Chương V: Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân
Số hiệu: | 21/2018/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 15/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 08/02/2019 | Số công báo: | Từ số 161 đến số 162 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuyền trưởng phải nộp nhật ký khai thác thủy sản trong vòng 24 giờ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT về việc quy định về ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác ngày 15/11/2018.
Theo đó, thuyền trưởng tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12m trở lên hàng ngày ghi nhật ký khai thác thủy sản theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; nộp nhật ký khai thác thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá trong thời gian 24 giờ sau khi tàu hoàn tất việc bốc dỡ thủy sản qua cảng.
Thuyền trưởng tàu thu mua, chuyển tải thủy sản hàng ngày ghi nhật ký thu mua, chuyển tảu thủy sản theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này nộp nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá trong thời hạn 24 giờ sau khi hoàn tất việc bốc dỡ thủy sản qua cảng.
Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24m trở lên; tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24m kiểm tra tối thiểu 20% đối với tàu làm nghề khai thác cá ngừ, tối thiểu 10% đối với tàu làm nghề lưới kéo, tối thiểu 05% đối với tàu làm nghề khác trên tổng số tàu cá cập cảng bốc dỡ thủy sản... là đối tượng phải kiểm tra khi rời cảng.
Thông tư này có hiệu lực từ 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức thực hiện các nội dung được quy định theo Thông tư này.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ghi, nộp nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản; công tác kiểm tra, xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác của các tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Chủ trì xử lý vướng mắc liên quan đến việc xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác trong nước; phối hợp với các cơ quan có liên quan trao đổi thông tin, xử lý vướng mắc liên quan đến việc xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
5. Đăng tải danh sách tàu cá Việt Nam khai thác thủy sản bất hợp pháp, danh sách cảng cá chỉ định có đủ hệ thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy sản.
6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.Bổ sung
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động có liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
2. Thống nhất quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
3. Chủ trì đàm phán với cơ quan thẩm quyền nước ngoài trong việc hợp tác, trao đổi thông tin, xử lý vướng mắc liên quan đến việc xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
4. Hàng quý gửi báo cáo kết quả kiểm tra, xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu về Tổng cục Thủy sản để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Chỉ đạo Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng:
a) Thực hiện việc xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Hướng dẫn chủ hàng nhập khẩu trình tự, thủ tục và nội dung liên quan đến việc xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này;
c) Lưu trữ hồ sơ xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được xác nhận, chứng nhận.
1. Chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn được giao quản lý.
2. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát tàu cá hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp tại cảng cá trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo kinh phí, nguồn nhân lực và các điều kiện liên quan cho hoạt động của cơ quan thẩm quyền về kiểm tra tàu cá tại cảng cá, xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.
4. Hàng quý rà soát, lập danh sách cảng cá chỉ định có đủ hệ thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác, báo cáo Tổng cục Thủy sản để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố theo quy định.
5. Cập nhật, báo cáo Tổng cục Thủy sản những thay đổi về tổ chức, nhân sự quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này (mẫu dấu, chữ ký) để thông báo cho cơ quan thẩm quyền nước ngoài.
6. Hướng dẫn chủ hàng, chủ tàu, thuyền trưởng trình tự, thủ tục và nội dung liên quan đến việc xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định.
7. Yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu hoặc người đại diện của chủ tàu, chủ hàng cung cấp những thông tin liên quan phục vụ cho việc kiểm tra, xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định.
8. Cập nhật dữ liệu từ nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia.
9. Phối hợp với Tổng cục Thủy sản tiếp nhận, xử lý, xác minh thông tin liên quan đến xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nước ngoài.
10. Rà soát, tổng hợp và báo cáo Tổng cục Thủy sản danh sách tàu cá đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
11. Tổng hợp tình hình khai thác thủy sản từ nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản, công tác xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp gửi về Tổng cục Thủy sản trước ngày 20 hàng tháng hoặc khi có yêu cầu.
12. Báo cáo kết quả thực hiện chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo Mẫu số 01 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày chứng nhận.
1. Cập nhật, báo cáo Tổng cục Thủy sản mẫu dấu và chữ ký của người có thẩm quyền xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác để đăng tải, thông báo trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy sản.
2. Tổ chức tập huấn hoặc cử người tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.
3. Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm tại cảng cá theo quy định.
4. Từ chối cho tàu cá bốc dỡ thủy sản đối với tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và thông báo cho cơ quan thẩm quyền xử lý; từ chối xác nhận nguyên liệu thủy sản từ khai thác nếu tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc không chính xác theo quy định.
5. Hàng ngày ghi chép, cập nhật sản lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ qua cảng theo Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; cập nhật số liệu giám sát sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia trước ngày 15 hàng tháng.
Truy cập hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về danh sách tàu cá được cấp phép khai thác thủy sản, cơ sở dữ liệu giám sát hành trình tàu cá để thực hiện việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.
6. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng về việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, phối hợp với cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra tàu cá tại cảng cá.
7. Cấp phát mẫu nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản cho tổ chức, cá nhân có tàu cá; thu nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản; lập danh sách tàu cá đã nộp nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản và gửi về cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh trước ngày 20 hàng tháng.
8. Trước ngày 20 hàng tháng, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác theo Mẫu số 03 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày xác nhận.
1. In, ghi và nộp nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản theo quy định; cung cấp đúng, đầy đủ thông tin ghi trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác cho chủ hàng; ký xác nhận và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
2. Thông báo cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi tàu cập cảng hoặc rời cảng theo quy định; cung cấp thông tin về tàu cá, yêu cầu về dịch vụ, dự kiến sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng.
3. Thực hiện các hoạt động khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Cung cấp đúng, đầy đủ thông tin ghi trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, Giấy xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu; ký xác nhận và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
2. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được xác nhận, chứng nhận.
3. Phối hợp với cơ quan thẩm quyền trong việc cung cấp thông tin, giải trình những vướng mắc theo yêu cầu cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu đối với lô hàng xuất khẩu.
Chapter V
RESPONSIBILITIES AND RIGHTS OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 14. Directorate of Fisheries
1. Organize the implementation of this Circular.
2. Provide training for organizations and individuals related to preparation and submission of fishing reports and logbook, validation of catch statements for raw materials and catch certificates.
3. Organize the inspection of validation of catch statements for raw materials and catch certificates by relevant organizations and individuals.
4. Take charge of resolving difficulties in validation of catch statements for raw materials and catch certificates; cooperate with relevant authorities in exchanging information and handling issues concerning validation of statements of export fishery products processed from imported catches or catch statements for raw materials by ICCAT’s regulations.
5. Publish the list of Vietnamese fishing vessel engaged in IUU fishing activities and list of designated fishing ports having sufficient systems for statement of fishery products processed from catches on the website of the Directorate of Fisheries.
6. Submitting consolidated reports on validation of catch statements for raw materials and catch certificates to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 15. National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department.
1. Direct, organize and carry out periodic inspection and monitoring of activities related to validation of statements of export fishery products processed from imported catches or catch statements for raw materials by ICCAT’s regulations.
2. Perform unified management of professional operations; provide training for personnel in charge of validation of statements of export fishery products processed from imported catches or catch statements for raw materials by ICCAT’s regulations.
3. Take charge of negotiating with foreign competent authorities about exchanging information and resolving difficulties in validation of statements of export fishery products processed from imported catches or catch statements for raw materials by ICCAT’s regulations.
4. Submit quarterly reports on validation of statements of export fishery products processed from imported catches or catch statements for raw materials by ICCAT’s regulations to the Directorate of Fisheries, which will submit a consolidated report to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
5. Direct National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department Branches to:
a) validate statements of export fishery products processed from imported catches or catch statements for raw materials by ICCAT’s regulations as prescribed in Article 12 of this Circular;
b) instruct owners of imports to follow procedures and address issues concerning validation of statements of export fishery products processed from imported catches or catch statements for raw materials by ICCAT’s regulations as prescribed in this Circular;
c) retain documents about validation of statements of export fishery products processed from imported catches or catch statements for raw materials by ICCAT’s regulations within 36 months from the date of validation.
Article 16. Departments of Agriculture and Rural Development of provinces and central-affiliated cities
1. Direct, disseminate, provide guidelines and inspect the implementation of this Circular within their provinces.
2. Organize the inspection and control of fishing vessels engaged in IUU fishing activities at fishing ports within their provinces.
3. Provide counseling to People’s Committee of provinces about provision of funding and human resources, and fulfillment of conditions for inspection of fishing vessels at fishing ports, and validation of catch statements for raw materials and catch certificates by competent authorities.
4. On a quarterly basis, review and compile a list of designated fishing ports having sufficient systems for statement of fishery products processed from catches to the Directorate of Fisheries, which will submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
5. Update and report changes to organizational structure and personnel specified in Clauses 1 and 2 Article 9 of this Circular (specimens of seals and signatures) to the Directorate of Fisheries, which will notify competent foreign authorities.
6. Instruct owners of imports, vessel owners and masters to follow procedures and address issues concerning validation of catch statements for raw materials and catch certificates as prescribed.
7. Request masters and vessel owners or representatives of vessel owners and owners of imports to provide relevant information to serve the inspection and validation of catch statements for raw materials and catch certificates as prescribed.
8. Update data from fishing logbooks and reports to the national fisheries database.
9. Cooperate with the Directorate of Fisheries in receiving, processing and verifying information relating to validation of catch statements for raw materials and catch certificates at the request of the foreign competent authority.
10. Review and submit consolidated lists of fishing vessels to be included in or removed from the IUU vessel list to the Directorate of Fisheries as prescribed in Clause 3 Article 8 of this Circular.
11. Submit consolidated reports on fishing activities obtained from fishing logbooks and reports, validation of catch statements for raw materials and catch certificates, and fishing vessels engaged in IUU fishing activities to the Directorate of Fisheries by the 20th of every month or upon request.
12. Submit reports on validation of catch certificates according to the Form No. 01 in the Appendix VII hereof; retain documents about validation of catch certificates within 36 months from the date of validation.
Article 17. Fishing port management organizations
1. Update and report seals and signatures of competent persons validating catch statements for raw materials to the Directorate of Fisheries so that they are posted on the website of the Directorate of Fisheries.
2. Provide training or assign personnel to attend training courses on validation of catch statements for raw materials.
3. Ensure food safety at fishing ports.
4. Refuse handling of fishery products by fishing vessels that appear on the IUU vessel list and notify the competent authority thereof; refuse to validate catch statements for raw materials if the applicant for validation fails to sufficiently and accurately provide information as prescribed.
5. On a daily basis, record and update production and components of aquatic species handled at ports according to the Form No. 02 in the Appendix VII hereof; update data on monitoring of production of fishery products handled at ports to the national fisheries database before the 15th of every month.
Access the national database of fishing vessels licensed for fishing and fishing vessel monitoring database in order to validate catch statements for raw materials.
6. Be subject to inspection by competent authorities in terms of validation of catch statements for raw materials, cooperate with competent authorities in inspection of fishing vessels at fishing ports.
7. Issue specimens of fishing logbooks and reports to fishing vessel owners; collect fishing logbooks and reports; compile a list of fishing vessels that have submitted fishing logbooks and reports and submit it to the provincial fishery authority before the 20th of every month.
8. Before the 20th of every month, submit a report on result of validation of catch statements for raw materials using the Form No. 03 in the Appendix VII hereof to the Department of Agriculture and Rural Development; retain documents about validation of catch statements for raw materials within 36 months from the date of validation.
Article 18. Masters and owners of fishing vessels
1. Print, prepare and submit fishing logbooks and reports as prescribed; accurately and sufficiently provide information written on the catch statement for raw material and catch certificate to the shipment owner; append signature and take responsibility for the information provided.
2. Notify the fishing port management organization before the vessel enters or leaves the port; provide information about the vessel, request for services and expected production of fishery products handled at the port.
3. Perform fishing activities as prescribed by law.
4. Be subject to inspection at the request of competent authorities.
Article 19. Applicants for validation of catch statements for raw materials and catch certificates
1. Accurately and sufficiently provide information written on the catch statement for raw material, catch certificate and statement of export fishery products processed from imported catches; append signature and take responsibility for the information provided.
2. Retain documents about validation of catch statements for raw materials and catch certificates within 36 months from the date of validation.
3. Cooperate with competent authorities in providing information and resolving difficulties with each shipment at the request of the competent authority of the importing country.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực