
Chương II Nghị định 145/2020/NĐ-CP: Quản lý lao động
Số hiệu: | 26/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 22/03/2015 | Số công báo: | Từ số 367 đến số 368 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về Thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng
Ngày 27/02/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, quản lý thuế và sửa đổi một số điều về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Theo đó, mở rộng các đối tượng không chịu thuế GTGT như:
- Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ (urê, NPK, bồ tạt...);
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác;
- Tàu đánh bắt xa bờ có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, Thông tư bổ sung quy định: “Sau 05 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì Doanh nghiệp được phép sử dụng hoá đơn tự in” đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC .
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Bổ sung
Chapter II
LABOR MANAGEMENT
Preparation, update, management and use of employee books prescribed by Clause 1 Article 12 of the Labor Code are elaborated as follows:
1. Within 30 days from the inauguration date, the employer shall make employee books at the headquarters, branches and representative offices.
2. The employee book may be a physical or electronic book and must contain basic information about each employee, including: full name, gender, date of birth, nationality, residence, ID/passport number, professional qualifications, vocational qualification level, work position, type of employment contract, starting date; social insurance participation, salary, promotion and pay rise; annual leave; overtime hours; training; violations, material responsibility, occupational accidents, occupational diseases, date of employment contract termination and reasons for termination.
3. The employer shall enter and update the information specified in Clause 2 of this Article from the day on which the employees starts to work; manage, use and present the employee book to labor authorities and relevant authorities when requested as per regulations.
Declaration of employment status and periodic reports on changes of employees mentioned in Clause 2 Article 12 of the Labor Code are elaborated as follows:
1. The employer shall declare the employment status in accordance with the Government’s Decree No. 122/2020/ND-CP dated October 15, 2020.
2. The employer shall submit biannual reports (before June 05) and annual reports (before December 05) on changes of employees to the Provincial Department of Labor, War Invalids and Social Affairs through the National Public Service Portal according to Form No. 01/PLI in Appendix I hereof and send notifications to the social insurance authorities of the districts where the headquarters, branches and representative offices are located. In case the employer cannot submit the report through the National Public Service Portal, physical reports (Form No. 01/PLI in Appendix I hereof) shall be sent to the Provincial Department of Labor, War Invalids and Social Affairs and the social insurance authorities of the districts where the headquarters, branches and representative offices are located.
Provincial Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall update information in physical reports submitted by the employers and complete Form No. 02/PLI in Appendix I hereof.
3. Provincial Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit biannual reports before June 15 and December 15 to the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs on employment status in their provinces through National Public Service Portal according to Form No. 02/PLI in Appendix I hereof
Provincial Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs that cannot submit their reports through the National Public Service Portal may submit physical reports to the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động
Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Điều 9. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
Điều 37. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 38. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại
Điều 39. Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
Điều 41. Tổ chức đối thoại khi có vụ việc
Điều 47. Hội nghị người lao động
Điều 49. Chức năng của Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 50. Nhiệm vụ của Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 55. Tiền lương làm thêm giờ
Điều 56. Tiền lương làm việc vào ban đêm
Điều 57. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Điều 58. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
Điều 60. Giới hạn số giờ làm thêm
Điều 61. Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Điều 63. Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca
Điều 64. Nghỉ trong giờ làm việc
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
Điều 68. Một số công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 71. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 72. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 82. Giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động về chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động
Điều 84. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
Điều 88. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 89. Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình
Điều 90. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động
Điều 98. Tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động
Điều 99. Bổ nhiệm trọng tài viên lao động
Điều 101. Thành lập Hội đồng trọng tài lao động
Điều 102. Thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động
Noi dung cap nhat ...
Bài viết liên quan
Có phải tất cả hàng hóa nông nghiệp đều không chịu thuế GTGT?

Có phải tất cả hàng hóa nông nghiệp đều không chịu thuế GTGT?
Hàng hóa nông nghiệp là một trong những lĩnh vực được ưu tiên về chính sách thuế, với nhiều loại sản phẩm không phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Tuy nhiên, không phải tất cả hàng hóa nông nghiệp đều được miễn thuế GTGT. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những loại hàng hóa nông nghiệp nào được miễn thuế GTGT và những trường hợp nào vẫn phải chịu loại thuế này. 21/11/2024Kinh doanh hải sản tươi sống chưa qua chế biến có đóng thuế GTGT không?

Kinh doanh hải sản tươi sống chưa qua chế biến có đóng thuế GTGT không?
Hải sản tươi sống là một mặt hàng được ưa chuộng trong bữa ăn hàng ngày của nhiều gia đình. Tuy nhiên, việc kinh doanh mặt hàng này liên quan đến nhiều quy định pháp luật, trong đó có thuế giá trị gia tăng (GTGT). Vậy, kinh doanh hải sản tươi sống chưa qua chế biến có phải đóng thuế GTGT hay không? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi trên. 18/11/2024Bán phế liệu có cần xuất hoá đơn GTGT hay không?

Bán phế liệu có cần xuất hoá đơn GTGT hay không?
Phế liệu là những vật liệu, hàng hóa hoặc sản phẩm đã qua sử dụng, không còn giá trị sử dụng trong trạng thái hiện tại và thường được thu gom để tái chế hoặc xử lý. Vậy khi kinh doanh bán phế liệu thì doanh nghiệp có cần xuất hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định không? Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên thông qua bài viết dưới đây nhé. 18/11/2024Hàng hủy có phải xuất hóa đơn không?

Hàng hủy có phải xuất hóa đơn không?
Doanh nghiệp khi sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải xuất hóa đơn đầy đủ, chính xác theo quy định. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì khi sản phẩm bị hư hỏng, không thể đưa ra thị trường thì phải hủy theo đúng quy định. Vậy khi hàng hóa bị hủy thì có phải xuất hóa đơn không? Bạn hãy cùng tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây nhé. 18/11/2024Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không?

Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc kinh doanh mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường phải xuất hóa đơn đầy đủ và chính xác. Đồng thời, pháp luật còn quy định giá trị hóa đơn bao nhiêu phải thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, và bao nhiêu được lựa chọn giữa hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Vậy câu hỏi được đặt ra là Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc trên nhé. 10/11/2024Thuế giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm

Thuế giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành bảo hiểm, hoạt động của các đại lý bảo hiểm ngày càng trở nên quan trọng. Bên cạnh việc hiểu rõ về sản phẩm bảo hiểm, đại lý bảo hiểm còn cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan, đặc biệt là về thuế. Trong đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Bài viết này sẽ giúp làm rõ những quy định hiện hành về vấn đề này, nhằm hỗ trợ đại lý bảo hiểm thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. 07/11/2024Chính sách thuế khi thanh toán bằng thẻ visa

Chính sách thuế khi thanh toán bằng thẻ visa
Trong thời đại công nghệ số phát triển như hiện nay, việc thanh toán bằng thẻ Visa đã trở nên phổ biến và tiện lợi. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn băn khoăn về các chính sách thuế liên quan đến hình thức thanh toán này. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật về thuế khi sử dụng thẻ Visa để thanh toán, từ đó có những quyết định tài chính đúng đắn. 07/11/2024Phân biệt không chịu thuế, thuế suất 0%, miễn thuế
