member units conduct business operations different from common business lines of groups or corporations and can separately account incomes from these business operations, they shall declare EIT to their managing tax agencies.
When it is necessary to make tax declaration at variance with the guidance of this Point, economic groups and corporations shall report it to the Ministry of Finance for separate guidance.
2. EIT declaration means declaration of tax temporarily calculated on a quarterly basis, declaration for annual finalization or declaration for finalization up to the time of termination of business operations or contracts, transformation of enterprise ownership or enterprise reorganization. Tax declaration in some specific cases shall be made as follows:
- Declaration of EIT for each time of generation of income, applicable to real estate transfer activities;
- Declaration of EIT for each time of generation of income, applicable to foreign organizations conducting business in Vietnam or earning income in Vietnam (referred to as foreign contractors) that do not operate under the Investment Law or the Enterprise Law and earn income from capital transfer activities.
- Declaration of EIT calculated according to the proportion of income to goods and service sale turnovers, applicable to non-business units trading in goods or providing services which are liable to EIT and able to account turnovers but are unable to account and determine expenses and incomes from business operations (excluding cases of declaration of EIT temporarily calculated on a quarterly basis for taxpayers that declare tax according to the proportion of taxable income to turnover).
3. Declaration of EIT temporarily calculated on a quarterly basis:
Dossiers of declaration of EIT temporarily calculated on a quarterly basis are quarterly EIT returns, made according to form No. 01A/TNDN provided in this Circular.
If taxpayers are unable to declare expenses actually arising in the tax period, they shall use the quarterly EIT return form No. 01B/TNDN provided in this Circular. The basis for calculation of enterprise incomes in a quarter is the preceding year's proportion of taxable income to turnover.
If taxpayers have been examined or inspected by tax agencies and the proportion of taxable income to turnover according to the examination or inspection results is different from that declared by taxpayers, the tax agencies' examination or inspection results shall apply.
Enterprises may choose either of the 2 forms of declaration of EIT temporarily calculated on a quarterly basis for application throughout a tax year according to form No. 01A/TNDN or 01B/TNDN. Newly established enterprises or loss-making enterprises in the preceding year shall declare EIT temporarily calculated on a quarterly basis according to form No. 01A/ TNDN.
4. EIT finalization declaration:
a/ EIT finalization declaration includes declaration for annual finalization of EIT or declaration for finalization of EIT up to the time of termination of business operations, or contracts, transformation of enterprise ownership or reorganization.
b/ A dossier of EIT finalization declaration comprises:
-An EIT finalization return, made according to form 03/TNDN provided in this Circular;
- An annual financial statement or a financial statement up to the time of termination of business operations or contracts, transformation of enterprise ownership or reorganization;
- One or several annexes to the return (depending on the taxpayer's actually arising tax obligation):
+ Annex of production and business operation results, made according to forms No. 03-1A/TNDN, No. 03-1B/TNDN and No. 03-1C/TNDN provided in this Circular.
+ Annex of losses carried forward, made according to form No. 03-2/TNDN provided in this Circular.
+ Annexes of EIT income tax incentives:
* Form No. 03-3A/TNDN: EIT incentives for business establishments newly set up under investment projects and relocated business establishments.
* Form No. 03-3B/TNDN: EIT incentives for business establishments investing in new production chains, expanding production scope, renewing technologies to improve the ecological environment or increase production capacity.
* Form No. 03-3C/TNDN: EIT incentives for enterprises employing ethnic minority laborers and production, construction and transport enterprises employing a larger number of female laborers.
+ Annex of EIT amounts already paid abroad and creditable in the tax period, made according to form No. 03-4/TNDN provided in this Circular.
+ Annex of EIT on real estate transfer activities, made according to form No. 03-5/TNDN provided in this Circular.
+ Annex of EIT calculation and payment of enterprises having dependent cost-accounting production units in provinces or cities other than the localities in which the head offices are located (if any), made according to form No. 05/TNDN provided in this Circular.
+ Annex of associated transactions (if any), made according to form No. GCN-01/QLT provided in Appendix 1-GCN/CC to the Ministry of Finance's Circular No. 66/2010/TT-BTC of April 22, 2010, guiding the determination of market prices in business transactions among associated partners.
+ Annex of reporting on appropriation and use of the science and technology fund (if any), made according to the form promulgated together with the Ministry of Finance's Circular No. 15/2011/TT-BTC of February 9, 2011, guiding the setting up, organization, operation, management and use of enterprises' science and technology development funds.
5. Declaration of EIT on real estate transfer:
a/ Enterprises that transfer real estate in the provinces or cities in which they are headquartered shall declare tax at their managing tax agencies (provincial- or district-level Tax Departments). Enterprises that transfer real estate in provinces or cities other than the localities in which they are headquartered shall submit tax declaration dossiers to the provincial-level Tax Departments of the localities in which real estate is transferred or district-level Tax Departments designated by the directors of these provincial-level Tax Departments;
b/ Enterprises that transfer real estate on an irregular basis shall declare EIT temporarily calculated according to each transfer. Enterprises that transfer real estate on an irregular basis are those not engaged in real estate business.
In case real estate businesses transfer a whole investment project, they shall declare EIT temporarily calculated for each transfer.
A dossier of declaration of EIT for each transfer of real estate is the return of EIT on income from real estate transfer, made according to form No. 02/TNDN provided in this Circular.
When making EIT finalization declaration at the end of a tax year, taxpayers are required to make separate accounting for income tax for real estate transfer. In case the tax amount already paid under notices received when carrying out procedures for grant of land use right certificates is lower than the payable tax amount according to the EIT finalization return, enterprises shall pay the deficit tax amount into the state budget. In case the paid tax amount is higher than the payable tax amount according to the EIT finalization declaration, the overpaid tax amount shall be cleared against the EIT payable for other business operations or the payable EIT amount of the subsequent period. Enterprises that suffer from losses from real estate transfer activities shall separately monitor these losses and may account these losses as taxable incomes from real estate transfer activities of subsequent years according to regulations;
c/ Enterprises that transfer real estate on a regular basis shall declare EIT temporarily calculated on a quarterly basis. Enterprises that transfer real estate on a regular basis are those engaged in real estate business.
A dossier of quarterly declaration of temporarily calculated EIT is the return of EIT on income from real estate transfer, made according to form No. 02/TNDN. In case enterprises have signed many real estate transfer contracts in a month, they may enclose a list thereof.
If enterprises engaged in real estate transfer on a regular basis request for permission to declare tax on each transfer, they shall declare tax like enterprises engaged in real estate transfer on an irregular basis and are not required to make quarterly declaration of temporarily calculated tax.
At the end of the tax year, enterprises shall carry out procedures for finalization of EIT for all real estate transfer activities which have been declared in the returns of EIT temporarily paid on a quarterly basis or upon each transfer of real estate. In case the paid tax amount in the year is lower than the payable tax amount according to the EIT finalization return, enterprises shall pay the deficit amount into the state budget. In case the temporarily paid tax amount is higher than the payable tax amount according to EIT finalization return, the overpaid tax amount may be cleared against the payable EIT of the subsequent period. In case losses are incurred in real estate transfer activities, enterprises shall separately monitor such losses and may account these losses into taxable income from real estate transfer activities of subsequent years according to regulations;
d/ Enterprises which are allocated or leased land by the State for the implementation of investment projects on building infrastructure or houses for transfer or lease with the collection of advances from customers based on the construction progress in any form:
- In case enterprises have collected advances from customers and can determine expenses corresponding to turnover, they shall, after subtracting expenses, temporarily declare and pay EIT according to turnover.
- In case enterprises have collected advances from customers but cannot determine expenses corresponding to turnover, they shall temporarily declare and pay EIT at the rate of 2% of turnover but are not required to calculate this turnover as taxable turnover in the year.
EIT temporarily calculated for money amounts collected in advance from customers based on the construction progress shall be declared in Part II of the return made according to form No. 02/TNDN provided in this Circular. When handing over real estate, enterprises shall make official finalization of EIT on income from real estate transfer activities in Part I of the return, made according to form No. 02/TNDN. In case enterprises sign in a quarter several real estate transfer contracts (including those under which money are collected in advance from customers based on the construction schedule), they may make and enclose a list of these contracts.
Real estate businesses shall declare EIT on income from money collected in advance from customers based on the construction progress in any forms while making declaration of EIT temporarily calculated on a quarterly basis for income from real estate transfer.
6. Declaration of EIT calculated based the proportion (%) of income to goods and service sale turnover (excluding case of making declaration of EIT temporarily calculated on a quarterly basis, applicable to taxpayers that declare tax based on the proportion of taxable income to turnover) applies to non-business units that trade in goods or services subject to EIT, provided that these units can account turnover but cannot account and determine expenses for and incomes from these business operations.
Non-business units shall declare EIT calculated based on the proportion (%) of income to taxable turnover in the EIT return form No. 04/TNDN provided in this Circular.
Non-business units that regularly trade in goods or services subject to EIT may make monthly tax declaration and are not required to make annual tax finalization.
Non-business units that irregularly trade in goods or services subject to EIT shall declare EIT for each time of generation of taxable income.
7. In case an enterprise has dependent cost-accounting production establishments (including processing and assembly establishments) in provinces or cities other than the locality in which it is headquartered, when submitting EIT declaration dossiers, the enterprise shall make tax declaration for both incomes generated in the locality in which it is headquartered and incomes earned in localities in which its dependent cost-accounting production establishments are located at its head office.
The EIT amounts to be calculated and paid to provinces and cities in which dependent cost-accounting production establishments are located shall be determined as being equal to the payable EIT amount in the period multiplied (x) by the proportion of expenses of dependent cost-accounting production establishments to the total expenses of the enterprise.
Enterprises' head offices shall declare and pay EIT on incomes generated at head offices and dependent cost-accounting production establishments. They shall make tax returns according to form No. 05/TNDN provided in this Circular (including quarterly declaration of temporarily calculated EIT and annual EIT finalization declaration) and submit them to tax agencies directly managing them and, at the same time, send a copy of each tax return to tax agencies managing dependent cost-accounting production establishments.
a/ Procedures for transfer of documents between state treasuries and tax agencies
An enterprise shall base itself on EIT amounts calculated and paid at its head office and dependent cost-accounting production establishments declared in form No. 05/TNDN to make documents on payment of EIT to the locality in which it is headquartered and localities in which dependent cost-accounting production establishments are located. The tax payment documents must clearly state that tax is paid into the state budget revenue account at the State Treasury of the same level with the tax agency with which the head office has made tax declaration and payment registration and tax agencies of localities in which dependent cost-accounting production establishments are located. The State Treasury of the locality in which it is headquartered shall transfer money and documents on collection of state budget revenues to relevant state treasuries for the latter to account tax amounts paid for dependent cost-accounting production establishments as state budget revenues.
b/ Tax finalization
An enterprise shall declare EIT finalization at its head office. The payable EIT amount shall be determined as being equal to the payable EIT amount under the finalization minus (-) the EIT amount temporarily paid at the head office and subsidiary production establishments. The payable or refundable EIT amount upon tax finalization shall also be allocated according to the set proportion between the locality in which the enterprise is headquartered and localities in which their subsidiary production establishments are located.
8. Declaration of EIT for each generation of taxable income shall apply to foreign organizations doing business or earning incomes in Vietnam (collectively referred to as foreign contractors) but not operating under the Investment Law or the Enterprise Law and conducting capital transfer activities.
Capital transferees shall determine, declare, withhold and pay EIT on behalf of foreign organizations. In case capital transferees are also foreign organizations not operating under the Investment Law or the Enterprise Law, enterprises set up under Vietnamese law in which foreign organizations invest capital shall declare and pay the payable EIT for foreign organizations' capital transfer activities.
Tax declaration dossiers shall be submitted within 10 days after competent agencies approve the capital transfer or after involved parties agree on the capital transfer in the capital transfer contracts, for cases in which the capital transfer is not subject to approval.
A dossier of declaration of EIT on income from capital transfer comprises:
- A return of EIT on income from capital transfer (made according to form No. 06/TNDN provided in this Circular);
- A copy of the transfer contract. In case the contract is made in a foreign language, the following principal contents must be translated into Vietnamese: the transferor; the transferee; transfer time; transfer contents; rights and obligations of each party; contractual value; time, mode and currency used for payment.
- A copy of the decision approving the capital transfer, issued by a competent agency (if any);
- A copy of the capital contribution certificate;
- Original invoices of expenses.
When necessary to supplement a dossier, the tax agency shall immediately notify the transferee right on the date of receiving the dossier, for cases in which the dossier is directly submitted; or within 3 working days after receiving the dossier, for cases in which the dossier is sent by post or electronically.
Places of submission of tax finalization dossiers: tax agencies with which foreign capital transferors have made tax payment registration.
Article 12. Declaration of excise tax
1. Responsibility to submit excise tax declaration dossiers to tax agencies:
a/ Taxpayers that produce or process goods or provide services liable to excise tax; are engaged in export business and purchase goods for which excise tax has not been paid, and then do not export but sell these goods at home shall submit excise tax declaration dossiers to their managing tax agencies.
b/ If taxpayers producing goods liable to excise tax sell goods through their branches, stores, subsidiaries or sale agents that sell goods at set prices for commissions, or consign goods for sale, they shall declare excise tax on the whole quantity of these goods with their managing tax agencies. Branches, stores, subsidiaries, agents or units selling consigned goods are not required to declare excise tax but shall send lists of goods sold to both taxpayers and tax agencies directly managing branches, stores, subsidiaries, agents or units selling consigned goods for monitoring.
c/ If taxpayers have subsidiaries producing goods liable to excise tax which are located in provinces or cities other than the localities in which the taxpayers are headquartered, they shall declare excise tax with tax agencies directly managing production establishments.
2. Declaration of excise tax is made on a monthly basis. For goods purchased for export but sold at home, declaration must be made for each time of arising a tax obligation.
3. An excise tax declaration dossier comprises:
- An excise tax return, made according to form No. 01/TTDB provided in this Circular;
- A list of invoices of goods and services liable to excise tax, made according to form No. 01-1/TTDB provided in this Circular;
- A list of creditable excise tax amounts (if any), made according to form No. 01-2/TTDB provided in this Circular;
4. Declaration of excise tax for determining payable excise tax amounts by the presumption method complies with Article 19 of this Circular.
Article 13. Declaration of royalty
1. Responsibility to submit royalty declaration dossiers to tax agencies:
Taxpayers shall submit their royalty declaration dossiers to tax agencies directly managing them.
a/ Establishments exploiting natural resources (excluding those exploiting water for hydropower generation):
Units that exploit crude oil, natural gas, coal gas; or exploit natural resources in mines located in different districts within a province shall submit royalty declaration dossiers to provincial-level Tax Departments of the localities in which they exploit natural resources.
b/ In case establishments that purchase natural resources register to pay royalty on behalf of organizations or individuals exploiting natural resources on a small scale, they shall submit royalty declaration dossiers to their managing tax agencies.
2. Declaration of royalty (excluding royalty for crude oil) includes monthly declaration and declaration for annual finalization or declaration for finalization up to the time of termination of natural resources exploitation or business operations or contracts, transformation of enterprise or enterprise reorganization.
3. Royalty declaration dossiers (except for crude oil and natural gas):
a/ A dossier of monthly royalty declaration comprises:
A royalty return, made according to form No. 01/TAIN provided in this Circular.
b/ A dossier of royalty finalization declaration comprises:
- A royalty finalization return, made according to form No. 03/TAIN provided in this Circular.
- Enclosed documents related to royalty exemption or reduction (if any).
4. Declaration of royalty on crude oil and natural gas;
a/ Declaration of temporarily calculated royalty:
a.1/ For crude oil:
- A royalty declaration dossier is the temporarily calculated royalty return, made according to form No. 01/TAIN-DK provided in this Circular.
- The dossier of declaration of temporarily calculated royalty shall be submitted within 35 days after the date of selling crude oil (for crude oil sold on the domestic market) or the date the customs offices certify the export of crude oil.
a.2/ For natural gas:
- A royalty declaration dossier is the temporarily calculated royalty return, made according to form No. 01/TAIN-DK provided in this Circular.
- The deadline for submission of the dossier of declaration of temporarily calculated royalty is the 20th every month.
b/ Dossiers of royalty finalization for crude oil and natural gas:
- A royalty finalization return, made according to form No. 02/TAIN-DK provided in this Circular.
- A list of output and turnover from sale of crude oil or natural gas exploited in the royalty period, made according to form No. 02-1/TAIN-DK provided in this Circular.
- A list of temporarily calculated royalty amounts in the royalty period, made according to form No. 02-2/TAIN-DK provided in this Circular.
c/ The time limit for submission of dossiers of royalty finalization declaration for crude oil or natural gas:
- Within 90 days after the last day of a calendar year.
- Within 45 days after the termination of a petroleum contract.
5. Declaration of royalty for determining payable royalty amounts by the presumption method complies with Article 19 of this Circular.
Article 14. Declaration of personal income tax (PIT)
1. Organizations and individuals that pay incomes liable to PIT and individuals that have income liable to PIT shall make tax declaration and finalization under regulations.
2. Organizations and individuals that pay incomes subject to tax withholding, regardless of whether tax have been withheld or not, shall make PIT finalization declaration and effect PIT finalization for individuals that authorize them to do so.
3. Resident individuals earning incomes from salary, wage and business operations shall make tax finalization declaration in the following cases:
a/ The payable tax amount is larger than the withheld or temporarily paid tax amount or tax obligation has arisen in the year but not yet withheld or temporarily paid.
b/ They request tax refund or clearing of the overpaid tax amount against the payable tax amount of the subsequent period.
4. Tax declaration by tax-withholding income payers
a/ Monthly and quarterly tax declaration
Organizations and individuals paying incomes liable to PIT and withholding tax shall declare and submit monthly or quarterly tax returns to tax agencies. Specifically:
a.1/ For cases of withholding PIT on incomes from salary or wage: To submit a return, made according to form No. 02/KK-TNCN provided in this Circular.
a.2/ For cases of withholding PIT on incomes from capital investment, securities transfer, copyright royalty, commercial franchise or prize winning to individuals and paying incomes from business operations to non-resident individuals: To submit a return, made according to form No. 03/KK-TNCN provided in this Circular.
a.3/ For cases in which insurance principals withhold PIT on incomes of insurance agents: To submit a return, made according to form No. 01/KK-BH provided in this Circular.
a.4/ For cases in which lottery business organizations withhold PIT on incomes of lottery agents: To submit a return, made according to form No. 01/KK-XS provided in this Circular.
b/ The method of determining monthly or quarterly declaration shall be applied throughout a tax year. Specifically as follows:
b.1/ A taxpayer who has the total to-be-withheld tax amount according to all kinds of tax returns arising in the first month of the year is VND 5 million or more may submit tax returns on a monthly basis. If the to-be-withheld tax amount is under VND 5 million, the taxpayer may submit tax returns on a quarterly basis for the whole year.
b.2/ An income payer who has no tax amount to be withheld in a month or quarter is not required to submit tax returns to tax agencies.
Example:
- In case an income payer has no tax amount to be withheld in January and February. In March, it has a to-be-withheld tax amount of VND 5 million or higher, it shall submit tax returns as follows:
In January and February, it is not required to declare tax.
From March on, it shall declare tax on a monthly basis.
- In case a tax payer has no tax amount to be withheld from January till April. In May, it has a to-be-withheld tax amount of under VND 5 million, it shall submit tax returns as follows:
From January till April, it is not required to declare tax.
From May on, it shall declare tax on a monthly basis, starting from the second quarter.
c/ Tax finalization declaration:
c.1/ A tax finalization declaration dossier to be submitted by organizations or individuals paying incomes from salary or wage comprises:
- A PIT finalization return (made according to form No. 05/KK-TNCN provided in this Circular);
- A list of PIT-liable incomes and PIT on incomes from salary and wage of resident individuals having signed labor contracts (made according to form No. 05A/BK.-TNCN provided in this Circular);
- A list of PIT-liable incomes and PIT on incomes from salary and wage of individuals who have not yet signed labor contracts or have signed labor contracts of a term of less than 3 months or non-resident individuals (made according to form No. 05B/BK-TNCN provided in this Circular).
c.2/ When making tax finalization, if there is any request for PIT refund, income payers shall submit tax refund dossiers as prescribed in Article 46 of this Circular.
c.3/ A tax finalization declaration dossier to be submitted by organizations or individuals that pay incomes from capital investment, securities transfer, copyright royalty, commercial franchise and prize winning and incomes from business operations to non-resident individuals comprises:
- A PIT finalization return (made according to form No. 06/KK-TNCN provided in this Circular);
- A list of transfer value and PIT amounts already withheld for incomes from securities transfer (made according to form No. 06/BK-TNCN provided in this Circular).
c.4/ Insurance principals shall declare and finalize the PIT amounts already withheld for insurance agents according to form No. 02/KK-BK and make a list thereof according to form No. 02/BK-BH provided in this Circular.
c.5/ Lottery business organizations shall declare and finalize the PIT amounts already withheld for lottery agents according to form No. 02/KK-XS and make a list thereof according to form No. 02/BK-XS provided in this Circular.
d/ Places of submission of tax declaration dossiers are specified as follows:
d. 1/ Income payers being production or business organizations and individuals shall submit tax declaration dossiers at their managing tax agencies.
d.2/ For other cases:
d.2.1/ Central agencies, agencies attached to or under ministries, branches, provincial-level People's Committees and provincial-level agencies shall submit tax declaration dossiers at provincial-level Tax Departments of the localities in which they are headquartered.
d.2.2/Agencies attached to or under district-level People's Committees and district-level agencies shall submit tax declaration dossiers to district-level Tax Departments of the localities in which they are headquartered.
d.2.3/ Diplomatic agencies, international organizations and representative offices of foreign organizations shall submit tax declaration dossiers to provincial-level Tax Departments of the localities in which they are headquartered.
5. Declaration of PIT by resident individuals or groups of resident individuals earning incomes from business operations.
a/ Declaration of PIT by business individuals and groups of business individuals paying tax according to registration
a.1/ Quarterly declaration of temporarily paid PIT:
a.1.1/ Tax declaration dossiers:
+ Business individuals shall declare tax according to form No. 08/KK-TNCN provided in this Circular.
+ Groups of business individuals shall declare tax according to form No. 08A/KK-TNCN provided in this Circular.
a.1.2/ Bases for determining the temporarily paid PIT amounts:
+ Temporarily calculated taxable income in a quarter is determined as being equal to turnover earned in the quarter minus temporarily calculated expenses in the quarter:
Turnover earned in a quarter is determined as being equal to goods and service sale turnover declared in the quarter
Temporarily calculated expenses in a quarter are arising expenses related to turnover earned in the quarter.
+ Temporarily calculated taxable income is determined as being equal to taxable income minus family circumstance-based reductions for the whole quarter.
+ The PIT amount to be temporarily paid on the quarterly basis shall be determined according to the following formula:
Tax amount to be temporarily paid on a quarterly basis |
= |
Temporarily determined taxable income in the quarter |
x |
Tax rate according to the partially progressive tariff applicable to monthly income |
x |
3 |
3 |
Individuals and groups of individuals having houses or grounds for lease that have been granted tax identification numbers shall declare and temporarily pay PIT on a quarterly basis according to form No. 08/KK-TNCN provided in this Circular. In case individuals or groups of individuals lease their houses or grounds in the form under which lessees pay in advance the rent for a definite period, they shall declare PIT on the rent amount received in advance.
For a group of business individuals, the temporarily paid PIT amount shall be calculated for each individual on the basis of his/her temporarily distributed income, family circumstances and tax rates. On the basis of the PIT amount temporarily calculated for each individual, the representative of the group shall pay tax into the state budget according to the document on remittance of money into the state budget made for each member.
a.2/ Tax finalization declaration: Tax finalization declaration dossiers. + For business individuals, tax finalization returns shall be made according to form No. 09/KK-TNCN. Annexes shall be made according to forms No. 09B/PL-TNCN and No. 09C/PL-TNCN provided in this Circular. Dossiers must comprise copies of papers evidencing tax amounts temporarily paid in the year. Individuals shall sign these copies to commit mat they shall take responsibility therefor.
Individuals joining a business group shall also submit the tax finalization return of the business group, made according to form No. 08B/KK-TNCN provided in this Circular.
Business individuals shall submit tax finalization dossiers to the district-level Tax Departments directly managing them.
An individual doing business in different localities and having 13-digit tax identification numbers (doing business in different provinces or different districts of a province) shall submit tax finalization dossiers to the tax agency managing his/her head office which has a 10-digit tax identification number.
+ For groups of business individuals, the representative of a business group shall make a tax finalization declaration dossier according to form No. 08B/KK-TNCN provided in this Circular to determine the total taxable income of the group and taxable income of each of its members.
Each member of the business group may receive an original of the group's tax finalization return for him/her to conduct tax finalization.
Groups of business individuals shall submit tax finalization declaration dossiers to district-level Tax Departments of the localities in which they conduct business operations.
b/ Business individuals and groups of business individuals that can account business turnover but cannot account expenses shall make tax declaration under Point a, Clause 5 of this Article. Particularly taxable incomes shall be determined at the level assessed by tax agencies.
c/ Tax declaration by business individuals and groups of business individuals paying tax by the presumption method.
c.1/ Tax declaration dossiers:
c.1.1/ Business individuals shall make tax returns according to form No. 10/KK-TNCN provided in this Circular.
c.1.2/ Groups of business individuals shall make tax returns according form No. 10A/KK-TNCN provided in this Circular.
c.2/ Tax declaration dossiers shall be submitted to district-level Tax Departments of the localities in which business individuals or groups of business individuals conduct business operations.
c.3/ Tax agencies shall make notices of annual payable tax amounts and tax amounts temporarily paid on a quarterly basis of business individuals or groups of business individuals according to form No. 10- 1/TB-TNCN provided m this Circular no later than the last day of February.
c.4/ Individuals earning incomes only from business operations and paying PIT by the presumption method are not required to make tax finalization.
6. Tax declaration by individuals earning income from salary and wage and non-resident individuals earning incomes from business operations
a/ Monthly tax declaration:
a.1/ Cases subject to monthly tax declaration:
a.1.1/ Individuals earning incomes from salary and wage paid by overseas organizations and individuals.
a.1.2/ Individuals earning incomes from salary and wage paid by international organizations, foreign embassies and consulates in Vietnam for which tax has not yet been withheld.
a.1.3/ Non-resident individuals earning incomes from business operations.
In case income payers have withheld and paid tax on behalf of individuals, such individuals are not required to declare and pay tax on a monthly basis.
a.2/ Monthly tax declaration dossiers are PIT returns made according to form No. 07/KK-TNCN provided in this Circular.
a.3/ Places of submission of monthly tax declaration dossiers
a.3.1/ For incomes from salary and wage, dossiers shall be submitted to provincial-level Tax Departments of the localities in which individuals are working.
a.3.2/ For incomes from business operations, dossiers shall be submitted to provincial-level Tax Departments of the localities in which individuals conduct business operations.
b/ Tax finalization declaration:
b.1/ Resident individuals earning incomes from salary and wage shall make tax finalization declaration.
Resident foreigners who no longer work in Vietnam shall complete tax finalization with tax agencies before their exit.
In case an individual earning incomes from salary and wage paid by a single income payer throughout a calendar year, he/she may authorize the income payer to make tax finalization for him/her. Authorization papers shall be made according to form No. 04-2/TNCN provided in this Circular.
Individuals who have received tax withholding documents from income payers may not authorize income payers to make tax finalization (except cases in which income payers have revoked and destroyed tax withholding documents already issued to individuals).
b/ A tax finalization declaration dossier comprises:
- A tax finalization return, made according to form No. 09/KK-TNCN, and annexes, made according to forms No. 09A/PL-TNCN and No. 09C/PL-TNCN (in case of registering for family circumstance-based reduction), provided in this Circular.
- Copies of documents evidencing tax amounts already withheld or temporarily paid in the year. Individuals shall sign these documents to commit that they shall take responsibility therefor.
- For individuals who receive incomes from international organizations, embassies or consulates or receive incomes from foreign countries, documents evidencing or certifying of the paid tax amounts issued by overseas income payers, provided in a written certification of annual income made according to form No. 20/TXN-TNCN provided in this Circular, are required.
b.3/ Places of submission of tax finalization dossiers
b.3.1/ Individuals earning incomes from salary and wage from a single source shall submit tax finalization dossiers to the tax agency managing the income payer.
b.3.2/ For individuals earning incomes from salary and wage from two or more sources:
+ In case an individual has made reduction for him/herself at an income payer, he/she shall submit the tax finalization dossier to the tax agency managing such income payer.
+ In case an individual has not yet made reduction for him/herself at any income payer, he/she shall submit the tax finalization dossier to the tax agency of the locality in which he/she resides.
b.3.3/ Individuals earning incomes from salary and wage and directly declaring tax on a monthly basis shall submit tax finalization dossiers to provincial-level Tax Departments to which they submit monthly lax declaration dossiers.
Example: Mr. A is the head of a foreign company's representative office in Vietnam and receives incomes from overseas. From January 1, 2010, to September 15, 2010, he worked in Hanoi and made monthly tax declaration with the Tax Department of Hanoi city. From October 1, 2010, he moved to work in Binh Duong province and made monthly tax declaration to the Tax Department of Binh Duong province. In this case, Mr. A shall submit his 2010 tax finalization dossier to the Tax Department of Binh Duong province.
7. Tax declaration by resident individuals earning incomes from both business operations and salary and wage
a/ Declaration of temporarily paid tax: Individuals earning incomes from both business operations and salary and wage shall declare and temporarily pay PIT for income from business operations under the guidance in Clause 5 of this Article.
b/ Tax finalization declaration
b.1/ A tax finalization dossier comprises:
b.1.1/ A tax finalization return, made according to form No. 09/KK-TNCN, and annexes, made according to forms No. 09A/PL-TNCN; No. 09B/PL-TNCN and No. 09C/PL-TNCN provided in this Circular.
b.1.2/ Copies of documents evidencing tax amounts already withheld or temporarily paid in the year. The taxpayer shall sign these copies to commit that they shall take responsibility therefor.
b.2/ Tax finalization dossiers shall be submitted to district-level Tax Departments of the localities in which individuals conduct business operations. Individuals who conduct business operations in many localities shall submit tax finalization dossiers to the district-level Tax Department managing their head offices which have 10-digit lax identification numbers.
8. Tax declaration for incomes from real estate transfer
Individuals earning incomes from real estate transfer, regardless of whether they are liable to tax or not. shall make PIT declaration dossiers for submission together with dossiers of transfer of real estate ownership or use rights.
a/ A tax declaration dossier comprises:
- A PIT declaration return applicable to individuals transferring real estate, made according to form No. 11/KK-TNCN provided in this Circular.
- Copies of certificates of the right to use land or to own houses or other assets attached to land. Individuals shall sign these copies to commit that they shall take responsibility therefor.
- The real estate transfer contract.
- Individuals who request application of the tax rate of 25% of incomes from real estate transfer shall submit copies of valid documents to serve as proof of relevant expenses according to regulations.
- For cases of real estate transfer which are eligible for PIT exemption, there must be papers evidencing the eligibility for tax exemption according to regulations.
b/ Places of submission of tax declaration dossiers: Individuals shall submit tax declaration dossiers together with real estate transfer dossiers at the one-stop-shop section. In localities which have not yet applied the one-stop-shop mechanism, dossiers shall be submitted directly to the land use right registration offices of the locality where exists the transferred real estate.
c/ Tax payment time limit: Within 30 days after taxpayers receive a tax notice, made according to form No. 11 - 1/TB-TNCN provided in this Circular.
9. Tax declaration for incomes from capital transfer
Individuals earning incomes from capital transfer (except incomes from securities transfer) shall declare tax and submit tax returns to tax agencies as follows:
a/ A tax declaration dossier comprises:
- A PIT return, applicable to individuals earning incomes from capital transfer, made according to form No. 12/KK-TNCN provided in this Circular.
- Copies of capital transfer contracts.
- Copies of documents evidencing expenses related to the determination of incomes from capital transfer. Individuals shall sign these copies to commit that they shall take responsibility therefor.
b/ Places of submission of tax declaration dossiers: Tax agencies managing business establishments involved in the capital transfer.
c/ Tax payment time limit: Within 30 days after receiving a tax notice, made according to form No. 12-1/TB-TNCN provided in this Circular.
10. Tax declaration by individuals earning incomes from securities transfer
a/ An individual engaged in securities transfer who has made registration for payment of PIT according to the whole income tariff at the tax rate of 20% on earned incomes according to form No. 15/DK-TNCN provided in this Circular shall make tax finalization in the following cases:
- The payable tax amount calculated at the tax rate of 20% is higher than the temporarily withheld tax amount calculated at the tax rate of 0.1% in the year.
- The taxpayer requests tax refund or clearing of the overpaid tax amount against the payable tax amount of the subsequent year.
b/ A tax finalization dossier comprises:
- A tax finalization return, made according to form No. 13/KK-TNCN provided in this Circular.
- A detailed list of securities transferred in the year, made according to form No. 13/BK-TNCN provided in this Circular.
- Copies of invoices and documents evidencing other expenses related to securities transfer. Individuals shall sign these copies to commit that they shall take responsibility therefor.
- Copies of documents evidencing tax amounts withheld in the year. Individuals shall sign these copies to commit that they shall take responsibility therefor.
c/ Tax finalization dossiers shall be submitted to tax agencies managing securities companies with which taxpayers registered their transactions by the time of finalization.
11. Tax declaration for incomes from inheritance or gifts
Individuals earning incomes from inheritance or gifts shall declare tax upon each time of earning incomes from inheritance or gifts. Particularly for inheritance or gift being real estate, tax declaration shall be made under Clause 5 of this Article.
a/ A tax declaration dossier comprises:
-A PIT return on incomes from inheritance or gifts, made according to form No. 14/KK-TNCN provided in this Circular.
.- Copies of legal papers evidencing the right to receive inheritance or gifts. Taxpayers shall sign these copies to commit that they shall take responsibility therefor.
b/ Places of submission of tax declaration dossiers: District-level Tax Departments of the localities in which inheritance or gift recipients reside.
c/ Tax payment time limit: Within 30 days after receiving a tax notice, made according to form No. 14-1/TB-TNCN provided in this Circular.
12. Tax declaration by resident individuals earning incomes overseas
a/ A tax declaration dossier comprises:
+ A tax return, made according to form No. 19/KK-TNCN provided in this Circular for taxable incomes earned overseas from capital transfer, copyright royalty, commercial franchise or prize winning;
+ A tax return, made according to relevant forms applicable to incomes earned in Vietnam from real estate or securities transfer and receipt of inheritance or gifts.
In addition to the above the return, the taxpayer shall enclose documents on payment of incomes and documents evidencing overseas tax payment to serve as a basis for the determination of incomes and PIT amounts already paid overseas.
b/ The time limit for tax declaration is 10 days after the date of generating or receiving incomes. If the income earner is staying overseas by the time of generating or receiving incomes, the time limit for tax declaration is 10 days after he/she returns to Vietnam.
c/ The place of submission of tax declaration dossiers is provincial-level Tax Departments of the localities in which individuals reside.
13. Tax declaration in case of receiving dividends in stocks, bonus stocks or an increase in contributed capital:
Upon receiving dividends in stocks, bonus stocks or an increase in contributed capital, individuals are not yet required to pay PIT. When transferring such stocks or contributed capital, they shall pay PIT for incomes from securities transfer or capital investment.
- A tax declaration dossier comprises:
A tax return, made according to form No. 24/KK-TNCN provided in this Circular.
b/ Places of submission of dossiers: Tax agencies directly managing business establishments involved in the capital transfer.
c/ Tax payment time limit: The time when individuals transfer shares, bonus shares or increased capital portions.
14. In case foreigners earning taxable incomes are eligible for tax exemption or reduction under double taxation avoidance agreements between Vietnam and other countries or territories, the following procedures apply:
a/ For individuals being residents of foreign countries:
Fifteen days before performing contracts with Vietnamese organizations or individuals, foreigners shall send dossiers of notification of eligibility for tax exemption or reduction under agreements to Vietnamese contracting or income-paying parties. A dossier comprises:
- A notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, made according to form No. 01/HTQT provided in this Circular;
A foreigner who, in force majeure circumstances, is unable to provide sufficient information or documents as required for such notice should give detailed explanation therefor.
- The original certificate of residence granted by a tax agency of the country of residence in the year preceding the year of notification of eligibility for tax exemption or reduction under the agreement, which has been consularly legalized;
- A copy of the labor contract with the overseas employer (if any). Individuals shall sign this copy to commit that they shall take responsibility therefor;
- A copy of the labor contract with the Vietnam-based employer. Individuals shall sign this copy to commit that they shall take responsibility therefor;
- A copy of the passport used for entry into or exit from Vietnam. Individuals shall sign this copy to commit that they shall take responsibility therefor.
If taxpayers have notified their eligibility for tax exemption or reduction under agreement in the previous year, in subsequent year, they are required to submit only copies of labor contracts newly signed with organizations or individuals in Vietnam or foreign countries (if any).
Fifteen days before the expiration of the contract for working in Vietnam or the end of the tax year, whichever is earlier, an individual shall send a certificate of residence of that tax year and a copy of his/her passport to the Vietnamese contracting or income-paying party.
A foreigner who cannot obtain a certificate of residence by that time is obliged to commit to send this certificate in the first quarter of the following year.
A person who is a resident of a Country or territory which has signed a double taxation avoidance agreement with Vietnam but does not grant certificates of residence shall provide a copy of his/her passport in replacement of the certificate of residence.
In case of impossibility to determine the country or territory of which a person is a resident by the time of submission of a copy of his/her passport, such person shall commit to sending a copy of his/her passport within the first quarter of the subsequent year.
b/ For foreigners being residents of Vietnam:
For foreigners being residents of Vietnam who are entitled to tax exemption or reduction for incomes provided in regulations on incomes from governmental services, incomes of students job trainees, teachers, professors and researchers, the following procedures apply:
Fifteen days before performing contracts with Vietnamese organizations or individuals, foreigners shall send dossiers of notification of eligibility for tax exemption or reduction to Vietnamese contracting or income-paying parties. A dossier comprises:
- A notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, made according to form No. 01/HTQT provided in this Circular;
A foreigner who, in force majeure circumstances, is unable to provide sufficient information or documents as required for such notice shall give detailed explanation therefor.
- The original certificate of residence granted by a tax agency of the country of residence in the year preceding the year of notification of eligibility for tax exemption or reduction under the agreement, which has been consularly legalized;
- A certificate granted by the agency representing Vietnam in income-generating operations stated in the notice on tax exemption under the agreement.
A person who is a resident of a country and territory which has signed a double taxation avoidance agreement with Vietnam but does not grant certificates of residence shall supply a copy of his/her passport in replacement of the certificate of residence and commit to take responsibility for the non-grant of certificates of residence as stated in the notice of eligibility for tax exemption or reduction under agreement.
In case of impossibility to identify the country or territory of which a person is a resident by the time of submission of a copy of his/her passport, such person shall commit to sending a copy of his/her passport within the first quarter of the subsequent year.
c/ For athletes and artists being residents of foreign countries and earning incomes from cultural performance, sports or physical training activities in Vietnam:
Fifteen days before performing contracts (or cultural or sport or physical training exchange programs) with Vietnamese organizations or individuals, foreigners shall send to Vietnamese contracting or income-paying parties dossiers of notification of eligibility for tax exemption or reduction under agreements. A dossier comprises:
- A notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, made according to form No. 01/HTQT provided in this Circular;
A foreigner who, in force majeure circumstances, is unable to provide sufficient information or documents as required for such notice shall give detailed explanation therefor.
- The original certificate of residence granted by a tax agency of the country of residence in the year preceding the year of notification of eligibility for tax exemption or reduction under the agreement, which has been consularly legalized;
- A certificate granted by the agency representing Vietnam in the cultural or sport or physical training exchange program of activities and incomes stated in the notice of tax exemption under the agreement.
Fifteen days before the expiration of the contract for working in Vietnam (or the cultural or sport or physical training exchange program) or the end of the tax year, whichever is earlier, a foreigner shall send a certificate of residence of that tax year to the Vietnamese contracting or income-paying party.
A foreigner who cannot obtain a certificate of residence by that time shall commit to sending this certificate in the first quarter of the following year.
A taxpayer who has not yet signed labor contracts with overseas or Vietnam-based employers may submit to tax agencies an appointment letter or papers which are equivalent to or as valid as labor contracts.
A foreigner who is a resident of a country or territory which has signed a tax agreement with Vietnam but does grant certificates of residence shall provide a copy of his/her passport in replacement of the certificate of residence and commit to take responsibility for the non-grant of certificates of residence as stated in the notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement.
In case of impossibility to identify the country or territory of which an individual is a resident by the time of submission of a copy of his/her passport, such individual shall commit to sending a copy of his/her passport within the first quarter of the subsequent year.
15. In case individuals who register their dependents for family circumstance-based reductions; income payers who request for the issuance of PIT withholding documents; individuals who declare persons they directly nurture. disabled people without working capacity and individuals without labor contracts of a term of 3 months or more commit that their taxable incomes are lower than the tax threshold, they shall comply with regulations and make declaration according to forms No. 16/DK-TNCN. No. 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN, 22/XN-TNCN and 23/CK-TNCN, provided in this Circular.
Article 15. Declaration of license tax
1. License tax payers shall submit license tax returns to tax agencies directly managing them.
A taxpayer that has subsidiaries (branches, stores, etc.) conducting business in the same province or city shall submit license tax returns of these subsidiaries to the tax agency directly managing it.
In case a taxpayer has subsidiaries located in provinces or cities other than the locality in which it is headquartered, these subsidiaries shall submit their license tax returns to their managing tax agencies.
A taxpayer that conducts business operations without a fixed place of business, such as shipment goods trading or mobile business and a household engaged in construction, transportation or other self-employed operations submit its license tax declaration dossier to the district-level Tax Department managing the locality in which it conducts business operations or resides.
2. License lax is declared and paid on a yearly basis as follows:
- When a taxpayer commences its production or business operations, it shall make one-time license tax declaration no later than the last day of the month of commencement of production or business operations.
In case a taxpayer has established a new business establishment but not yet commenced production or business operations, it shall make license lax declaration within 30 days after being granted a business registration certificate and tax registration certificate or an enterprise registration certificate.
A taxpayer currently conducting business operations that has declared and paid license tax is not required to submit license tax registration dossiers for subsequent years if there is no change in elements which affect the payable license tax amount in these years.
- If there is any change in elements related to tax bases which leads to a change in the payable license tax amount of the subsequent year, the taxpayer is required to submit a license tax declaration dossier for the subsequent year no later than December 31 of the year when such change occurs.
3. A license tax declaration dossier is a license tax return made according to form No. 01/MBAI provided in this Circular.
Article 16. Declaration of taxes and state budget revenues related to land use
1. Declaration of house and land tax and determination of payable tax amounts:
a/ Taxpayers shall make a house and land tax declaration dossier for each land plot and submit it to the district-level Tax Department of the locality where exists the land plot liable to house and land tax.
b/ Deadlines for submission of house and land tax declaration dossiers:
- For organizations, the deadline for submission of housing and land tax declaration dossiers is January 30 every year.
- Land-using households and individuals that have made house and land tax declaration are not required to submit house and land tax declaration dossiers for the subsequent year.
- A taxpayer whose land area liable to house and land tax increases or decreases in a year shall submit a tax declaration dossier within 10 days after the land area increases or decreases.
- A taxpayer eligible for house and land tax exemption or reduction shall still submit a house and land tax declaration dossier together with documents related to the determination of tax exemption or reduction for the first year and the year following the year of expiration of the tax exemption or reduction duration.
c/ A house and land tax declaration dossier is:
- The house and land tax return made according to form No. 01/NDAT provided in this Circular, for organizations; or
- The house and land tax return made according to form No. 02/NDAT provided in this Circular, for households and individuals.
d/ Determination of payable house and land tax amounts:
- Organizations shall determine by themselves their payable tax amounts in their house and land tax returns.
- For house and land tax of a household or individual: the district-level Tax Department shall, based on the tax register of the previous year or the house and land tax return of the year, calculate the tax amount and issue a notice of house and land tax payment according to form No. 03/NDAT provided in this Circular to the taxpayer.
- The payable house and land tax amount of a year shall be paid twice, with each payment equal to 50% of the payable tax amount.
A taxpayer who wishes to pay house and land tax in lump-sum shall pay it by the deadline for the first tax payment of the year.
e/ Deadlines for tax agencies to issue notices of house and land tax payment to households and individuals as follows:
- April 30 for notices of the first payment of house and land tax in the year; the deadline for tax payment is May 31.
- September 30 for notices of the second payment of house and land tax in the year; the deadline for tax payment is October 31.
- After issuing tax notices, if tax agencies receive additional tax declaration dossiers, they shall issue tax payment notices according to additional declaration dossiers within 10 days from the date of receiving these dossiers.
- In case the payable house and land tax amount in a year is under VND 100,000, tax agencies shall notify the payable tax amount for the whole year by the deadline for sending notices of the first payment in the year.
2. Declaration of agricultural land use tax
a/ Agricultural land use taxpayers shall submit agricultural land use tax declaration dossiers to district-level Tax Departments of the localities which exists land liable to agricultural land use tax (or commune-level People's Committees which compile tax registers).
b/ Deadlines for submission of agricultural land use tax declaration dossiers:
- For organizations, the deadline for submission of agricultural land use tax declaration dossiers is January 30.
- Households and individuals using land which has been liable to tax and recorded in tax agencies' tax registers are not required to submit agricultural land use tax declaration dossiers for the subsequent year.
- The time limit for submission of dossiers of declaration of agricultural land use tax for land areas under perennial crops to be harvested only once is 10 days from the date of harvest.
- A taxpayer whose land area liable to agricultural land use tax increases or decreases shall submit tax declaration dossiers within 10 days after the occurrence of such increase or decrease.
- A taxpayer who is eligible for agricultural land use tax exemption or reduction shall submit a tax declaration dossier together with documents related to the determination of tax exemption or reduction for the first year and the year following the year of expiration of the tax exemption or reduction duration.
c/ An agricultural land use tax declaration dossier is:
- The agricultural land use tax return made according to form No. 01/SDNN provided in this Circular, for organizations;
- The agricultural land use tax return made according to form No. 02/SDNN provided in this Circular, for households and individuals; or
- The agricultural land use tax return made according to form No. 03/SDNN provided in this Circular, for tax declaration for land areas under perennial crops to be harvested only once.
d/ Determination of payable agricultural land use tax amounts:
- Organizations shall determine by themselves their payable agricultural land use tax amounts in their agricultural land use tax returns.
- For agricultural land use tax of a household or individual: the district-level Tax Department shall, based on the tax register of the previous year or agricultural land use tax return of the year, calculate the tax amount and issue to the taxpayer a notice of agricultural land use tax payment according to form No. 04/SDNN provided in this Circular provided in this Circular.
- For agricultural land use tax on land areas under perennial crops to be harvested only once, taxpayers shall determine by themselves their payable agricultural land use tax amounts, if taxpayers cannot determine their payable tax amounts, tax agencies shall assess payable tax amounts and notify them to taxpayers.
e/ Deadlines for tax agencies to issue notices of agricultural land use tax payment to households and individuals:
- April 30 for notices of the first payment of agricultural land use tax payment in the year; the deadline for tax payment is May 31.
- September 30 for notices of the second payment of agricultural land use tax payment in the year; the deadline for tax payment is October 30.
- After issuing tax notices, if tax agencies receive additional tax declaration dossiers, they shall issue tax payment notices according to additional declaration dossiers within 10 days from the date of receiving these dossiers.
For localities in which the agricultural crop harvest time does not coincide with the tax payment deadlines specified at this Point, district-level Tax Departments may set other deadlines for tax payment notification and tax payment which must not be over 30 days later than the deadlines specified at this Point. A taxpayer who wishes to pay the agricultural land use tax amount in lump-sum for the whole year shall pay it by the deadline for the first tax payment in the year.
3. Declaration of land and water surface rents and notices of land and water surface rent payment:
a/ Land and water surface lessees shall make land and water surface rent declarations according to form No. 01/TMDN provided in this Circular and submit them together with land and water surface rent dossiers to land use right registration offices or natural resources and environment agencies. In localities which have not yet applied the one-stop-shop mechanism, taxpayers shall submit land and water surface rent declaration dossiers to tax agencies of the localities in which exists the rented land or water surface.
The time limit for submission of land and water surface rent declaration dossiers is 30 days after the issuance of land or water surface rent decisions.
Land and water surface lessees who have submitted land and water surface rent declaration dossiers or paid rents according to tax agencies' notices are not required to submit land and water surface rent declaration dossiers.
Upon occurrence of a change in the area stated in a land and water surface lease contract, in land location or in entities eligible for land rent exemption or reduction, leading to a change in the payable rent amount, the land and water surface lessee shall make and submit a new land and water surface rent payment dossier and submit it to a tax agency within 30 days after a competent authority issues a document to acknowledge this change.
b/ Notification of land or water surface rent payment
b. 1/ For a new land and water surface lessee: The land use right registration office or natural resources and environment agency shall transfer the land and water surface rent declaration dossier to the tax agency directly managing the taxpayer. Within 5 working days after receiving a valid land and water surface rent declaration dossier, the tax agency shall determine the payable land and water surface rent and send a notice of land rent payment, made according to form No. 02/TMDN provided in this Circular, through the land use right registration office or natural resources and environment agency to the land and water surface lessee for information and payment of land and water surface rent into the state budget.
b.2/ For taxpayers who pay land or water sort ace rent on an annual basis from the second year on, tax agencies shall send notices of land rent payment to them by the following deadlines:
- April 30 for notices of the first payment of land and water surface rent in the year; the rent payment deadline is May 31.
- September 30 for notices of the second payment of land and water surface rent in the year; the rent payment deadline is October 30.
In case land and water surface rent rates are adjusted by a competent agency, tax agencies shall re-determine payable land and water surface rents and notify them to concerned taxpayers.
A land and water surface lessee who wishes to pay land and water surface rent in lump-sum for the whole year shall pay it by the deadline for the first payment in the year.
In case land and water surface rent is paid in lump-sum for the whole lease period, taxpayers shall fully pay rent into the state budget within 30 days after the receipt of rent payment notices.
4. Declaration of land use levy:
a/ Land users shall make land use levy declarations according to form No. 01/TSDD provided in this Circular and submit them Together with documents related to the determination of financial obligations according to law to land use right registration offices or natural resources and environment agencies. In localities which have not yet applied the one-stop-shop mechanism, taxpayers shall submit land use levy declaration dossiers to tax agencies of the localities in which exists the land in use.
b/ Land use rights registration offices or natural resources and environment agencies shall transfer land use levy declaration dossiers of land users to district-level Tax Departments of localities in which exist land areas with land use rights certificates.
c/ Within 3 working days after receiving complete land use levy declaration dossiers, tax agencies shall determine payable land use levy amounts and send notices of land use levy payment, made according to form No. 02/TSDD provided in this Circular, to land use rights registration offices or natural resources and environment agencies for delivery to land users.
d/ In case of land use right auctions, taxpayers shall pay land use levy according to the law on auction.
e/ The time limit for payment of land use levy is 30 days after taxpayers receive tax payment notices.
Article 17. Declaration of charges and fees 1. Declaration of registration fee:
a/ Responsibility to submit registration fee declaration dossiers and places of submission of registration fee declaration dossiers:
Organizations and individuals, that have assets liable to registration fee shall declare registration fee and submit registration fee declaration dossiers to tax agencies within the time limit prescribed by the law on registration fee.
- Dossiers of declaration of registration fee for houses and land shall be submitted to land use right registration offices or natural resource and environment agencies of the localities in which exist houses or land. In localities which have not yet applied the one-stop-shop mechanism, house and land registration fee declaration dossiers shall be submitted to district-level Tax Departments of the localities in which exist houses or land.
- Dossiers of declaration of registration fee for other assets, such as means of transport, guns, etc., shall be submitted to district-level Tax Departments in which the ownership or use right of these assets is registered.
b/ A house and land registration fee declaration dossier comprises:
- A registration fee return, made according to form No. 01/LPTB provided in this Circular;
- Papers evidencing the lawful origin of the house and land;
- Papers proving that the property (or property owner) is not liable to or is exempt from registration fee (if any).
c/ A dossier of declaration of registration fee for other assets (except for fishing or inland waterway ships and seagoing vessels without original dossiers or built in Vietnam defined at Point e, Clause 1 of this Article) comprises:
- A registration fee return, made according to form No. 02/LPTB provided in this Circular;
-A lawful asset purchase invoice (in case of purchase and sale, transfer or exchange of assets in which the asset deliverer is a production or business organization or individual); or sale invoice of confiscated goods (in case of purchase of confiscated goods); or decision on assignment, transfer or liquidation of assets (in case a state administrative and non-business agency, state judicial agency, administrative and non-business agency of a political organization, socio-political organization, social organization or socio-professional organization not engaged in production or business operations assigns assets to another organization or individual); or paper on asset assignment signed between the asset assignor and the asset assignee certified by a state notary public or a competent state agency (in case of asset assignment between individuals or natural persons not engaged in production or business operations).
- Papers proving that the asset (or the asset owner) is not liable to or is exempt from registration fee (if any).
d/ Papers proving that the asset or the asset owner is not liable to or is exempt from registration fee in some cases are specified as follows:
The papers defined at this Point are originals or notarized or certified copies (except cases subject to specific regulations).
d.1/ For religious institutions and worship institutions which are recognized by the State or licensed to use land for public purposes:
- Papers proving that religious institutions' operation is licensed by the State;
- A decision on the grant of a land use right certificate or a land assignment decision.
d.2/ For assets exclusively used for national defense or security: Copies (appended with agencies' seal for certification) of a competent authority's decision approving the assignment or procurement of assets exclusively used for national defense or security; or a written certification of a public security or national defense agency's competent authority that these houses, land or assets are exclusively used for national defense or security purposes.
d.3/ For houses and land received as compensations:
- A decision on the recovery of the old house and land and a decision on the allocation of a new house and land, issued by a competent state agency.
- A certificate of land use rights or house ownership rights of the land user or house owner whose land is recovered, granted by a competent agency without any note on owed financial obligations;
In case a house owner or land user has fully paid the registration fee but not yet been granted or have lost his/her house ownership or land use right certificate, he/she shall produce the receipt of payment of registration fee for house or land which is recovered by the State (or the written certification of house and land dossier management agency); or a decision on registration fee exemption, issued by a competent state agency.
- Lawful house or land sale/purchase or transfer invoices or contracts as prescribed by law, enclosed with original receipts of compensation or support from house and land recovering agencies (for case in which compensation and support are paid in cash).
Tax officers, after allowing the non-collection of registration fee for houses and land received as compensations or purchased with compensation money shall write: "Registration fee is not collected for declaration No…." and sign and affix a seal on the upper left comer of the compensation money receipt.
d.4/ For cases of renewal of asset ownership or use right certificates, granted documents proving the asset ownership or use rights are required.
d.5/ Joint-stock companies making registration fee declaration for assets of which the ownership or use rights used to belong to equitized enterprises shall provide to tax agencies the following dossiers:
- A copy (affixed with the company' seal as certification) of a competent state agency's decision on the transformation of an enterprise into a joint-stock company.
- A list of assets transferred from the enterprise into the joint-stock company (for enterprises subject to partial equitization, a decision on the transfer of the enterprise's assets is required), inscribing with the names of assets for which procedures for registration fee declaration are carried out.
d.6/ For assets for which the registration fee has been paid and which are transferred or divided to capital contributors:
- Papers proving that the person having the asset is a member of that organization (the organization establishment decision or operation charter, inscribing with the names of members who contribute assets as capital or papers proving the contribution of assets as capital or the business registration certificate, inscribing with the names of members who contribute assets as capital and papers proving the contribution of assets as capital);
- A decision on dissolution, division, splitting, consolidation or merger of the organization or the division of assets to capital contributors.
- A registration fee receipt (for cases liable to registration fee) or registration fee return, in which the part reserved for certification by tax agencies states: not liable to registration fee (for cases which are not liable to registration fee under law), handed over by the transferor to the transferee; or an asset ownership or use right certificate under the name of the person who contributes assets as capital (in case registration fee is declared by organizations receiving capital contribution) or the name of the dissolved organization (in case registration fee is declared by a member who is divided assets).
- A business cooperation contract (for case of capital contribution) or a decision on division or transfer of assets in the form of recording increase or decrease in contributed capital, issued by a competent authority (for cases of transferring assets among member units 01 within a budget-estimating unit).
d.7/ For gratitude houses or houses built with charitable or humanitarian money: Papers on transfer of land use rights and house ownership rights between the donor and the donee.
d.8/ For financial leasing assets:
-A financial leasing contract signed between the asset lessor and the lessee under the law on financial leasing.
- A minutes on liquidation of the financial leasing contract between the asset lessor and lessee.
- The asset ownership right certificate of the financial leasing company.
d.9/ Spare hulls, frames and complete engine fittings subject to re-registration for which the warranty period has not yet expired:
- The warranty certificate.
- The ex-warehousing slip of the spare asset, enclosed with the paper on the recovery of the old asset issued by the seller to the buyer.
d.10/ When necessary to prove a family bond, any of the following papers may be used: household registration book, marriage certificate, birth certificate or child adoption recognition decision issued by a competent state agency according to law.
e/ A dossier of declaration of registration fee for fishing ships and boats, inland waterway ships and seagoing vessels without original dossiers or newly built in Vietnam comprises:
- A registration fee return, made according to form No. 02/LPTB provided in this Circular;
- A competent agency's notice or certification of the ship or boat's eligibility for ownership registration (for securing the interests of those that have paid registration fees but are not granted an ownership or use right registration certificate by a competent state agency).
f/ District-level Tax Departments shall issue notices of registration fee payment within 3 working days (for houses and land) or 1 working day (for ships, boats, cars, motorcycles, hunting rifles and sports guns) after receiving complete and valid dossiers. They shall return invalid dossiers to land use rights registration offices or natural resources and environment agencies (for house and land registration fee dossiers), or to asset owners (for dossiers of registration fee for other assets) within the time limit specified at this Point.
Notices of payment of registration fee for houses and land shall be made according to form No. 01-1/LPTB provided in this Circular. Notification of payment of registration fee for other assets shall be written on registration fee returns for those assets.
g/ The time limit for registration fee payment is 30 days after taxpayers receive payment notices.
2. Declaration of petrol and oil charge:
a/ Petrol and oil charge payers shall submit petrol and oil charge declaration dossiers to tax agencies directly managing them.
b/ Petrol and oil charge declaration is made on a monthly basis.
c/ Petrol and oil charge declaration dossiers are petrol and oil charge returns made according to from No. 01/PHXD provided in this Circular.
3. Declaration of environmental protection mineral for mineral exploitation:
a/ Organizations and individuals engaged in mineral exploitation shall submit environmental protection charge declaration dossiers to their managing tax agencies. If organizations collecting and purchasing minerals have registered for payment of environmental protection charge on behalf of exploiters, they shall submit environmental protection charge declaration dossiers to tax agencies directly managing them.
b/ Environmental protection charge is declared on a monthly basis and finalized on an annual basis.
Declaration for finalization of environmental protection charge for mineral exploitation include annual finalization declaration and declaration for finalization up to the time of termination of mineral exploitation, mineral purchase or business operations, expiration of contracts, transformation of enterprise ownership or enterprise reorganization.
c/ A dossier of monthly environmental protection charge declaration is the environmental protection charge return, made according to form No. 01/BVMT provided in this Circular.
d/ A dossier of environmental protection charge finalization is the environmental protection charge finalization return, made according to form No. 02/BVMT provided in this Circular.
4. Declaration of other charges and fees belonging to the state budget:
a/ Agencies and organizations tasked to collect charges and fees belonging to the state budget shall submit charge and fee declaration dossiers to tax agencies directly managing them.
b/ Charges and fees belonging to the state budget is declared on a monthly basis and finalized on an annual basis.
c/ A dossier of monthly declaration of charges and fees belonging to the state budget is the charge and fee return made according to form No. 01/PHLP provided in this Circular.
d/ A dossier of declaration for annual finalization of charges and fees belonging to the state budget is the charge and fee return made according to form No. 02/PHLP provided in this Circular.
Article 18. Declaration of value-added tax and enterprise income tax of foreign contractors and foreign sub-contractors
- Foreign contractors and foreign sub-contractors being business organizations shall declare value-added tax (VAT) and enterprise income tax (EIT) under this Article..
Foreign contractors and foreign subcontractors being business individuals shall declare VAT under this Article and declare PIT under Article 14 of this Circular.
1. Tax declaration in case of VAT payment by the tax withholding method and EIT payment on the basis of declaring turnover and expenses for determination of EIT-liable incomes
- Within 20 working days after signing a contract, the Vietnamese party signing the contract with a foreign contractor or a foreign contractor signing the contract with a foreign sub-contractor shall notify in writing tax agencies of the foreign contractor's or sub-contractor's payment of VAT by the withholding method and payment of EIT on the basis of declaring turnover and expenses for determination of EIT-liable incomes.
- When being granted a tax registration certificate by tax agencies, a foreign contractor or foreign sub-contractor shall send a copy of this certificate, bearing its certification, to the Vietnamese party or foreign contractor. In case of arising a payment to the foreign contractor while the Vietnamese party has not yet received a copy of the foreign contractor's tax registration certificate, the Vietnamese party shall temporarily withhold and pay the payable VAT and EIT amounts for the foreign contractor under the Clause 2 of this Article.
a/ VAT declaration
Foreign contractors shall declare VAT under Article 10 of this Circular.
b/ EIT declaration
Foreign contractors shall declare EIT under Article 11 of this Circular.
c/ Dossiers of notification of tax exemption or reduction under agreements
A foreign contractor eligible for tax exemption or reduction under a double taxation avoidance agreement between Vietnam and another country or territory shall additionally carry out the following procedures:
When temporarily calculating EIT, the taxpayer shall send a dossier of notification of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement to the tax agency together with a quarterly EIT return made according to form No. 01A/TNDN or No. 01B/TNDN provided in this Circular. A dossier comprises:
- A notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, made according to formNo. 01/HTQT provided in this Circular;
A taxpayer who, in force majeure circumstances, is unable to provide sufficient information or documents as required for this notice shall make detailed explanation therefor.
- The original certificate of residence granted by a tax agency of the country of residence in the year preceding the year of notification of eligibility for tax exemption or reduction under the agreement, which has been consularly legalized;
- Copies of contracts signed with domestic or overseas organizations and individuals, bearing the taxpayer's certification.
In case a taxpayer has already notified its eligibility for tax exemption or reduction under an agreement for a year, it is required to send only copies of contracts newly signed with domestic and overseas organizations and individuals (if any) for subsequent years.
When making EIT finalization declaration, the taxpayer shall send a certificate of residence for that tax year, which has been consularly legalized, and a written certification of performance of contracts, made by contracting parties, together with a EIT finalization return, made according to form No. 03/TNDN provided in this Circular.
d/ In case a foreign contractor or foreign subcontractor performing tax obligations under Clause 1 of this Article signs a new contract for contractor/sub-contractor operation in Vietnam while its current contract has not yet expired, it shall continue declaring and paying tax under Clause 1 of this Article.
In case the foreign contractor or foreign subcontractor signs a new contract for contractor/ sub-contractor operation in Vietnam while its current contract has expired, it shall perform tax obligations for the new contract under Clause 1 of this Circular on the condition that it is still allowed to declare VAT by the withholding method and declare EIT on the basis of declaring turnover and expenses for determination of EIT-liable incomes.
In case a foreign contractor for foreign subcontractor performs many contracts simultaneously, if it is qualified for making tax declaration under Clause 1 of this Article for any of these contracts, it shall declare tax under Clause 1 of this Article for all remaining contracts (including unqualified ones).
2. Tax declaration in case of payment of VAT calculated directly on the added value and payment of E1T on a percentage of turnover
- In case of payment of VAT calculated directly on the added value and payment of EIT on a percentage of turnover, tax shall be declared for each time of payment to foreign contractors and finalized upon expiration of contracts for contractor operations.
If a Vietnamese party makes many payments to a foreign contractor in a month, it may register for monthly tax declaration instead of declaration for each time of payment to the foreign contractor.
- Vietnamese parties signing contracts with foreign contractors shall withhold and pay tax for foreign contractors and submit tax declaration dossiers and tax finalization declaration dossiers to tax agencies directly managing them.
For construction and installation contracts, tax declaration dossiers and tax finalization declaration dossiers shall be submitted to tax agencies of localities in which construction and installation activities are carried out.
- Vietnamese parties shall make tax registration with tax agencies directly managing them in order to pay tax on behalf of foreign contractors or sub-contractors within 20 working days after signing contracts.
a/ Tax declaration for business operations and incomes of other kinds
a.1/ A tax declaration dossier comprises:
- A tax return, made according to form No. 01/NTNN provided in this Circular;
- A copy of the contract for contractor or sub-contractor operation, bearing the taxpayer's certification (for the first-time tax declaration for the contract);
- A copy of the business license or the practice license, bearing the taxpayer's certification.
a.2/ Dossiers of notification of tax exemption or reduction under agreements:
For a foreign contractor eligible for tax exemption or reduction under a double taxation avoidance agreement between Vietnam and another country or territory, the following procedures shall be additionally carried out:
Fifteen days before the tax declaration deadline, the Vietnamese party that signs a contract with or pays income to the foreign contractor shall send to the tax agency a dossier of notification of eligibility for tax exemption or reduction under agreement, comprising:
- A notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, made according to form No. 01/HTQT provided in this Circular;
A taxpayer who, in force majeure circumstances, is unable to supply sufficient information or documents as required for this notice shall make detailed explanation therefor.
- The original certificate of residence granted by a tax agency of the country of residence in the year preceding the year of notification of eligibility for tax exemption or reduction under the agreement, which has been consularly legalized;
- Copies of contracts signed with domestic or overseas organizations and. bearing the taxpayer's certification.
+ For incomes from securities sale and purchase without securities sale and purchase contracts, the taxpayer shall submit certificates of stock or bond depository accounts, made according to form No. 01/TNKDCK provided in this Circular and certified by the depository bank or securities company.
+ For incomes from capital transfer: Taxpayers shall additionally submit copies of capital transfer contracts, certified by the taxpayers, copies of investment certificates issued by Vietnamese companies to which foreign investors contribute capital and certified by the taxpayers.
In case a taxpayer has already notified its eligibility for tax exemption or reduction under an agreement for a year, it is required to send only copies of contracts newly signed with domestic and overseas organizations and individuals (if any) for subsequent years.
Fifteen days before the expiration of its contract for working in Vietnam or the end of the tax year, whichever is earlier, the foreign contractor shall send the certificate of residence of that tax year, which has been consularly legalized, and a copy of its passport to the Vietnamese contracting or income-paying party.
If no certificate of residence is available at that time, the taxpayer shall commit to sending this certificates, which have been consulately legalized, within the first quarter of the following year.
b/ Tax declaration for foreign airlines
Vietnam-based booking offices and agents of foreign airlines shall declare and pay EIT for their foreign airlines.
Tax declaration dossiers shall be submitted to tax agencies directly managing Vietnam-based booking offices and agents of foreign airlines.
EIT for foreign airlines shall be declared on a monthly basis.
b.1/ Tax declaration dossiers:
- A (ax return applicable to foreign airlines, made according to form No. 01/HKNN provided in this Circular.
- Copies of the contract for contractor or subcontractor operations, bearing the taxpayer's certification (for the first-time tax declaration for the contract);
- A copy of the business license or the practice license, bearing the taxpayer's certification.
b.2/ Dossiers of notification of tax exemption or reduction under agreements:
For a foreign airline eligible for tax exemption or reduction under a double taxation avoidance agreement between Vietnam and another country or territory, the following additional procedures shall be carried out:
Fifteen days prior to the first flight or the first tax period of the year, whichever is earlier, the Vietnam-based office of a foreign airline shall send to tax agencies a dossier of notification of eligibility for tax exemption or reduction under agreement, comprising:
+ A notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, made according to form No. 01/HTQT provided in this Circular;
A taxpayer who, in force majeure circumstances, is unable to supply sufficient information or documents as required for this notice shall make detailed explanation therefor.
+ The original certificate of residence granted by a tax agency of the country of residence in the year preceding the year of notification of eligibility for tax exemption or reduction under the agreement, which has been consulately legalized;
+ A copy of the permit for exploitation of the Vietnamese market (flight license) granted by the Civil Aviation Administration of Vietnam under the Law on Civil Aviation and certified by the taxpayer.
In case a taxpayer has already notified its eligibility for tax exemption or reduction under an agreement for a year, it is required to only send a copy of the permit for exploitation of the Vietnamese market (flight license) granted by the Civil Aviation Administration of Vietnam for subsequent years.
Fifteen days before the expiration of a contract for working in Vietnam or the end of the tax year, whichever is earlier, the Vietnam-based office of a foreign airline shall send a certificate of residence of the tax year, which has been consularly legalized, and a list of international transportation incomes, made according to form No. 01-1/HKNN, applicable to cases of selling tickets in the Vietnamese market, or form No. 01-2/HKNN provided in this Circular, applicable to cases of booking swap or division, of the relevant tax year for use as a basis for tax agencies to apply EIT exemption or reduction for international transportation incomes of foreign airlines.
c/ Tax declaration applicable to foreign carriers
Organizations acting as shipping or forwarding agents for foreign carriers shall withhold and pay tax for foreign carriers.
Tax declaration dossiers of foreign carriers shall be submitted to tax agencies directly managing shipping or forwarding agents.
Foreign carriers' tax is declared on a monthly basis.
c.1/ A tax declaration dossier comprises:
- A tax return applicable to foreign carriers, made according to form No. 01/VTNN provided in this Circular;
- A list of international transportation incomes, made according to form No. 01-1/VTNN applicable to enterprises that directly operate means of transport, or form No. 01-2/VTNN, applicable to cases of booking swap or division, or a list of turnovers from container keeping, made according to form.No.01-3/VTNN provided in this Circular.
c.2/ Dossiers of notification of tax exemption or reduction under agreements:
In case a foreign carrier is eligible for tax exemption or reduction under a double taxation avoidance agreement between Vietnam and another country or territory, the following procedures shall be additionally carried out:
When submitting the tax return for the first tax period of the year to tax agencies, the foreign carrier or its agent shall enclose a dossier of notification of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, comprising:
- A notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, made according to form No. 01/HTQT provided in this Circular;
A taxpayer who, in force majeure circumstances, is unable to supply sufficient information or documents as required for this notice shall make detailed explanation therefor.
- The original certificate of residence granted by a tax agency of the foreign carrier's host country for the tax year preceding the year of notification of eligibility for tax exemption or reduction under the agreement, which has been consularly legalized;
- A document evidencing the carrier's direct operation of ships, which is any of the following documents:
+ A copy of the ship ownership registration, certified by the taxpayer;
+ A copy of the ship charter contract (if the carrier charters or is given the right to use the ship), certified by the taxpayer;
+ The original license for ship operation along a fixed route, or its copy certified by the port authority;
+ The original port entry permit, or its copy certified by the port authority;
+ The port authority's original certificate of the carrier's ships entering a Vietnamese port;
+ Other documents.
A foreign carrier that is involved in partnership, space swap or lease or bareboat charter, etc., shall additionally supply relevant documents (such as partnership contract for joint operation of means of transport, contracts on space swap or contracts on bareboat charter, etc.).
At the year end, the foreign carrier or its agents shall send to tax agencies a certificate of residence for the year, which has been consularly legalized.
In case a foreign carrier or its agent has already notified its eligibility for tax exemption or reduction under an agreement for a year, it is only required to notify changes in its business situation, if any, such as changes in business registration or change in ownership or operation of means of transport for subsequent years and supply documents evidencing these changes.
In case a foreign carrier has a primary agent, secondary agents and branches in different localities of Vietnam, the foreign carrier or its agent shall submit the original certificate of residence, which has been consularly legalized, and tax registration certificate (or business registration certificate) to the provincial-level Tax Department of the locality in which its primary agent's head office is located and send copies of these papers, certified by the primary agent, to provincial-level Tax Departments of the localities in which secondary agents or branches are located. In its notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, the taxpayer shall clearly state the name of the Tax Department to which it has submitted the original certificate of residence.
d/ Tax declaration for foreign reinsurance Vietnamese parties shall withhold, declare and pay tax for foreign reinsurance organizations.
Tax declaration dossiers shall be submitted to tax agencies directly managing Vietnamese parties.
Tax for foreign reinsurance shall be declared on a quarterly basis.
d.1/ Tax declaration dossiers:
- A tax return applicable to foreign reinsurance organizations, made according to form No. 01/TBH provided in this Circular;
- A copy of the reinsurance policy, certified by the taxpayer (for first-time tax declaration for the reinsurance policy);
- A copy of the business license or practice certificate, certified by the taxpayer.
d.2/ Dossiers of notification of tax exemption or reduction under agreements
A foreign reinsurance organization shall submit a dossier of notification of eligibility for application of a double taxation avoidance agreement for each year for all reinsurance policies it has signed or projects to sign in the year. Foreign reinsurance organizations may authorize tax agents, their Vietnam-based representative offices or Vietnamese reinsurance companies to submit dossiers. In these cases, a foreign reinsurance organization shall submit to tax agencies 2 notification dossiers, one dossier of notification for projected policies and one dossier for notification for official policies. Specifically:
d.2.1/ For dossiers of notification for projected policies:
- The time limit of submission of a dossier of notification of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement for projected policies: 5 days before signing policies, 5 days after performing contracts or 5 days before making payment, whichever is earlier.
- Places of submission of dossiers of notification of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement:
+ For foreign reinsurance organizations which have representative offices in Vietnam: Provincial-level Tax Departments of localities in which their representative offices are located.
+ For foreign reinsurance organizations without representative offices in Vietnam:
In case a foreign insurance organization directly submits dossiers: The provincial-level Tax Department of the locality in which the Vietnam reinsurance company with which it projects to sign the first contract is located;
In case a foreign reinsurance organization authorizes its lawful representative in Vietnam to submit dossiers, dossiers shall be submitted to the provincial-level Tax Department of the locality in which the at-law representative has registered for tax payment. For example: the tax agent, audit company or the Vietnamese reinsurance company with which it projects to sign the first contract.
- A dossier of notification of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement comprises:
+ A notice, made according to form No. 01/TBH-TB provided in this Circular.
A taxpayer who, in force majeure circumstances, is unable to provide sufficient information or documents as required for this notice, shall make detailed explanation therefor.
+ The original certificate of residence, which is granted by the tax agency of the host country and has been consularly legalized (for the year preceding the year of submitting dossier).
+ A list of reinsurance policies which have been or are expected to be signed, made according to form No. 01-1/TBH-TB provided in this Circular.
d.2.2/ For official notification dossiers
- Time for dossier submission: In the first quarter of the subsequent year, foreign reinsurance organizations shall send dossiers of a official notification, enclosed with relevant dossiers.
- Places of submission: Similar to the places of submission of unofficial notification dossiers.
- A dossier to be submitted to tax agencies comprises:
+ A notice, made according to form No. 02/TBH-TB provided in this Circular.
A taxpayer who, in force majeure circumstances, is unable to provide sufficient information or documents as required for this notice shall make detailed explanation therefor.
+ The original certificate of residence, which is granted by the tax agency of the host country and has been consularly legalized.
+ Copies of reinsurance policies already performed in the year but not yet submitted to tax agencies (including policies inside or outside the plan already sent to tax agencies), certified by the taxpayer.
+ A list of policies classified according to their types, made according to form No. 02-1/ TBH-TB provided in this Circular. At the time of submission of official notification dossiers, taxpayers shall classify policies and send lists of policies classified according to their types (classified according to certain criteria); they are only required to send one copy, certified by the taxpayer, for each type of contracts for use as samples. Taxpayers shall take responsibility for their statistics.
d.2.3/ Procedures for application of agreements:
- Within 15 working days after receiving a complete unofficial dossier of notification of EIT exemption or reduction under an agreement from a foreign reinsurance organization, the tax agency shall issue a certificate of submission of a complete notification dossier and make certification right in the notice. When signing reinsurance policies, the foreign reinsurance company may supply to each of Vietnamese contracting parties a duly certified copy of this certificate for temporary tax exemption or reduction under an agreement. An unofficial notice shall be made in 2 copies, one to be kept by the applicant and the other to be preserved at the provincial-level Tax Department.
- Tax agencies shall examine notification dossiers submitted by foreign reinsurance organizations. If detecting that a dossier is incorrect or incomplete or the taxpayer is ineligible for application of an agreement, they shall notify thereof to the applicant or the taxpayer.
e/ Finalization declaration dossiers:
- A contractor tax finalization return, made according to form No. 02/NTNN provided in this Circular;
- A list of foreign contractors and Vietnamese sub-contractors involved in the performance of the contract, made according to forms No. 02-1/NTNN and No. 02-2/NTNN provided in this Circular;
- A list of tax payment documents;
- A contract liquidation document.
3. Tax declaration for cases of payment of VAT by the withholding method and payment of EIT on a percentage of turnover
- Foreign contractors and sub-contractors that directly declare VAT by the withholding method and declare EIT on a percentage of turnover shall submit tax declaration dossiers and tax finalization declaration dossiers to tax agencies directly managing Vietnamese parties.
For construction and installation contracts, tax declaration dossiers and tax finalization declaration dossiers shall be submitted to tax agencies of the localities in which construction and installation activities are carried out.
- Within 20 working days after signing a contract with a foreign contractor or subcontractor, the Vietnamese party or foreign contractor signing the contract shall notify the tax agency with which such foreign contractor or sub-contractor has registered for tax payment of the foreign contractor's or sub-contractor's direct registration and payment of VAT by the withholding method and payment of EIT on a percentage of turnover.
- When being granted a tax registration certificate by tax agencies, a foreign contractor or sub-contractor shall send a copy of the tax registration certificate, bearing its certification, to the Vietnamese party or foreign contractor. In case of arising a payment to a foreign contractor while the Vietnamese party has not yet received a copy of the foreign contractor's tax registration certificate, the Vietnamese party shall temporarily withhold and pay the payable VAT and EIT amounts for the foreign contractor under Clause 2 of this Article.
a/ Declaration of VAT calculated by the withholding method complies with Article 10 of this Circular.
b/ In case of payment of EIT on a percentage of turnover, tax shall be declared for each time of payment to foreign contractors and finalized upon expiration of contracts.
A foreign contractor who receives many payments in a month may register for monthly tax declaration instead of declaration for each time of payment.
b.1/ Tax declaration dossiers:
- A tax return, made according to form No. 03/NTNN provided in this Circular;
- Copies of the contract for contractor or subcontractor operations, certified by the taxpayer (for the first-time tax declaration for the contract);
- A copy of the business license or the practice license, certified by the taxpayer.
a. 2/ Dossiers of notification of tax exemption or reduction under agreements
For a foreign contractor eligible for tax exemption or reduction under a double taxation avoidance agreement between Vietnam and another country or territory, the following procedures shall be additionally carried out:
Fifteen days before the tax declaration deadline, the foreign contractor shall send to tax agencies a dossier of notification of eligibility for tax exemption or reduction under and agreement, comprising:
- A notice of eligibility for tax exemption or reduction under an agreement, made according to form No. 01/TNDN provided in this Circular;
A taxpayer who. in force majeure circumstances, is unable to supply sufficient information or documents as required for this notice shall make detailed explanation therefor.
+ The original certificate of residence granted by a tax agency of the country of residence in the year preceding the year of notification of eligibility for tax exemption or reduction under the agreement, which has been consulately legalized;
+ Copies of the contracts signed with organizations and individuals in Vietnam, certified by the taxpayer.
In case a foreign contractor has already notified its eligibility for tax exemption or reduction under an agreement for a year, it is only required to send copies of economic contracts newly signed with domestic and foreign organizations and individuals (if any), certified by the taxpayer, for subsequent years.
Fifteen days before the expiration of its contract for working in Vietnam or the end of the tax year, whichever is earlier, a foreign contractor shall send a certificate of residence of the tax year, which has been consularly legalized, to the Vietnamese contracting or income-paying party.
If no certificate of residence is available by that time, the foreign contractor shall commit to sending this certificate, which has been consularly legalized, within the firsf quarter of the following year.
b.3/ Tax finalization declaration dossiers:
- A contractor tax finalization return, made according to form No. 04/NTNN provided in this Circular;
- A list of Vietnamese sub-contractors engaged in the performance of the contract, made according to form No. 02-2/NTNN provided in this Circular;
- A list of tax payment documents;
- A contract liquidation documents.
4. Tax declaration in case foreign contractors entering partnerships with Vietnamese economic organizations to conduct business operations in Vietnam on the basis of contractor operation contracts
a/ In case parties to a partnership form a cost-accounting executive board which has a bank account and takes responsibility for the issuance of invoices, or the Vietnamese economic organization to the partnership conducts accounting for, and distributes profits to parties, the executive board of the partnership or the Vietnamese economic organization shall declare, pay and finalize VAT and EIT according to regulations for the whole amount of turnover from the performance of the contractor operation contract under Articles 10 and 11 of this Circular.
b/ In case parties enter into a partnership by the mode of sharing turnover, sharing products or jointly undertake a contractual job but each party performs a separate part and determine its turnover by itself, the foreign contractor may declare and pay tax under Clauses 1,2 and 3 of this Article.
Article 19. Tax declaration and determination of payable tax amounts by the presumption method, and tax declaration for real estate leasing activities
1. Households and individuals engaged in business operations or natural resource exploitation and paying tax by the presumption method (below collectively referred to as households paying presumptive tax) include:
a/ Business households and individuals without business registration or not required to make business registration that fail to make tax registration or still fail, though having been urged by tax agencies, to make tax registration within the time limit stated in tax agencies' notices.
b/ Business households and individuals that fail to practice the invoice- and voucher-based accounting.
c/ Business households and individuals that do not submit tax returns according to regulations.
d/ Business households and individuals that keep accounting books but are detected through inspection by tax agencies to have improperly observed the accounting regulations or improperly and inadequately kept invoices and vouchers of purchased or sold goods and services, or made inaccurate and untruthful tax declarations; and therefore, tax agencies cannot base on those accounting books, invoices and vouchers to determine payable tax amounts suitable to their actual business operations.
Households and individuals engaged in manual, scattered, mobile or irregular exploitation of natural resources.
2. Taxes and charges which can be collected by the presumption method include:
a/ Excise tax;
b/ Royalty;
c/ Value-added tax;
d/ Environmental protection charge for natural resource exploitation.
3. Presumptive tax declaration dossiers shall be submitted to district-level Tax Departments of the localities in which business operations or mineral resource exploitation activities are carried out.
a/ Business households and individuals shall pay presumptive tax amounts according to form No. 01/THKH provided in this Circular.
b/ Households and individuals that mine natural resources or minerals shall pay presumptive tax amounts according to form No. 02/THKH provided in this Circular.
4. Time limit for submission of presumptive tax declaration dossiers:
Business households and individuals that pay tax according to the presumption method shall declare tax on an annual basis and are not required to pay tax if their turnover is equal to or smaller than the tax-exempt turnover specified in Clause 5 of this Article.
From November 20 to December 5 of a year, tax agencies shall deliver presumptive tax returns of the subsequent year, form No. 01/THKH, to all business households and individuals that pay tax according to the presumption method.
Tax agencies shall urge business households to fill in and submit tax declaration dossiers to the former by December 31 of a year at the latest.
Those that just start doing business or mining natural resources or minerals shall submit presumptive tax declaration dossiers within 10 days after they start business or mining.
5. Tax-exempt turnover:
The tax-exempt turnover according to the presumption method specified at this Point is determined as follows:
- For households and individuals that have conducted business operations:
Monthly tax - exempt turnover according to the presumption method |
= |
Common minimum wage level |
Rate of income subject to personal income tax |
Of which:
- The common minimum wage level is the monthly minimum wage level applicable in the tax year under the Government's Decree (effective in that year) on region-based minimum wage levels applicable to employees of Vietnamese companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and other organizations employing laborers.
- The rate of income subject to PIT income tax is the rate of assessed taxable income issued by the director of a provincial-level Tax Department for application in a locality under the Finance Ministry's guidance.
6. Posting up of lists of business households and individuals not required to pay presumptive tax amounts:
District-level Tax Departments shall publicly post up the tax-exempt turnover according to the presumption method in appropriate places (head offices of commune-level People's Committees and offices of tax teams), and publicly notify such places to business households and individuals from the 1st to the 10th of January every year.
Based on tax agencies' databases, district-level Tax Departments shall coordinate with commune-level Tax Advisory Councils in determining the tax-exempt turnover of business households and individuals, make and publicize lists of these households and individuals at head. offices of commune-level People's Committees and offices of tax teams, then notify these lists to business households and individuals before January 20 every year.
7. Determination of payable presumptive tax amounts for business households and individuals with turnover higher than the tax-exempt turnover:
Based on taxpayers' declarations of turnover, incomes, output and sale prices of exploited natural resources as well as tax agencies' databases, district-level Tax Departments shall coordinate with commune-level Tax Advisory Councils in verifying the correctness and truthfulness of tax declaration dossiers; conduct investigation to re-determine turnover and incomes in case of suspicion of incorrect tax declaration for re-assessing sales, output and sale prices of exploited natural resources. To ensure fair tax determination, before notifying the payable tax amount of each household or individual, the district-level Tax Department shall publicize estimated turnover and payable tax amount of each household or individual paying tax according to the presumption method for comment by business or mining households and individuals; then consult commune-level Tax Advisory Councils in determining and notifying payable tax amounts to households and individuals for compliance.
Presumptive tax amounts shall be determined on a monthly basis and kept stable for a year, unless households change their business lines or scale or mining scale.
A household or individual that ceases business activities for a whole month is not required to pay the tax amount payable in that month. If ceasing business activities for 15 days or more in a month, it/he/she may be considered for 50% reduction of the tax amount payable in that month.
Households or individuals ceasing business activities and eligible for tax exemption or reduction shall make dossiers of request for tax exemption or reduction under Articles 38 and 39 of this Circular.
Based on tax reduction request dossiers, tax agencies shall directly examine them and issue decisions on tax reduction.
8. Time limits for tax notification and payment:
Tax agencies shall send presumptive tax payment notices, made according to form No. 03/THKH provided in this Circular, to households by January 20 at the latest. This notice shall be made once for months of stable tax payment in a year.
Based on these notices, households shall pay monthly tax by the last day of a month at the latest. If they choose to pay tax on a quarterly basis, the deadline for tax payment is the last day of the first month of a quarter.
For royalties, tax agencies may issue notices on seasonal tax payment. They must indicate the tax payment time limit in tax notices and send these notices to households at least 10 days before the tax payment deadline.
9. Determination of tax amounts of business households and individuals paying tax according to the presumption method in case of change in turnover:
- Business households and individuals paying tax according to the presumption method that use invoices with turnover indicated in the invoices smaller than the presumptive turnover shall pay presumptive tax amounts.
- Business households and individuals paying tax according to the presumption method that use invoices with turnover indicated in the invoices higher than the presumptive turnover and can prove that the increased turnover does not result from the change in business scale or lines but is due to unexpected objective causes shall additionally declare the increased turnover and additionally pay VAT. In this case, tax agencies will not adjust the presumptive turnover and tax amounts.
- Households that change business lines or scale or mining scale and output shall make additional declaration to lax agencies from the month such changes occur for the latter to determine presumptive tax amounts suitable to actual tax obligations of taxpayers. Re-declaration dossiers shall be made according to form No. 01/THKH or form No. 02/THKH provided in this Circular.
Tax agencies shall re-determine payable presumptive tax amounts for the months that see changes in business lines or scale or mining scale and output and notify such amounts to taxpayers.
When business households fail to declare changes in business lines or scale to tax agencies or make untruthful declaration, or when tax agencies have documents evidencing that changes in business scale result in increased turnover, tax agencies may request the business households to additionally pay tax on the increased turnover and assess payable tax amounts for tax periods to suit business conditions.
10. Tax declaration by real estate-leasing households and individuals:
Real estate-leasing households and individuals shall declare and pay VAT, unless the revenue from real estate lease is smaller than the tax-exempt turnover specified in Clause 5 of this Article.
For first-time lease of real estate, households or individuals shall declare tax to tax agencies of localities in which exists the real estate for issuance of individual invoices and tax payment. Requests for issuance of individual invoices shall be made under legal documents guiding goods sale and service provision invoices. Based on such requests and enclosed documents on real estate lease, tax agencies shall guide real estate-leasing households and individuals to determine payable VAT amounts under the VAT law. Real estate-leasing households and individuals shall pay tax before receiving individual invoices.
Tax agencies managing localities in which exists the real estate for lease shall coordinate with commune-level People's Committees in making lists of households and individuals with real estate for lease and guiding them to make business and tax registration in order to obtain tax identification numbers if they do not have tax identification numbers.
Households and individuals that lease real estate to lessees that prepay rents for a lease duration shall declare and pay VAT on prepaid rents as in case they declare and pay tax when it arises.
Article 20. Declaration and payment of tax on hydropower generation
1. Declaration and payment of VAT on hydropower generation
Hydropower generation establishments shall declare VAT in localities in which they are headquartered and remit VAT amounts into state treasuries in localities in which hydropower generation plants (turbines, hydropower dams and major physical foundations of power plants) are located. In case a hydropower plant is located in more than one province or centrally run city, the VAT amount to be remitted by the hydropower plant into budgets of provinces or cities will correspond to the value of investment in the plant (including the plant's turbines, hydropower dams and major physical foundations located in the provinces or cities). Hydropower generation establishments shall declare VAT in localities in which they are headquartered and concurrently send VAT returns to tax agencies of the localities which enjoy VAT revenues.
Example: Hydropower plant X is located in provinces A and B. The rate of VAT distribution for provinces A and B is determined as follows:
Hydropower plant |
Item |
Value (VND billion) |
Distribution rate (%) |
|||
|
|
Province A |
Province B |
Total |
Province A |
Province B |
|
|
(1) |
(2) |
(3) = (l) + (2) |
(4) = (l)/(3) |
(5) = (2)/(3) |
Plant X |
Total |
560 |
900 |
1,460 |
38.36 |
61.64 |
|
Turbines |
0 |
UK) |
100 |
|
|
|
Hydropower dams |
350 |
280 |
630 |
|
|
|
Major physical foundations |
210 |
520 |
730 |
|
|
Based on the above figures, the VAT amount to be remitted by hydropower plant X into the budget of province A accounts for 38% and, into the budget of province B, 62%.
Hydropower generation establishments shall make VAT declaration according to form No. 01/GTGT provided in this Circular.
Dependent cost-accounting hydropower generation establishments of Electricity of Vietnam (EVN) shall make VAT declaration according to form No. 01/TD-GTGT provided in this Circular.
In case a hydropower generation establishment remits VAT into budgets of provinces corresponding to the value of investment, it shall make a table distributing the VAT amounts to be paid for the provinces according to form No. 01- 1/TD-GTGT provided in this Circular and enclose this table with VAT returns to tax agencies of the localities which enjoy VAT revenues.
2. Declaration and payment of EIT on hydropower generation activities:
a/ Independent cost-accounting hydropower companies shall pay EIT in localities in which they are headquartered. Independent cost-
accounting hydropower companies with dependent cost-accounting hydropower generation establishments operating in provinces or centrally run cities other than those in which the hydropower companies are headquartered; and EVN's dependent cost-accounting hydropower generation establishments (including dependent cost-accounting hydropower companies and dependent hydropower plants) located in provinces or centrally run cities other than those in which EVN offices are headquartered shall pay EIT in localities in which they are headquartered and localities in which dependent cost-accounting hydropower generation establishments are headquartered. The EIT amount to be paid in a province or centrally run city in which a dependent cost-accounting hydropower generation establishment is headquartered equals the EIT amount payable in a period multiplied by (x) the rate of expenses of the dependent cost-accounting hydropower generation establishment to the total expenses of an enterprise.
Independent cost-accounting hydropower companies and EVN shall declare EIT amounts arising in their head offices and dependent cost-accounting units based on lists of EIT to be paid by enterprises with dependent cost-accounting hydropower units according to form No. 02/TD-TNDN provided in this Circular.
b/ In case a hydropower generation plant (with turbines, hydropower dams and major physical foundations) is located in more than one province or centrally run city, it shall make a table distributing EIT amounts to be paid by the plant to these provinces or cities based on the rate of investment in the plant (including turbines, hydropower dams and major physical foundations) according to form No. 02-1/TD-TNDN provided in this Circular. Hydropower generation establishments shall declare EIT in localities in which they are headquartered and send to tax agencies of localities which enjoy EIT revenues the copies of EIT returns and tables of EIT amounts to be paid by enterprises with dependent cost-accounting hydropower units, made according to form No. 02/TD-TNDN provided in this Circular (for enterprises with dependent cost-accounting hydropower units), and tables distributing EIT amounts to be paid by hydropower generation establishments to localities, made according to form No. 02-1/TD-TNDN provided in this Circular.
3. Declaration and payment of royalties on hydropower generation:
Hydropower generation establishments shall declare and pay royalties in localities in which they register royalty declaration and payment according to form No. 03/TD-TAIN provided in this Circular. In casethe bed of the reservoir of a hydropower generation establishment is located in more than one province or centrally run city, the establishment's royalty amount shall be distributed to such provinces or cities. The hydropower generation establishment shall submit royalty declaration dossiers to tax agencies of localities in which they register tax declaration (or they are headquartered) and send, copies of royalty returns to tax agencies of localities which enjoy royalty revenues, and remit royalties into budgets of such provinces or cities based on the area of the reservoir bed; funds for compensation for ground clearance and people relocation and resettlement; number of to-be-relocated households and the value of compensation.
Example: The reservoir bed of hydropower plant X is located in provinces A and B. It shall distribute royalty amounts for these two provinces as follows:
Plant |
Item |
Province A |
Province B |
||||
|
|
Figure |
Rate |
General rate of items (%) |
Figure |
Rate (%) |
General rate of items (%) |
Plant X |
Reservoir bed area (ha) |
1,500 |
79 |
63.6 |
400 |
21 |
36.4 |
|
Total households to be relocated (household) |
71 |
42.77 |
95 |
57.23 |
||
|
Value of material damage to the reservoir bed (VND billion) |
351 |
86.03 |
57 |
13.97 |
||
|
Compensation for resettlement support (VND billion) |
28 |
46.67 |
32 |
53.33 |
Based on the above figures, the royalty amount to be remitted by hydropower plant X into the budget of province A accounts for 64% and, into the budget of province B, 36%.
In case the royalty amounts to be remitted by a hydropower generation establishment into budgets of provinces correspond to the establishment's value of investment, it shall make a table distributing royalty amounts to be remitted into local budgets according to form No. 03- 1/TD-TAIN provided in this Circular and send copies of royalty returns to tax agencies of the localities which enjoy royalty revenues.
4. In case a hydropower generation establishment located in more than one province or centrally run city adjusts the VAT amount and payable BIT and royalty amounts, the increased or reduced VAT, EIT and royalty amounts shall be distributed to the beneficiary localities on the principles specified in Clause 1, 2 or 3 of this Article.
5. Tax payment procedures:
Enterprises shall remit VAT, EIT and royalties into the budgets of localities in which they are headquartered (or make tax registration and declaration) and pay these taxes on behalf of their dependent units based in the localities which enjoy tax revenues.
Based on VAT, EIT and royalty amounts calculated and distributed to localities in which enterprises are headquartered (or make tax registration and declaration) and in localities which enjoy VAT, EIT and royalty revenues, shown in VAT, EIT and royalty returns and appendices No. 01-1/TD-GTGT, No. 02/TD-TNDN and No. 03-1/TD-TAIN, enterprises shall make documents for VAT, EIT and royalty payment to localities in which they are headquartered and each locality which enjoys VAT, EIT and royalty revenues. Such documents must indicate that taxes are remitted into state budget revenue accounts at state treasuries of the same level with tax agencies of localities in which enterprises are headquartered (or make tax registration and declaration) and localities which enjoy VAT, EIT and royalty revenues.
6. In case VAT, EIT and royalty amounts distributed by the hydropower generation establishment to localities are different, the provincial-level Tax Department of the locality in which the hydropower generation plant is located shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the plant's investor and provincial-level Tax Departments of the localities in which the plant is located in, determining the plant's value of investment (turbines, hydropower dams and other major physical foundations), the area of the reservoir bed, funds for compensation for ground clearance and people relocation and resettlement, number of to-be-relocated households, and the value of compensation for material damage to the reservoir bed area in each province, and report thereon to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) before June 30 of a year preceding the year the plant is commissioned, in order to guide the rate of distribution of EIT, VAT and royalty amounts.
7. The determination of VAT, EIT and royalty revenues specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article applies to hydropower plants commissioned from January 1, 2011.
Article 21. Tax assessment in case taxpayers paying tax according to the declaration method violate tax laws
1. Tax agencies may assess payable tax amounts if taxpayers fall into the following cases:
a/ Failing to make tax registration under Article 22 of the Tax Administration Law;
b/ Failing to submit tax declaration dossiers within 10 (ten) days after the dossier submission deadline or the expiration of the extended time limit for dossier submission;
c/ Failing to supplement tax declaration dossiers at the request of tax administrations or inadequately, untruthfully or inaccurately providing tax bases for determination of payable tax amounts when supplementing the dossiers;
d/ Failing to produce accounting documents, invoices and documents related to determination of elements for use as tax bases upon expiration of the time limit for tax examination or inspection at taxpayers' offices;
e/ Tax examination or inspection shows that taxpayers improperly make cost accounting, or that figures in accounting books are inadequate, inaccurate or untruthful, resulting in failure to correctly determine elements for use as bases for calculation of payable tax amounts;
f/ Absconding or dispersing their assets for tax evasion;
g/ Having submitted tax declaration dossiers to tax administrations while unable to calculate by themselves payable tax amounts.
2. Assessment of each element related to the determination of payable tax amounts:
Taxpayers paying tax according to the declaration method will have each element related to the determination of payable tax amounts assessed in the following cases:
a/ Tax examination or inspection shows that taxpayers improperly make cost accounting, or that figures in accounting books are inadequate, inaccurate or untruthful, resulting in failure to correctly determine elements for use as bases for the calculation of payable tax amounts, unless they are subject to assessment of payable tax amounts.
b/ Examination of goods bought and sold shows that taxpayers make cost-accounting of the value of such goods not at normal market trading prices.
Normal market trading prices are trading prices objectively agreed between parties without associate relation.
Tax agencies may refer to goods and service prices publicized by state management agencies at the same time, or purchase and sale prices set by enterprises dealing in the same business lines or commodities, or sale prices set by enterprises dealing in the same commodities with large business scale and number of customers in localities, for determining normal trading prices as a basis for the assessment of sale and purchase prices and payable tax amounts.
3. For a number of business lines, when tax agencies detect, through examination, that accounting books, invoices and documents are inadequate, or detect violations of tax laws or irrationalities in tax declaration and payment, they shall assess the rate of added value or taxable income to turnover or assess taxable turnover or income. The assessment of turnover or income for determination of payable tax amounts is based on one criterion or some criteria such as house rent, wage, depreciation expense, material expense, etc. The Ministry of Finance shall specify such assessment for application to each business line and activity in each period.
4. Bases for tax assessment:
Tax agencies shall assess tax for taxpayers paying tax according to the declaration method that violate tax laws, based on one or all of the following grounds:
a/ Tax agencies' databases collected from:
- Taxpayers' declaration of turnover, expenses, incomes and payable tax amounts in previous tax declaration periods.
- Organizations and individuals related to taxpayers.
- Other state management agencies.
b/ Information on:
b.1/ Taxpayers that deal in the same commodities, business lines on the same scale in localities. In case of non-availability of information on taxpayers' commodities, business lines and scale in localities, relevant information on persons dealing in the same commodities, business lines and on the same scale in other localities will be used;
b.2/ The average payable tax amount of a number of business establishments dealing in the same business lines and commodities in the same localities. In case of non-availability of information on such business establishments, the average payable tax amount of business establishments dealing in the same business lines and commodities in other localities will be used.
c/ Documents and examination or inspection results which remain valid.
5. When making tax assessment, tax agencies shall send tax assessment decisions to taxpayers, made according to form No. 01/ADTH provided in this Circular.
6. The tax payment time limit is 10 days after tax agencies sign tax assessment decisions. In case a tax agency assesses a tax amount of VND 500 million or more, the tax payment time limit is 30 days after the tax agency signs a tax assessment decision.
After a tax agency signs a tax assessment decision, a taxpayer that submits tax declaration dossiers of a tax declaration period or time for which tax has been assessed shall still pay tax under such decision.
Tax amounts declared in dossiers of delayed tax payment declaration shall be recorded by tax agencies as amounts arising in such tax declaration period or time to serve as a basis for the determination of taxpayers' fulfillment of tax obligations. If not accepting the declared tax amounts, tax agencies shall issue written notices to taxpayers.
Taxpayers that disagree with tax amounts assessed by tax agencies shall still pay such tax amounts and may request tax agencies to give explanations or may lodge complaints about tax assessment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực