Chương VII Thông tư 28/2011/TT-BTC: Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế
Số hiệu: | 28/2011/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 | Ngày hiệu lực: | 14/04/2011 |
Ngày công báo: | 06/04/2011 | Số công báo: | Từ số 173 đến số 174 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu; Tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu; Chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
- Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu);
- Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng và giá cả cũng khác nhau).
2. Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài; Hợp đồng nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu ký với nước ngoài; Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu; Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ; Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
- Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
3. Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài trong đó nêu rõ tên hàng hoá, số lượng, đơn giá, tên, địa chỉ, mã số thuế đơn vị nhận hàng; Tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ; Chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng;
- Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
4. Trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Hợp đồng gia công giao; Hợp đồng gia công nhận; Tờ khai hàng gia công chuyển tiếp; Chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng;
- Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
5. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ sơ xuất khẩu hàng hoá đầu tư ra nước ngoài theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài; Văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; Văn bản của Bộ Công thương cấp về Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài (trong đó ghi rõ: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hoá);
- Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau và giao hàng cho nhiều khách hàng).
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT:
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
Nhà thầu chính thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
2. Đối với Văn phòng dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT:
Văn phòng dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế:
Tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đặt trụ sở điều hành vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn:
Các Cơ quan đại diện thuộc diện được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hoá, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ hoàn thuế:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao.
- Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-5/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-6/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này .
- Bản gốc kèm theo 2 bản chụp hoá đơn giá trị gia tăng có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hoá đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp sau khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công tự làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Tổng số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% thuộc đối tượng phải khai quyết toán thuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
- Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài hoặc theo mẫu số 03/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế nêu trên.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào);
- Bản chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ, chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp điều hành trực tiếp phương tiện vận tải (trong trường hợp doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp thuế;
- Chứng từ nộp thuế có xác nhận của Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thuế khi thu tiền thuế; hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế và giấy xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế về số thuế đã nộp có xác nhận của người nộp thuế;
- Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê xác định số phí xăng dầu đề nghị hoàn trong đó ghi rõ số lượng xăng, dầu thực mua đã chịu phí xăng dầu, số lượng xăng, dầu diezen thực tế xuất khẩu, số tiền phí xăng dầu đề nghị hoàn trả, số tài khoản của đơn vị tại ngân hàng hoặc kho bạc giao dịch tỉnh, thành phố... theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hợp đồng và hoá đơn mua xăng, dầu diezen của tổ chức, cá nhân bán xăng dầu;
- Giấy phép xuất khẩu xăng dầu diezen do Bộ Công thương cấp;
- Hợp đồng xuất khẩu xăng, dầu diezen ký với nước ngoài; trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì còn phải có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu xăng, dầu diezen;
- Hoá đơn bán hàng xăng, dầu diezen cho nước ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất;
- Tờ khai Hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ thục hải quan.
- Văn bản xác nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng xăng, dầu diezen thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên xăng, dầu diezen, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại xăng, dầu diezen theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng và giá cả cũng khác nhau).
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
- Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
1. Hồ sơ hoàn thuế:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu.
2. Xử lý hoàn thuế :
- Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy trình hoàn thuế GTGT.
Trong thời gian tối đa 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho cơ sở kinh doanh biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn (kể cả trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế.
- Trong vòng 3 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế:
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối với hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại Cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
e) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng kiểm tra trước khi hoàn thuế thuộc một trong các trường hợp:
- Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về thuế quy định tại Điều 107, Điều 108 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế;
- Hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
c) Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị hoàn thì xử lý như sau:
- Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện.
d) Thẩm quyền hoàn thuế:
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
- Ban hành Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác.
- Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác; trường hợp sau khi bù trừ mà người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế được hoàn thì đồng thời lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN.
Trong các quyết định hoàn thuế nêu trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận tiền hoàn thuế.
Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT do Chi cục Thuế giải quyết: căn cứ các quyết định hoàn thuế nêu trên của Chi cục Thuế, Cục Thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để hoàn trả cho người nộp thuế.
e) Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định trả tiền lãi. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết).
Số tiền lãi được ghi trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn thuế.
Nguồn tiền trả lãi được lấy từ Quỹ hoàn thuế GTGT theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Đối với hoàn trả thuế GTGT: Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp. Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về KBNN cấp trên để trích từ quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hoàn trả các khoản thuế khác (trừ thuế GTGT):
a) Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn. Kho bạc nhà nước căn cứ vào Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để làm thủ tục hoàn trả, thực hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
b) Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thu nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu NSNN, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ cho các KBNN nơi thu NSNN để hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm hoàn trả của các địa phương đó.
c) Việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo 2 trường hợp:
- Hoàn trả các khoản thu thuộc năm ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN năm đó: Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục NSNN của các khoản đã thu;
- Hoàn trả các khoản thu sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách năm sau của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân chuyển chứng từ:
Cơ quan thuế căn cứ phương thức hoàn trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của người nộp thuế tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn,...) để lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ thể:
- Cơ quan thuế nơi ban hành quyết định hoàn trả nhận được 1 liên do KBNN gửi lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;
- KBNN lưu 1 liên làm căn cứ hạch toán hoàn trả;
- Người được hoàn trả nhận được 1 liên;
- Trường hợp trả vào tài khoản tại ngân hàng thì ngân hàng được nhận 1 liên để làm căn cứ hạch toán và lưu.
1. Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đối với số tiền thuế còn lại được hoàn trả sau khi đã bù trừ nợ (nếu có) theo thông tin nêu tại Điều 3 của Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, gửi KBNN đồng cấp để hoàn trả cho người nộp thuế. Việc hạch toán của KBNN và luân chuyển chứng từ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 53 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN có xác nhận của KBNN thực hiện hạch toán khoản hoàn trả, bù trừ các khoản thu NSNN theo quy định để theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
TAX REFUND AND CLEARING PROCEDURES
Article 41. A dossier of request for VAT refund in case the input VAT amount has not been fully credited in 3 consecutive months, or in case the output VAT amount has not yet arisen during investment period, or for clearing of VAT on purchased goods and services used for an investment project together with declaration of VAT on production and business activities comprises a written request for refund of state budget revenues made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular.
Article 42. Dossiers of request for VAT refund in case of export
1. When payment is made in cash, a VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of goods and service import and export dossiers, made according to form No. 01-3/DNHT provided in this Circular, including the export contract signed with a foreign party or export or processing entrustment contract, in case of export entrustment or export processing entrustment; the customs declaration of exports; and document of payment for export goods and services;
- A record of liquidation of the contract on export entrustment or export processing entrustment (in case the contract is completed) or a record comparing regular debts between the export entrusting party and entrusted party (in case of export entrustment or export processing entrustment);
- The entrusted party's written certification of the quantity of actually exported goods, enclosed with a detailed list of names, quantities, unit prices and turnover of exported goods (in case the entrusted party exports goods of the same type of different goods owners according to each shipment and delivers goods to different customers at different unit prices).
2. When payment is made in kind, a VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of goods and service import and export dossiers, made according to form No. 01-3/DNHT provided in this Circular, including the export contract signed with a foreign party; the import contract on clearing against exported goods and services signed with a foreign party; the import and export declaration; the written certification of the cleared amount, given to the foreign party; and via-bank payment documents;
- The entrusted party's written certification of the quantity of actually exported goods, enclosed with a detailed list of names, quantities, unit prices and turnover of exported goods (in case the entrusted party exports goods of the same type of different goods owners according to each shipment and delivers goods to different customers at different unit prices).
3. In case of on-spot export, a VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of goods and service import and export dossiers, made according to form No. 01-3/DNHT provided in this Circular, including the export contract signed with a foreign party, indicating names, quantities and unit prices of goods, name, address and tax identification number of the goods recipient; the customs declaration of on-spot imported and exported goods; and documents of via-bank payment for on-spot imported and exported goods;
- The entrusted party's written certification of the quantity of actually exported goods, enclosed with a detailed list of names, quantities, unit prices and turnover of exported goods (in case the entrusted party exports goods of the same type of different goods owners according to each shipment and delivers goods to different customers at different unit prices).
4. For processed goods, a VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenue, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of goods and service import and export dossiers, made according to form No. 01-3/DNHT provided in this Circular, including the processing-ordering contract; processing-undertaking contract; the declaration of processed goods; and documents of via-bank payment for on-spot exported goods;
- The entrusted party's written certification of the quantity of actually exported goods, enclosed with a detailed list of names, quantities, unit prices and turnover of exported goods (in case the entrusted party exports goods of the same type of different goods owners according to each shipment and delivers goods to different customers at different unit prices).
5. For goods exported for implementation of offshore investment projects, a VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of dossiers of goods exported for offshore investment, made according to form No. 01-4/DNHT provided in this Circular, including the offshore investment certificate; the written approval of the investment project or document of equivalent legality under the law of the investment-receiving country; the Industry and Trade Ministry's document on the list of goods exported for implementation of the offshore investment project (indicating kinds, quantities and value of goods);
- The entrusted party's written certification of the quantity of actually exported goods, enclosed with a detailed list of names and quantities of goods (in case the entrusted party exports goods of the same type of different goods owners according to each shipment and delivers goods to different customers).
Article 43. VAT refund for ODA projects
1. For projects owners and principal contractors
a/ Submission of VAT refund dossiers:
Owners of ODA projects eligible for VAT refund shall submit VAT refund dossiers to provincial-level Tax Departments managing project areas any time when arises an input VAT amount eligible for refund during the project implementation period.
Principal contractors implementing ODA projects eligible for VAT refund shall submit VAT refund dossiers to tax agencies of localities in which the projects are implemented.
b/ A VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of invoices and documents of purchased goods and services, made according to form No. 01-1/DNHT provided in this Circular,
- A competent authority's decision approving the project using non-refundable ODA or preferential ODA loans allocated from the state budget (a copy sealed and signed by the project's competent person). In case of multiple VAT refund, this decision is required only upon the first refund.
- The ODA project-managing agency's certification that the project is funded with non-refundable ODA or preferential ODA loans allocated from the state budget which are eligible for VAT refund (a certified copy) and that the project is not allocated state budget for VAT payment. The taxpayer is required to submit this certification together with a dossier of request for first-time VAT refund.
In case principal contractors make VAT refund dossiers, in addition to the documents specified at this Point, there must be the project owner's certification that the project is not allocated state budget capital for payment to contractors at VAT-inclusive prices. Payment prices are exclusive of VAT and VAT refund is requested for principal contractors.
2. For ODA project offices
a/ Submission of VAT refund dossiers:
ODA project offices eligible for VAT refund shall submit VAT refund dossiers to provincial-level Tax Departments in localities in which the offices are headquartered any time when arises an input VAT amount eligible for refund during the project implementation period.
b/ A VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of invoices and documents of purchased goods and services, made according to form No. 01-1/DNHT provided in this Circular;
- A written agreement between a competent Vietnamese state agency and the donor on the establishment of the representative office (a copy certified by the office);
- A competent state agency's document on the establishment of the representative office (a copy certified by the office).
Article 44. VAT refund for Vietnamese organizations using foreign humanitarian aid and non-refundable aid to purchase goods in Vietnam for donation
1. Submission of VAT refund dossiers: Vietnamese organizations using foreign humanitarian aid and non-refundable aid to purchase goods in Vietnam for donation and entitled to VAT refund shall submit VAT refund dossiers to provincial-level Tax Departments of localities in which they are headquartered any time when arises an input VAT amount eligible for refund.
2. A VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of invoices and documents of purchased goods and services, made according to form No. 01-1/DNHT provided in this Circular;
- A competent authority's decision approving aid amounts (a copy certified by the taxpayer);
- The Finance Ministry's written certification of the foreign non-governmental organization's aid amount, indicating name of the organization, value of the aid amount, and aid-receiving and -managing agency.
Article 45. VAT refund for entities entitled to diplomatic privileges and immunities
1. Submission of VAT refund dossiers and procedures for dossier processing:
Representative missions eligible for VAT refund shall, within the first 10 days of the first month of a quarter, make VAT refund dossiers of the previous quarter and send them to the State Protocol Department under the Ministry of Foreign Affairs for certification.
Within 15 working days after receiving complete dossiers, the State Protocol Department under the Ministry of Foreign Affairs shall examine the dossiers and certify entities entitled to VAT refund, list and quantity of goods and services eligible for VAT refund, then transfer the dossiers to provincial-level Tax Departments for processing.
For cases ineligible for VAT refund and when VAT refund dossiers are incomplete, the State Protocol Department under the Ministry of Foreign Affairs shall return VAT refund dossiers to entities entitled to diplomatic privileges and immunities within 5 days after receiving them.
2. A VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular, and certified by the State Protocol Department under the Ministry of Foreign Affairs.
- A statement of VAT on purchased goods and services used for diplomatic missions, made according to form No. 01-5/DNHT, and a statement of VAT on purchased goods and services used for Vietnamese diplomats, made according to form No. 01-6/DNHT, provided in this Circular.
- The original enclosed with 2 copies of the added-value invoice sealed by the representative mission. The tax agency shall return original invoices to the representative mission after refunding VAT.
Article 46. PIT refund dossiers
PIT refund applies only to persons already possessing tax identification numbers.
PIT on persons who have authorized income payers to make on-behalf tax finalization shall be refunded through the income payers.
1. PIT refund for income payers making on-behalf tax finalization for authorizing persons
If there is a surplus after the income payer clears the overpaid or deficit tax amount of a person, the income payer shall submit a PIT refund dossier to the tax agency. A dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A PIT finalization return, made according to form No. 05/KK-TNCN provided in this Circular, and the following:
+ A statement of taxable income and PIT for incomes from salaries and wages of resident individuals with labor contracts, made according to form No. 05A/BK-TNCN provided in this Circular;
+ A statement of taxable income and PIT for incomes from salaries and wages of persons without labor contracts or with labor contracts of under 3 months and of nonresident individuals, made according to form No. 05B/BK-TNCN provided in this Circular.
- Copies of PIT payment documents and receipts with commitment made by the income payer's lawful representative.
2. For earners of incomes from business operations or from salaries and wages who themselves carry out PIT finalization procedures with tax agencies, if having PIT amounts requested for refund, they are not required to submit PIT refund dossiers but shall only indicate the PIT amounts requested for refund in item "Total PIT amount requested for refund" in the tax finalization return made according to form No. 09/KK-TNCN provided in this Circular upon PIT finalization.
3. For securities transferors who register to pay tax at the rate of 20% and are subject to tax finalization declaration, if having PIT amounts requested for refund, they are not required to submit PIT refund dossiers but shall only indicate the PIT amounts requested for refund in item "PIT amount requested for refund" in the tax finalization return made according to form No. 13/KK-TNCN provided in this Circular upon PIT finalization.
Article 47. Tax refund dossiers under double taxation avoidance agreements
- A written request for tax refund under agreement, made according to form No. 02/DNHT, for organizations and individuals being foreign residents, or form No. 03/DNHT provided in this Circular, for organizations and individuals being Vietnam's residents;
In force majeure circumstances in which taxpayers cannot provide sufficient information or documents required under this Article, they shall give the reasons in the above request..
- The consularly legalized original certificate of residence, granted by the tax agency of a country Of residence (indicating in which tax year the taxpayer resides);
- Copies of the economic contract, service provision contract, agent contract, entrustment contract, technology transfer contract, document evidencing the enterprise's running of vehicles (for international transportation enterprises) or labor contract signed with Vietnamese organizations or individuals, certificate of deposits in Vietnam, certificate of capital contributed to companies in Vietnam (depending on types of incomes and on a case-by-case basis), certified by the taxpayer;
- Tax receipt, certified by the state treasury or tax agency upon tax collection; or copies of the tax receipt and written certification, given by the state treasury into which the taxpayer remits tax, of the paid tax amount, certified by the taxpayer;
- Certification given by the labor contract- signing Vietnamese organization or individual, of the time and performance of the contract.
Article 48. Petrol and oil charge refund dossier
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of the petrol and oil charges requested for refund, indicating the quantity of actually purchased petrol and oil already charged, quantity of actually exported petrol and diesel, petrol and oil charge requested for refund, number of the requester's account at the provincial-level bank or state treasury, made according to form No. 01-2/DNHT provided in this Circular;
- Petrol and oil seller's contract and invoice on purchase of petrol and diesel;
- Petrol and diesel export license, granted by the Ministry of Industry and Trade;
- Petrol and diesel export contract signed with a foreign party; in case of export entrustment, a petrol and diesel export entrustment contract is also required;
- Invoice of sale of petrol and diesel to foreign parties, export-processing zones and export-processing enterprises;
- Export customs declaration already cleared from customs procedures;
- The entrusted party's written certification of the quantity of actually exported petrol and diesel, enclosed with a detailed list of names, quantities, unit prices and turnover of exported petrol and diesel (in case the entrusted party exports petrol and diesel of the same type of different goods owners according to each shipment and delivers goods to different customers at different prices).
Article 49. Dossiers for refund of overpaid tax and charge amounts for taxpayers that are merged or separated, dissolve, go bankrupt, undergo ownership transformation or terminate operation
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A competent authority's decision on merger, consolidation, separation, dissolution, bankruptcy, ownership transformation or operation termination;
- Dossier of tax finalization or tax declaration by the time of merger, consolidation, separation, dissolution, bankruptcy, ownership transformation or operation termination.
Article 50. VAT refund for domestically unavailable equipment, machinery and special-use vehicles included in technological chains and construction supplies to be imported for formation of enterprises' fixed assets
1. A VAT refund dossier comprises:
- A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular;
- A statement of goods and service import and export dossiers, made according to form No. 01-3/DNHT provided in this Circular, comprising the customs declaration of imports.
2. VAT refund:
- For a taxpayer that submits an incomplete dossier of tax refund, within 2 working days after receiving the dossier, the tax agency shall notify such in writing to the taxpayer for completing the dossier.
- If the dossier is complete, accurate and proper, the tax agency shall examine the dossier according to the VAT refund process.
Within 15 days after receiving a complete dossier, the tax agency shall notify the enterprise that the dossier is eligible for VAT refund (even in case the dossier is subject to examination before tax refund) and request the enterprise to submit documents of VAT payment for imports for the tax agency to issue a tax refund decision.
- Within 3 working days after receiving a document of VAT payment for imports, the tax agency shall examine and compare the document with figures declared in the enterprise's VAT refund dossier and issue a tax refund decision. The tax amount eligible for refund is either the paid VAT amount indicated in the tax payment document or the tax amount requested for refund, whichever is smaller.
Article 51. Dossier for refund of other taxes and charges
A written request for refund of state budget revenues, made according to form No. 01/DNHT provided in this Circular.
Article 52. Processing of tax refund dossiers
1. Receipt of tax refund dossiers:
a/ Tax refund dossiers of organizations and individuals being taxpayers with tax identification numbers shall be submitted to their managing tax agencies.
Tax refund dossiers of organizations and individuals other than taxpayers shall be submitted to provincial-level Tax Departments of localities in which the organizations are headquartered or the individuals reside.
Tax refund dossiers under double taxation avoidance agreements shall be submitted to provincial-level Tax Departments of localities in which the organizations are headquartered or the individuals reside or to provincial-level Tax Departments to which the organizations and individuals have paid tax amounts requested for refund.
Tax refund dossiers of income payers and persons directly submitting PIT finalization dossiers shall be submitted at places of submission of tax finalization dossiers.
b/ For tax refund dossiers directly submitted to tax agencies, tax administration officers shall receive them and append a seal of receipt of dossiers, write the time of receipt and documents included in the dossier.
c/ For tax refund dossiers sent by post, tax administration officers shall append a seal and write the date of receipt and record such in tax agencies' incoming-mail books.
d/ For tax refund dossiers submitted electronically, tax agencies shall receive, examine and accept dossiers through electronic data-processing systems.
e/ For an incomplete dossier for tax refund, within 3 working days after receiving the dossier, the tax agency shall notify such to the taxpayer for completing the dossier.
2. Tax refund dossiers are subject to examination before tax refund in any of the following cases:
- Tax refund under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
- Taxpayers request tax refund for the first time, except PIT. Taxpayers requesting tax refund for the first time subject to examination before tax refund are those submitting tax refund dossiers to tax agencies for the first time and entitled to tax refund. For taxpayers that submit tax refund dossiers to tax agencies for the first time but are not entitled to tax refund, the request for tax refund for the subsequent time is still subject to examination before tax refund.
-Taxpayers request tax refund within 2 years after they are handled for their tax evasion or frauds.
For a taxpayer requesting tax refund many times during 2 years, if, in the first-time request for tax refund after being handled for its/his/her tax evasion or frauds, the tax agency's examination of the taxpayer's dossier shows that no false declaration is made to cause insufficiency in the payable tax amount or increase in the refundable tax amount under Article 107 of the Tax Administration Law, or shows no tax evasion or frauds under Article 108 of the Tax Administration Law, for subsequent requests for tax refund, the taxpayer's dossiers are not subject to examination before tax refund. Upon subsequent requests for tax refund, if detecting the taxpayer's false declaration of tax refund dossiers or its/his/her tax evasion or frauds under Articles 107 and 108 of the Tax Administration Law, such dossiers are still subject to examination before tax refund within 2 years after the taxpayer is handled for tax evasion or frauds;
- Via-bank payment is not made under regulations for goods and services indicated in the taxpayer's tax refund dossier, including domestically traded and exported goods and services.
- Merger, consolidation, separation, dissolution, bankruptcy, ownership transformation or operation termination of enterprises; assignment, sale, contracting and lease of state enterprises;
- Past the time limit notified in writing by tax administration agencies, taxpayers fail to explain or complete tax refund dossiers or explain and supplement the dossiers for the second time but cannot prove the truthfulness of the declared tax amounts. This provision is not applicable to goods and services satisfying prescribed conditions and procedures for tax refund.
3. Responsibility to process tax refund dossiers:
a/ For dossiers subject to tax refund before examination, within 15 days after receiving taxpayers' complete dossiers, heads of tax agencies of all levels shall issue notices of transfer of the dossiers to be subjected to examination before tax refund, made according to form No. 01/HT-TB, or tax refund decisions, made according to form No. 01/QDHT, or decisions on tax refund-cum-state budget revenue clearing, made according to form No. 02/QDHT. or notices of ineligibility for tax refund, made according to form No. 02/HT-TB provided in this Circular, and send them to taxpayers.
b/ For dossiers subject to examination before tax refund, within 60 days after receiving complete dossiers for tax refund, heads of tax agencies of all levels shall issue lax refund decisions, made according to form No. 01/QDHT, or decision on tax refund-cum-state budget revenue clearing, made according to form No. 02/HT-TB. or notices of ineligibility for tax refund, made according to form No. 02/ HT-TB provided in this Circular, and send them to the taxpayers.
c/ In case the tax agency detects through examination that the tax amount eligible for refund is different from the tax amount requested for refund:
- If the tax amount requested for refund is larger than the tax amount eligible for refund, the taxpayer will be refunded the latter.
- If the tax amount requested for refund is smaller than the tax amount eligible for refund, the taxpayer will be refunded the former.
During examination of a tax refund dossier. if the tax agency can determine the tax amount eligible for refund, they shall temporarily refund this tax amount without having to examine the whole dossier. For the tax amount subject to verification and requiring the taxpayer to explain and supplement the dossier, the tax agency shall refund such tax amount when all prescribed conditions are satisfied.
d/ Tax refund competence:
Based on the taxpayer's refundable tax amount and tax arrear, the heads of tax agencies of a relevant level shall:
- Issue a tax refund decision and make an order of refund of state budget revenues according to form No. 01/LHT provided in this Circular in case the taxpayer has no tax or fine arrears of other taxes; or,
- Issue a decision on tax refund-cum-state budget revenue clearing in case the taxpayer is entitled to tax refund under the tax refund dossier and has tax or fine arrears of other taxes. After clearing, if the taxpayer still has a refundable tax amount, the head of the tax agency shall concurrently make an order of refund of state budget revenues.
The above tax refund decision must indicate the name of the taxpayer entitled to tax refund, refundable tax amount and place of receipt of the refund.
Particularly for VAT refund cases settled by provincial-level Tax Departments: Based on the above tax refund decisions of district-level Tax Departments, provincial-level Tax Departments shall make orders on refund of state budget revenues for refund to taxpayers.
e/ In case of late processing of tax refund dossiers due to the fault of tax agencies, in addition to the refundable tax amount under regulations, the taxpayer will receive an interest on the tax amount which is refunded late for the period of late tax refund. The interest rate used for calculating the interest due to late tax refund is the prime interest rate announced by the State Bank and effective at the time of issuance of a decision on interest payment. The number of days used for calculating the interest is counted from the date following the last day of the time limit for processing a tax refund dossier to the date of issuance of a tax refund decision/ decision on tax refund-cum-state budget revenue clearing, including holidays (Saturdays, Sundays, holidays and lunar new year holidays).
The interest shall be written in the tax refund decision and the taxpayer will receive such interest together with the refunded tax amount.
Funds for interest payment come from the VAT Refund Fund under the Finance Ministry's regulations.
Article 53. Tax refund for taxpayers without tax or fine arrears
1. VAT refund: Provincial-level Tax Departments shall, based on tax refund decisions, make orders on refund of state budget revenues and send them to state treasuries of the same level, which shall refund tax amounts to taxpayers and submit debit notices to superior state treasuries for deduction of money from the VAT Refund Fund.
2. Refund of other taxes (except VAT):
a/ Based on tax refund decisions, tax agencies shall make orders on refund of state budget revenues and send them to state treasuries of the same level in localities for the latter to carry out tax refund procedures and refund tax amounts to entities entitled to tax refund in cash or by account transfer.
b/ In case of refund of taxes (except VAT and PIT) in which the taxpayer registers tax in a locality but pays tax in different localities, the tax agency shall make and send an order of refund of stale budget revenues to the state treasury of the same level with the tax-collecting agency with which the taxpayer registers tax declaration and finalization. The tax agency shall determine and distribute the amount to be refunded to each locality in which the tax has been remitted into the state budget. Such amount shall be written for each locality in a separate line in the order of refund of state budget revenues. The local state treasury of the same level shall transfer the whole refundable amount to the eligible person; and carry out procedures for accounting the refund of the amount falling within the local responsibility and concurrently transfer documents for making debit notices to the state treasuries of localities which have collected taxes for accounting the refund of the amount falling within the responsibility of these localities.
c/ Refund accounting shall be made in the following 2 cases:
- Refund of collected amounts in a budgetary year: If the state treasury refunds collected amounts before the deadline for adjusting such year's state budget settlement, it shall account the collected amounts as decrease in revenues in the budgetary year, for each unit funded with the state budget and according to state budge; index;
- Refund of collected amounts after the deadline for adjusting state budget settlement The state treasury shall account the collects: amounts as the subsequent year's state budget expenditure for each unit funded with the state budget, corresponding to the amount in proportion to the rate of distribution of the previously collected amounts for each unit.
3. Distribution of documents:
Tax agencies shall, based on refund and payment methods (in cash or through taxpayers' state treasury or bank accounts or at state treasuries in other localities, etc.), make orders on refund of state budget revenues with the number of copies enough for related entities. Specifically:
- One copy from the state treasury to the tax agency that has issued the tax refund decision, after refund accounting has been certified;
- One copy to be kept by the state treasury as a ground for refund accounting;
- One copy for the person entitled to refund;
- One copy for the bank as a ground for accounting and file, in case money is remitted into bank accounts.
Article 54. Clearing refundable tax amounts against receivables
1. Based on decisions on tax refund-cum-state budget revenue clearing, tax agencies shall make orders on refund of state budget revenues for the remaining tax amounts eligible for refund after clearing debts (if any) with the details specified in Article 3 of such decisions, and send the decisions to state treasuries of the same level for tax refund to taxpayers. Accounting by state treasuries and distribution of documents comply with Article 53 of this Circular.
2. Based on decisions on tax refund-cum-state budget revenue clearing and orders on refund of state budget revenues certified by state treasuries, tax agencies shall account the refunded amounts and clear state budget revenues under regulations for monitoring taxpayers' fulfillment of the tax obligation.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực