Chương V Thông tư 28/2011/TT-BTC: Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Số hiệu: | 28/2011/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 | Ngày hiệu lực: | 14/04/2011 |
Ngày công báo: | 06/04/2011 | Số công báo: | Từ số 173 đến số 174 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế kể cả trước và sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại .
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp.
d) Những người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm a, b,c khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu một trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế thì có quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.
Trong trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
1. Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số thuế;
- Số thuế phát sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan thuế;
- Số tiền phạt hành chính do vi phạm pháp luật thuế;
- Số tiền thuế, tiền phạt đã nộp;
- Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có).
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam để được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam cần hoàn tất các thủ tục dưới đây:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ nêu trên.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định có liên quan.
- Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a trên đây. Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài:
Trường hợp một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp đối tượng nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế thực nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế thực nộp tại Việt Nam theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đầy đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị xác nhận nêu trên .
a.2) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hoá lãnh sự .
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp theo mẫu số 04/HTQT hoặc 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Sử dụng mẫu số 04/HTQT đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; sử dụng mẫu số 05/HTQT đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 7 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
b) Trường hợp đối tượng nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp bất khả kháng, đối tượng nộp thuế không cung cấp đầy đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị xác nhận nêu trên.
b.2) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hoá lãnh sự ;
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 7 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
6. Thủ tục xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thực hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng đang là đối tượng nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế.
a.2) Đối với các đối tượng không phải là đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề nghị (theo quy định tại điểm a.1 khoản 6 Điều này);
- Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví dụ như hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận cư trú cho đối tượng đề nghị theo mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn 7 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
RESPONSIBILITY TO FULFILL THE TAX PAYMENT OBLIGATION
Article 33. Fulfillment of the tax payment obligation in case of exit
1. Vietnamese on exit to reside abroad, overseas Vietnamese and foreigners shall, before leaving Vietnam, fulfill the tax payment obligation.
2. Taxpayers defined in Clause 1 of this Article must, before their exit, obtain tax administrations' certification of their fulfillment of the tax payment obligation. Tax administrations shall give written certification of the fulfillment of the tax obligation at the request of taxpayers.
3. Immigration management agencies shall suspend exit of persons upon receiving tax administrations' written or electronic notices of these persons' failure to fulfill the tax obligation under law before their exit.
Article 34. Fulfillment of the tax payment obligation in case of dissolution, bankruptcy or operation termination
1. Fulfillment of the tax payment obligation in case of dissolution or bankruptcy complies with Article 54 of the Tax Administration Law and laws on enterprises, cooperatives and bankruptcy.
Owners of private enterprises, members' councils or owners of limited liability companies, boards of directors of joint-stock companies or enterprise liquidation organizations shall take responsibility for the fulfillment of the tax payment obligation by enterprises in case of dissolution.
Cooperative dissolution councils shall take responsibility for the fulfillment of the tax payment obligation by cooperatives in case of dissolution.
Asset management and liquidation teams shall take responsibility for the fulfillment of the tax payment obligation by enterprises in case of bankruptcy.
Owners of private enterprises and partners of partnerships shall fulfill the tax payment obligation both before and after obtaining court decisions declaring their bankruptcy.
2. Responsibility to fulfill the tax obligation in case taxpayers terminate operation without carrying out dissolution or bankruptcy procedures under law:
a/ For enterprises which terminate operation without carrying out dissolution or bankruptcy procedures and enterprises which have not fulfilled the tax payment obligation, owners of private enterprises, chairpersons of members' councils or owners of limited liability companies, chairpersons of boards of directors of joint-stock companies and heads of management boards of cooperatives shall pay the tax arrears.
b/ For households and individuals that terminate business activities without fulfilling the tax payment obligation, heads of these households and the individuals themselves shall pay the tax arrears.
c/ For cooperative groups which terminate operation without fulfilling the tax payment obligation, heads of these cooperative groups shall pay the tax arrears.
d/ Taxpayers that have fulfilled the tax payment obligation under Point a, b or c of this Clause may request other persons with joint responsibility to perform their joint responsibility toward the former under the civil law.
Article 35. Fulfillment of the tax payment obligation in case of reorganization of enterprises
1. To-be-divided enterprises shall fulfill their tax payment obligation before division. In case divided enterprises have not fulfilled their tax payment obligation, enterprises newly established from the divided enterprises shall fulfill such obligation.
2. To-be-separated, -consolidated or -merged enterprises shall fulfill their tax payment obligation before separation, consolidation or merger. If having not fulfilled their tax payment obligation, separated enterprises and enterprises newly established from separated enterprises, consolidating enterprises and merging enterprises shall fulfill such obligation.
3. Enterprises to undergo ownership transformation shall fulfill their tax payment obligation before transformation. If transformed enterprises have not fulfilled their tax payment obligation, enterprises newly established from transformed enterprises shall fulfill such obligation.
4. Reorganization of enterprises will not result in change in the tax payment time limit for reorganized enterprises. Reorganized enterprises or newly established enterprises which fail to fully pay tax within the specified tax payment time limit shall be sanctioned under law.
5. Tax agencies may request one of enterprises with joint responsibility to fulfill the whole tax payment obligation. An enterprise which has fulfilled the whole tax payment obligation may request enterprises with joint responsibility to perform their joint responsibility toward it under the civil law.
Article 36. Inheritance of the tax payment obligation of persons who are declared as deceased, having lost civil act capacity or missing under the civil law
1. Heirs shall fulfill the tax payment obligation of persons who are declared by law as deceased within the value of the deceased's bequeathed assets.
In case a bequeathed asset has not been divided, the asset manager shall fulfill the deceased's tax payment obligation.
In case a bequeathed asset has been divided, heirs of the bequeathed asset shall fulfill the deceased's tax payment obligation corresponding to but not exceeding the asset's value they inherited, unless otherwise agreed.
In case the State, an agency or organization inherits the bequeathed asset according to testament, it shall also fulfill the deceased's tax payment obligation like an individual heir.
In case there is no heir according to testament or law or there is an heir who refuses to receive the bequeathed asset, the fulfillment of the deceased's tax payment obligation complies with the civil law.
2. The tax payment obligation of persons declared as missing or having lost civil act capacity shall be fulfilled by persons assigned by the court to manage the former's assets within the value of such assets.
3. In case a competent state agency annuls a decision declaring a person as deceased, missing or having lost civil act capacity, the tax arrears already remitted under Article 65 of die Tax Administration Law shall be recovered without fines on late payment for the period he/she is declared as deceased, missing or having lost civil act capacity.
Article 37. Certification of fulfillment of the tax obligation
1. Taxpayers may request their managing tax agencies to certify their fulfillment of the tax obligation for each kind or all kinds of tax (except taxes on imports); or to certify tax amounts and fines remaining to be paid by the time of request.
Foreign individuals or contractors who pay tax through organizations or individuals responsible for withholding tax may request tax agencies managing these organizations or individuals to certify their fulfillment of the tax payment obligation.
2. A written request for certification of fulfillment of the tax payment obligation must indicate:
- Name of the taxpayer and his/her tax identification number;
- Amount of tax of each kind, including, the amount declared by the taxpayer in the tax dossier submitted to the tax agency and the presumptive amount and assessed amount under the tax agency's decision;
- Fine for administrative violations of tax laws;
- Tax amount and fine already paid;
- Tax amount and fine not yet paid (if any).
3. Within 5 working days after receiving a taxpayer's written request for certification of fulfillment of the tax obligation, the tax agency shall issue such certification. When necessary to check and compare information on the taxpayer's fulfillment of the tax obligation, the tax agency shall send a notice to the taxpayer, indicating the reason for non-certification.
4. Procedures for deduction of overseas paid tax into tax payable in Vietnam
To be entitled to deduction of the tax amount already paid (or regarded as having been paid) in a country being a contracting party to a tax agreement with Vietnam, an organization or individual being Vietnam's resident shall complete the following procedures:
a/ The taxpayer shall send a dossier of request for deduction of the tax amount already paid (or regarded as having been paid) in a foreign country into the tax amount payable in Vietnam to the provincial-level Tax Department with which he/she registers tax payment. A dossier comprises:
a.1/ A written request for tax deduction under agreement, made according to form No. 02/HTQT provided in this Circular, providing information on transactions related to the overseas tax amount requested for deduction into the tax amount payable in Vietnam within the agreement's scope of regulation.
In force majeure circumstances, if the taxpayer fails to provide sufficient information or documents required under Point a, Clause 4 of this Article, he/she shall give the reasons in the above request.
a. 2/ Other documents, depending on the form of deduction. Specifically:
- In case of direct deduction:
+ A copy of the overseas income tax return, certified by the taxpayer;
+A copy of the overseas tax receipt certified, by the taxpayer;
+ An original of the overseas tax agency's certification of the paid tax amount.
- In case of deduction of the presumptive tax amount:
+ A copy of the overseas income tax return, certified by the taxpayer;
+ Copies of the business registration certificate or legal documents on overseas business operations certified by the taxpayer;
+ A foreign competent official's letter of certification of the exempted or reduced tax amount and certification that the request for deduction of the presumptive tax amount is compliant with the agreement and law of the country being contracting party to the relevant agreement.
- In case of indirect deduction:
+ Legal documents evidencing the requester's relationship and holding rate;
+ A copy of the overseas income tax return of the dividend-sharing company to which the requester contributes capital, certified by the taxpayer;
+ A copy of the return of withholding tax on the shared dividends, certified by the taxpayer;
+ A foreign tax agency's certification of the tax amount already paid for the shared stocks and the income tax amount already paid by the company before dividend sharing.
b/ Based on the dossier, the tax agency shall consider and deduct tax under the agreement and this Circular within 10 working days after receiving a complete dossier specified at Point a above. This 10-day period excludes the time for supplementing and explaining the dossier.
5. Procedures for certification of tax amounts already paid in Vietnam by foreign residents:
For a resident of a country being contracting party to an agreement with Vietnam who must pay income tax in Vietnam under the agreement and Vietnamese tax laws, if wishing to have his/ her tax amount already paid in Vietnam certified for deduction into the tax amount payable in his/ her country of residence, he/she shall carry out the following procedures:
a/ If the taxpayer sends a dossier of request for certification of the tax amount actually paid in Vietnam to the provincial-level Tax Department with which he/she registers tax payment, the dossier comprises:
a.1/ A written request for certification of the tax amount actually paid in Vietnam, made according to form No. 03/HTQT provided in this Circular, providing information on transactions related to taxable income and tax amount arising from such transactions within the agreement's scope of regulation.
In force majeure circumstances in which the taxpayer cannot provide sufficient information or documents required under Point a, Clause 5 of this Article, he/she shall give the reasons in the above request.
a.2/ The country of residence's consularly legalized certificate of residence, granted by the tax agency (indicating in which tax period the taxpayer resides).
Within 7 working days after receiving a complete dossier, the provincial-level Tax Department with which the taxpayer makes tax registration shall issue a written certification of the paid tax amount according to form No. 04/HTQT, for PIT and EIT, or form No. 05/HTQT provided in this Circular, for income tax on dividends, loan interests, royalty or technical service charges. This 7-day time limit excludes the time for supplementing and explaining the dossier.
b/ If the taxpayer requests certification of the tax amount arising in Vietnam but is exempt from tax because he/she is entitled to tax incentives and such exemption is regarded as the paid tax amount for deduction of the presumptive tax amount in his/her country of residence, he/she shall send a dossier to the provincial-level Tax Department for carrying out certification procedures. A dossier comprises:
b.1/ A written request for certification of the tax amount paid in Vietnam, made according to form No. 03/HTQT provided in this Circular, providing information on transactions related to taxable income, arising tax amount and tax incentives for such transactions within the agreement's scope of regulation.
In force majeure circumstances in which the taxpayer cannot provide sufficient information or documents required under Point b, Clause 5 of this Article, he/she shall give the reasons in the above request.
b.2/ The country of residence's consularly legalized certificate of residence, granted by the tax agency (indicating in which tax period the taxpayer resides);
Within 7 working days after receiving a complete dossier, the provincial-level Tax Department shall certify the tax amount arising in Vietnam which is exempt because the taxpayer is entitled to tax incentives. This 7-day time limit excludes the time for supplementing and explaining the dossier.
6. Procedures for certification of Vietnam's residents:
a/ Organizations and individuals that request to be certified as Vietnam's residents under the agreement shall carry out the following procedures:
a.1/ Organizations and individuals being taxpayers shall submit a written request for certification of Vietnam's residents, made according to form No. 06/HTQT provided in this Circular, to the provincial-level Tax Department with which they register tax payment.
a.2/ For organizations and individuals other than taxpayers:
- A written request (specified at Point a.1, Clause 6 of this Article);
- The managing agency's or local administration's certification of place of residence or place of household membership registration, for individuals, or establishment registration certificate, for organizations (e.g., cooperatives or agricultural cooperative groups);
- The income payer's certification (if any). If this certification is unavailable, requesters shall themselves declare in the request and take responsibility before law for such declaration.
b/ Within 7 working days after receiving a request,, the provincial-level Tax Department shall, pursuant to Article 4 of the Agreement related to definition of residents, consider and grant certificates of residence to requesters, made according to form No. 07/HTQT provided in this Circular. This 7-day time limit excludes the time for supplementing and explaining the dossier.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực