Phần V Thông tư 194/2010/TT-BTC: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các quy định khác về quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số hiệu: | 194/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2011 |
Ngày công báo: | 05/01/2011 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, căn cứ tính thuế xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan.
2. Trị giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005, Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP.
3. Thuế suất
a) Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
b) Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
b.1) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ Công thương công bố.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
b.2) Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
b.3) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất thông thường |
= |
Thuế suất ưu đãi |
x |
150% |
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại khoản 3 Điều này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá quy định tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các chương 84 và chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền, đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và nhập khẩu hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thì ngoài quy định nêu trên còn phải thực hiện thủ tục kê khai theo hướng dẫn tại các Điều 97 và Điều 98 Thông tư này.
c) Ngoài việc chịu thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1, b.2 hoặc b.3 khoản này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng.
1. Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan |
x |
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa |
x |
Thuế suất của từng mặt hàng |
Trường hợp hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.
2. Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ qua hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan được quy định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
2. Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan |
x |
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá |
1. Đối với hàng hoá có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế thì căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng. Trong đó:
a) Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC.
b) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu không phân biệt hàng hoá khi nhập khẩu ban đầu là hàng hoá mới hay đã qua sử dụng áp dụng theo mức thuế suất của hàng hoá mới tại thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng.
c) Căn cứ để xác định thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng
c.1) Trường hợp phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng: là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
c.2) Trường hợp không phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng: Người khai hải quan xuất trình bản kê khai thuế với cơ quan hải quan trong thời hạn mười ngày kể từ ngày chuyển đổi mục đích sử dụng như đã hướng dẫn tại khoản 8 Điều 10 Thông tư này, các chứng từ/tài liệu khác thể hiện thời gian thay đổi mục đích sử dụng để làm căn cứ xác định thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng.
c.3) Trường hợp không phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng người khai hải quan không có đủ chứng từ để xác định thời điểm này thì thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng làm căn cứ tính thuế là ngày đăng ký tờ khai hải quan trước đây. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển đổi mục đích sử dụng là hàng hóa cùng loại, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng người khai hải quan không có đủ chứng từ chứng minh thời điểm thay đổi mục đích sử dụng và cơ quan hải quan không có đủ cơ sở để xác định thời điểm này thì thực hiện hướng dẫn tại điểm c.2.2 khoản 6 Điều 23 Thông tư này.
2. Đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 101 Thông tư này thì căn cứ tính thuế được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nội địa đã đăng ký với cơ quan hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phần nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá. Cụ thể:
a.1) Lượng hàng hoá nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng nguyên liệu, linh kiện thực tế nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá sản xuất tại khu phi thuế quan nay nhập khẩu vào thị trường nội địa.
a.2) Thuế suất thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của từng loại nguyên liệu, linh kiện theo quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu lần đầu vào khu phi thuế quan. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện tại các Thông tư hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành thì được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu vào thị trường khu phi thuế quan.
a.3) Trị giá tính thuế được xác định theo trị giá phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC.
b) Trường hợp không xác định được số thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1. Hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện nhưng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được phân loại chung một nhóm với hàng hóa đã lắp ráp. Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thường do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc vận chuyển.
Máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84 và Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi bao gồm cả nhập khẩu máy móc, thiết bị dạng nguyên chiếc hay dạng tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc để tiện vận chuyển, nếu thỏa mãn các nội dung nêu tại chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì thực hiện phân loại theo máy chính, không phân biệt những máy móc, thiết bị đó được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau, nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc để tiện vận chuyển.
2. Để có cơ sở theo dõi và thực hiện phân loại những máy móc, thiết bị là tổ hợp hoặc dây chuyền được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau, nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc để tiện vận chuyển, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, người khai hải quan có trách nhiệm thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc Chương 84 và Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền tính thuế theo máy chính với Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. Trường hợp nơi đóng trụ sở không có Chi cục Hải quan thì thông báo với Chi cục Hải quan nơi thuận tiện nhất.
a.2) Hồ sơ, tài liệu nộp khi thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc các chương 84 và chương 85 là tổ hợp, dây chuyền:
a.2.1) Danh mục máy móc, thiết bị thuộc các chương 84 và chương 85 là tổ hợp, dây chuyền dự kiến nhập khẩu trong đó nêu rõ tên, mã số theo Biểu thuế của máy móc, thiết bị, loại máy móc, thiết bị chính: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi;
a.2.2) Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt thể hiện rõ hàng hóa là tổ hợp, dây chuyền: nộp bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.2.3) Cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực của 2 loại tài liệu trên, nộp đủ thuế theo từng máy và bị xử phạt vi phạm nếu việc kê khai không đúng.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Khi thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc các chương 84 và chương 85 là tổ hợp, dây chuyền: Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp thông báo danh mục có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra nếu thoả mãn các nội dung nêu tại các chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI thì lập sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người nộp thuế 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa thực tế nhập khẩu để thực hiện tính thuế theo máy chính và thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế nhập khẩu) theo qui định.
b.2) Khi làm thủ tục nhập khẩu: Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với các quy định hiện hành để theo dõi trừ lùi những máy móc, thiết bị người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã ghi rõ tên mặt hàng đã nhập khẩu đã tính thuế theo máy chính vào hồ sơ hải quan.
Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, photocopy 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng tổ hợp máy móc, thiết bị đã tính thuế theo máy chính.
b.3) Máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84 và Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 27/05/2010 (ngày Thông tư số 49/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành) đến trước ngày doanh nghiệp thông báo Danh mục với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan đã tính, thu thuế theo từng máy, nếu thỏa mãn các nội dung nêu tại chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, thì người khai hải quan gửi hồ sơ đến Chi cục Hải quan nơi thông báo Danh mục để Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, xác định tính đồng bộ của tổ hợp, dây chuyền đã nhập khẩu, đối chiếu với Danh mục hàng hóa nhập khẩu đã thông báo để thực hiện phân loại theo hướng dẫn tại điểm này và trừ lùi vào Phiếu trừ lùi. Trường hợp có vướng mắc, Chi cục Hải quan báo cáo Cục Hải quan để báo cáo Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Tài chính xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
c) Các trường hợp thực tế nhập khẩu nhưng không đúng như Danh mục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các chương 84, chương 85 là tổ hợp, dây chuyền đã thông báo thì người khai hải quan có trách nhiệm tự kê khai, nộp thuế theo từng máy. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác kiểm tra phát hiện, xác định thực tế hàng hóa không được lắp đặt, sử dụng như một tổ hợp, dây chuyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu còn bị xử phạt theo quy định.
d) Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị đồng bộ, toàn bộ trước khi Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành và đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận máy chính, hàng hóa thực nhập đã được phân loại theo máy chính, phần còn lại nhập khẩu sau khi Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện phân loại theo máy chính.
3. Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền, thỏa mãn các chú giải 3, 4, 5 phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam nhưng người khai hải quan không muốn phân loại theo hướng dẫn tại điểm 1 Điều này thì sẽ phân loại, tính thuế theo từng máy.
1. Theo quy tắc 2a và ghi chú của quy tắc này tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 49/2010/TT-BTC thì hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thực hiện phân loại theo nguyên tắc:
a) Phân loại theo từng linh kiện, chi tiết rời, nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:
a.1) Về độ rời rạc: Các chi tiết, linh kiện phải để rời nhau, chưa có chi tiết nào được lắp ráp với chi tiết nào. Ví dụ: lốp xe đạp để rời săm, nan hoa, vành,… Các chi tiết, linh kiện rời là các chi tiết cấu thành nên sản phẩm, không bao gồm các chi tiết sách hướng dẫn, catalogue, bao bì…
a.2) Về tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời: có sử dụng ít nhất một chi tiết, linh kiện rời sản xuất trong nước (tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác sản xuất trong nước để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc). Các chi tiết, linh kiện rời là các chi tiết cấu thành nên sản phẩm, không bao gồm các chi tiết sách hướng dẫn, catalogue, bao bì…
b) Phân loại theo sản phẩm nguyên chiếc nếu không đáp ứng 01 trong các tiêu chí hoặc cả 02 tiêu chí nêu tại điểm a khoản 1 Điều này. Cụ thể:
b.1) Về độ rời rạc: Các chi tiết, linh kiện để rời nhau hoặc không để rời nhau nhưng có từ 02 linh kiện, chi tiết rời trở lên đã được lắp ráp vào với nhau thành cụm, cụm chức năng.
b.2) Về tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời: tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc hoàn toàn từ nguồn nhập khẩu.
c) Trường hợp nhập khẩu bộ linh kiện đảm bảo độ rời rạc không đầy đủ như tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng doanh nghiệp không lựa chọn phân loại theo nguyên tắc nêu tại điểm a khoản 1 Điều này mà lựa chọn phân loại theo mã số của sản phẩm nguyên chiếc thì phân loại theo lựa chọn của người khai hải quan.
2. Kiểm tra việc sử dụng số linh kiện đã nhập khẩu theo hướng dẫn tại ghi chú của quy tắc 2a:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
Chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm, người khai hải quan phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu (người khai hải quan được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện nhất để làm thủ tục nhập khẩu) việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu của năm trước theo các nội dung sau:
a.1) Tên, số lượng linh kiện nhập khẩu; tên, số lượng linh kiện tự sản xuất hoặc mua trong nước;
a.2) Tên sản phẩm dự kiến lắp ráp từ linh kiện rời và định mức sử dụng linh kiện để lắp ráp sản phẩm (để lắp ráp sản phẩm cần những chi tiết gì, số lượng từng chi tiết);
a.3) Số lượng linh kiện thực tế đã sử dụng vào sản xuất, lắp ráp sản phẩm;
a.4) Số lượng sản phẩm đã sản xuất, lắp ráp;
a.5) Số lượng linh kiện nhập khẩu chưa sử dụng sản xuất, lắp ráp sản phẩm (nêu rõ lượng tồn chuyển sang năm sau hoặc sử dụng vào mục đích khác; số tiền thuế chênh lệch phải nộp - nếu có).
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Chậm nhất trong thời hạn 45 (bốn lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo do người khai hải quan gửi, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa và quyết toán việc sử dụng số linh kiện nhập khẩu đưa vào sản xuất của doanh nghiệp; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về quyết toán và/hoặc sử dụng không đúng mục đích hàng hóa đã được tính thuế theo linh kiện rời thì thu thuế, xử phạt theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài...(trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 17 Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 113 Thông tư này), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm xuất tái nhập:
a) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở Việt Nam có thời hạn tái xuất tối đa không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm. Nếu quá thời gian này nhưng chưa tái xuất, hàng hóa phải nộp thuế;
b) Hàng hóa tạm xuất khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài có thời hạn tạm xuất tối đa không quá một năm (365 ngày) kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài. Nếu quá thời gian này nhưng chưa tái nhập, hàng hóa phải nộp thuế;
c) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài... có thời hạn tạm nhập hoặc tạm xuất tối đa không quá chín mươi (90) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan tạm nhập–tái xuất, tạm xuất- tái nhập.
Nếu quá thời gian này nhưng hàng hóa chưa tái nhập (đối với hàng tạm xuất - tái nhập) hoặc chưa tái xuất (đối với hàng tạm nhập- tái xuất), thì phải nộp thuế.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài;
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình.
Việc xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thông tư số 118/2009/TT-BTC ngày 9/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công được miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP (theo hợp đồng gia công đã thông báo)
a) Hàng hoá được miễn thuế theo hợp đồng gia công bao gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
a.2) Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy, dầu đánh bóng…) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
a.3) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
a.4) Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 105 Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công;
a.6.2) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
a.7) Hàng hoá nhập khẩu để gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công và thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ của Bộ Công Thương).
c) Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
d) Định mức gia công
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt (dưới đây được gọi là định mức tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng gia công sử dụng vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng, thông báo định mức thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình gia công đáp ứng các qui định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ, được thoả thuận trong hợp đồng gia công và thông báo với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính được xử lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại điểm d.3 khoản 5 Điều 113 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức.
a.2) Đối với người nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới và Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn thuộc ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy:
b.1) Danh mục phương tiện vận tải trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được vận hành bình thường.
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
11. Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 7 Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được
Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
e) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
12. Hàng hoá của cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này.
b) Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại Điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày doanh nghiệp thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động trong các khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 96 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 113 Thông tư này.
18. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày 16/06/2009 của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
21. Một số hướng dẫn khác
a) Các trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá, với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng thầu.
c) Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
- Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế theo quy định.
Trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15 và khoản 18 Điều 101 Thông tư này phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
2. Người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu 11 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này). Việc đăng ký Danh mục được thực hiện trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã đăng ký với cơ quan hải quan.
3. Nơi đăng ký Danh mục:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý Hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định giao Chi Cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
b) Các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện tại nơi đã đăng ký danh mục trước đây.
Khi thực hiện đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế theo mẫu ban hành theo Thông tư này (mẫu 12 Phụ lục VI áp dụng cho tài sản cố định và mẫu 13 Phụ lục VI áp dụng cho các trường hợp khác): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu 14 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này); trong đó:
- Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu tại giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án… thể hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị, máy móc.
-Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
c) Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bao gồm cả các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
d) Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mở rộng đối với trường hợp mở rộng dự án ưu đãi đầu tư, thay thế, đổi mới công nghệ của trường hợp nêu tại khoản 9 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
e) Đối với dự án ODA: có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc hàng hoá thuộc dự án ODA không được cấp kinh phí từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế, xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
g) Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở rộng (trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
h) Tài liệu kỹ thuật (đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c khoản 7 Điều 101 Thông tư này): nộp 01 bản chính;
i) Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi trong Danh mục gửi đăng ký đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c, d khoản 7 và điểm a khoản 11 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản chính;
Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục, người khai hải quan chưa nộp được hai loại giấy tờ nêu tại điểm h và i khoản này thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục đã đăng ký để Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra hai loại giấy tờ này.
k) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người nộp thuế phải nộp thêm, xuất trình các hồ sơ sau:
k.1) Hợp đồng đóng tàu đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
k.2) Dự án sản xuất phần mềm đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
k.3) Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
l) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 01/01/2006 đối với dự án cấp trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
m) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính.
5. Căn cứ để người khai hải quan kê khai, đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế gồm:
a) Các loại giấy tờ, tài liệu hướng dẫn từ điểm c đến điểm l khoản 4 Điều này;
b) Lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính; trang thiết bị nhập khẩu lần đầu để tạo tài sản cố định qui định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn tại Điều 101 Thông tư này;
c) Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hoá là vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại khoản 7 Điều 101 Thông tư này;
c.2) Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với hàng hoá nêu tại khoản 8 Điều 101 Thông tư này;
c.3) Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP đối với trường hợp nêu tại khoản 10 Điều 101 Thông tư này;
c.4 ) Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí mà trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa là vật tư cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi của trường hợp nêu tại khoản 11 Điều 101 Thông tư này;
c.5) Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa phục vụ cho việc đóng tàu; Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu nêu tại khoản 12 Điều 101 Thông tư này;
c.6) Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm trong nước đã sản xuất được đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 13 Điều 101 Thông tư này;
c.7) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nêu tại khoản 14 Điều 101 Thông tư này;
c.8) Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước đã sản xuất được của Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế nêu tại khoản 15 Điều 101 Thông tư này.
6. Thời điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
7. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo đúng quy định về đối tượng miễn thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này.
8. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có văn bản trả lời (nêu rõ lý do);
a.2) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì trong mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra đối chiếu các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ với nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Điều 101, Điều 102 Thông tư này để xác định đối tượng được miễn thuế, tính thống nhất và chính xác của hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế và xử lý như sau:
a.2.1) Trường hợp hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, qui mô của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế, mọi nội dung trên hồ sơ phù hợp thì thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế để xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế, nhập khẩu) theo qui định.
a.2.3) Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 101 thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Chế độ báo cáo
Định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này. Ngoài ra người nộp thuế phải nộp bổ sung cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu các giấy tờ còn thiếu đối với các trường hợp phải đăng ký Danh mục nhưng khi đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa xuất trình được cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục.
Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP phải có thêm văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục miễn thuế
a) Đối với trường hợp không phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo qui định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
a.2) Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP:
a.2.1) Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn thuế.
a.2.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề nghị miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách quan, Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ.
a.2.3) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người nộp thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực hiện.
a.2.4) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thủ tục miễn thuế đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
b.1) Ngoài thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này; cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng, trị giá theo dõi trừ lùi hàng hoá đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng số lượng, trị giá hàng hoá đã miễn thuế, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác).
b.2) Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên Danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế; trong thời hạn không quá 03 ngày, sao 01 bản (đóng dấu sao y bản chính) gửi Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục để làm cơ sở kiểm tra theo dõi quyết toán và kiểm tra sau thông quan việc sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
b.3) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
3. Việc miễn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
1. Các trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, ngoài việc phải sử dụng hàng hoá đã được miễn thuế theo đúng quy định, người nộp thuế có trách nhiệm quyết toán việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế theo Danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục theo mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II để quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng toàn bộ hàng hoá miễn thuế.
2. Thời hạn quyết toán và nội dung quyết toán
a) Đối với các trường hợp thuộc điểm d khoản 7, điểm c khoản 12, khoản 13, khoản 15, khoản 18 Điều 101 Thông tư này:
a.1) Thời hạn quyết toán: Chậm nhất bốn mươi lăm ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng đóng tàu đối với trường hợp nêu tại khoản 12, kết thúc hoạt động sản xuất phần mềm đối với khoản 13, kết thúc hoạt động sản xuất, chế tạo đối với điểm d khoản 7, kết thúc năm tài chính đối với các trường hợp thuộc khoản 15 và khoản 18 Điều 101 Thông tư này; người nộp thuế phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế của hợp đồng đóng tàu hoặc của hoạt động sản xuất phần mềm hoặc của năm tài chính.
a.2) Nội dung quyết toán:
a.2.1) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế;
a.2.2) Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế thực tế;
a.2.3) Số lượng nguyên nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào sản xuất;
a.2.4) Số lượng sản phẩm đã sản xuất;
a.2.5) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào mục đích khác;
a.2.6) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế còn tồn chuyển sang năm sau.
a.3) Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với trường hợp nêu tại khoản 11 Điều 101 Thông tư này, tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp đủ số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy định.
b) Đối với các trường hợp khác:
b.1) Thời hạn quyết toán: Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan.
b.2) Nội dung quyết toán:
b.2.1) Số lượng hàng hoá theo danh mục miễn thuế đã đăng ký;
b.2.2) Số lượng hàng hoá thực tế đã nhập khẩu, và đã sử dụng để tạo tài sản cố định tại doanh nghiệp;
b.2.3) Số lượng hàng hoá đã nhập khẩu nhưng chuyển đổi mục đích sử dụng và tình hình nộp thuế của số hàng hoá này;
b.2.4) Việc hạch toán tài sản cố định theo quy định tại Thông tư 203/2009/TT-BTC (đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định);
3. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Nộp quyết toán việc nhập khẩu sử dụng hàng hóa miễn thuế theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quyết toán đã nộp cho cơ quan hải quan.
b) Nộp đủ tiền thuế và tiền phạt chậm nộp (nếu có) đối với trường hợp:
b.1) Hàng hoá đã được miễn thuế theo kê khai nhưng sử dụng sai mục đích;
b.2) Hàng hoá không đúng đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan theo kê khai của người nộp thuế;
b.3) Toàn bộ số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trong thời gian năm năm quy định tại khoản 15 Điều 101 Thông tư này.
c) Trường hợp không nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đúng thời hạn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Sau ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp quyết toán người nộp thuế vẫn chưa nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với trường hợp có nghi ngờ.
4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Trên cơ sở hồ sơ doanh nghiệp gửi theo qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thực hiện thu đủ thuế, xử phạt (nếu có) đối với các trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 3 Điều này.
b) Trên cơ sở hồ sơ quyết toán của chủ dự án, thông tin trên hệ thống quản lý rủi ro, các nguồn thông tin thu thập được, kiểm tra trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với các trường hợp cần thiết.
c) Thực hiện ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, phạt chậm nộp (nếu có) đối với các trường hợp sau khi kiểm tra phát hiện doanh nghiệp không tự khai báo theo qui định đối với các trường hợp như: thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan.
d) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp xác định có hành vi vi phạm hành chính.
5. Các Dự án thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế từ ngày 01/01/2006 đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện quyết toán với cơ quan hải quan thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực chủ dự án phải thực hiện nộp quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa miễn thuế theo quy định tại Điều này.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch hàng hóa nhập khẩu và phân loại theo hai danh mục riêng: danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.2) Hàng hoá được phép xuất khẩu ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.4) Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng;
a.5) Hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng được miễn thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu:
b.1) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá ba mươi triệu đồng thì được xét miễn thuế;
Tổ chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
b.2) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá một triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và được tổ chức đó quản lý, sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
b.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam: được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá dưới năm mươi nghìn đồng/một vật phẩm và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá mười triệu đồng.
b.4) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật...: được xét miễn thuế đối với hàng hoá có trị giá không quá hai triệu đồng/một giải (đối với cá nhân) và ba mươi triệu đồng/một giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
b.5) Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam, ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không quá một triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
b.6) Hàng hoá thuộc các trường hợp khác nêu tại khoản 1, 3, 4 và 17 Điều 101 Thông tư này phải tái xuất nhưng không tái xuất mà được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng làm quà tặng, quà biếu (nếu là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam có trị giá không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức, không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân thì được xét miễn thuế. Trường hợp hàng hoá biếu tặng cho cá nhân có trị giá không vượt quá một triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu.
b.7) Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực hiện theo định mức xét miễn thuế là không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức; và định mức miễn thuế không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng.
c) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
c.1) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát;
c.2) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học;
c.3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
5. Hàng hoá miễn thuế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hồ sơ xét miễn thuế gồm:
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản sao;
2. Các giấy tờ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
a) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ trường hợp tại điểm b khoản này); trong đó nêu rõ loại hàng hoá, trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét miễn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp (nêu rõ hàng hóa nhâp khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương) và danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu trong năm với Bộ Tài chính) kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng: công văn nộp 01 bản chính, phiếu theo dõi trừ lùi nộp 02 bản chính;
c) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông qua đấu thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp 01 bản sao;
d) Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chính quyết định phê duyệt, 02 bản sao Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài kèm theo bản chính để đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
e) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần nhập khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 02 bản chính (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
g) Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đối với trường hợp đề nghị xét miễn thuế theo Điều ước quốc tế: nộp 01 bản sao;
h) Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu:
h.1) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu: nộp 01 bản sao;
h.2) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường đối với trường hợp thân nhân là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa nhận quà biếu là thuốc chữa bệnh từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp 01 bản chính;
h.3) Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận hàng mẫu đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do người được uỷ quyền làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản sao;
h.4) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép không tái xuất hàng hoá tạm nhập tái xuất để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với những trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất kho của số hàng hoá biếu, tặng; bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu, tặng và đối tượng nhận biếu, tặng đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng từ các đối tượng nhập khẩu miễn thuế theo hình thức tạm nhập - tái xuất: nộp 01 bản sao;
h.5) Xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế.
i) Tài liệu khác liên quan đến việc xác định số tiền thuế được xét miễn: nộp 01 bản sao;
k) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị xét miễn thuế.
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế
a) Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét miễn thuế; nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan.
b) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
d) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như sau:
a) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Ban hành quyết định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu có); trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn này có thể kéo dài tối đa là năm mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản số tiền thuế được xét miễn, đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế lưu: "Hàng hoá được xét miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của.." (mẫu dấu theo mẫu số 02 Phụ lục số II ban hành theo Thông tư này).
1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội có trị giá vượt quá định mức miễn thuế;
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo từ thiện, nghiên cứu khoa học.
2. Tổng cục Hải quan thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế.
3. Chi Cục Hải quan xử lý miễn thuế đối với hàng hoá có giá trị không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mười nghìn đồng qui định tại các điểm b.2, b.5, b.6 khoản 4 Điều 105 Thông tư này.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp còn lại.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản sao.
2. Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01 bản chính.
3. Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chính.
4. Hợp đồng bảo hiểm: nộp 01 bản sao.
5. Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm hoặc hãng vận tải (đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra): nộp 01 bản sao.
6. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị xét giảm thuế.
Trình tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có thẩm quyền xét giảm thuế.
Các trường hợp sau đây được xét hoàn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước.
b) Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
b.3) Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
b.4) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
c) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
c.1) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu;
c.2) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế);
c.3) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
c.4) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.5) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.5.1) Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
c.5.2) Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c.5.3) Trong thời hạn tối đa một năm (tính tròn ba trăm sáu mươi lăm ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu).
c.6) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm c.5 khoản này và các điều kiện sau:
c.6.1) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;
c.6.2) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
c.7) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm c.5 khoản này.
c.8) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.8.1) Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.8.2) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu;
- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu; loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC).
Trường hợp cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu khi xuất nhập khẩu tại chỗ thì doanh nghiệp được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp khi làm thủ tục nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam.
c.9) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài.
c.10) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan) được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát xác định thực tế hàng hóa đã thực xuất khẩu tiếp ra nước ngoài hoặc đã thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
d) Định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
d.1) Thủ tục thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư này.
d.2) Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công thu được hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
x |
Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
Trong đó:
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm ngoài định mức và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như: phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất khẩu), thì:
+ Khi tính “Trị giá sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ phần nguyên vật liệu phụ mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên vật liệu phụ mua tại thị trường nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì..);
+ Để loại trừ phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp tự xây dựng định mức phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức đã thông báo. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi cấp mã số thuế cho doanh nghiệp) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.
d.3) Đối với phần phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, thì xử lý như sau:
- Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) không phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn giá trị thương mại, người nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định;
- Phần nguyên liệu, vật tư không nằm trong định mức theo hướng dẫn tại điểm d.1, d.2 khoản này phải nộp thuế nhập khẩu. Việc kê khai nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 10 Thông tư này.
e) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này).
Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
a.1) Hàng hóa được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
a.3) Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1, điểm a.3 khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế xuất khẩu và không thu thuế nhập khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 128 Thông tư này.
b) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
b.1) Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
b.2) Nếu hàng hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
c) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý như sau:
c.1) Doanh nghiệp không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại đó;
c.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mười lăm ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá làm thủ tục xuất trả tại Chi cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó;
a.4) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
a.5) Hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan; khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hóa xác định thực tế có sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1, điểm a.3 khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế xuất khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 128 Thông tư này.
b) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
90% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
80% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
70% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm đến 7 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 7 năm đến 9 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 9 năm đến 10 năm |
15% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 10 năm |
Không được hoàn |
b) Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
35% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm |
Không được hoàn |
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản này.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới năm mươi nghìn đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền thuế đó.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan có xác nhận về việc hàng hoá xuất khẩu thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, đã thực xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
4. Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế không xuất khẩu đối với trường hợp không xuất khẩu nữa: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế không nhập khẩu đối với trường hợp không nhập khẩu nữa: nộp 01 bản chính.
1. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực tế xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực tế nhập khẩu và có xác nhận thực nhập của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Hóa đơn thương mại theo hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao;
5. Giấy tờ khác chứng minh hàng hoá thực tế nhập khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn.
1. Đối với các trường hợp chung:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
b) Công văn của Bộ Công Thương cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương): xuất trình 01 bản chính để đối chiếu;
c) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
d) Hóa đơn bán hàng: nộp 01 bản sao;
e) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
g) Hợp đồng làm đại lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá: nộp 01 bản sao;
h) Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì phải nộp thêm 01 bản chính bảng kê các chứng từ thanh toán.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01 bản sao.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển: nộp 01 bản sao;
c) Xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
1. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
a.3) Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.4) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.5) Hợp đồng nhập khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp): 01 bản sao;
a.6) Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
a.7) Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao;
a.8) Bảng thông báo định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp);
a.9) Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản (theo mẫu 15/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.10) Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 16/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.11) Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 17/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này);
a.12) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b) Hồ sơ đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài để gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a khoản này phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
b.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
b.3) Chứng từ nộp thuế của sản phẩm gia công nhập khẩu đối với trường hợp đã nộp thuế và yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
b.4) Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài: nộp 01 bản sao.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian tối đa hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế tương tự như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, số tiền thuế nhập khẩu đề nghị không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu theo loại hình gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
c) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ danh mục, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công cung ứng: nộp 01 bản sao;
d) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài:
Hồ sơ như trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này. Riêng:
a) Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài. Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng (01 bản sao);
b) Bảng định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp);
c) Bảng kê khai số lượng thực tế sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công: nộp 01 bản chính.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Hoá đơn bán hàng giữa hai doanh nghiệp: nộp 01 bản sao; Bảng kê hoá đơn bán hàng: nộp 01 bản chính;
d) Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó ghi rõ hàng hoá được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu; chứng từ thanh toán tiền mua hàng: nộp 01 bản sao;
e) Hợp đồng gia công hoặc hợp đồng xuất khẩu giữa doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu với khách hàng nước ngoài: nộp 01 bản sao;
g) Bảng kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
h) Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
i) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán; hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm: nộp 01 bản sao;
c) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm điểm a.2, a.3, a.4, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu đề nghị hoàn, không thu. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
c) Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ chỉ có giá trị để thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu ra nước ngoài.
d) Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu): nộp 01 bản sao;
e) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
8. Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng còn để ở kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Tờ khai xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài và tờ khai hải quan hàng nhập khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c) Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ phải có thêm:
c.1) Hợp đồng gửi kho ngoại quan ở nước ngoài đối với trường hợp gửi kho ngoại quan ở nước ngoài: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c.2) Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
9. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan nộp hồ sơ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này), ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này người khai hải quan, người nộp thuế phải nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có sử dụng sản phẩm làm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
b) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận hoặc kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44, Điều 45 Thông tư này: 01 bản sao;
c) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp.
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
5. Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
6. Các loại giấy tờ khác như hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118 Thông tư này.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế và không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do yêu cầu, tờ khai hải quan, cam kết về việc hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính.
2. Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại: nộp 01 bản sao.
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hồ sơ hải quan của hàng hoá đã xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu;
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp: nộp 01 bản chính;
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là hàng đã xuất khẩu;
5. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118 Thông tư này (trừ trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu).
6. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nguồn gốc xuất khẩu (được áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế, không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do, tờ khai hải quan (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất); trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan: nộp 01 bản chính;
2. Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài (đối với trường hợp trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài) hoặc hợp đồng xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang nước thứ ba, hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan); ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của hàng hoá: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hồ sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu trước đó hay không.
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu và hồ sơ hải quan của lô hàng nhập khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
5. Hóa đơn giá trị gia tăng: nộp 01 bản sao;
6. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118 Thông tư này. Trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu.
7. Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu vào Việt Nam nhưng phải tái xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này) ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
8. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế hoặc không thu thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển: nộp 01 bản sao;
3. Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao;
4. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.12 Điều 118 Thông tư này.
6. Trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận.
Ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại Điều 122 Thông tư này, phải có thêm:
1. Công văn của Bộ Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp phải có giấy phép theo quy định): nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên: nộp 01 bản sao;
3. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản sao.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy: nộp 01 bản chính;
4. Chứng từ nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
3. Hoá đơn mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao;
4. Biên bản vi phạm: nộp 01 bản sao;
5. Quyết định tịch thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản sao;
6. Chứng từ nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
7. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản sao;
2. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 6, 7 Điều 125 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế nhưng không bao gồm chứng từ nộp thuế.
1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
2. Hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
3. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp:
a) Yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Người nộp thuế lần đầu đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế, không thu thuế.
Trường hợp người nộp thuế chứng minh được không thuộc diện hoàn thuế lần đầu và không thuộc các trường hợp phải kiểm tra trước hoàn sau khác thì cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện hoàn thuế trước kiểm tra sau.
c) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
d) Hàng hoá trong bộ hồ sơ hoàn thuế không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định hoặc người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
e) Doanh nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
g) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan hải quan nhưng người nộp thuế không giải trình thông tin, tài liệu hoặc không bổ sung hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo yêu cầu.
h) Hàng hóa nhập khẩu là ô tô, linh kiện và phụ tùng ôtô; xe mô tô (xe máy), linh kiện và phụ tùng xe môtô (xe máy); xăng dầu, sắt thép; hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng nêu tại Điều 8, Điều 10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP; hàng hóa nhập khẩu khác thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
i) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu.
k) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất vào khu phi thuế quan.
4. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau được nêu tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với hồ sơ thuộc diện thanh khoản, kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện tuần tự các bước công việc sau và dừng lại ở bước xác định được kết quả kiểm tra cho thấy hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu thuế:
a) Kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống KT559; kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng;
b) Kiểm tra về việc hạch toán kế toán; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Tuỳ từng trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra hồ sơ chứng từ kế toán tại trụ sở doanh nghiệp.
c) Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm;
d) Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế;
e) Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
6. Đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế trước; thanh khoản, kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống KT559 và xử lý như sau:
a) Nếu thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì thực hiện thanh khoản và ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế theo mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Thông tư này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
b) Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
c) Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
d) Trường hợp phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì xử lý như sau:
d.1) Trường hợp chưa đến hạn thanh toán trên hợp đồng xuất khẩu thì thực hiện theo qui định tại điểm c khoản 2 Điều 132.
d.2) Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán do chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp đề nghị được xét hoàn thuế trước khi cung cấp được chứng từ thanh toán hoặc quá hạn thanh toán trên hợp đồng nhưng doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì chuyển hồ sơ hoàn thuế sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo đúng qui định tại Điều này. Nếu qua kết quả kiểm tra xác định hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu thuế theo quy định.
d.3) Việc áp dụng thời hạn nộp thuế và các biện pháp cưỡng chế thuế đối với các trường hợp đã nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế cho cơ quan hải quan nhưng còn thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 93 Luật Quản lý thuế, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.
e) Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo Điều 131 Thông tư này. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều kiện thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử phạt theo quy định.
7. Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế, khấu trừ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 128 Thông tư này.
1. Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế nộp : "Hoàn thuế (không thu thuế)... đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của...", và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản này để lưu vào hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
2. Trường hợp tờ khai phải thanh khoản nhiều lần cơ quan hải quan xử lý như sau:
a) Lập bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế) và ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã hoàn thuế hoặc không thu thuế;
b) Ghi rõ trên tờ khai về việc đã lập bảng kê theo dõi hoàn thuế;
c) Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai hải quan gốc lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng;
d) Sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản để lưu vào hồ sơ hoàn thuế và trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế như trường hợp thanh khoản một lần nêu trên.
1. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền gửi, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trình tự như sau:
a) Nếu người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định.
Khi bù trừ vào số tiền thuế phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan đóng dấu trên tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị hải quan) được trừ thuế với nội dung "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ số tiền thuế, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế/có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi. (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập khẩu, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, được hoàn với số tiền thuế nợ hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
c) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt của các lô hàng không cùng loại hình nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan hải quan viết giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp thay người nộp thuế theo đúng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
d) Nếu sau khi đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền phạt còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh toán tiền thuế mà có văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ ngân sách:
a) Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn thuế cho kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách, thì trong giấy đề nghị hoàn thuế gửi kho bạc Nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của quyết định hoàn thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế do cơ quan hải quan ban hành, kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
- Trường hợp khoản thu chưa quyết toán, kho bạc Nhà nước thực hiện thoái thu theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp khoản thu đã quyết toán, kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách theo số tiền tương ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả thuế (chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt để theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải nộp bù trừ cho các khoản thuế khác: sau khi cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt và lệnh thu ngân sách cho kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế để kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy định.
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Việc hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan hải quan, thanh toán số tiền thuế, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
b.2) Trường hợp kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải quan cho kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
b.3) Kho bạc Nhà nước sau khi thực hiện hoàn trả thuế gửi một (01) bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa để theo dõi, quản lý.
c) Việc xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa hướng dẫn tại Điều này không áp dụng đối với số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan (cơ quan hải quan không hoàn thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan hải quan trong kỳ kế toán (bao gồm trong tháng, quý, năm ngân sách) mà người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan phát hiện thì thực hiện điều chỉnh theo mẫu C1-07 ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước, đồng thời người nộp thuế nộp bản chính giấy nộp tiền, cơ quan hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên mặt trước bản chính của giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước số tiền thuế giá trị gia tăng đã điều chỉnh sang khoản thuế khác chuyển kho bạc Nhà nước điều chỉnh. Các trường hợp thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khác cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định.
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) của các trường hợp thuộc Điều 117, Điều 120 Thông tư này cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền hoàn thuế chậm nhất là trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế nhập khẩu hoặc chậm nhất là trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế xuất khẩu.
2. Trường hợp thuộc Điều 118, Điều 119 Thông tư này (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%)
a) Trường hợp người nộp thuế đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế đã thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu của đối tượng không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế đã nộp xong thuế trước khi nhận hàng cũng được áp dụng thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo quy định như đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế (ví dụ: Doanh nghiệp A thuộc đối tượng không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế khi nhập khẩu hàng hoá để sản xuất hàng xuất khẩu đã nộp xong thuế trước khi nhận hàng thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp này là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thứ hai trăm bảy mươi sáu tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan).
b) Nếu người nộp thuế không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế:
b.1) Người nộp thuế phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cơ quan hải quan kiểm tra, thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Người nộp thuế được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế.
b.2) Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu.
c) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng xuất khẩu dài hơn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu hoặc dài hơn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn phải nộp hồ sơ thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế vẫn thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều này nhưng doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 6 Điều 128 Thông tư này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho thương nhân nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài thuộc khoản 8 Điều 118 Thông tư này thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có hợp đồng xuất khẩu thì phải có bản cam kết xuất trình hợp đồng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán thì thời hạn nộp chứng từ thanh toán là mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh nghiệp có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán theo đúng qui định trên, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 6 Điều 128 Thông tư này.
3. Hướng dẫn xử lý về việc áp dụng thời hạn nộp thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế qui định tại Điều 93 Luật quản lý thuế đối với các trường hợp đã xuất khẩu hàng hoá, đã nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư dôi dư đã nộp hồ sơ thanh khoản hoàn thuế
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sản xuất hàng xuất khẩu, đã xuất khẩu, đã nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế thì trong thời gian chờ thanh khoản, hoàn thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế của người nộp thuế đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 điều 42 Luật Quản lý thuế và chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế qui định tại Điều 93 Luật Quản lý thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu chờ thanh khoản bao gồm:
a.1) Toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được kéo dài thời hạn nộp thuế), doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ thanh khoản đúng thời hạn qui định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan;
a.2) Trường hợp một phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu đã được đưa vào sản xuất xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu thì phần nguyên liệu, vật tư còn lại, doanh nghiệp phải nộp đủ thuế trong thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được kéo dài thời hạn nộp thuế), doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ thanh khoản đúng thời hạn qui định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan;
b) Người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan.
4. Nếu quá thời hạn nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Chi cục Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử lý hồ sơ thanh khoản và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
1. Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt, thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn; hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản sao (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan);
c) Biên bản xác định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; biên bản xác nhận vụ việc được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và xác nhận của Công an tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguyên nhân đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;
d) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, do chính sách của nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
e) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh doanh: nộp 01 bản sao;
g) Văn bản về chính sách có thay đổi đối với trường hợp bị thiệt hại do chính sách của nhà nước thay đổi: nộp 01 bản sao;
h ) Các giấy tờ chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với trường hợp do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
i) Báo cáo số tiền thuế, tiền phạt phải nộp phát sinh và tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính.
3. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
5. Thủ tục gia hạn
a) Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo quy định điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế.
b) Người nộp thuế gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho Tổng cục Hải quan.
c) Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.
d) Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
6. Thẩm quyền gia hạn
a) Chi cục trưởng Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
d) Các trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Các trường hợp quy định tại Điều 65 Luật Quản lý thuế thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
2. Hồ sơ đề nghị xoá nợ gồm:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ hải quan của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản sao;
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt: nộp 01 bản chính;
d) Quyết định hoặc bản án của tòa án tuyên cá nhân được coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ: nộp 01 bản chính;
e) Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: nộp 01 bản sao.
3. Thẩm quyền và trình tự xoá nợ
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện như sau:
b.1) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phải thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải hướng dẫn rõ loại giấy tờ còn thiếu, chưa đúng quy định;
b.2) Nếu hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phải gửi hồ sơ và văn bản báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ để Tổng cục Hải quan xem xét phương án xóa nợ.
c) Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm đề xuất phương án xoá nợ tiền thuế, tiền phạt báo cáo Bộ Tài chính.
d) Bộ Tài chính ban hành quyết định xóa nợ hoặc có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lập hồ sơ về việc không thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt do Tổng cục Hải quan báo cáo.
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế.
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
c) Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
1. Trước khi được tổ chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan thuế không được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, người nộp thuế phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan, trong đó nêu rõ các nội dung:
a) Tên người nộp thuế, mã số thuế;
b) Nội dung yêu cầu xác nhận;
c) Tài liệu chứng minh nội dung yêu cầu xác nhận.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận.
Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận.
Thời hạn phải trả kết quả cho người nộp thuế là trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
3. Trong thời gian mười lăm ngày (kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế), Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu kiểm tra việc nợ thuế của doanh nghiệp. Trường hợp xác định doanh nghiệp còn nợ thuế bao gồm cả số liệu trên hệ thống kế toán thuế (KT559) và các trường hợp không phản ánh trên hệ thống này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp thời báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để xác nhận lại tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Quá thời hạn nêu trên nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố không thông báo về Tổng cục thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp tại đơn vị mình.
4. Kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế, nếu doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì phải nộp đủ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trước khi nhận hàng.
5. Xác nhận nợ thuế của Tổng cục Hải quan có giá trị sau ba mươi ngày kể từ ngày ký văn bản. Doanh nghiệp phải cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính đến ngày ký văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết đó.
EXPORT DUTY, IMPORT DUTY AND OTHER REGULATIONS ON TAX ADMINISTRATION OF EXPORTS AND IMPORTS
Section 1. EXPORT DUTY AND IMPORT DUTY BASES AND CALCULATION METHODS
Article 92. Tax bases for goods subject to pro rata duty rates
For goods subject to pro rata duty rates, tax bases are as follows:
1. Quantity of units of each goods item actually exported or imported as indicated in a customs declaration.
2. Dutiable value which complies with the Customs Law, the Tax Administration Law and June 14, 2005 Law No. 45/2005/QH11 on Export Duty and Import Duly; the Government's Decree No. 40/2007/ND-CP of March 16,2007, prescribing the customs valuation of exports and imports; and the Ministry of Finance's Circular No. 40/2008/TT-BTC of May 21,2008, guiding Decree No. 40/2007/ND-CP.
3. Duty rate:
a/ Export duty rates for exports are specified for a number of goods items in the Export Tariff promulgated by the Minister of Finance.
b/ Import duty rates for imports are specified for each goods item, including preferential duty rates, particularly preferential duty rates and ordinary duty rates:
b.1/ Preferential duty rates are applicable to imports originating from countries or groups of countries or territories which give most favored nation treatment in trade relations with Vietnam. The list of countries and groups of countries or territories giving most favored nation treatment to Vietnam is announced by the Ministry of Industry and Trade.
Preferential duty rates are specified for each goods item in the Preferential Import Tariff promulgated by the Minister of Finance.
Taxpayers shall make declarations by themselves and take responsibility before law for the origin of goods to serve as a basis for determination of preferential import duty rates.
b.2/ Particularly preferential duty rates are specified for each goods item in the Minister of Finance's decisions and guided in the Ministry of Finance's Circular No. 45/2007/TT-BTC of May 7, 2007, guiding the application of particularly preferential import duty rates.
b.3/ Ordinary duty rates are applicable to imports originating from countries or groups of countries or territories which do not give most favored nation treatment or particular import duty incentives to Vietnam. Ordinary duty rates are equal to 150% of preferential duly rates for corresponding goods items specified in the Preferential Import Tariff.
Ordinary duty rate = Preferential duty rate x 150%
The classification of goods for determination of duty rates specified in Clause 3 of this Article must adhere to the goods classification principles set forth in the Government's Decree No. 06/2003/ND-CP of January 22, 2003, on classification of exports and imports, and the Ministry of Finance's Circular No. 49/2010/TT-BTC of April 12, 2010, guiding the classification of, and application of duty rates to, imports and exports. For imported machines and equipment in Chapters 84 and 85 of the Preferential Import Tariff which are combinations and lines complying with notes 3, 4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Exports of Vietnam, and in the unassembled or knock-down form, in addition to the above provisions, declaration procedures must be carried out as guided in Articles 97 and 98 of this Circular.
c/ In addition to being dirtied under Point b.1, b.2 or b.3 of this Clause, goods excessively imported into Vietnam, subsidized or dumped or involving discrimination between them and Vietnamese exports are subject to countervailing tax, anti-discrimination tax or safeguarding tax and regulated by separate guiding legal documents.
Article 93. Tax calculation methods for goods subject to pro rata duty rates
1- Export duty or import duty amounts payable for goods subject to pro rata duty rates shall be determined based on the quantity of units of each goods item actually exported or imported as indicated in a customs declaration, dutiable value and duty rate for each goods item according to the following formula;
Payable export or import duty amount |
= |
Quantity of units of each goods item actually exported or imported as indicated in a customs declaration |
x |
Dutiable value of a unit of goods |
x |
Duty rate for each goods item |
The determination of payable export duty amounts for crude oil or natural petroleum complies with the Ministry of Finance's Circular No. 32/2009/TT-BTC of February 19, 2009, guiding the implementation of regulations on taxes on organizations and individuals engaged in petroleum exploration and exploitation under the Petroleum Law.
2. In case the actually exported or imported goods quantity is different from that indicated in the commercial invoice due to the characteristics of the goods but satisfies delivery and payment requirements under the trading contract, the payable export or import duty amount shall be determined based on the value actually paid for the exported or imported goods and duty rate for each goods item.
For example: An enterprise imported under a contract 1,000 tons of tobacco shreds at a unit price of USD 100/ton and a water content of ± 2%. The commercial invoice indicates 1,000 tons x USD 100 = a payment value of USD 100,000. Upon importation, if the customs scaling inspection shows that the actually imported volume weighs 1,020 or 980 tons, the payment value for duty calculation will still be USD 100,000.
Article 94. Tax bases for goods subject to specific tax
Tax bases for goods subject to specific tax shall be determined as follows:
1. Quantity of units of each actually exported or imported goods item indicated in a customs declaration and specified in the list of goods subject to specific tax.
2. Specific tax amount prescribed for a unit of goods.
Article 95. Tax calculation methods for goods subject to specific lax
Payable export duty or import duty amounts for goods subject to specific tax are determined according to the following formula:
Payable export or import duty amount |
= |
Quantity of units of each actually exported or imported goods item as indicated in a customs declaration |
x |
Specific duty for a unit of goods |
Article 96. Application of tax bases in some special cases
1. For goods used for a purpose different from that already determined for which these goods are eligible for non-taxation, tax exemption or consideration for tax exemption, tax bases are dutiable value, duty rate and exchange rate at the time of change of the use purpose, in which:
a/ Value for import duty calculation complies with Circular No. 40/2008/TT-BTC;
b/ Duty rate for import duty calculation, regardless of whether initially imported goods are brand-new or used, is the one applicable to brand-new goods at the time of change of the use purpose.
c/ Bases for determining the time of change of the use purpose
c.1/ In case a competent agency's written permission for use purpose change is required, this time is the date of such written permission;
c.2/ In case a competent agency's written permission for use purpose change is not required: The customs declarant shall produce a tax declaration to the customs office within 10 days after the date of use purpose change as guided in Clause 8, Article 10 of this Circular, and other documents evidencing the time of use purpose change to serve as a basis for determining the time of use purpose change;
c.3/ In case a competent agency's written permission for use purpose change is not required but the customs declarant has insufficient documents for determining the time of use purpose change to serve as a basis for tax calculation, this time will be the date of previous customs declaration registration. In case exports or imports with changed use purposes are of the same category but indicated in different customs declarations, and the customs declarant has insufficient documents evidencing the time of use purpose change while the customs office has insufficient bases for determining this time, the guidance of Point c.2.2. Clause 6, Article 23 of this Circular applies.
2. For goods produced, processed, reprocessed or assembled in non-tariff zones from foreign material and part imports specified in Clause 16, Article 101 of this Circular, tax bases shall be determined as follows:
a/ In case organizations and individuals that import these goods into inland Vietnam have registered with customs offices lists of imports used as materials, parts or semi-finished products for the production of goods for import into inland Vietnam and norms of those materials, parts or semi-finished products before importation, payable import duty amounts thereon shall be determined based on volumes, duty rates and dutiable prices of the imported materials, parts or semi-finished products constituting these goods, specifically:
a.1/ Quantity of imports for duty calculation is the quantity of actually imported materials or parts constituting goods produced in a non-tariff zone and imported into inland Vietnam;
a.2/ Applicable import duty rates are those prescribed for each type of materials or parts in the current Preferential Import Tariff at the time of first-time registration of the declaration of goods imported into a non-tariff zone. In case the conditions specified in the Ministry of Finance's circulars guiding the application of particularly preferential duty rates are fully satisfied, particularly preferential duty rates under the Particularly Preferential Import Tariff effective at the time of registration of declarations of goods imported into a non-tariff zone apply;
a.3/ Dutiable values shall be determined according to values of imported materials or parts constituting these goods under Circular No. 40/2008/TT-BTC.
b/ If impossible to determine import duty amounts under Point a of this Clause, import duty shall be calculated at duty rates and dutiable values of goods items produced, processed, reprocessed or assembled, and imported into inland Vietnam at the time of registration of customs declarations.
Article 97. Tax declaration, classification and calculation for machines and equipment in Chapters 84 and 85 of the Preferential Import Tariff which are combinations or lines meeting notes 3,4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Exports of Vietnam
1. Complete or finished goods in the unassembled or knock-down form shall be classified in the same heading of assembled goods. Goods in the unassembled or knockdown form often aim to meet packaging, preservation or transportation requirements.
Machines and equipment in Chapters 84 and 85 of the Preferential Import Tariff include imported machines and equipment in complete units or knock-down form due to packaging, preservation or transportation requirements, if satisfying contents stated in notes 3, 4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Exports of Vietnam, shall be classified according to main machines, regardless of whether these machines and equipment are imported from one or more than one source, arriving in one or more than one shipment, go through customs procedures at the same border gate or different border gates or imported in complete units or the unassembled or knock-down form due to packaging, preservation or transportation requirements.
2. In order to have bases for monitoring and classifying machines and equipment which are combinations or lines imported from one or more than one source, arriving in one or more than one shipment, go through customs procedures at the same border gate or different border gates or imported in complete units or knock-down form due to packaging, preservation or transportation requirements, procedures shall be carried out as follows:
a/ Responsibilities of customs declarants:
a.1/ In addition to carrying out customs procedures as required, customs declarants shall notify the list of imports in Chapters 84 and 85 which are dutiable combinations and lines according to main machines to the district-level Customs Departments of localities in which their enterprises are based. In case there is no district-level Customs Department in the locality in which it is based, the enterprise may notify such list to the district-level Customs Department most convenient to it.
a.2/ Documents to be submitted upon notification of the list of imports in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines:
a.2.1/ List of machines and equipment in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines intended to be imported, indicating the names and headings of machines and equipment and types of main machines and equipment: To submit 2 originals enclosed with 1 reconciliation monitoring slip;
a.2.2/ Written explanation and/or installation plan indicating that the goods are combinations or lines: to submit a copy and produce the original for comparison;
a.2.3/ Commitment to take responsibility before law for the accurate and truthful contents of the above two documents, pay fully duty amounts for each machine and be penalized for wrongful declaration.
b/ Responsibilities of customs offices:
b.1/ When being notified of the lists of imports in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines, district-level Customs Departments of localities in which notifying enterprises are based shall receive and check such lists. If seeing that all contents of notes 3, 4 and 5 of Part XVI are satisfied, they shall open monitoring books, append certifications stamps to 2 lists of imports and 1 reconciliation monitoring slip (keep one original list and hand the other together with the original reconciliation monitoring slip to the taxpayer for production to the customs office of the locality in which goods are actually imported for duty calculation according to main machines and make reconciliation when carrying out customs procedures for actually imported goods) according to regulations;
b.2/ When carrying out import procedures, in addition to prescribed customs procedures, customs offices shall compare customs dossiers with current regulations to make reconciliation for machines and equipment actually imported by customs declarants and sign for certification and file in customs dossiers I copy of the list and reconciliation monitoring slip on which the appellations of imported goods on which duly has been calculated according to main machines;
After all listed goods have been imported, leaders of district-level Customs Departments which are the last to carry out customs procedures shall give certification on the original reconciliation monitoring slips of the customs declarants and send its copy to the provincial-level Customs Department with which such list has been registered, for post-customs clearance inspection of the use of machines and equipment on which duty has been calculated according to main machines.
b.3/ Machines and equipment in Chapters 84 and 85 of the Preferential Import Tariff are combinations and lines stated in declarations registered with customs offices from May 27, 2010 (when Circular No. 49/2010/TT-BTC took effect), to before the date enterprises notify the lists to customs offices; customs offices shall calculate and collect duty for each machine; if satisfying contents of notes 3,4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Eports of Vietnam, declarants shall send dossiers to district-level Customs Departments notified of the lists for examination and determination of the synchronism of imported combinations and lines, and comparison with the notified lists for classification under the guidance at this Point and reconciliation in the reconciliation slips. If having any problems, district-level Customs Departments shall report them to provincial-level Customs Departments for reporting to the General Department of Customs for proposal to the Ministry of Finance for consideration and settlement on a case-by-case basis.
c/ For imported goods which are different from machines and equipment in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines as notified, customs declarants shall make self-declaration and pay duty for each machine. In case customs offices or other agencies inspect and detect that such machines and equipment are not installed and used as combinations or lines, customs declarants shall pay not only deficient duty amounts but also fines according to regulations;
d/ For machines and equipment imported in synchronous and complete units before Circular No. 49/2010/TT-BTC took effect, if main machines have been already certified by competent agencies and actually imported machines and equipment have been classified according to main machines while the rest are imported after Circular No. 49/20i0/TT-BTC took effect, they may be further classified according to main machines.
3. In case imported machines and equipment in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines satisfy notes 3, 4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Exports of Vietnam but customs declarants do not want to classify them under the guidance at Point 1 of this Article, classification and duty calculation shall be made for each machine.
Article 98. Procedures for declaration, classification and duly calculation for goods which are in the unassembled or knock-down form according to rule 2a of 6 universal rules explaining the classification of goods according to the List of Imports and Exports of Vietnam
1. According to rule 2a and its notes in Appendix 2 to Circular No. 49/2010/TT-BTC, goods which are in the unassembled or knockdown form shall be classified on the following principles:
a/ Classification by knock-down part and detail, if the following criteria are fully met:
a.1/ Knock-down degree: parts and details must be all separated and left unassembled, such as bicycle tires separated from inner tubes,
spokes and rims. Knock-down parts and details are those constituting a product, excluding manuals, catalogs, packings, etc.
a.2/ Total quantity of knock-down parts and details: at least one knock-down part or detail is home made (self-made or purchased from another domestic enterprise for assembly into a complete product unit). Knock-down details and parts are those constituting a product, excluding manuals, catalogs, packing, etc.
b/ Classification by products in complete units, if any or both of the criteria stated at Point a, Clause 1 of this Article is/are not met. Specifically:
b.1/ Knock-down degree: details and parts may or may not be separated but at least two of
them have been assembled into an assembly or functional assembly;
b.2/ Total quantity of knock-down details and parts: AH knock-down details and parts for assembly into complete product units are imports.
c/ In case of importing incomplete knockdown parts as stated at Point a, Clause 1 of this Article, but enterprises do not select the method of classification stated at Point a, Clause 1 of this Article but classify them by headings of products in complete units, classification shall be made according to the customs declarant's selection.
2. Inspection of the use of imported parts under the guidance in notes of rule 21:
a/ Responsibilities of customs declarants
By January 30 every year at the latest, customs declarants shall finalize with the customs office at which they have carried out import procedures (customs declarants may select a district-level Customs Department most convenient to them for carrying out import procedures) the previous year's importation and use of imports according to the following contents:
a.1/ Appelations and quantities of imported parts; appellations and quantities of self-made or home-made parts;
a.2/ Appelations of products to be assembled from knock-down parts and norms of parts used for assembly (type and quantity of each detail needed);
a.3/ Quantity of details actually used in product production and assembly;
a.4/ Quantity of produced or assembled products;
a.5/ Quantity of imported parts not yet used for product production or assembly (clearly indicating the quantity transferred from the previous year or used for other purposes; additional payable tax amount - if any).
b/ Responsibilities of customs offices
Within 45 (forty-five) days after receiving complete dossiers and reports from customs declarants, the customs office carrying out import procedures shall inspect the importation and use of imports and finalize the enterprises' use of imported parts in production; if an enterprise fails to observe finalization regulations and/or use for proper purposes imports on which duty has been levied based on knock-down parts, it shall sanction such violation (if any) according to law.
Section 2. TIME AND EXCHANGE RATES FOR TAX CALCULATION
Article 99. Time and exchange rate for tax calculation for imports or exports
1. Time of import duty or export duty calculation is the date of registration of customs declarations. Import duty or export duty shall be calculated at tax rates, taxed values and exchange rates for tax calculation at (he time of tax calculation.
In case taxpayers declare and calculate taxes prior to the date of customs declaration registration and apply an exchange rate different from the exchange rate at the time of customs declaration registration, customs offices shall re-calculate the payable tax amount according to the exchange rate at the time of customs declaration registration.
2. In case taxpayers make e-declarations, the time of tax calculation complies with regulations on e-customs procedures.
Article 100. Time of tax calculation for imports or exports subject to single registration of customs declarations
For imports or export for which customs declaration is registered once for several importations or exportations. import duty or export duty shall be calculated at the tax rate, taxed value and exchange rate for tax calculation applied at the date of carrying out customs procedures for imports and exports on the basis of the quantity of each goods item actually imported or exported.
Section 3. TAX EXEMPTION CASES AND PROCEDURES
Article 101. Cases of tax exemption
1. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs, exhibitions or product displays; professional machinery, equipment and tools temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for conferences, seminars, scientific research, sport tournaments, cultural or art performances, medical examination and treatment; parts and spare parts temporarily imported for repairing foreign seagoing ships or aircrafts (except for machinery and equipment temporarily imported for re-export which are eligible for tax exemption under Clause 17 of this Article or tax refund consideration as guided in Clause 9, Article 113 of this Circular) are exempt from import duty when being temporarily imported and export duty when being re-exported, for goods temporarily imported for re-export, or exempt from export duty when being temporarily exported and import duty when being re-imported, for goods temporarily exported for re-import:
a/ For goods temporarily imported for participation in a trade fair, exhibition or product display in Vietnam, the time limit for re-export is 30 days after the end of the trade fair or exhibition. Past this time limit, if goods are not yet re-exported, duty must be paid;
b/ For goods temporarily exported for participation in a trade fair, exhibition or product display abroad, the duration of temporary export must not exceed I year (365 days) from the date when goods are temporarily exported. Past this time limit, if goods are not yet re-imported, duty must be paid;
c/ For professional machinery, equipment and tools temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for conferences, seminars, scientific research, sport tournaments, cultural or art performances, medical examination and treatment; parts and spare parts temporarily imported for repairing foreign seagoing ships or aircrafts, the duration of temporary import or temporary export must not exceed 90 days from the date of registration of temporary import for re-export or temporary export for re-import declarations.
Upon the expiration of this duration, if goods are not yet re-imported (for goods temporarily exported for re-import) or re-exported (for goods temporarily imported for re-export), duty must be paid.
2. Goods being movable assets of Vietnamese or foreign organizations and individuals brought into or from Vietnam within prescribed limits, including:
a/ Goods being movable assets brought into Vietnam by foreign organizations and individuals permitted to reside and work in the country at the invitation of competent state agencies or brought abroad upon the expiration of their stay or work in Vietnam.
b/ Goods being movable assets allowed to be brought abroad by Vietnamese individuals or organizations for business or working purposes and imported back into Vietnam upon their return home.
c/ Goods being movable assets brought into Vietnam by overseas Vietnamese or Vietnamese households permitted to return home for permanent residence or brought abroad by these entities upon their permitted exit for overseas residence; goods being movable assets brought into Vietnam by foreigners upon their permitted entry for permanent residence in the country or brought abroad by these persons upon their permitted exit for overseas residence;
Particularly, automobiles and motorcycles currently in use and brought into Vietnam by households or individuals upon their permitted entry for permanent residence in the country are exempt from import duty within the limit of one unit of a kind for each household.
The identification of goods as movable assets complies with Clause 5, Article 5 of the Law on Import Duty and Export Duty and the Finance Ministry's Circular No. 118/2009/TT-BTC of June 9, 2009, guiding the import of currently used automobiles as movable assets of overseas Vietnamese who have completed procedures for registration of permanent residence in Vietnam.
3. Imports or exports of foreign organizations and individuals enjoying diplomatic privileges and immunities in Vietnam are governed by the Ordinance on Privileges and Immunities for Diplomatic Missions. Consular Offices and Representative Offices of International Organizations, and its detailing and guiding documents.
4. Goods imported or exported for processing are exempt from duty under Clause 4, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP (according to notified processing contracts)
a/ Goods eligible for tax exemption under processing contracts include:
a.1/ Materials imported or exported for processing;
a.2/ Supplies imported or exported for use in the process of production or processing (paper, chalk, drawing pen, marker pen, clothes pin, printing ink, adhesive brush, lithographic frame, crepe, polish) in case enterprises can elaborate consumption norms and wastage;
a.3/ Goods imported or exported as processing samples;
a.4/ Machinery and equipment imported or exported in direct service of processing under processing contracts. Upon the expiration of processing contracts, these machines and equipment shall be re-exported or re-imported. If they are not re-exported or re-imported, tax declaration and payment shall be made under regulations. In case they are retained for use as gifts or presents, they are exempt from import duty under Clause 4, Article 105 of this Circular;
a.5/ Processed products exported back to processing-ordering party (if they are liable to export duty);
a.6/ Finished products imported for attachment to or packaging together with processed products to form a complete goods item for export; and parts and spare parts imported for warranty for exported processed products, will be exempt from tax like materials and supplies imported for processing if they fully satisfy the following conditions:
a.6.1/ They are indicated in processing contracts or annexes thereof;
a.6.2/ They are managed as materials and supplies imported for processing.
a.7/ Goods imported for processing may be destroyed in Vietnam according to laws after processing contracts are liquidated and customs procedures are completed under the Ministry of Finance's guidance.
b/ For export duty-exempt goods exported abroad for processing for Vietnamese parties, and then imported back into Vietnam, import duty shall be paid for processed products (duty is not imposed on the value of materials and supplies already used in processing under signed processing contracts; import duty rates are applied based on imported processed products; and origin of products are determined under the Ministry of Industry and Trade's rules of origin).
c/ Imported equipment, machinery, materials, supplies and processed products provided by foreign parties as processing remunerations are liable to import duty under regulations.
d/ Processing norms Directors of processing enterprises shall be responsible for use and consumption norms and wastage (below collectively referred to as consumption norms) of goods which are imported under processing contracts and used for processing. Violations shall be handled under law.
The elaboration and notification of these norms comply with the Ministry of Finance's guidance.
Scraps and discarded products within use and consumption norms and wastage applicable to processing forms satisfying the conditions specified in Article 31 of the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, which are agreed upon in processing contracts and notified with customs offices under the Ministry of Finance's guidance, are liable to import duty like those for export production as guided at Point d.3, Clause 5, Article 113 of this Circular.
5. Goods exported or imported within the tax-free luggage quota applicable to persons on exit or entry; goods sent via the express delivery service within the tax-free quota prescribed by the Prime Minister.
a/ Goods exported or imported within the tax-free luggage quota applicable to persons on exit or entry:
a.1/ For persons on exit: Articles included in their luggage other than those on the list of goods banned from export or subject to conditional export are subject to no limit.
a.2/ For persons on entry:
a.2.1/ The duty-free quota is prescribed in the Government's Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002, prescribing tax-free luggage quota for persons on entry or exit and tax-free imported gifts and donations.
a.2.2/ For goods imported in excess of duty-free quota, import duty must be paid for the excessive volume. If the total payable duty amount for the excessive volume is less than VND 50,000, this duty amount is exempted. Persons on entry whose luggage contains different articles may choose articles among their luggage to be taxed.
b/ For goods sent via the express delivery service
Goods sent via the express delivery services of which the declared value is below the duty-exempt quota specified in the Prime Minister's Decision No. 78/2010/QD-TTg of November 30, 2010, on the value of imports sent via the express delivery services which are exempt from tax. In case goods are imported in excess of duty-free quotas, duty must be paid for the whole goods lot. If the total payable duty amount for the whole lot is less than VND 50,000, this duty amount is exempted.
6. Goods purchased, sold or exchanged among border inhabitants are exempt from import duty or export duty within set quotas. Duties shall be paid for any quantity of goods in excess of these quotas.
Regulations on border inhabitants and duty-free quotas for goods purchased, sold or exchanged among border inhabitants comply with the Prime Minister's Decision No. 254/ 2006/QD-TTg of November 7, 2006, on management of border trade with bordering countries and Decision No. 139/2009/QD-TTg of December 23, 2009, amending and supplementing a number of articles of Decision No. 254/2006/QD-TTg of November 7, 2006.
7. Goods imported to create fixed assets of investment projects on domains eligible for import duty incentives specified in Appendix I to Decree No. 87/2010/ND-CP or geographical areas eligible for import duty incentives specified in the Appendix providing the list of geographical areas eligible for enterprise income tax incentives issued together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax and Decree No. 53/2010/ND-CP of May 19, 2010, specifying geographical areas eligible for investment and enterprise income tax incentives for new administrative units established upon the Government's adjustment of administrative boundaries and investment projects funded with official development assistance (ODA) are exempt from import duty, including:
a/ Equipment and machinery, if they fully satisfy the following conditions:
a.1/ Being suitable to investment projects' domains, objectives and scope;
a.2/ Satisfying the conditions on fixed assets prescribed in the Finance Ministry's Circular No. 203/2009/TT-BTC of October 20, 2009.
b/ Domestically unavailable special-use means of transport in technological lines; vehicles to carry workers to or from working places, including cars of 24 seats or more and waterway means of transport:
b.1/ The list of domestically available means of transport to serve as a basis for duty exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
b.2/ The list of or criteria for determination of special-use means of transport in technological lines to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated or are prescribed by the Ministry of Science and Technology.
c/ Parts, details, knock-down parts, spare parts, fittings, molds, models and accessories for assembly with equipment, machinery and special-use means of transport eligible for tax exemption specified at Points a and b of this Clause in either of the following cases:
c.1/ Being parts or details of equipment, machinery and means of transport which are imported in knock-down form;
c.2/ Being parts, details, knock-down parts, spare parts, fittings, molds, models and accessories which are imported for assembling machinery and equipment so as to ensure their normal operations.
d/ Domestically unavailable materials and supplies which are used for manufacturing equipment and machinery in technological lines or manufacturing parts, details, knock-down parts, spare parts, fittings, molds, models and accompanied accessories specified at Point c of this Clause for assembly with equipment and machinery specified at Point a of this Clause.
The list of domestically available materials and supplies to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
e/ Domestically unavailable construction materials.
The list of domestically available construction materials to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
8. Plant varieties and livestock breeds permitted to be imported for implementation of investment projects in agriculture, forestry or fisheries.
The list of plant varieties and livestock breeds permitted to be imported to serve as a basis for tax exemption specified in this Clause complies with regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
9. Import duty exemption for imports specified in Clauses 7 and 8 of this Article also applies to project expansion or technological replacement or renewal.
10. First-time duty exemption is given to goods being equipment and devices on the list specified in Appendix II to Decree No. 87/2010/ND-CP, which are imported to create fixed assets of investment projects eligible for import duty incentives or investment projects funded with ODA capital on hotels, offices, apartments for lease, houses, trade centers, technical services, supermarkets, golf courses, tourist resorts, sport facilities, entertainment centers, medical examination and treatment establishments, training, culture, finance, banking, insurance, audit or consultancy services.
Projects which have their imports eligible for first-time duty exemption specified under this Clause are not eligible for tax exemption under other clauses of this Article.
11. Goods imported to serve petroleum activities, including:
a/ Equipment and machinery which satisfy the conditions specified at Point a, Clause 7 of this Article; special-use means of transport necessary for petroleum activities; vehicles to carry workers to and from working places, including cars of 24 seats or more and waterway means of transport, including also parts, details, knock-down parts, spare parts for fitting and replacement, molds, models and accessories for complete assembly with above equipment, machinery, special-use means of transport and vehicles to carry workers, which satisfy the conditions prescribed at Point c, Clause 7 of this Article.
The list of or criteria for determination of special-use means of transport necessary for petroleum activities to serve as a basis for lax exemption specified at this Point is/are promulgated by the Ministry of Science and Technology.
b/ Domestically unavailable supplies which are necessary for petroleum activities;
The list of domestically available supplies necessary for petroleum activities to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment;
c/ Medical instruments and equipment and first-aid medicines for use on oil rigs and floating works as certified by the Ministry of Health;
d/ Office equipment for petroleum activities;
e/ Other goods temporarily imported for re-export for petroleum activities.
In case goods specified in this Clause are imported by sub-contractors and other organizations or individuals directly or through entrustment, bidding or rent for sub-lease, and subsequently supplied to organizations and individuals conducting petroleum exploration and exploitation under petroleum service contracts or goods supply contracts, these goods are also exempt from import duty.
12. Shipbuilders are exempt from export duty for exported seagoing ships and from import duty for:
a/ Machinery and equipment of all kinds imported to create their fixed assets which satisfy the conditions specified at Point a. Clause 7 of this Article;
b/ Means of transport in technological lines which are imported to create fixed assets.
The list of or criteria for determination of means of transport included in technological lines to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is/are promulgated by the Ministry of Science and Technology.
c/ Domestically unavailable materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding.
The list of domestically available materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
13. Import duty exemption for domestically unavailable materials and supplies which are imported in direct service of software production.
The list of domestically available materials and supplies in direct service of software production to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
14. Import duty exemption for goods imported for direct use for scientific research and technological development, including domestically unavailable machinery, equipment, spare parts, supplies and means of transport and technologies; scientific documents, books, newspapers and magazines and online information on science and technology.
The list of domestically available machines, equipment, spare parts, supplies, means of transport and technologies directly used in scientific research and technological development activities to serve as a basis for tax exemption specified in this Clause is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
15. Import duty exemption for 5 years from the date of production commencement for domestically unavailable materials, supplies and parts which are imported for production under investment projects in:
a/ Domains eligible for particular investment promotion specified in Appendix I to the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13,2010 (except for investment projects to produce or assemble cars, motorbikes, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washers, disc players, hi-fi players, electric irons, kettles, hair dryers, hand dryers, liquors, beers, cigarettes and other commodity items under the Prime Minister's decisions which are ineligible for import duty exemption);
b/ Geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions specified in the Appendix on geographical areas eligible for enterprise income tax incentives issued together with the Government's Decree No. 124/2008/ ND-CP of December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax and Decree No. 53/2010/ ND-CP of May 19, 2010, providing for geographical areas eligible for investment or enterprises income tax incentives for new administrative units established upon the Government's adjustment of administrative boundaries (except for investment projects to produce or assemble cars, motorbikes, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washers, disc players, hi-fi players, electric irons, kettles, hair dryers, hand dryers, liquors, beers, cigarettes and other commodity items under the Prime Minister's decisions which are ineligible for import duty exemption).
The date of production commencement to serve as a basis for import duty exemption for 5 years under the guidance in this Clause is the date when an enterprise actually commences production activities as certified by the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech park or economic zone where the enterprise is operating or certified by the provincial-level Industry and Trade Department of the locality where the project is implemented in case the enterprise does not operate in the above park or zone.
The list of domestically available materials, supplies and parts to serve as a basis for tax exemption specified in this Clause is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
16. Goods produced, processed, reprocessed or assembled in non-tariff zones without using imported materials or parts are exempt from import duty when being imported into the domestic market. In case these goods use imported materials or parts, they are subject to import duty when being imported into the domestic market. Bases and methods for import duty calculation comply with Clause 2, Article 96 of this Circular.
17. Machinery, equipment and means of transport temporarily imported into Vietnam for re-export by foreign contractors for the implementation of ODA-funded projects in Vietnam are exempt from import duty when being temporarily imported and export duty when being re-exported. Upon the expiration of the duration of work construction or project implementation, foreign contractors shall re-export these goods. If foreign contractors do not re-export these goods but liquidate or transfer them in Vietnam, they shall obtain permission of competent slate agencies and make import duty declaration and payment under regulations.
Particularly for cars of less than 24 seats and automobiles designed to carry both people and cargo and equivalent to cars of less than 24 seats, the mode of temporary import for re-export will not apply. Foreign contractors wishing to import these automobiles into Vietnam shall pay import duty under regulations. Upon completion of construction of works, foreign contractors shall re-export the imported automobiles and get import duty amounts refunded. The tax refund level complies with Clause 9, Article 113 of this Circular.
18. Domestically unavailable materials, supplies and semi-finished products imported for production under investment projects in border-gate economic zones are exempt from tax under the Prime Minister's Decision No. 33/ 2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating financial mechanisms and policies for border-gate economic zones, and guiding documents.
19. Goods imported for sale at duty-free shops under the Prime Minister's decisions comply with the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 120/2009/TT-BTC of June 16. 2009.
Sales promotion or trial use goods which are supplied free-of-charge by foreign parties for sale together with goods at duty-free shops are not liable to import duty but subject to customs supervision and management like goods imported for sale at duty-free shops.
20. Tax exemption in special cases specified in Clause 20, Article 12 of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010.
21. Other guidance
a/ Cases eligible for import duty exemption for goods imported to create fixed assets specified in this Article, in which goods are not imported from abroad but enterprises are permitted to receive import duty-free goods transferred in Vietnam from other enterprises, receiving enterprises will be exempt from import duty and concurrently import duty will not be retrospectively collected from transferring enterprises, on the condition that transfer prices are exclusive of import duty.
b/ Organizations and individuals that carry out entrusted import or win biddings for import of goods (at import duty-exclusive prices under entrustment contracts or winning bids under bid-winning decisions) for supply to entities eligible for import duty exemption under Clauses 7 thru 18 of this Article will also be exempt from import duty for these goods.
c/ Projects eligible for investment promotion which obtain investment licenses or investment incentive certificates before the effective date of Decree No. 87/2010/ND-CP and are eligible for export duty and import duty incentives higher than those guided in Decree No. 87/2010/ ND0-CP. may continue enjoying these incentives if they fully satisfy the following conditions:
- Their investment licenses or investment incentive certificates are still valid and no change is made to provisions on investment incentives;
Incentives stated in investment licenses or investment incentive certificates are compliant with law at the time of grant of these licenses or certificates.
- They have registered a list of tax-exempt goods according to regulations.
In case investment licenses or investment incentive certificates provide export duty or import duty incentives lower than those provided in Decree No. 87/2010/ND-CP, these projects may enjoy incentives provided in Decree No. 87/2010/ND-CP for their remaining incentive duration.
Article 102. Registration of lists of tax-exempt imports
1. Cases subject to registration of lists of tax- exempt imports
Goods specified in Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg and Clauses 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 18, Article 101 of this Circular must be registered in lists of tax-exempt imports and exports.
2. Registrants of lists of tax-exempt imports:
Organizations and individuals that use goods (project owners, shipyard owners, etc.) shall register lists of tax-exempt imports (made according to form No. 11, Appendix VI to this Circular). Lists must be registered before import procedures are carried out. In case goods owners do not directly import tax-exempt goods, principal contractors or sub-contractors that import goods shall use lists of lax-exempt imports already registered by project owners with customs offices.
3. Places for registration of lists:
a/ Provincial-level Customs Departments in localities where investment projects are implemented, for cases in which provincial-level Customs Departments in localities where projects are implemented can be identified, provincial-level Customs Departments in localities where enterprises are based, for cases in which provincial-level Customs Departments in localities where projects are implemented cannot be identified, or the nearest provincial-level Customs Department, for provinces and cities without any customs offices. Directors of provincial-level Customs Departments shall select and assign a capable unit to register lists of tax-exempt imports.
In case a provincial-level Customs Department performs customs management in some provinces, apart from the above list-registering unit, the director of the provincial-level Customs Department shall consider and assign the district-level Customs Department which performs customs management in a province to effect the registration of lists of tax-exempted imports for projects implemented in that locality.
b/ Projects which have registered lists of tax-exempt imports before the effective date of this Circular may continue making registration at previous places.
4. Registration dossiers
When registering lists of tax-exempt imports with customs offices, registrants shall submit and produce to customs offices a dossier comprising:
a/ One original of a written request for registration of a list of tax-exempt imports, clearly stating quantities of goods and reasons for tax exemption, made according to forms issued together with this Circular (form No. 12, for fixed assets, or form No. 13, for other cases, provided in Appendix VI to this Circular);
b/ Two originals of a list of tax-exempt imports enclosed with one conciliation-monitoring slip (made according to form No. 14 provided in Appendix VI to this Circular), in which:
- The list of tax-exempt imports must be suitable to the project's investment domains, objectives and scope and conciliation-monitoring slip shall be made once for the whole project, or for each stage of project implementation or each project item (if the investment license granted by a competent agency or the econo-technical study and scientific and technical documents of the project describe the project by each stage or each item) or for each combination or line, for a system, combination or line of equipment and machinery.
- In case the list which has been registered for the whole project or for each project item, work, combination or line are erroneous and need to be adjusted, the customs declarant may adjust the list on the conditions that, before the time of goods importation, he/she submits to customs offices papers or documents to prove that the supplementation or adjustment is suitable to the project's needs.
c/ The investment license or investment incentive certificate (also for domestic investment projects capitalized at less than VND 15 billion): to produce the original and submit 1 copy;
d/ One copy of the investment license or investment incentive certificate, for cases of project expansion or technological replacement or renewal, for the cases specified in Clause 9, Article 101 of this Circular;
e/ For ODA-funded projects: A written certification of competent agencies that no domestic capital is allocated for payment of tax for goods of ODA-funded projects: to produce the original and submit 1 copy;
f/ An econo-technical study and documents on detailed technical designs of the project and the expanded project (at the request of the customs office): to produce the original and submit 1 copy;
g/ One original of each technical document (for cases eligible for tax exemption under Point c, Clause 7, Article 101 of this Circular);
h/ One original of the written explanation and/or diagram on the installation or use of tax-exempt imports or exports on the to-be-registered lists, for cases eligible for tax exemption under Points c and d, Clause 7 and Point a. Clause 11, Article 101 of this Circular.
At the time of list registration, if the customs declarant cannot submit papers defined at Points g and h of this Clause, the customs office which effects the list registration shall take a note on the registered list for the district-level customs office which carries out procedures to examine these papers.
i/ Depending on each of the following specific cases, taxpayers shall submit or produce the following dossiers;
i.1/ A shipbuilding contract, for materials, supplies and semi-finished products imported for shipbuilding: to produce the original and submit I copy;
i.2/ A software production project, for goods imported for software production: to produce the original and submit 1 copy;
i.3/ A scientific research and technological development project or scheme approved by a competent authority, for goods imported for scientific research and technological development: to produce the original and submit 1 copy.
j/ Certification by an agency competent to issue lists of tax-exempt goods for projects licensed before January 1, 2006, for projects licensed before January 1,2006, which have not been issued this list: to produce the original and submit 1 copy;
k/ One original of a list of documents included in the dossier for registration of the list of tax-exempt goods.
5. Bases for customs declarants to make declaration and registration and customs offices to inspect the declaration and registration of lists of tax-exempt imports include:
a/ Papers and documents guided at Points from c thru j, Clause 4 of this Article;
b/ Domains eligible for import duty incentives specified in Appendix I to Decree No. 87/2010/ND-CP or geographical areas eligible for import duty incentives specified in the Appendix on geographical areas eligible for enterprise income tax attached to the Government's Decree No. 124/2008/ND-CPof December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax and Decree No. 53/2010/ND-CP of May 19,2010, providing for geographical areas eligible for investment and enterprise income tax incentives for new administrative units established upon the Government's adjustment of administrative boundaries; equipment and tools imported for the first time to create fixed assets specified in Appendix II and Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP as guided in Article 101 of this Circular;
c/ Lists of goods promulgated by competent agencies, depending on each of the following specific cases:
c.1/ List of domestically available construction materials to serve as a basis for determination of goods being domestically unavailable construction materials; the Ministry of Science and Technology-issued list or criteria for determination of goods being special-use means of transport in technological lines imported to create fixed assets as specified in Clause 7 of Article 101 of this Circular;
c.2/ List of plant varieties and livestock breeds permitted for import promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development, for goods specified in Clause 8, Article 101 of this Circular;
c.3/ List of groups of equipment and tools exempt from import duty only for the first time of importation as specified in Appendix 11 to and Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, for the cases specified in Clause 10, Article 101 of this Circular;
c.4/ List of domestically available supplies necessary for petroleum exploration and exploitation to serve as a basis for determination of goods being supplies necessary for petroleum exploration and exploitation; the Ministry of Science and Technology-issued list or criteria for determination of special-use means of transport necessary for petroleum exploration and exploitation; the Ministry of Health's certification of medical instruments and equipment and first-aid medicines for use on oil rigs and floating works, for the cases specified in Clause 11, Article 101 of this Circular;
c.5/ List of domestically available materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding to serve as a basis for determination of goods to be used for shipbuilding; the Ministry of Science and Technology-issued list or criteria for determination of goods being special-use means of transport in technological lines imported to create fixed assets as specified in Clause 12, Article 101 of this Circular;
c.6/ List of domestically available materials and supplies in direct service of software production, for imports specified in Clause 13, Article 101 of this Circular;
c.7/ List of domestically available machinery, equipment, spare parts, supplies, means of transport and technologies directly used in scientific research and technological development to serve as a basis for determination of goods used in scientific research and technological development as specified in Clause 14, Article 101 of this Circular;
c.8/ The Ministry of Planning and Investment-issued list of domestically available materials, supplies and parts to serve as a basis for determination of tax-exempt imports specified in Clause 15, Article 101 of this Circular.
6. Time of registration of lists: before registration of the first import declaration of the project, project item or stage or the expanded project.
7. Responsibilities of taxpayers:
a/ To determine their use needs and draw up by themselves lists of tax-exempt imports and exports under provisions on tax-exempt objects of the Law on Import Duty and Export Duty, Decree No. 87/2010/ND-CP, Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg, this Circular and other relevant documents;
b/ To be held responsible before law for accurate and truthful declaration of import items declared in tax-exempt lists and for the proper use of these tax-exempt goods.
8. Responsibilities of customs offices
a/ Customs offices shall receive, examine and handle dossiers as follows:
a.1/ In case dossiers are incomplete, they shall issue a written reply (clearly stating the reasons) within 3 working days after receiving dossiers;
a.2/ In case dossiers are complete, they shall, within 10 working days after receiving dossiers, examine and compare documents in these dossiers with the provisions of Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg, and Articles 101 and 102 of this Circular, so as to identify tax-exempt objects, the consistency and accuracy of dossiers for registration of lists of tax-exempt goods and proceed with the following:
a.2.1/ If goods are ineligible for tax exemption according regulations, they shall refrain from registering lists of tax-exempt imports and issue a written reply to enterprises.
For projects in domains or geographical areas eligible for investment incentives but goods registered in the list of tax-exempt imports are not suitable to projects' objectives and scope, they shall notify and guide enterprises to adjust these lists.
a.2.2/ If goods are eligible for tax exemption and all details of dossiers are compatible, they shall record registrations in monitoring books and append seals for certification in 2 original lists of tax-exempt imports and the conciliation-monitoring slip (to be handed over to taxpayers for production to customs offices for effecting the conciliation upon carrying out customs procedures for actually imported goods) under regulations;
a.2.3/ At the time of registration of lists of tax-exempt goods, if customs offices have not yet obtained enough grounds to determine whether goods satisfy the conditions specified at Points a and c, Clause 7, Article 101, they shall take a note in the list and the conciliation-monitoring slip for inspection and comparison when goods are imported or for post-customs clearance inspection.
b/ Reporting regulations
Quarterly, provincial-level Customs Departments which register lists of tax-exempt imports shall make a list of cases of registration of lists of tax-exempt imports at their units according to form No. 3, Appendix II to this Circular for reporting to the General Department of Customs no later than the 10th of the first month of the subsequent quarter.
Article 103. Tax exemption dossiers and procedures
1. Tax exemption dossiers are customs dossiers as guided in this Circular. Taxpayers shall also submit to customs offices carrying out import procedures papers which, upon registration of lists of tax-exempt goods, they have not yet produced to customs offices to which they have registered these lists, for cases subject to registration of lists of tax-exempt imports.
For taxpayers that meet with difficulties caused by objective reasons and other cases eligible for exemption from export duty and import duty as specified in Clause 20, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, written certifications of objective reasons, for which export duty and import duty exemption is requested, by provincial-level People's Committees, ministries or ministerial-level agencies, are also required.
2. Tax exemption procedures
a/ For cases in which registration of lists of tax-exempt imports is not required:
a.1/Taxpayers shall calculate by themselves and declare tax amounts to be exempted for each goods item (except goods imported for processing) or customs declaration as for cases liable to tax payment. Customs offices shall compare tax exemption dossiers and tax amounts requested to be exempted with current regulations before carrying out tax exemption procedures for each customs declaration under regulations.
In case customs offices inspect and determine that imports or exports are ineligible for tax exemption against taxpayers' declarations, they shall assess tax and sanction violations (if any) under regulations.
a.2/ In case taxpayers meet with difficulties caused by objective reasons and other circumstances and become eligible for import duty and export duty exemption under Clause 20, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP:
a.2.1/ Taxpayers shall determine by themselves tax amounts they request to be exempted and send written requests (enclosed with relevant dossiers) to the General Department of Customs for reporting to the Ministry of Finance for subsequent submission to the Prime Minister for tax exemption consideration;
a.2.2/ The General Department of Customs shall re-examine all dossiers. If dossiers are incomplete or reasons for tax exemption must be further clarified, it shall request in writing the supplementation of these dossiers. Upon obtaining sufficient objective grounds, the General Department of Customs shall submit draft reports to the Ministry of Finance for subsequent submission to the Prime Minister;
a.2.3/ The Ministry of Finance shall send written notices on the Prime Minister's directing opinions to concerned taxpayers and customs offices for implementation;
a.2.4/ Customs offices carrying out goods import and export procedures shall exempt import duty and export duty for goods quantities, which have been permitted for tax exemption by the Prime Minister or fully collect taxes according to the Prime Minister's directing opinions.
b/ Tax exemption procedures for cases subject to registration of lists of tax-exempt imports
b.1/ Apart from customs procedures guided at Point a.l. Clause 2 of this Article, customs offices shall compare tax exemption dossiers with current regulations and update the quantity and value of duty-exempt goods already imported in the taxpayer's original conciliation-monitoring slip and give a signature for certification under regulations, then file one copy of the list of tax-exempt imports and the conciliation-monitoring slip clearly showing the quantity and value of imports exempt from import duty in the import dossier (including cases in which goods are transfer among entities eligible for tax exemption).
b.2/ When the goods quantity stated in the list is fully imported, the leader of the district-level Customs Department where final procedures are carried out shall give a certification in the original conciliation-monitoring slip of the taxpayer, and, within 3 days, send its copy (affixed with the "true copy" stamp) to the provincial-level Customs Department to which the list has been registered to serve as a basis for financial settlement and post-customs clearance inspection of the use of tax-exempt exports or imports.
b.3/ Customs offices shall exempt taxes for cases in which customs declarations are registered after the registration of lists. Cases in which customs declarations are registered before the registration of lists shall be reported to the Ministry of Finance for consideration and handling on a case-by-case basis.
3. Tax exemption for imports and exports sent via the express delivery service complies with the Finance Ministry's circular providing for customs procedures for imports and exports sent via the express delivery service.
Article 104. Financial settlement of the import and use of tax-exempt goods
1. For cases subject to registration of lists of tax-exempt imports, apart from using tax-exempt goods for proper purposes, taxpayers shall make financial settlement with customs offices to which lists of tax-exempt imports have been registered on the import and use of tax-exempt goods on registered lists for management, monitoring and inspection of use of all tax-exempt goods. Settlements shall be made according to form No. 4 or No. 5, Appendix II to this Circular.
2. Time limits for and contents of financial settlement
a/ For cases defined at Point d, Clause 7; Point c, Clause 12, Clause 13, Clause 15, Clause 18, Article 101 of this Circular:
a.1/ Time limit for financial settlement: Within 45 days after the termination of shipbuilding contracts, for the cases specified in Clause 12, the completion of software production, for the cases specified in Clause 13, the completion of production and manufacture, for the cases specified at Point d. Clause 7, or the end of a fiscal year, for the cases specified in Clauses 15 and 18, Article 101 of this Circular, taxpayers shall make financial settlement with customs offices to which lists have been registered on the importation and use of tax-exempt imports, under shipbuilding contracts or for software production or in the fiscal year.
a.2/ Settlement contents:
a.2.1/ Quantities of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products;
a.2.1/ Actual consumption norms of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products;
a.2.3/ Quantities of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products which have been used for production;
a.2.4/ Quantities of products;
a.2.5/ Quantities of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products which have been used for other purposes;
a.2.6/ Quantities of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products in stock to be carried forward to the next year.
a.3/ Upon the expiration of goods supply contracts or service provision contracts, for cases specified in Clause 11, Article 101 of this Circular, users of goods shall make financial settlements with customs offices to which their lists of tax-exempt goods have been registered and notify organizations and individuals that carry out petroleum exploration and exploitation of quantities and values of import duty-exempt goods. For quantities of duty-exempt imports which are not used for petroleum exploration and exploitation, previously exempted import duty amounts shall be fully paid under regulations.
b/ For other cases:
b.1/ Settlement time limit: Within 45 days after the completion of the import of goods on the list of tax-exempt goods already registered with customs offices.
b.2/ Settlement contents:
b.2.1/ Quantities of goods as stated in the registered list of tax-exempt goods;
b.2.2/Quantities of goods actually imported and used to create fixed assets of enterprises;
b.2.3/ Quantities of goods actually imported but used for other purposes and payment of taxes for these goods;
b.2.4/ Accounting of fixed assets as prescribed in Circular No. 203/2009/TT-BTC (for goods imported to create fixed assets);
3. Responsibilities of taxpayers:
a/ To submit financial settlements on the import and use of tax-exempt goods as guided in Clauses 1 and 2 of this Article and be responsible before law for the contents of settlements submitted to customs offices;
b/ To fully pay taxes and fines for late payment (if any) in the following cases:
b.1/ They use tax-exempt goods for improper purposes;
b.2/ They have declared goods ineligible for tax exemption as those eligible for tax exemption and these goods have been cleared from customs procedures based on their declarations;
b.3/ The whole quantities of materials and supplies imported in excess of production demands and remaining in stock within 5 years as specified in Clause 15, Article 101 of this Circular.
c/ Taxpayers that fail to submit settlement dossiers within the prescribed time limit shall be administratively sanctioned according to law. Past 30 days after the deadline for the submission of settlement dossiers, if taxpayers still foil to submit these dossiers, customs offices shall update information on the taxpayers' observance of law to the risk management system and conduct post-customs clearance inspection at enterprises' head offices, if they have any doubts.
3. Responsibilities of customs offices
a/ On the basis of enterprises' dossiers specified in Clauses 1 and 2 of this Article, to fully pay taxes and fines for late payment (if any) for cases specified at Point b and c, Clause 3 of this Article;
b/ On the basis of project owners' settlement dossiers, information on the risk management system and collected information, to inspect and propose directors of provincial-level Customs Departments to decide on post-customs clearance inspection at enterprises' head offices when necessary;
c/ To conduct tax assessment and fully collect taxes and fines for late payment (if any) if detecting that enterprises have failed to declare changes of the use purposes of tax-exempt goods or have declared goods ineligible for tax exemption as eligible ones which have been cleared from customs procedures.
d/ To issue decisions on administrative sanctions, in cases administrative violations have been committed.
5. For projects which have registered lists of tax-exempt imports in the period from January 1, 2006, till the effective date of this Circular but not yet made financial settlements with customs offices, project owners shall, within 45 days from the effective date of this Circular, submit financial settlements on the import and use of tax-exempt goods under this Article.
Section 4. TAX EXEMPTION CASES AND PROCEDURES
Article 105. Cases to be considered for tax exemption
Exports or imports falling into the following cases may be considered for export or import duty exemption:
1. Special-use goods for security and defense imported under a specific plan approved a line ministry and registered with and accepted by the Ministry of Finance right from the beginning of the year (the deadline for annual registration of import plans by line ministries is March 31-Such plans must classify imports in two categories: central budget-funded and local budget-funded).
Local budget-funded imports for security and defense may only be considered for duty exemption if they are domestically unavailable. The Ministry of Planning and Investment's list of domestically available goods serves as a basis for determining domestically unavailable goods for duty exemption.
2. Special-use imports for scientific research (except the cases specified in Clause 13, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP) which are on a specific list approved by the line ministry.
3. Special-use imports for education and training which are on a specific list approved by the line ministry.
4. Goods permitted for export or import as gift, donation or sample goods, including the following cases with specific duty-exempt quotas below:
a/ For exports:
a.1/ Goods of organizations and individuals in Vietnam permitted for export as gift or donation for overseas organizations and individuals;
a.2/ Goods of overseas organizations and individuals permitted for export, which are gifts and presents from organizations and individuals in Vietnam during the former’s working visits, tourist stays or visits to their relatives in Vietnam;
a.3/ Goods of organizations or individuals in Vietnam permitted for export for display in fairs or exhibitions or for advertising, which are later presented as gift to overseas organizations or individuals;
a.4/ Organizations or individuals sent by the State to work or study aboard or Vietnamese tourists on overseas tours may, in addition to personal luggage quotas applicable to persons on exit, be considered for duty exemption for goods they bring along as gift or donation to overseas organizations or individuals according to the quota applicable to exports as gift or donation;
a.5/ Sample goods of organizations or individuals in Vietnam sent to overseas organizations or individuals;
An organization's goods as gift or donation or sample goods valued at up to VND 30 million may be considered for export duty exemption.
An individual's goods as gift or donation or sample goods valued at up to VND 1 million or at over VND 1 million with their total payable duty amount of under VND 50,000 are exempt from export duty (without having to go through export duty exemption procedures).
b/ For imports:
b.1/ Gifts or donations valued at up to VND 30 million given by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations may be considered for duty exemption.
Vietnamese organizations include state agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and people's armed units;
b.2/ Gifts or donations given by overseas organizations or individuals presented to Vietnamese individuals which are valued at up to VND 1 million or at over VND 1 million but with their total payable duty amount of under VND 50,000 are exempt from duty (without having to go through import duty exemption procedures).
Goods which are addressed to an individual but actually donated to an organization (with written certification of that organization) and managed and used by such organization may be considered for duty exemption according to the quotas applicable to gifts and donations given by overseas organizations and individuals to Vietnamese organizations;
b.3/ For overseas organizations' or individuals' goods permitted for temporary import into Vietnam for display in fairs or exhibitions or imported into Vietnam as sample goods or for advertising which are later not re-exported but given as gift, donation or souvenir to Vietnamese organizations or individuals: Duty exemption may be considered for goods given as gift or souvenir to fair or exhibition visitors valued at under VND 50,000/piece and included in an import lot valued at up to VND 10 million;
b.4/ For overseas organizations' or individuals' goods permitted for import into Vietnam as prizes of sport, cultural or art competitions: Duty exemption may be considered for goods valued at up to VND 2 million/prize (for individuals) and up to VND 30 million/prize (for organizations) and included in an import lot with a total value not exceeding the total value of prizes in kind;
b.5/ Persons on entry to Vietnam may, in addition to personal luggage quotas, be exempt from duty on goods they bring along as gift, donation or souvenir which are valued at up to VND I million or valued at over VND 1 million but with their total payable duty amount of under VND 50,000 (without having to go through import duty exemption procedures);
b.6/ Duty exemption may be considered for goods falling in the cases specified in Clauses 1, 3, 4 and 17, Article 101 of this Circular subject to re-export which are not re-exported but given by overseas organizations or individuals as present or gift (if they are conditional imports, permission of a competent state agency is required) to Vietnamese organizations or individuals and are valued at up to VND 30 million, for organizations, and up to VND I million, for individuals. For gifts or donations for individuals valued at up to VND 1 million or at over VND 1 million but with the total payable duly amount of under VND 50,000, import duty exemption procedures are not required;
b.7/ Duty exemption may be considered for sample goods sent by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals valued at up to VND 30 million, for organizations, and valued at up to VND 1 million or at over VND 1 million but with their total payable duty amount of under VND 50,000, for individuals.
c/ Duty shall be paid for the value of gifts or donations exceeding the quota for duty exemption consideration or duty exemption except the following cases which may be considered for duty exemption for the value of the whole goods lot:
c.1/ Recipients of gifts or donations which are state-funded non-business administrative units and permitted by their managing agencies to receive those gifts or donations may be considered for duty exemption on a case-by-case basis. In this case, they shall record an increase in their budget-allocated assets, including the duty amount and the value of the lot of gifts or donations, and manage and use them under current regulations on management of budget-allocated assets;
c.2/ Goods are presented or donated for humanitarian, charity and scientific research purposes;
c.3/ Medicines sent by overseas Vietnamese to their relatives in Vietnam who are members of families with meritorious services to the revolution, war invalids, fallen heroes or helpless elderly people as certified by local administrations.
5. Duty-exempt goods under treaties to which Vietnam is a contracting party.
Article 106. Dossiers for tax exemption consideration
A dossier for tax exemption consideration comprises:
1. One copy of a customs dossier made under this Circular;
2. Other papers, depending on the following specific cases;
a/ An original written request for tax exemption consideration made by the user of exports or imports (except the case specified at Point b of this Clause), clearly indicating the type and value of goods, tax amount, reason for tax exemption, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, these goods and customs declarations for tax exemption consideration shall be listed with a commitment to making accurate declaration, supplying proper documents and using goods for proper purpose;
b/ An original written request for tax exemption consideration made by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security or a unit authorized or decentralized by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security (clearly stating that imports for defense and security are funded by the central or local budget), and a specific list of quantities and types of imports approved by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security after reaching agreement with the Ministry of Finance right at the beginning of the year (the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall register annual import plans with the Ministry of Finance no later than the end of March 31) and enclosed with 2 original conciliation-monitoring slips for goods imported for exclusive use in security and defense;
c/ One copy of an import entrustment contract (for entrusted import) or a bid-winning notice enclosed with the goods supply contract (for import through bidding), clearly indicating the payment price exclusive of import duty.
d/ An original decision approving a scientific research project and 2 copies of a list of goods to be imported for implementation of this project issued by a line ministry, for special-use imports for scientific research, enclosed with the original for comparison (for multiple importation, a conciliation-monitoring slip is required);
e/ Two originals of a decision approving an equipment investment project and a list of equipment to be imported under the project, issued by a line ministry, for special-use imports for education and training (for multiple importation, a conciliation-monitoring slip is required);
f/ One copy of a treaty to which Vietnam is a contracting party, for cases in which tax exemption consideration is requested under this treaty;
g/ For gifts, donations or samples:
g.1/ One copy of a notice or decision or agreement on donation or presentation of goods; or a notice or agreement on sending of sample goods;
g.2/ An original written certification of a commune-level People's Committee in case relatives of an overseas Vietnamese are members of a family with meritorious services to the revolution, war invalids, fallen heroes or helpless elderly people and receive medicines as gift from this overseas Vietnamese;
g.3/ One copy of a letter of authorization to clear customs procedures made by an organization or individual that is given gifts or donations or receives sample goods in case customs procedures for these gifts, donations or sample goods are earned out by an authorized person;
g.4/ One copy of a written permission of a competent state agency for non-export of temporarily imported goods for use as gifts or donations for Vietnamese organizations or individuals (in case permission is required); an invoice or ex-warehousing bill for those gifts or donations; and a record of delivery and receipt of goods between the donor and donee in case goods are given as gift or donation by a tax-exempt importer by mode of temporary import for re-export;
g.5/ A superior managing agency's certification of the permission to receive duty-exempt goods, for gifts or donations for state-funded non-business administrative agencies or mass organizations with a value in excess of the quota for tax exemption consideration.
h/ One copy of other documents related to the determination of tax-exempt amount.
i/ A list of documents in the dossier for tax exemption consideration.
Article 107. Procedures and order for tax exemption consideration
1. Submission and receipt of dossiers for tax exemption consideration
a/ Eligible taxpayers shall determine by themselves exempted tax amounts; and submit dossiers to customs offices competent to consider tax exemption- When the tax exemption authority is the Ministry of Finance, taxpayers shall determine exempted tax amounts and submit dossiers for tax exemption consideration to the General Department of Customs;
b/ When dossiers for tax exemption consideration are submitted directly to customs offices, customs officers shall receive dossiers and append a receipt mark and record the time of receipt and number of documents included in the dossiers;
c/ When dossiers for tax exemption consideration are submitted by post, customs officers shall append a receipt mark showing dates of receipt and record them in their incoming-mail books;
d/ When dossiers for tax exemption consideration are submitted electronically, customs offices shall receive, examine and accept these dossiers through their electronic data processing systems.
2. Customs offices shall examine dossiers for tax exemption consideration submitted by taxpayers and process them as follows:
a/ If these dossiers are incomplete, they shall, within 3 working days after the dossier receipt, notify such to taxpayers for completion;
b/ They shall issue tax exemption decisions under regulations or notify taxpayers of reasons for their ineligibility for tax exemption and of their payable tax amounts within 15 working days after receiving complete dossiers, and handle violations (if any) under current regulations.
When physical inspection is required to provide sufficient grounds for handling dossiers, this time limit may be extended to 50 days after receiving complete dossiers.
3. Based on tax exemption decisions, customs offices at which customs declarations have been registered shall liquidate exempted tax amounts and clearly indicate them in original customs declarations filed at their offices and those kept by taxpayers: "Goods are considered far tax exemption under Decision No …..dated ,.. issued by...." (made according to form No. 02, Appendix II to this Circular).
Article 108. Competence to consider tax exemption
1. The Ministry of Finance may consider tax exemption for;
a/ Gifts or donations for non-business administrative agencies or mass social organizations with a value exceeding the tax-exempt quota;
b/ Gifts or donations for humanitarian, charity or scientific research purpose.
2. The General Department of Customs may consider tax exemption for:
a/ Goods imported for security, defense, scientific research or education and training purpose;
b/ Goods exported or imported under treaties.
3. District-level Customs Departments may exempt taxes for goods valued at up to VND 1 million, for individuals, or goods valued at more than VND 1 million with their total payable tax amount of under VND 50,000, as specified at Points b.2, b.5 and b.6, Clause 4, Article 105 of this Circular.
4. Provincial-level Customs Departments may consider tax exemption for other cases.
Section 5. CASES ELIGIBLE AND PROCEDURES FOR TAX REDUCTION CONSIDERATION
Article 109. Cases eligible for tax reduction consideration
Exports and imports currently under customs supervision which are damaged or lost as assessed and certified by competent agencies or organizations may be considered for tax reduction corresponding to the rate of their actual damage.
Article 110. A dossier for tax reduction consideration comprises:
1. One copy of a custom dossier made under this Circular.
2. The taxpayer's original written request for tax reduction consideration, clearly indicating the type, quantity and value of goods, tax amount and reason for tax reduction, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, goods and customs declarations eligible for tax reduction shall be listed with a commitment to making accurate declaration and supplying proper documents in the dossier.
3. An assessment service provider's original assessment certificate of the lost quantity or actual damage rate of exports or imports.
4. One copy of an insurance policy.
5. One copy of a contract/written agreement on payment of indemnity by the insurer or the forwarding agency (in case damage is caused by the forwarding agency).
6. A list of documents in the dossier for tax reduction consideration.
Article 111. Order and procedures for tax reduction consideration
The order and procedures for tax reduction consideration are the same as those for tax exemption consideration.
Article 112. Competence to consider tax reduction
Directors of provincial-level Customs Departments at which customs declarations are registered may consider tax reduction.
Section 6. CASES ELIGIBLE AND PROCEDURES FOR TAX REFUND
Article 113. Cases eligible for tax refund consideration
The following cases may be considered for tax refund:
1. Imports for which import duty has been paid but which are still in warehouses or storing yards under customs supervision and permitted for re-export;
2. Exports or imports for which export or import duty has been paid but actually arc not exported or imported;
3. Goods for which export or import duly has been paid but have been actually exported or imported in smaller quantities;
4. Goods imported for delivery or sale to foreign parties by Vietnam-based agents; goods imported for sale to foreign companies' vehicles or vessels on international routes through Vietnamese ports and Vietnamese vehicles or vessels on international routes under the Government's regulations;
5. Goods imported for the production of goods to be exported abroad or into non-tariff zones for which import duty has been paid are entitled to import duty refund in proportion to actually exported products and are free from export duty, for exports which are determined to be processed wholly from imported materials, specifically as follows:
a/ Exports made wholly from imported materials are exempt from export duty. When exports are made from both imported and domestic materials, export duty shall be paid for their constituent domestic materials;
b/ Materials and supplies eligible for import duty refund, including:
b.1/ Imported materials and supplies (including also parts for assembly, semi-finished products and packaging materials) physically constituting exports;
b.2/ Materials and supplies directly used in export production which are not turned into or do not physically constitute these products, such as paper, chalk, drawing pen, marker, clothes pin, printing ink, adhesive brush, lithographic frame, crepe, polish, etc;
b.3/ Finished products imported by enterprises for fitting on export products (contained in the same package with export products made from imported materials and supplies or from domestically purchased materials and supplies) to form complete goods for export;
b.4/ Spare parts imported for use as warranty items for export products;
b.5/ Sample goods imported for export production which are re-exported to foreign customers upon completion of contracts.
c/ Cases eligible for tax refund consideration include:
c.1/ Enterprises importing materials and supplies for export production; or organizations hiring processing at home (including hired processing at non-tariff zones) or overseas, or enterprises associating with others in export production and receiving products for subsequent export;
c.2/ Enterprises importing materials and supplies for the production of goods for domestic sale but later finding export outlets, using these materials and supplies for export production, and having actually exported products (within 2 years from the date of registration of declarations for imported materials and supplies to the date of registration of export declarations for the last product using materials and supplies indicated in import declarations for which tax refund is requested);
c.3/ Enterprises importing materials and supplies (except finished products) for the performance of processing contracts (not supplied by foreign customers but imported by processing enterprises themselves for the performance of processing contracts signed with foreign customers), when actually exporting products, may be considered for tax refund as for materials and supplies imported for export production;
c.4/ Enterprises importing materials and supplies to make products which are used for the processing of exports under processing contracts with foreign parties;
c.5/ Enterprises importing materials and supplies to make (finished or semi-finished) products for sale to other enterprises for direct production or processing of exports may, after the latter's exportation, be refunded import duty amounts in proportion to quantities of imported materials and supplies used by other enterprises for the production of actually exported products, if they fully satisfy the following conditions:
c.5.1/ Selling and purchasing enterprises pay value-added tax by the credit, method; enterprises have made business registration and had tax identification numbers; and there are invoices for the sale and purchase of goods between the two enterprises;
c.5.2/ Via-bank payment is made for exports under regulations of the State Bank of Vietnam;
c.5.3/ The date of import of materials and supplies (the date of registration of customs declaration of imports) to the date of actual export of products (the date of registration of customs declaration of exports) is within one year (three hundred and sixty five days).
c.6/ Enterprises importing materials and supplies to make (finished or semi-finished) products for sale to other enterprises for direct export in assemblies may be considered for tax refund in proportion to the ratio of exported products (part sets), if the conditions specified at Point c.5 of this Clause and the following conditions are fully satisfied:
c.6.1/ Products made from materials and supplies imported by enterprises constitute a detail or part of an assembly for export;
c.6.2/ Enterprises purchase products for fitting with details or parts produced by themselves to make up export assemblies.
c.7/ Enterprises importing materials and supplies to make (finished or semi-finished) products for sale to other enterprises for direct export may, after the hitter's actual exportation, be refunded import duty amounts in proportion to quantities of actually exported products if they full satisfy the conditions specified at Point c.5 of this Clause;
c.8/ Enterprises importing materials and supplies to make products for sale to foreign traders but delivering these goods to other enterprises in Vietnam designated by foreign traders may be refunded import duty if the following conditions are fully satisfied:
c.8.1/ On-spot imports are further used for export production or processing under processing contracts with foreign parties;
c.8.2/ An on-spot export or import declaration satisfies the following conditions:
- For exporters: The customs declaration is fully filled in with certifications, signatures and seals of 4 parties, namely the exporter, importer and customs offices carrying out export procedures and import procedures;
- For importers: The customs declaration is fully filled in with certifications, signatures and seals of 3 parties, namely the exporter, importer and customs office carrying out import procedures. The form of the declaration upon registration of on-spot import is that for export production or processing.
When a customs office has collected import duty upon an enterprise's import of goods into Vietnam and further collects import duty upon on-spot importation or exportation, this enterprise may be considered for refund of the import duty it has paid when carrying out import procedures.
c.9/ Materials and supplies imported for export production specified at Points c.l thru c.7 of this Clause, which have been exported but not yet actually sold to foreign customers and are still stored in overseas warehouses of enterprises or consigned to overseas bonded warehouses or kept at overseas entrepot ports;
c.10/ Materials and supplies imported for export production specified at Points c.1 thru c.7 of this Clause, which are not exported abroad but into non-tariff zones (except export processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses) and are determined by inspecting and supervising customs offices as having been actually exported abroad or used in non-tariff zones, may be refunded import duty amounts in proportion to quantities of goods actually used in non-tariff zones or exported abroad,
d/ Norms of imported materials and supplies eligible for consideration for import duty refund
or non-collection are norms of those actually used for the production of actually exported products, including the portion of scraps and discarded products within the consumption norm recovered in the production of exports from imported materials and supplies.
d. 1/ Procedures for registration of norms of materials and supplies imported for export production and registration of exports comply with Article 33 of this Circular;
d.2/ In case different kinds of products are turned out from the same imported materials or supplies (for example, from the processing of imported shell peanuts, class-1 and class-2 peanuts are obtained) but only one kind of product is exported, enterprises shall declare and pay taxes (if any) to customs offices for quantities of materials and supplies imported for the production of non-exported products.
To-be-refunded import duty amount shall be determined by the allocation method according to the following formula:
To-be- refunded import duty amount(in proportion to actually exported products) |
= |
Value of exported product |
x |
Total import duty amount of imported materials and supplies |
Total value of obtained products |
In which:
- Value of exported products is the quantity of actually exported products multiplied (x) by the taxable value of exports;
- Total value of obtained products is the total value of exported products and sales of products (including also recovered scraps and discarded products outside norms and exclusive of output value-added tax) for domestic sale.
In case an enterprise imports a type of materials or supplies for production but obtains two or more different kinds of products (for example, import of wheat for the production of wheat flour, bran and husk), of which a kind is used for export production while the other is for domestic sale (for example, wheat bran and husk obtained from this process are domestically sold while wheat flour is further used for the production of instant noodles for export):
+ Upon calculation of the value of exported products and total value of obtained products, the portion of domestically purchased auxiliary materials (for example, instant noodle for export has other ingredients made from domestic auxiliary materials such as flavors, spices and packaging materials) shall be excluded;
+ To exclude the portion of auxiliary materials in export products, enterprises shall elaborate their own norm of the auxiliary material portion in an export product and register it with customs offices clearing import procedures and take responsibility for the accuracy and reliability of the registered norm. When doubtful of this norm, the agency considering tax refund may invite expert assessment by a specialized management agency or coordinate with the local tax office (which grants the tax identification number to the enterprise) in conducting an inspection at the enterprise to re-determine the norm for use as a basis for consideration of tax refund for the enterprise.
d.3/ Domestically sold scraps and discarded products shall be handled as follows:
- The portion of scraps and discarded products within the consumption norm recovered in the production of exports from imported materials and supplies (for example peanut shells in the processing of shell peanuts into peanuts) is exempt from import duty. Taxpayers that sell scraps and discarded products of commercial value in the market are also exempt from import duty but shall declare and pay other taxes such as value-added tax and enterprise income tax under regulations;
- The portion of materials and supplies not included in the norm guided at Points d.l and d.2 of this Clause is subject to import duty. The tax declaration and payment comply with Clause 9, Article 10 of this Circular.
e/ Materials and supplies imported for the production of goods which are actually exported within the tax payment time limit are not subject to import duty for the quantity of materials and supplies used for the production of the actually exported products.
6. Goods temporarily imported for re-export; goods temporarily exported for re-import or goods imported under foreign parties' entrustment and subsequently re-exported for which import or export duty has been paid, including also imports re-exported into non-tariff zones (for use in these zones or for export abroad, except re-export into special trade economic zones, trade industrial zones and other economic sectors, which complies with the Ministry of Finance's separate guidance) may be considered for import or export duty refund and exemption from import or export duty upon their re-import or re-export (except the case entitled to tax exemption under Clause 1, Article 101 of this Circular).
Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import which are actually re-exported or re-imported within the tax payment time limit are not subject to import or export duty in proportion to quantities of actually re-exported or re-imported goods.
7. Exported goods which have to be subsequently imported back into Vietnam may be considered for refund of paid export duty amounts and non-payment of import duty.
a/ Conditions for being considered for refund of paid export duty amounts and non-payment of import duty:
a.1/ Goods are actually imported back into Vietnam within 365 days after the date of registering export declarations;
a.2/ Goods have not yet gone through production, processing, repair or use abroad;
a.3/ Goods imported back into Vietnam have customs procedures cleared at places where procedures for their export have been carried out.
For exported goods to be imported back into Vietnam with dossiers eligible for tax refund first and inspection later, which however fail to satisfy the conditions specified at Points a.1 and a.3 of this Clause, customs offices shall conduct inspection first and refund export duty later and will not collect import duty under Clause 5, Article 128 of this Circular.
b/ For exports being processed by Vietnamese enterprises for foreign parties for which import duty on materials and supplies has been exempt and which have to be imported back into Vietnam for repair or reprocessing and subsequent export back to foreign parties, customs offices which manage and settle processing contracts shall continue their monitoring and management until reprocessed goods are fully exported and liquidate customs declarations of goods imported for reprocessing. If reprocessed goods are not exported, they shall handle them as follows:
b.1/ If these goods are domestically sold, tax declaration and payment shall be made as for processed products exported or imported on spot;
b.2/ If these goods must be destroyed or are allowed to be destroyed in Vietnam and are destroyed under customs supervision, they are exempt from tax like destroyed scraps and discarded processed products.
c/ Exports produced from imported materials and supplies; goods temporarily imported for re-export (eligible for tax refund upon exportation) which have to be imported back into Vietnam but have not been reprocessed or re-exported shall be handled as follows:
c.1/ Enterprises will not be considered for tax refund (or for tax non-payment if they have not yet paid tax) for portions of materials imported for export production or re-exported goods which have to be imported back into Vietnam;
c.2/ In case customs offices have refunded tax or issued decisions on tax non-payment for portions of materials imported for export production or re-exported goods which have to be imported back into Vietnam, taxpayers shall return those refunded tax amounts or pay tax.
d/ In case the time limit for export duty payment for exports which have to be imported back into Vietnam has not yet expired, export duty payment is not required for quantities of goods actually imported back into Vietnam.
8. Imports which have to be re-exported for return to foreign goods owners or to third countries or into non-tariff zones (for use in these zones or export abroad, except export into special trade economic zones, trade industrial zones and other economic sectors, which complies with the Ministry of Finance's separate guidance) may be considered for refund of import duty amounts already paid in proportion to quantities of actually re-exported goods and for which export duty payment is not required.
a/ Conditions for being considered for refund of paid import duty amounts and non-payment of export duty:
a.1/ Goods are re-exported abroad or into non-tariff zones within 365 days from the date of actual importation; .
a.2/ Goods have not yet gone through production, processing, repair or use in Vietnam;
a.3/ Goods are cleared from procedures for their export back to countries of origin at district-level Customs Departments which have cleared procedures for their importation;
a.4/ In case imports do not match with those indicated in contracts, there arc written notices of goods assessment by competent assessment agencies or institutions. For quantities of goods sent by foreign parties in substitution for those already exported back to countries of origin, enterprises shall make import declaration and payment under regulations;
a.5/ Goods exported into non-tariff zones (except export into export-processing zones, export-processing enterprises, bonded warehouses; special trade economic zones, trade industrial zones and other economic sectors, which complies with the Ministry of Finance's separate guidance) which are determined by customs offices conducting goods inspection and supervision as having been actually used in non-tariff zones or further exported abroad.
For imported goods which have to be re-exported for return to foreign owners or to third countries or into non-tariff zones and whose dossiers arc eligible for tax refund first and inspection later but fail to satisfy the conditions specified at Points a.1 and a.3 of this Clause, customs offices shall conduct inspection first and refund import duty later and will not collect export duty under Clause 5, Article 128 of this Circular.
b/ If the import duty payment time limit for imports subject to re-export has not expired, import duty payment is not required for quantities of actually re-exported goods.
9. Machinery, equipment, tools and means of transport (except hired ones) temporarily imported for re-export by licensed organizations and individuals for implementation of investment projects, construction and installation of works or production for which import duty has been paid are entitled to import duty refund when they arc re-exported out of Vietnam or into non-tariff zones (for use in these zones or further export abroad).
To-be-refunded import duty amounts shall be determined based on the residual value of these machinery, equipment, tools and means of transport upon their re-exportation calculated according to the duration of their use and storage in Vietnam (from the date of registering temporary import declarations to the date of registering re-export declarations). In case these goods can no longer be used, tax will not be refunded, specifically as follows:
a/ For brand-new (unused) imports:
Duration of use and |
To-be-refunded |
storage in Vietnam |
import duty amount |
6 months or less |
90% of paid import duty amount |
Between over 6 months and 1 year |
80% of paid import duty amount |
Between over 1 year and 2 years |
70% of paid import duty amount |
Between over 2 years and 3 years |
60% of paid import duty amount |
Between over 3 years and 5 years |
50% of paid import duty amount |
Between over 5 years and 7 years |
40% of paid import duty amount |
Between over 7 years and 9 years |
30% of paid import duty amount |
Between over 9 years and 10 years |
15% of paid import duty amount |
Over 10 years |
Non-refundable |
b/ For used imports:
Duration of use and |
To-be-refunded |
storage in Vietnam |
import duty amount |
6 months or less duty amount |
60% of paid import |
Between over 6 months and 1 year |
50% of paid import duty amount |
Between over 1 year and 2 years |
40% of paid import duty amount |
Between over 2 years and 3 years |
35% of paid import duty amount |
Between over 3 years and 5 years |
30% of paid import duty amount |
Over 5 years |
Non-refundable |
In case the duration of temporary import expires but importers of machinery, equipment, tools and means of transport fail to re-export them and are permitted by the Ministry of Industry and Trade (or another competent state agency) to transfer them to other entities in Vietnam for further management and use, the transferred goods are not regarded as exports and are ineligible for import duty refund. Recipients or buyers of these goods are not obliged to pay import duty. When these goods are actually re-exported out of Vietnam, initial importers will be refunded import duty under this Clause.
10. For exports or imports sent by overseas organizations or individuals to organizations or individuals in Vietnam through postal services or international express delivery services and vice versa, service providers having paid tax therefor but failing to deliver them to designated recipients and obliged to re-export or re-import or having these goods confiscated and destroyed under law may have paid tax amounts refunded under Joint Circular No. 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC of May 25, 2004, of the Ministry of Post and Telematics and the Ministry of Finance, guiding responsibilities for and coordination in customs inspection and supervision of mails, postal parcels and items for export or import sent through postal services or mail delivery services.
11. For goods being exhibits in violations of customs regulations committed by organizations and individuals, currently under customs supervision or management and confiscated under decisions of competent state agencies, paid export or import duty amounts will be refunded.
12. Exports and imports for which duty has been paid but are later eligible for tax exemption or refund under decisions of competent state agencies may enjoy tax refund.
13. For exports and imports still under customs supervision or management, if their customs declarations have been registered but they are detected by customs offices through customs clearance inspection to be involved in violations and have been forcibly destroyed, decisions on exemption from export or import duty (if any) shall be issued. The sanctioning of acts of exporting or importing goods in contravention of regulations and forcible destruction of these goods comply with current law. Customs offices at which customs declarations of exports or imports are registered shall keep dossiers of destroyed goods and coordinate with functional agencies in supervising the destruction under current law.
14. For cases eligible for export or import duty refund under this Article in which to be-refunded tax amounts are less than VND 50,000 upon each lime of completion of tax refund procedures for each tax refund dossier, customs offices will not refund this tax amount.
Article 114. Tax refund dossiers for imports allowed for re-export for which import duty has been paid but which are still kept in warehouses or storing yards at border gates and currently under customs supervision
1. A written request for refund of the paid tax amount, clearly indicating type of goods, tax amount, reason for tax refund, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the tax refund request shall be listed: to submit 1 original.
2. The customs declaration of taxed imports: to submit 1 original.
3. The customs declaration of exports cleared from customs procedures with the customs office's certification of actual exportation and certification that exports have been indicated in the import customs declaration and are still kept in warehouses or storing yards at a border gate and under customs supervision: to submit 1 original; papers proving the actual export under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy.
4. A tax payment receipt in case tax has been paid: to submit 1 copy and produce the original for comparison.
5. A list of documents included in the lax refund dossier.
Article 115. Tax refund dossiers for exports or imports for which export or import duty has been paid but which are not exported or imported
1. The papers specified in Clauses 1, 4 and 5, Article 114 of this Circular;
2. The customs declaration of exports with the customs office's certification that goods are actually not exported, for cases of non-exportation: to submit 1 original.
3. The customs declaration of imports with the customs office's certification that goods are actually not imported, for cases of non-importation: to submit 1 original.
Article 116. Tax refund dossiers for goods for which export duty or duty has been paid but which have been actually exported or imported in smaller quantities
1. The papers specified in Clauses 1, 4 and 5, Article 114 of this Circular.
2. The customs declaration of exports cleared from customs procedures with goods customs inspection results clearly indicating actually exported quantities: to submit 1 original; other papers proving the actual exportation under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy.
3. The customs declaration of imports cleared from customs procedures with goods customs inspection results clearly indicating actually imported quantities and enclosed with the customs office's certification of actual importation: to submit 1 original.
4. The commercial invoice under the goods trading contract: to submit 1 copy.
5- Other papers proving that goods have been actually imported or exported in smaller quantities.
Article 117. Tax refund dossiers for goods imported for delivery or sale to foreign parties by their agents in Vietnam; goods imported for sale to vehicles of foreign firms operating on international routes through Vietnamese ports and to Vietnamese vehicles operating on international routes under the Government's regulations
1. For general cases:
a/ The papers guided in Clauses 1, 4 and 5, Article 114 of this Circular;
b/ The Ministry of Industry and Trade's written permission for import (for commodities for which the Ministry of Industry and Trade's import permits are required): to produce 1 original for comparison;
c/ The customs declaration of imports already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
d/ The sale invoice: to submit 1 copy;
e/ The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each;
f/ The goods delivery or sale agency contract and goods supply contract or agreement: to submit 1 copy each;
g/ The payment document for exports: to submit 1 copy and produce the original for comparison. For goods lots for which installment payment is made, to additionally submit 1 original of the list of payment documents.
2. For imports being drinks catered on international flights:
a/ The papers guided at Points a, b and c, Clause 1 of this Article;
b/ The slip of drink delivery and receipt for an international flight, certified by the airport border-gate customs office: to submit 1 copy.
3. For goods imported by principal enterprises (e.g., petrol and oil) and allowed to be sold to seagoing ship chandlers for subsequent sale to foreign seagoing ships and for which import duty has been paid, import duty will be refunded after these goods are sold to foreign seagoing ships:
a/ The papers guided in Clause 1 of this Article;
b/ The contract and invoice on the sale of goods to a seagoing ship chandler: to submit 1 copy each;
c/ The seagoing ship chandler's certification of the quantity and value of goods purchased from the principal importer and actually supplied for foreign seagoing ships, enclosed with a list of payment documents of foreign shipping firms: to submit 1 original. The chandler shall take responsibility before law for its certification.
Article 118. Liquidation and tax refund dossiers for goods imported for production of goods for export abroad or into non-tariff zones, which have been actually used in these zones or exported abroad and for which import duty has been paid
1. In case enterprises import materials and supplies for export production or hire processing at home (including processing in non-tariff zones) or abroad; or enterprises associate with one another in producing exports and receiving products for export:
a/ A general dossier comprises:
a.1/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption for materials and supplies imported for export production, indicating the quantity and value of imported materials and supplies already used for export production; paid import duty amount; quantity of exports; and import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
a.2/ The customs declaration of imported materials and supplies already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
a.3/ The tax payment document, if tax has been paid: to submit 1 copy and to produce the original for comparison;
a.4/ The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy; and export contract: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
a.5/ The import contract; or import or export entrustment contract in case of import or export entrustment (the copy filed at the customs office will be used; the taxpayer is not required to submit any): 1 copy;
a.6/ The payment document for exports: to submit 1 copy and produce the original for comparison. For a goods lot for which installment payment is made, to additionally submit I original of a list of via-bank payment documents;
a.7/ The contract on associated export production, in case of associated export production: to submit 1 copy;
a.8/ The notice of norms: The copy filed at the customs office will be used, the taxpayer is not required to submit any;
a.9/ The list of declarations of exports to be liquidated (made according to form No. 15/ HSTK-SXXX, Appendix VI to this Circular): to submit 1 original;
a.10/ The report on warehoused, ex-warehoused and in-stock imported materials and supplies (made according to form No. 16/ HSTK-SXXX, Appendix VI to this Circular): to submit I original;
a.11/ The report on taxation of imported materials and supplies (made according to form No. 17/HSTK-SXXX, Appendix VI to this Circular);
a.12/ The list of documents included in the tax refund dossier.
b/ In addition to the papers specified at Point a of this Clause, a dossier for goods imported for export production which are not used directly in the production but exported into non-tariff zones or exported abroad for processing for subsequent receipt of processed products for further production and/or export must additionally comprise:
b.1/ The customs declaration of exports to be used as materials and supplies for processing, already cleared from customs procedures: to submit I original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each;
b.2/ The customs declaration of imports from a non-tariff zone or a foreign country, already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
b.3/ The tax payment document for imported processed products, in case tax has been paid and is requested for refund: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
b.4/ The processing contract with a non-tariff zone enterprise or a foreign party: to submit 1 copy.
2. In case an enterprise imports materials and supplies for the production of goods for domestic sale but later finds an export outlet and puts these materials and supplies in export production, then actually exports its products abroad within 2 years from the date of registration of the customs declaration of imported materials and supplies;
A liquidation, tax refund or exemption dossier is similar to that guided in Clause 1 of this Article.
3. For materials and supplies (except finished products) imported for the performance of processing contracts by processing enterprises themselves and not supplied by foreign processees, a dossier comprises:
a/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption for materials and supplies imported for export processing, indicating items, quantities and values of imported materials and supplies; paid import duty amount; quantity of exported products; import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
b/ The customs declaration of processed exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each;
c/ The processing contract signed with the foreign processee, indicating the list and quantities of materials and supplies supplied by the processing enterprise: to submit 1 copy;
d/ The papers guided at Points a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11 and a.12, Clause I of this Article.
4. In case enterprises import materials and supplies to make products which are used for export processing under processing contracts with foreign parties:
A dossier is the same as that mentioned in Clause I of this Article. Particularly:
a/ The export contract is replaced with the processing contract signed with the foreign proccssee. The contract on purchase of products used for processing and the processing contract with the foreign processee may be consolidated in a sole contract (1 copy);
b/ The table of consumption norms of imported materials and supplies for the production of products to be used in processing and consumption norms of materials for export production under the signed processing contract (the copy filed at the customs office will be used, the taxpayer is not required to submit any);
c/ The declaration of actual quantities of products produced by the enterprise and used for processing: to submit 1 original.
5. In case enterprises import materials and supplies to make products to be sold to other enterprises for direct production or processing of exports which have been actually exported, a dossier comprises:
a/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption, indicating quantities and values of imported materials and supplies used in the production of commodities to be sold to other enterprises for direct production or processing of exports; quantities of sold commodities; quantities of exported products; paid import duty amount; and import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
b/ The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each; export contract: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
c/ The sale invoice between two enterprises: to submit 1 copy; the list of sale invoices: to submit 1 original;
d/ The economic contract on goods trading between the importer and export producer or processor, indicating goods used for export production or processing; payment document for purchased goods: to submit 1 copy;
e/ The processing contract or export contract between the export producer or processor and the foreign processee: to submit 1 copy;
f/ The exporter's declaration of the actual quantity and norms of products purchased for direct production of an export product unit;
g/ The import contract signed between the on-spot importer and the foreign trader;
h/ The papers guided at Points a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11 and a.12, Clause 1 of this Article.
6. In case enterprises import materials and supplies to make products to be sold to other enterprises for direct export and the purchasing enterprises have exported these products abroad, a dossier comprises:
a/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption, indicating quantities and values of imported materials and supplies; paid import duty amount; quantity of products sold to the exporter; quantity of exported products; and import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
b/ The trading contract; seller's invoice for the sale of products to the exporter: to submit 1 copy;
c/ The papers guided at Points a.2, a.3, a.4, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11 and a.12, Clause 1 of this Article.
7. In case enterprises import materials and supplies to make goods to be sold to foreign traders but these goods are delivered to other Vietnam-based enterprises as designated by foreign traders for use as materials for further production or processing of exports, a dossier comprises:
a/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption, indicating quantities and values of imported materials and supplies used to make goods to be sold to foreign customers, which match types and quantities of export items indicated in customs declarations of on-spot exports, and containing the following details: number of customs declarations of imports; items, quantities and values of imported materials and supplies; quantity of exported products; paid import duty amount; and import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
b/ The added-value invoice made by the exporter (the original to be handed to the customer): to submit 1 copy;
c/ The declaration of on-spot imports and exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
This declaration is valid for liquidation, tax refund or exemption consideration only when the on-spot importer registers it in the form of export production or processing for further production or processing for export abroad.
d/ The goods trading contract designating the delivery of goods in Vietnam (for the exporter), or goods trading contract or processing contract designating the receipt of goods in Vietnam (for the importer): to submit 1 copy;
e/ The papers guided at Points a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11 and a.12, Clause 1 of this Article.
8. In case enterprises import materials and supplies to produce exports which have been exported abroad but are retained in these enterprises' overseas warehouses or consigned to overseas bonded warehouses or entrepot ports, a dossier comprises:
a/ The papers specified in Clause 1 of this Article;
b/ The declaration of goods exported abroad and customs declaration of imports issued by the importing country's customs office, showing the importer's name being the overseas warehouse of the enterprise or the overseas bonded warehouse or entrepot port to which goods are consigned: 1 copy and the original for comparison;
c/ In addition to the above papers, a dossier must additionally comprise:
c.1/ The contract of consignment of goods to an overseas bonded warehouse, for goods being consigned to overseas bonded warehouses: 1 copy and the original for comparison;
c.2/ The goods ex-warehousing bill or document showing the transport mode of transit: 1 copy and the original for comparison;
9. For goods being materials and supplies imported for the production of goods to be exported into non-tariff zones (except export-processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses, which shall submit a dossier guided in Clauses 1 thru 6 of this Article), in addition to the papers guided in Clauses 1 thru 6 of this Article, customs declarants or taxpayers shall additionally submit the following papers:
a/ The declaration of products exported abroad by non-tariff zone enterprises which use products made of imported materials and supplies of enterprises requesting tax refund: 1 copy certified by a non-tariff zone enterprise;
b/ The table summing up product quantities actually used in non-tariff zones and quantities of goods actually further exported abroad by non-tariff zone enterprises as certified by the managing customs office, or liquidation results guided in Clause 10, Article 44, and Article 45 of this Circular: 1 copy;
c/ The production norms of products for export and use in non-tariff zones by non-tariff zone enterprises as certified by the customs office managing such enterprise.
Article 119. Liquidation and duty refund dossiers for goods temporarily imported for re-export or goods temporarily exported for re-import and goods imported under entrustment by foreign parties and subsequently re-exported (except goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in fairs, exhibitions or for display; professional machinery, equipment and working tools temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for conferences, seminars, scientific research, sport tournaments, cultural and art performances, medical examination and treatment, which are eligible for tax exemption)
1. A written request for tax refund or exemption, indicating the type of goods, tax amount, reason for liquidation, tax refund or tax exemption, and number of customs declarations. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. The goods trading contract signed with the seller and purchaser, or the entrusted import entrustment contract signed with the foreign party: to submit 1 copy;
3. The customs declaration of imports already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
4. The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each;
5. For goods temporarily imported for re-export and goods imported under entrustment by foreign parties and subsequently re-exported into non-tariff zones (except export-processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses, which shall submit a dossier guided in Clauses 1 thru 4 of this Article), in addition to the above papers, the following are required:
a/ Liquidation results guided in Clause 10, Article 44 of this Circular: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
b/ The declaration of products exported abroad by non-tariff zone enterprises: 1 copy certified as true copy by such enterprise;
c/ The table summing up product quantities actually used in non-tariff zones and quantities of goods actually further exported abroad by non-tariff zone enterprises as certified by the managing customs office;
d/ The production norms of products for export and use in non-tariff zones by enterprises in these zones as certified by the customs office managing these enterprises (in case non-tariff zone enterprises further put products purchased from domestic enterprises into export production or use these products in non-tariff zones).
6. Other papers as guided at Point a. 3, a. 5, a.6 and a.12, Clause I, Article 118 of this Circular.
Article 120. Tax refund dossiers for exported goods which must be imported back into Vietnam
1. A written request for tax refund and exemption consideration, indicating the tax amount, reason for the request, the customs declaration, and commitment that goods have not yet gone through overseas production, processing, repair or use. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. A notice from or an agreement with the foreign customer on the receipt of goods, clearly stating the reason, quantity and type of returned goods, for goods returned by customers: to submit 1 copy.
In case taxpayers discover by themselves that goods are faulty and import them back into Vietnam, they are not required to make this notice or agreement but shall clearly state the reason for such import.
3. The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 copy; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit I copy; customs dossiers of exported goods: to produce the original for comparison;
4. The customs declaration of goods imported back into Vietnam, indicating the quantity of goods previously exported with an export dossier and results of customs inspection of goods, certifying that goods imported back into Vietnam are those previously exported by the enterprise: to submit 1 original;
For previously exported goods which have been exempt from physical inspection, the customs office shall compare results of inspection of goods actually imported back into Vietnam with the dossier of the export lot for certifying that goods imported back into Vietnam are exactly those previously exported;
5. The papers guided at Points a.3, a.5, a.6 and a.12. Clause 1, Article 118 of this Circular (in case payment has not yet been made, payment documents for exports are not required).
6. The trading contract and other documents evidencing that imports are of export origin (applicable to cases in which the importer is not the exporter) and other papers evidencing the reason for tax refund or exemption.
Article 121. Tax refund dossiers for imported goods which must be re-exported back to their foreign owners or to a third country or into non-tariff zones
1. A written request for tax refund or exemption consideration, indicating the tax amount, reason, and customs declaration form (specifying the quantity, type and value of to- be-re-exported goods). In case there are different types of goods in different customs declarations, these declarations shall be listed: to submit 1 original;
2. A written agreement on the return of goods to the foreign party (for cases of return of goods to foreign parties) or export contract (for cases of export of goods to a third country or re-export of goods into non-tariff zones), indicating the reason, quantity, quality, type and origin of goods: to submit 1 copy;
3. The customs declaration of exports, indicating results of goods inspection, slating the quantity, quality and type of exports and the import dossier set under which these goods are exported: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy; customs dossiers of the exports lot: to produce the original for comparison.
For previously imported goods which have been exempt from physical inspection, the customs office shall compare results of inspection of actually exported goods with the dossier of the imports lot for identifying whether re-exported goods are exactly those previously imported.
4. The customs declaration of imports and customs dossier of the imports lot: to submit 1 copy and produce the original for comparison.
5. The added-value invoice: to submit 1 copy;
6. The papers guided at Points a.3, a.5, a.6 and a.12, Clause 1, Article 118 of this Circular. If payment has not yet been made, payment documents for exports are not required.
7. For goods already imported into Vietnam which must be re-exported into non-tariff zones (except export-processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses, which shall submit a dossier guided in Clauses 1 thru 5 of this Article), in addition to the above papers, the following are required:
a/ Liquidation results guided in Clause 10, Article 44 of this Circular: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
b/ The declaration of products exported abroad by non-tariff zone enterprises: 1 copy certified as true copy by such enterprise;
c/ The table summing up product quantities actually used in non-tariff zones and quantities of goods actually further exported abroad by non-tariff zone enterprises as certified by the managing customs office;
d/ The production norms of products for export and use in non-tariff zones by enterprises in these zones as certified by the customs office managing these enterprises (in case non-tariff zone enterprises further put products purchased from domestic enterprises into export production or use these products in non-tariff zones).
8. The trading contract and other documents evidencing that imports are of export origin (applicable to cases in which the importer is not the exporter) and other papers evidencing the reason for tax refund or exemption.
Article 122. Tax refund dossiers for organizations' and individuals' machinery, equipment, tools and vehicles permitted for temporary import for re-export for implementation of investment projects, construction and installation of works, or production
1. A written request for tax refund or exemption consideration, indicating the type of goods, tax amount and reason for tax refund, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the tax refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. The contract (or written agreement) on the import or borrowing of machinery, equipment tools and vehicles: to submit 1 copy;
3. The import permit, for imports for which such permit is required: to submit 1 copy;
4. The customs declaration of imports and exports with the customs office's certification of the quantity and type of actually imported and re-exported goods: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit I copy each; customs dossiers of imports and exports: to produce the original for comparison;
5. The papers guided at Point a.3, a.5 and a.12, Article 118 of this Circular.
6. In case import duty has been paid for organizations' and individuals' machinery, equipment, tools and vehicles permitted for temporary import for re-export for implementation of investment projects, construction and installation of works, or production, upon their re-export into non-tariff zones (except export-processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses, which shall submit a dossier guided in Clauses 1 thru 5 of this Article), in addition to the above papers, the following are required:
a/ Liquidation results guided in Clause 10, Article 44 of this Circular: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
b/ The declaration of products exported abroad by non-tariff zone enterprises: 1 copy certified as true copy by such enterprise;
c/ The table summing up product quantities actually used in non-tariff zones and quantities of goods actually further exported abroad by non-tariff zone enterprises as certified by the managing customs office.
Article 123. Tax refund dossiers for temporarily imported machinery, equipment, tools and vehicles which must be re-exported upon the expiration of the temporary import duration but have not yet been re-exported and are permitted by competent state agencies to be transferred to other entities in Vietnam for further management and use. then actually exported out of Vietnam by transferees or purchasers
In addition to the papers guided in Article 122 of this Circular, the following are required:
1. A written permission of the Ministry of Industry and Trade (or a competent state agency) for transfer and receipt of temporarily imported machinery, equipment, tools and vehicles (in case such permission is required): to submit 1 original;
2. The trading contract or record of handover of machinery, equipment, tools and vehicles between the two parties: to submit 1 copy;
3. The invoice-cum-ex-warehousing bill or sale invoice handed by the importer to the purchaser or transferee: to submit 1 copy.
Article 124. Tax refund dossiers for imports and exports sent by overseas organizations and individuals to Vietnam-based organizations and individuals through postal or international express delivery services and vice versa; service providers that have paid tax but failed to deliver goods to recipients and have to re-export or re-import or have these goods confiscated and destroyed under law
1. A written request for consideration of refund of the paid tax amount, indicating the type of goods, tax amount, reason for tax refund, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. Dossiers and documents related to imports and exports: to submit 1 copy;
3. The customs declaration of imports and exports with the customs office's certification of the quantity, type and value of confiscated and destroyed goods: to submit 1 original;
4. The tax payment document: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
5. The list of documents included in the tax refund dossier.
Article 125. Tax refund dossiers for imports and exports currently under customs supervision and management for which import duty or export duty and other taxes (if any) have been paid, and which have been confiscated and remitted into state funds for violations of customs regulations under decisions of competent state agencies
1. A written request for consideration of refund of the paid tax amount, indicating the type of goods, tax amount, reason for the tax refund request, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the lax refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. The customs declaration of imports or exports: to submit 1 original;
3. The goods purchase and sale invoice: to submit 1 copy;
4. The record of the violation: to submit 1 copy;
5. The competent state agency's decision on confiscation of goods into the state fund: to submit 1 copy;
6. The tax payment document: to submit 1 copy and produce one original for comparison;
7. The list of documents included in the tax refund dossier.
Article 126. Tax refund dossiers for imports and exports for which tax has been paid but which are later exempted from tax under decisions of competent state agencies
1. A competent state agency's decision on tax exemption: to submit 1 copy;
2. The papers guided in Clauses 1, 2, 3, 6 and 7, Article 125 of this Circular.
Article 127. Tax exemption dossiers
For goods eligible for tax refund and for which the tax payment time limit has not expired and tax has not been paid, and which have been actually imported or exported, a tax exemption dossier in this case is the same as a tax refund dossier without a tax payment document.
Article 128. Procedures for submission, receipt and processing of dossiers for liquidation, tax refund or tax exemption consideration
1. The submission and receipt of dossiers for liquidation, tax refund or tax exemption consideration comply with Article 59 of the Law on Tax Administration.
2. Dossiers for liquidation, tax refund and tax exemption consideration are classified into two types: dossiers subject to inspection first and tax refund later and dossiers eligible for tax refund first and inspection later.
3. Dossiers subject to inspection first and tax refund later are dossiers of taxpayers in any of the following cases:
a/ Requesting tax refund or exemption under a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
b/ Requesting tax refund or exemption for the first time.
In case taxpayers can prove that it is not the first time they request tax refund and that they do not fall in the other cases subject to inspection first and tax refund later, tax administration agencies shall re-classify tax refund dossiers as those eligible for tax refund first and inspection later.
c/ Requesting tax refund within 2 years after being handled for tax evasion or fraud;
d/ Via-bank payment is not made for goods mentioned in the tax refund dossier under regulations or the taxpayer still owes via-bank payment documents at the time of submission of the dossier of request for tax refund.
Via-bank payment documents are guided in Appendix I to this Circular.
e/ The enterprise is undergoing procedures for merger, consolidation, division, dissolution, bankruptcy, ownership transformation, operation termination; assignment, sale, contracting or lease, for state enterprises.
f/ The time limit notified by the customs office expires but the taxpayer fails to explain information and documents or supplement the tax refund or exemption dossier as requested.
g/ Imports are cars or parts and spare parts thereof; motorcycles (motorbikes) or parts and spare parts thereof; petrol and oil; iron and steel; imports specified in Articles 8 and 10 of Decree No. 12/2006/ND-CP; or other imports managed by the State under law.
h/ Import duty or export duty refund dossiers are submitted for exports which must be re-imported into Vietnam or imports which must be re-exported to their foreign owners or exported to a third country or re-exported into non-tariff zones, for which customs procedures are carried out at places other than the initial place at which import or export procedures have been carried out.
i/ Import duty refund dossiers are submitted for materials and supplies imported for the production of goods for export into non-tariff zones; and tax refund dossiers for imports which must be re-exported into non-tariff zones.
4. Dossiers eligible for tax refund first and inspection later arc those not subject to inspection first and tax refund later as specified in Clause 3 of this Article.
5. For dossiers subject to liquidation or inspection first and tax refund or exemption later, customs offices shall follow in succession the steps below and stop at the step when inspection results show that goods have been actually exported, and settle tax refund or exemption:
a/ Preliminarily examining dossiers and the it-consistency and validity; tax amounts requested for refund and tax amounts indicated in relevant declarations in the KT559 system; examining accounting documents and books, warehousing and ex-warehousing bills and goods payment documents;
b/ Examining accounting operations; consumption norms of materials and supplies; actual production and business operations of concerned units.
District-level Customs Department directors shall, on a case-by-case basis, decide to examine accounting dossiers and documents at head offices of enterprises.
c/ Inspecting, verifying and comparing business transactions with other concerned organizations and individuals in complicated cases in need of further inspection;
d/ If taxpayers are identified through inspection to be ineligible for tax refund or exemption, customs offices shall notify taxpayers of the reason(s) for their ineligibility;
e/ If taxpayers are identified through inspection to be eligible for tax refund or exemption and their declarations are accurate, customs offices shall issue decisions on tax refund or exemption based on taxpayers' declarations within 60 days after receiving complete tax refund or exemption dossiers.
6. For dossiers subject to tax refund or exemption first and liquidation and inspection later, customs offices shall preliminarily examine dossiers and their consistency and legality, tax amounts requested for refund and tax amounts indicated in relevant declarations in the KT 559 system, and handle them as follows:
a/ If taxpayers are eligible for tax refund or exemption and their declarations are accurate, customs offices shall conduct liquidation and issue tax refund or exemption decisions based on the taxpayers' declarations, made according to form No. 01, Appendix II to this Circular, within 15 days after receiving complete lax refund dossiers;
b/ If identifying that taxpayers are ineligible for tax refund or exemption, customs offices shall, pursuant to relevant legal documents, notify these taxpayers of the reason{s) for their ineligibility within 15 days after receiving tax refund dossiers;
c/ If having grounds to believe that taxpayers' declarations are inaccurate or bases for tax refund are insufficient, customs offices shall notify within 15 days after receiving tax refund dossiers taxpayers that their dossiers are now subject to inspection first and liquidation, tax refund or exemption later;
d/ Cases in which via-bank payment documents are required but taxpayers fail to produce these documents upon submitting liquidation or tax refund dossiers shall be handled as follows:
d. 1/ If the payment indicated in (he export contract is not due yet. Point c. Clause 2, Article 132 applies.
d.2/ If payment documents are not yet available for the reason that the payment is not due but enterprises request tax refund consideration before providing payment documents or if the payment indicated in the contract is overdue but enterprises fail to produce via-bank payment documents, customs offices shall re-classify tax refund dossiers as those subject to inspection first and tax refund later according to this Article. If inspection results show that goods have been actually exported, customs offices shall refund or exempt tax under regulations.
d.3/ The application of the tax payment time limit and tax payment coercion measures for cases in which liquidation or tax refund dossiers have been submitted but via-bank payment documents still lack complies with Articles 42 and 93 of the Law on Tax Administration, Decree No. 97/2007/ND-CP and Article 18 of this Circular.
e/ After issuing tax refund or exemption decisions, customs offices shall handle overpaid tax and fine amounts under Article 131 of this Circular. When examining in detail tax refund or exemption dossiers, if determining that conditions for tax refund or exemption are not fully satisfied, customs offices shall revoke these decisions and assess tax and sanction violations under regulations.
7. Past the above time limit, if the issuance of tax refund or exemption decisions is still delayed at customs offices' fault, these customs offices shall, in addition to refunding paid tax amounts, pay interests on these amounts counted from the date they are obliged to issue these decisions to the date they actually issue these decisions.
Article 129. Competence to decide on liquidation, tax refund or exemption
Directors of district-level Customs Departments of localities in which customs declarations are registered shall decide on liquidation, tax refund, exemption or deduction for taxpayers under Article 128 of this Circular.
Article 130. Writing of the tax refund or exemption in original customs declarations
1. Based on tax refund decisions, customs offices at which taxpayers have refundable tax amounts shall liquidate refunded tax amounts and append a stamp to original customs declarations submitted by taxpayers, with the phrase "Tax refund (or tax exemption) of VND.... under Decision No.. dated.... issued by....," and keep one copy of each of these liquidated declarations in a tax refund dossier, and return original customs declarations to taxpayers.
2. In case a declaration is subject to multiple liquidation, the customs office shall:
a/ Make a statement for monitoring each time of tax refund (or tax exemption), clearly indicating the sum of money upon each time of tax refund or exemption;
b/ Clearly state in the declaration that the above list has been made;
c/ Append the tax refund (or tax exemption) stamp to original customs declarations kept at the enterprise when tax refund (or tax exemption) procedures are last carried out;
d/ Keep 1 copy of the liquidated declaration in the tax refund dossier and return the original customs declaration to the taxpayer as for the above single liquidation.
Article 131. Handling of overpaid tax and fine amounts after the issuance of tax refund decisions, or overpaid fines for the reason that paid tax amounts are larger than payable tax and fine amounts
1. In case the source for refund of overpaid tax and fine amounts is deposit accounts, customs offices at which taxpayers have refundable tax amounts or overpaid tax and fine amounts shall check these amounts in the computer network for monitoring tax arrears and handle them in the following order:
a/ If taxpayers owe no overdue tax and fine amounts, customs offices refund tax and fine amounts to taxpayers under regulations;
When clearing taxpayers' overpaid tax and fine amounts against subsequent payable tax amounts, customs offices shall append a stamp to customs declarations (originals kept by customs declarants and at customs offices) eligible for tax clearing, with the phrase "Tax amount of VND ... deducted under Decision No. ... dated ... issued by ..., on refund of overpaid tax and fine amounts, and Decision No.... dated ... issued by..., on deduction"; and concurrently append a stamp indicating the deducted tax and fine amounts and numbers and dates of customs declarations involved in the clearing in the original tax refund decisions, customs declarations eligible for tax refund or involving overpaid lax and fine amounts, and tax payment documents of customs declarations eligible for tax refund, for monitoring. (Such stamp is provided in form No. 02, Appendix TI to this Circular);
b/ In case taxpayers still owe tax and fine amounts for goods lots under the same importation mode, customs offices shall clear refundable overpaid tax or fine amounts against those owed by taxpayers.
c/ In case taxpayers still owe overdue tax and fine amounts for goods lots under different importation modes to be remitted into the state budget, customs offices shall issue state budget or account remittance papers and pay these amounts on behalf of taxpayers;
d/ If, after the clearing mentioned above, there is a remainder of refundable overpaid tax and fine amounts, customs offices shall carry out procedures for refunding this remainder to taxpayers.
In case taxpayers do not request refund of refundable tax amounts or remainder of overpaid tax and fine amounts after payment of all debts in the sequence of tax payments but request in writing the clearing thereof against tax amounts arising for subsequent imports and exports, customs offices at which taxpayers have refundable tax amounts or overpaid tax and fine amounts shall make the clearing under Point a of this Clause.
2. In case the source for refund of overpaid tax and fine amounts is the state budget:
a/ In case taxpayers no longer owe overdue (ax and fine amounts and do not. request the clearing of these amounts against subsequent payable tax amounts, customs offices shall send tax refund requests enclosed with tax refund decisions to tax-refunding state treasury offices. In case customs offices have partially cleared amounts of the same tax in the same locality of budget revenue collection, these requests must indicate the remainder of tax amounts requested for refund under tax refund decisions. Based on customs offices' tax refund decisions, state treasury offices shall refund tax amounts to taxpayers.
Refunded tax amounts shall be accounted as follows:
- For unsettled revenues, state treasury offices shall return them according to the state budget index.
- For settled revenues, state treasury offices shall account them as budget expenditures and send 1 copy of the tax refund document (printed or electronic) to customs offices which have issued decisions on refund of tax or fine amounts, for monitoring and management.
b/ In case taxpayers eligible for refund of overpaid tax and/or fine amounts have to pay other lax amounts: After customs offices partially clear amounts of the same tax in the same locality of budget revenue collection, they shall send tax refund requests enclosed with tax or fine refund decisions and budget revenue collection orders to tax-refunding state treasury offices for accounting them under regulations.
Refunded tax amounts shall be accounted as follows:
b.1/ In case tax-refunding state treasury offices are concurrently tax-collecting ones refunded amounts shall be accounted under Point a of this Clause. Collected budget revenues shall be accounted under customs offices' collection orders, with the remainder (if any) of overpaid tax and fine amounts paid to taxpayers.
b.2/ In case tax-refunding state treasury offices are other than tax-collecting ones, the former shall account refunded tax amounts under Point a of this Clause and transfer these amounts together with customs offices' budget revenue collection orders to the latter for accounting state budget revenues strictly according to collection orders and refunding the remainder (if any) of tax and fine amounts to taxpayers.
b.3/ After refunding tax, state treasury offices shall send one (1) copy of the tax refund document to customs offices which have issued decisions on refund of overpaid tax and/or fine amounts, for monitoring and management.
c/ The handling of overpaid tax and fine amounts under this Article is not applicable to value-added tax amounts for imports wrongly paid or overpaid by taxpayers to customs offices (customs offices will not refund value-added tax).
In case taxpayers wrongly pay or overpay value-added tax amounts for imports to customs offices in an accounting period (budgetary month, quarter or year) as detected by taxpayers themselves or customs offices, such amounts shall be adjusted according to form No. CI-07 attached to the Finance Ministry's Circular No. 128/2008/TT-BTC of December 24, 2008, guiding the collection and management of state budget revenues via state treasury. At the same time, taxpayers shall submit the original receipts and customs offices shall certify, sign and stamp on the front page of these originals, for value-added tax amounts already recorded as other tax amounts for state treasury offices' adjustment. For other cases of wrong payment or overpayment of value-added tax amounts, customs offices shall certify these wrongly paid or overpaid amounts for tax offices to refund to taxpayers under regulations.
Article 132. Time limit for submission of liquidation, tax refund or tax exemption dossiers
1. Taxpayers shall submit tax refund (or tax exemption) dossiers in the cases specified in Articles 117 and 120 of this Circular to competent customs offices within 45 days after the date of registration of customs declarations of exports or imports, for request for import duty or export duty refund, respectively.
2. For cases specified in Articles 118 and 119 of this Circular (also applicable to cases eligible for the import duty or export duty rate of 0%):
a/ If taxpayers that satisfy the conditions specified at Point a, Clause 4, Article 42 of the Law on Tax Administration actually export goods within the tax payment time limit counting from the date of customs declaration registration, the time limit for submission of lax refund or exemption dossiers is 45 days after the expiration of the tax payment time limit indicated in import declarations for which tax refund or exemption is requested.
If taxpayers that fail to satisfy the conditions specified at Point a, Clause 4. Article 42 of the Law on Tax Administration have paid tax for imports before receiving them, the time limit for submission of tax refund or exemption dossiers is the same as that for taxpayers satisfying the conditions specified at Point a. Clause 4, Article 42 of the Law on Tax Administration. (For example, in case enterprise A fails to satisfy the conditions specified at Point a, Clause 4, Article 42 of the Law on Tax Administration when importing goods for export production but has paid tax before receiving goods, the time limit for submission of tax refund dossiers is 45 days counting from the 276th day after the date of customs declaration registration);
b/ If taxpayers do not actually export goods within the tax payment time limit:
b.1/ They shall declare and pay import duty and value-added tax (if any) after the expiration of the tax payment time limit. Customs offices shall inspect and collect import duty and value-added tax under regulations;
Paid tax amounts shall be refunded under regulations upon actual exportation of products produced from imports for which tax has been paid;
b.2/ The time limit for submission of tax refund or exemption dossiers is 45 days after the date of export declaration registration.
c/ If, at the time of submission of tax refund dossiers, enterprises fail to produce via-bank payment documents because the payment time limit indicated in export contracts or annexes thereto is longer than 45 days from the date of export declaration registration or the date of expiration of the tax payment time limit, the time limit for submission of liquidation, tax refund or tax exemption dossiers still complies with Clause 1, and Points a and b, Clause 2, of this Article, but enterprises shall make a written commitment to producing payment documents within 15 days from the dale of expiration of the payment time limit indicated in these contracts or annexes thereto, except the case specified at Point d.2. Clause 6, Article 128 of this Circular;
d/ The time limit for submission of tax refund dossiers for materials and supplies imported for the production of exports which have been exported abroad but not yet actually sold to foreign traders and are still in these enterprises' overseas warehouses or consigned to overseas bonded warehouses or kept at overseas entrepot ports as specified in Clause 8, Article 118 of this Circular complies with Clause 2 of this Article.
In case enterprises have no export contracts by the time of submission of tax refund dossiers, they shall make a written commitment to producing export contracts to foreign customers within 15 days after signing these contracts.
If, at the time of submission of tax refund dossiers, enterprises have no payment documents, the time limit for submission of payment documents is 15 days from the date of expiration of the payment time limit indicated in contracts or annexes thereto. Enterprises shall make a written commitment to producing payment documents under the above regulations, except the case specified at Point d.2, Clause 6, Article 128 of this Circular.
3. Guidance on the application of the tax payment time limit and coercive measures specified in Article 93 of the Law on Tax Administration in cases goods have been exported and tax has been paid for redundant materials and supplies for which liquidation or tax refund dossiers have been submitted
Pending liquidation or tax refund, imported materials and supplies from which exports have been produced, which have been exported and for which liquidation or tax refund dossiers have been submitted are eligible for the tax payment time limit applicable to taxpayers satisfying the conditions specified at Point a, Clause 4, Article 42 of the Law on Tax Administration, and not yet subject to coercive measures specified in Article 93 of the Law on Tax Administration, if the following conditions are fully satisfied:
a/ Taxpayers only owe tax amounts for the volume of materials and supplies imported for export production awaiting liquidation, including:
a.1/ The whole volume of imported materials and supplies already put into export production and products actually exported within 275 days or more (in cases eligible for extension of the tax payment time limit), for which enterprises have submitted sufficient liquidation dossiers to customs offices within the time limit specified in Clause 2 of this Article;
a.2/ In case part of materials and supplies imported for export production has been put into export production and products have been actually exported, enterprises shall fully pay tax for the remainder within 275 days or more (in cases eligible for extension of the tax payment time limit), for which enterprises have submitted sufficient liquidation dossiers to customs offices within the time limit specified in Clause 2 of this Article;
b/ Taxpayers commit in writing to implementing final decisions of customs offices.
4. Past the time limit specified in Clause 1 or 2 of this Article, taxpayers that fail to submit liquidation dossiers shall be sanctioned for administrative violations in the customs sector.
5. District-level Customs Departments carrying out liquidation procedures shall receive and process liquidation dossiers and handle violations (if any) under law.
Section 7. PROLONGATION OF TAX PAYMENT TIME LIMIT; REMISSION OF TAX AND FINE ARREARS
Article 133. Prolongation of the tax and fine payment time limit
1. Taxpayers may be considered for prolongation of the tax and fine payment time limit, for the case specified in Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No.106/2010/ND-CP
2. A dossier for prolongation of the tax and fine payment time limit complies with Clause 2, Article 51 of the Law on Tax Administration, comprising:
a/ A written request for prolongation of the tax and fine payment time limit, clearly stating the reason for the request, tax and fine amounts and requested prolonged time limit. In case tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit are indicated in different customs declarations, customs declarations related to the time limit prolongation request shall be listed with a commitment to make accurate declaration and supply a proper dossier of request for prolongation and a plan and commitment to pay tax and fine amounts within the prolonged time limit: lo submit 1 original;
b/ The customs declaration for the tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit; the goods trading contract: to submit I copy each (for cases falling within the competence of district-level Customs Department directors to prolong the time limit); the tax declaration dossier for the tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged lime limit: to submit 1 copy (for cases falling beyond the competence of district-level Customs Department directors to prolong the time limit);
c/ A written record of the damage level and value, made by a competent state agency and certified by the commune-level People's Committee and the provincial-level Police Department or People's Committee of the locality in which occurs the event due to for which time limit prolongation is requested, for cases of natural disaster, fire or accident: to submit I original;
d/ A written certification by the local lax office directly managing the taxpayer, of the level of direct damage caused by relocation of the business place or a change in state policies, or for other special reasons: to submit 1 original;
e/ A competent state agency's decision, for the case of relocation of the business place: to submit 1 copy;
f/ Documents on policy change, for the case of damage caused by a change in state policies: to submit 1 copy;
g/ Papers evidencing the reason for prolongation of the tax and fine payment time limit, for cases of other special reasons: to submit 1 original;
h/ A report on payable and owed tax and fine amounts: to submit 1 original.
3. Tax and fine amounts allowed to be paid within a prolonged time limit comply with Clause 2, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP.
4. Prolonged tax and fine payment time limits comply with Clause 3, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP.
5. Procedures for prolongation
a/ Taxpayers eligible for a prolonged lax and fine payment time limit under Points a, b and c, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP shall compile and send tax payment lime limit prolongation dossiers to competent customs offices.
b/ Taxpayers that encounter other particular objective difficulties and subject to the Prime Minister's decisions on tax and fine payment time limit prolongation at the request of the Minister of Finance shall compile and send tax payment time limit prolongation dossiers to the General Department of Customs.
c/ Customs offices competent to prolong tax payment time limit shall receive and process dossiers under Article 52 of the Law on Tax Administration.
d/ The General Department of Customs shall receive dossiers of request for tax payment time limit prolongation in the cases specified at Point d, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CR and report them to the Minister of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision on a case-by-case basis.
6. Competence to prolong tax and fine payment time limits:
a/ Directors of district-level Customs Departments are competent to prolong lax and fine payment time limits for the cases in which a taxpayer is unable to pay tax and fine amounts within a time limit specified at Points a, b and c, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP, but his/her/its tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit arise at only one district-level Customs Department;
b/ Directors of provincial-level Customs Departments are competent to prolong tax and fine payment time limits for the cases in which a taxpayer is unable to pay tax and fine amounts within a time limit specified at Points a, b and c, Clause !, Article 24 of Decree No. 85/2007/ ND-CP, which was amended in Clause 15, Article I of Decree No. 106/2010/ND-CP but his/her/its tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit arise at different district-level Customs Departments under the same provincial-level Customs Department;
c/ The General Director of Customs is competent to prolong tax and fine payment time limits for the cases in which a taxpayer is unable to pay tax and line amounts within a time limit specified at Points a, b and c, Clause 1. Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CR which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP, but his/her/its tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit arise at different provincial-level Customs Departments;
d/ Cases in which taxpayers have other particular objective difficulties specified at Point d, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CR shall be decided by the Prime Minister at the proposal of the Minister of Finance.
Article 134. Remission of tax and fine arrears
1. Cases specified in Article 65 of the Law on Tax Administration are eligible for remission of tax and fine arrears.
2. A dossier of request for remission of tax and fine arrears comprises:
a/ A written request for remission of tax and fine arrears, made by the provincial-level Customs Department to which the taxpayer owes tax and fine amounts eligible for remission, clearly stating the reason for remission and lax and fine amounts requested for remission: to submit 1 original;
b/ The customs dossier for the lax and fine arrears requested for remission: to submit 1 copy;
c/ A competent state agency's decision and the declaration for tax finalization for cases in which ail enterprise declared bankrupt has made payments under the bankruptcy law and has no more asset for tax and fine payment: to submit 1 original;
d/ A court ruling or judgment declaring an individual dead, missing or having lost the civil act capacity without any property to pay tax and fine arrears: to submit 1 original;
e/ Documents related to the requested tax and fine remission: to submit 1 copy.
3. Competence and procedures for remission:
a/ Provincial-level Customs Departments shall examine and verify the accuracy and completeness of these dossiers and process them as follows:
a.1/ If dossiers are incomplete, within 10 working days from the date of dossier receipt, to notify in writing such taxpayers for completion thereof, clearly indicating improper documents and documents to be added;
a.2/ If dossiers are complete, within 10 working days from the date of dossier receipt, to send these dossiers and written reports on dossier examination results to the General Department of Customs for consideration of remission plans.
b/ Within 30 working days after receiving complete dossiers from provincial-level Customs Departments, the General Department of Customs shall propose plans on tax and fine remission to the Ministry of Finance.
c/ The Ministry of Finance shall issue decisions on tax and fine remission or notify in writing district-level Customs Departments, which have compiled these dossiers, of taxpayers' ineligibility for tax and fine remission within 10 working days after receiving tax and fine remission dossiers reported by the General Department of Customs.
Section 8. FULFILLMENT OF THE TAX PAYMENT OBLIGATION
Article 135. Fulfillment of the tax payment obligation by persons on exit
1. Vietnamese who leave the country for overseas permanent residence and overseas Vietnamese and foreigners who have tax or fine arrears on exports or imports shall fulfill the tax payment obligation before their exit from Vietnam.
2. Taxpayers mentioned in Clause 1 of this Article shall obtain tax offices' certification of fulfillment of the tax payment obligation before their exit from Vietnam. Customs offices shall notify in writing or electronically immigration management agencies of the performance of the tax payment obligation by individuals with tax or fine arrears on exports or imports. Such a notice must specify full names, dates of birth, nationalities and numbers of identity cards or passports of persons who fail to fulfill the tax payment obligation and customs offices which manage arising tax arrears.
3. Immigration management agencies shall stop the exit of individuals who fail to fulfill the tax payment obligation specified in Clause 1 of this Article in accordance with Article 53 of the Law on Tax Administration.
Article 136. Fulfillment of the tax payment obligation in cases of dissolution, bankruptcy and operation termination
1. Fulfillment of the tax payment obligation in cases of dissolution and bankruptcy complies with Article 54 of the Law on Tax Administration and the laws on enterprises, cooperatives and bankruptcy. Responsibilities to fulfill the tax payment obligation in cases of dissolution and bankruptcy are as follows:
a/ Owners of private enterprises, member councils or owners of limited liability companies, boards of directors of joint-stock companies or enterprise liquidation organizations are responsible for fulfilling dissolved enterprises' tax payment obligation.
b/ Councils for dissolution of cooperatives are responsible for fulfilling dissolved cooperatives' tax payment obligation.
c/ Asset management and liquidation teams are responsible for fulfilling bankrupt enterprises' tax payment obligation.
2. Responsibilities to fulfill the tax payment obligation in case taxpayers terminate operation without carrying out dissolution or bankruptcy procedures under law:
a/ If enterprises which terminate operation not according to dissolution or bankruptcy procedures fail to fulfill the tax payment obligation, tax arrears shall be paid by owners of private enterprises, chairmen of member councils or owners of limited liability companies, chairmen of boards of directors of joint-stock companies or heads of management boards of cooperatives.
b/ If households or individuals that terminate business activities fail to fulfill the tax payment obligation, tax arrears shall be paid by heads of those households or (hose individuals.
c/ If cooperative groups which terminate operation fail to fulfill the lax payment obligation, tax arrears shall be paid by heads of cooperative groups,
Article 137. Fulfillment of the lax payment obligation by reorganized enterprises
1. Prior to its reorganization, an enterprise shall fulfill the tax payment obligation for its exports or imports.
2. When an enterprise fails to fulfill the tax payment obligation prior to its reorganization, it shall issue a document determining the tax payment obligation of each enterprise to be established from its reorganization, and newly established enterprises shall make written commitments with customs offices to fulfilling the tax payment obligation transferred from the reorganized enterprise.
3. Tax offices may not grant tax identification numbers to enterprises established from an enterprise's reorganization if these enterprises fail to produce customs offices' written certifications of their compliance with provisions of Clause 2 of this Article.
Article 138. Certification of fulfillment of the tax payment, obligation
1. A taxpayer wishing to have his/her/its fulfillment of the tax payment obligation certified shall send a written request for certification to the General Department of Customs, clearly indicating the following details:
a/ His/her/its name and tax identification number;
b/ Information to be certified;
c/ Documents evidencing the information to be certified.
2. Customs offices shall examine and certify taxpayers' fulfillment of the tax payment obligation when taxpayers make a written request in accordance with law.
In case of refusal to give certification, customs offices shall issue a written reply clearly stating the reason.
When examination or comparison of information on a taxpayer's performance of the tax payment obligation is needed prior to certification, a customs office shall send the taxpayer a notice thereof.
The time limit for replying taxpayers is 5 working days after the receipt of taxpayers' complete dossiers of request for certification.
3. Within 15 days (after the General Department of Customs issues a written confirmation of tax arrears), the provincial-level Customs Department shall base itself on documents and books for accounting import duty and export duty to inspect tax arrears of the enterprise. In case it determines that the enterprise owes tax arrears based on data on the tax accounting system (KT559) and tax arrears on imports and exports not recorded on this system, it shall promptly report these data to the General Department of Customs for re-confirmation of tax arrears of the enterprise. Past that time limit, if the provincial-level Customs Department fails to notify data to the General Department of Customs, it shall take responsibility for arrears of the enterprise.
4. After the General Department of Customs issues a written confirmation of tax arrears, if the enterprise registers to carry-' out import or export procedures at the provincial-level Customs Department, it shall fully pay taxes and state budget remittances for its import and export activities before receiving goods.
5. A written confirmation of tax arrears of the General Department of Customs is valid 30 days after its signing. Enterprises shall guarantee that they have no tax and state budget remittance arrears for their import and export activities by the date of confirmation signing and take responsibility before law for their guarantee.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực