Chương I Thông tư 28/2011/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 28/2011/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 | Ngày hiệu lực: | 14/04/2011 |
Ngày công báo: | 06/04/2011 | Số công báo: | Từ số 173 đến số 174 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Uỷ nhiệm thu thuế;
5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
1. Các quy định về quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô.
2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nội dung giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải được soạn thảo, ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 14, Điều 18, Điều 37, Điều 47 Thông tư này.
5. Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
1. Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh nghiệp.
2. Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản uỷ quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian uỷ quyền.
3. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 5 ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự uỷ quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Article 1. Scope of regulation
This Circular applies to the administration of various taxes according to the tax law; charges and fees belonging to the state budget according to the law on charges and fees; and other state budget revenues, the collection of which is managed by domestic tax agencies (below collectively referred to as taxes).
Article 2. Subjects of application
1. Taxpayers, including:
a/ Organizations, households and individuals paying taxes, charges, fees or other state budget revenues according to law;
b/ Organizations tasked to collect charges and fees belonging to the state budget;
c/ Organizations providing tax procedure services;
d/ Organizations and individuals withholding tax, including:
d.1/ Organizations and individuals being Vietnamese parties to contracts with foreign organizations and individuals doing business or earn incomes in Vietnam that pay value-added tax by the direct method and pay enterprise income tax at a percentage of turnover;
d.2/ Organizations and individuals withholding tax when paying incomes to persons who have incomes liable to personal income tax;
2. Tax agencies, including the General Department of Taxation, provincial-level Tax Departments and district-level Tax Departments;
3. Tax officers;
4. Other state agencies, organizations and individuals related to the implementation of tax laws.
Article 3. Contents of tax administration guided in this Circular
1. Tax declaration, tax calculation;
2. Tax assessment;
3. Tax payment;
4. Authorized tax collection;
5. Responsibility to fulfill tax obligations;
6. Procedures for tax exemption or reduction; remission of tax and fine arrears;
7. Procedures for tax refund or clearing;
8. Tax examination and inspection;
9. Settlement of complaints, denunciations and legal actions related to the implementation of tax laws.
Article 4. Scope and contents of tax administration not covered by this Circular
1. Provisions on the administration of duties on exports and imports; administration of tax on exploitation and export of crude oil.
2. Tax administration contents regarding tax registration, enforcement of tax-related administrative decisions and handling of violations of tax laws.
3. E-transactions in the tax domain.
Article 5. Documents for transaction with tax agencies
1. Documents for transaction with tax agencies include documents provided in tax dossiers, official letters, applications, requests and other documents sent to tax agencies by taxpayers, organizations authorized to collect taxes and other organizations and individuals. Taxpayers shall submit 1 copy for each of documents and dossiers which must be submitted to tax agencies under regulations.
2. Documents for transaction with tax agencies must be compiled, signed and issued by competent persons; the format of, signatures and seals appended on, documents must comply with the law on paperwork.
3. Documents for transaction with tax agencies that are transmitted electronically must comply with the law on e-transactions.
4. The language used in tax dossiers is Vietnamese. Foreign-language documents must be translated into Vietnamese. Taxpayers shall sign and append their seals on translations and take responsibility before law for contents of translations. In case there are more than 20 A4-size pages of a foreign-language document, taxpayers shall make written explanation and request for permission to translate only contents and clauses concerning the determination of tax obligations.
For a dossier of notification of eligibility for tax exemption or reduction under a double taxation avoidance agreement, depending on the nature of each kind of contract and requirements of tax agencies (if any), taxpayers shall translate the following contents: the title of the contract and its clauses and terms, contract implementation duration or duration of actual presence in Vietnam of foreign contractors' experts (if any), responsibilities and commitments of each party; provisions on confidentiality and product ownership rights (if any), persons competent to sign the contract, contents related to the determination of tax obligations and similar contents (if any).
Taxpayers shall also enclose a copy of the contract, certified by themselves.
The consular legalization of papers and documents issued by competent foreign authorities is only required in specific cases guided in Articles 14, 18, 37 and 47 of this Circular.
5. When detecting that documents for transaction with tax agencies fail to satisfy aforesaid requirements, tax agencies shall request persons who have those documents to correct errors and send replacements.
6. The time a tax agency receives a replacement or a translation containing all contents related to the determination of tax obligations is considered the time of receipt of a document for transaction.
Article 6. Transaction with tax agencies
1. At-law representatives of taxpayers may directly sign documents and dossiers for transaction with tax agencies or authorize their deputies to sign documents and dossiers in their assigned sectors. The authorization must be made in writing and the authorization documents must be kept at enterprises.
2. Authorization in transaction with tax agencies
- At-law representatives of taxpayers may authorize their directly inferior officers to sign, on their behalf, documents or dossiers for transaction with tax agencies.
- Individual taxpayers may authorize other organizations or individuals (except for tax agents who shall comply with Clause 3 of this Article) to carry out transactions with tax agencies on their behalf. In this case, taxpayers are required to make an authorization document under the Civil Code.
- An authorization document must specify the duration and scope of authorization and shall be sent to tax agencies together with documents and dossiers for the first transaction in the authorization duration.
3. In case a taxpayer signs a tax procedure service contract with a tax service-providing organization (below referred to as the tax agent), the tax agent's at-law representative shall sign and append his/her seal on the space for the taxpayer's at-law representative in documents and dossiers for transaction with tax agencies. Tax returns must be inscribed with the full name and serial number of the practice certificate of the tax agent's employee. Tax agents shall only sign transaction documents and dossiers within the scope of tax-related procedures assigned to them under the signed tax service contract.
Within 5 days prior to the first performance of tax procedures stated in the contract, the taxpayer shall notify in writing tax agencies of the use of tax procedure services and enclose a copy of the contract on the provision of tax procedure services, certified by itself.
Rights and responsibilities of tax agents comply with the Ministry of Finance's guidance on the registration for and management of tax procedure service practice, and the organization of examination to obtain, grant and revocation of tax procedure service practice certificates.
In case tax agencies need to notify taxpayers of matters related to documents or dossiers compiled by tax agents under taxpayers' authorization, they shall notify such to tax agents for subsequent notification to taxpayers.
Article 7. Receipt of tax dossiers sent to tax agencies
1. If dossiers are submitted directly at tax agencies, tax officers shall receive and affix receipt marks and record the time of dossier receipt and the number of documents in dossiers and record them in incoming-mail books of tax agencies.
2. If dossiers are sent by post, tax officers shall affix marks showing the date of dossier receipt and record them in incoming-mail books of tax agencies.
3. If tax declaration dossiers are submitted electronically, tax agencies shall receive, check and accept tax declaration dossiers through the electronic data processing system.
4. When supplementation of dossiers is required, tax agencies shall notify such to taxpayers or tax agents (if any) right on the date of dossier receipt, in case dossiers are directly submitted to tax agencies, or within 3 working days after receiving dossiers, in case dossiers are sent 6y post or electronically.
Article 8. Method of counting time limits for completing tax-related administrative procedures
1. If a time limit is counted in days, those days are counted consecutively according to the calendar year, including weekends and holidays.
2. If a time limit is counted in working days, those days are working days of state administrative agencies, excluding weekends and holidays prescribed by law.
3. If a time limit is counted to a given day, the first day of expiration is the day following the given day.
4. If the last day of a time limit for completing administrative procedures falls on a weekend or holiday, it is the day following that holiday.
5. The date on which a tax dossier is regarded as having been submitted for counting a time limit for performing tax-related administrative jobs is the date a tax agency receives a valid dossier with all papers and documents as required.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực