Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 194/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2011 |
Ngày công báo: | 05/01/2011 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 194/2010/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2010 |
HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, Ngành;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Thông tư này hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Điều 4 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở kết quả phân tích thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
3. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Hải quan, trừ các trường hợp nêu tại điểm b.2, b.3 khoản này.
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với các đối tượng sau:
b.1) Hàng hóa nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 30 Luật Hải quan;
b.2) Hàng hóa có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ rủi ro của cơ quan hải quan;
b.3) Hàng hóa được lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của chủ hàng.
Việc áp dụng quản lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
4. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
a.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c) Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
5. Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế là người:
a) Chấp hành tốt pháp luật về hải quan nêu tại khoản 4 Điều này;
b) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan bị áp dụng mức độ kiểm tra quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về hành vi vi phạm hành chính về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt tiền mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đã một lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan.
1. Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế; Điều 56 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
2. Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi trách nhiệm về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ.
b) Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được đánh giá là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì doanh nghiệp sau hợp nhất, sáp nhập được đánh giá là không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc đánh giá doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đánh giá này.
Việc áp dụng thời hạn nộp thuế được căn cứ vào kết quả đánh giá doanh nghiệp chấp hành tốt hay không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan tương tự như trên.
c) Đối với doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục nộp thuế như doanh nghiệp bị chia.
d) Doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị tách được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu như doanh nghiệp bị tách nếu trong Quyết định tách doanh nghiệp có ghi rõ nội dung về quyền được chuyển từ doanh nghiệp bị tách sang doanh nghiệp được tách. Doanh nghiệp bị tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, các ưu đãi về thủ tục hải quan, quản lý thuế.
3. Người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ quyết toán hàng miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; các giấy tờ là bản sao (bản chụp từ bản chính), bản dịch, hồ sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, fax, telex.... nộp cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các giấy tờ đó. Trường hợp bản sao có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế; Điều 57 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
5. Cơ quan hải quan có thể xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá ngoài giờ hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan và điều kiện thực tế của cơ quan hải quan. Trường hợp lô hàng đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực hiện kiểm tra tiếp, không cần có văn bản đề nghị của người khai hải quan.
6. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế.
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
b) Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.
c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 Chương II Nghị định số 154/2005/NĐ-CP bao gồm:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
7. Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân;
9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
12. Hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.
Thủ tục, trình tự, thẩm quyền phân loại trước đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Thủ tục xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điều 14 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hoá gồm:
a.1) Đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu (theo mẫu 01-ĐXX/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này), trong đó mô tả rõ tên hàng, mã số H.S, nước và cơ sở sản xuất hay gia công, lắp ráp, nước xuất khẩu, giá FOB, dự kiến thời gian và hành trình của hàng hoá khi vận chuyển vào Việt Nam;
a.2) Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số H.S, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF của nguyên vật liệu;
a.3) Hoá đơn mua bán các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá;
a.4) Các chứng từ khác: Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá, giấy chứng nhận giám định, giấy chứng nhận gia công lắp ráp, giấy chứng nhận phân tích thành phần, catalogue, mẫu hàng, ảnh chụp được yêu cầu xuất trình trong những trường hợp các giấy tờ trên chưa có đủ thông tin để xác nhận trước xuất xứ.
b) Trong thời gian sớm nhất, không quá một trăm năm mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục Hải quan xem xét, ban hành phiếu xác nhận trước xuất xứ.
2. Phiếu xác nhận trước xuất xứ có hiệu lực trong thời hạn một năm kể từ ngày ban hành và được áp dụng đối với hàng hoá cùng loại, cùng nhà sản xuất và xuất khẩu, do chính người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ làm thủ tục nhập khẩu.
3. Trong thời hạn hiệu lực của phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu, cơ quan hải quan sẽ xem xét lại hoặc huỷ bỏ giá trị của phiếu này và thông báo cho người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung sửa đổi;
b) Các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá đã thay đổi;
c) Có sự khác nhau giữa kết quả xác nhận trước xuất xứ với xuất xứ thực tế của hàng hoá;
d) Người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo;
e) Có sự khác nhau về kết quả xác nhận trước xuất xứ đối với cùng một mặt hàng, cùng một nhà sản xuất.
4. Khi có sự thay đổi về các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá, người nộp đơn đề nghị phải kịp thời thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiến hành xác nhận trước xuất xứ.
5. Hồ sơ chứng từ xác nhận trước xuất xứ được lưu giữ trong ba năm kể từ ngày cấp phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu.
6. Việc xác nhận trước xuất xứ đối với hàng hoá hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết thì thực hiện theo quy tắc xác định xuất xứ để thực hiện Hiệp định đó.
7. Việc thu, nộp lệ phí đối với việc xác nhận trước xuất xứ hàng hoá thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
8. Trường hợp người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ không cung cấp đủ thông tin cần thiết, cơ quan hải quan sẽ từ chối xác định trước xuất xứ và thông báo bằng văn bản.
9. Thông tin về xác nhận trước xuất xứ hàng hoá được cơ quan hải quan lưu giữ và bảo mật theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.
10. Phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng hóa chỉ có giá trị làm thủ tục thông quan, không có giá trị để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Việc xem hàng hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Hải quan được thực hiện như sau:
1. Chủ hàng có đơn đề nghị xem hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ hàng hoá, đồng thời thông báo cho Chi cục Hải quan để giám sát theo quy định.
2. Việc xem trước hàng hoá phải được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
3. Khi xem trước hàng hoá, người giữ hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hoá, chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên tham gia giữ 01 bản.
4. Sau khi chủ hàng xem hàng hoá, hải quan niêm phong hàng hoá. Trường hợp hàng hoá không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 3 Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá.
1. Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo một loại hình nhưng có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng (trừ trường hợp một mặt hàng nhập khẩu nhưng có thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau thì thực hiện khai trên cùng một tờ khai hải quan).
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải.
4. Khai hải quan đối với hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng:
a) Một mặt hàng nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hoá đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần, có một vận đơn thì khai trên một tờ khai hải quan.
b) Một mặt hàng xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một tờ khai hải quan.
c) Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu.
5. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn thương mại…, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, các chứng từ kèm tờ khai hải quan khác sử dụng bản sao và ghi rõ trên chứng từ “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định thì khi khai thuế suất phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm giảm.
7. Trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hoá theo mục đích kê khai:
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai, các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan;
8. Đối với hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng thay đổi mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục đích sử dụng (đối với trường hợp phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng của cơ quan có thẩm quyền) thì xử lý như sau:
a) Trừ trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất hoặc chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật với cơ quan hải quan theo mẫu 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính (nếu có) cho hàng hoá đã thay đổi mục đích sử dụng trong thời hạn theo hướng dẫn tại điểm h khoản 3 Điều 18 Thông tư này; trường hợp có nghi ngờ cơ quan hải quan quyết định kiểm tra việc thay đổi mục đích sử dụng và kê khai nộp thuế, nộp phạt của người nộp thuế theo qui định của pháp luật;
c) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng nhưng không tự giác kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế, tiền phạt phải nộp và tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu và số tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.
9. Trường hợp hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất, khi được tiêu thụ nội địa phải:
a) Kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan hải quan;
b) Xác định lại trị giá tính thuế;
c) Xác định lại thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.
1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu) đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu thanh khoản, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chính hoặc 01 bản sao.
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
c) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
c.1) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;
c.2) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
c.3) Các chứng từ khác theo quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, Ngành có liên quan;
c.4) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
c.4.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;
c.4.2) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
c.4.3) Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hoá (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu): nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 11 Điều 6 Thông tư này); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao;
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
c) Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính.
d) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nêu tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): nộp 01 bản sao.
Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận đơn.
e) Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
e.1) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương như điện báo, bản fax, telex, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
e.2) Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, về an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật: nộp 01 bản chính;
e.3) Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản chính;
e.4) Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn khai báo và Thông tư 163/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC: nộp 02 bản chính;
e.5) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
e.6) Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp:
e.6.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
e.6.2) Hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
e.6.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phần biệt đối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan;
e.6.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên;
C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật.
e.7) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 101 Thông tư này phải có:
e.7.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 102 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
e.7.2) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) kèm theo hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác, hợp đồng dịch vụ không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
e.7.3) Giấy tờ chuyển nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản sao;
e.7.4) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: nộp 01 bản sao;
e.7.5) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
e.7.6) Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
e.8) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước, đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính;
Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
e.9) Giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp đối với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10) Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
e.10.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
e.10.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10.3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ kèm theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng hoá nhập khẩu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản chính;
e.10.4) Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt: nộp 01 bản chính;
e.10.5) Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chính;
e.10.6) Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: xuất trình 01 bản chính;
e.11) Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính;
e.12) Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp (doanh nghiệp nộp khi đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan);
e.13) Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng sử dụng làm vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước (doanh nghiệp muốn được áp dụng thời hạn nộp thuế 30 ngày cho hàng hóa này thì phải đăng ký trước khi nhập khẩu với cơ quan hải quan tương tự như cách đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan).
e.14) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể: nộp 01 bản chính.
3. Hồ sơ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
1. Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
b) Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
b.1) Sai sót do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan hải quan;
b.2) Thời điểm khai báo trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
b.3) Có sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan;
b.4) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.
2. Nội dung sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
b) Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;
c) Sửa chữa, khai bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
3. Hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung gồm:
a) Văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 02 bản chính;
b) Các giấy tờ kèm theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.
4. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Khai chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;
a.2) Tính số tiền thuế khai bổ sung, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;
a.3) Nộp đủ hồ sơ cho cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;
a.4) Thực hiện thông báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
a.5) Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;
a.6) Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế;
b.2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;
b.3) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.3.1) Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b.3.2) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
5. Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót (sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp); tự giác khai báo trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai báo thì xử lý như sau:
a) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế thiếu theo thời hạn nộp thuế như đối với số tiền thuế tự khai, tự tính khi làm thủ tục hải quan, số tiền phạt chậm nộp (nếu có), chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;
b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử lý vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử phạt. Trường hợp tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan xử lý lại số tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
1. Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giải trình lý do đề nghị thay tờ khai hải quan khác;
2. Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người khai hải quan; nếu thấy hợp lý và không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan, phân công công chức hải quan thực hiện:
a) Thu hồi tờ khai đã đăng ký;
b) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan đã đăng ký: gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức lên cả hai tờ khai hải quan được huỷ;
c) Đăng ký tờ khai hải quan mới. Hồ sơ hải quan mới bao gồm: tờ khai hải quan mới và các chứng từ của lô hàng cùng tờ khai hải quan được huỷ (bản lưu của người khai hải quan);
d) Ghi chú trên hệ thống: tờ khai này đã được thay bằng tờ khai số; ngày, tháng, năm…;
e) Lưu tờ khai hải quan được huỷ (bản lưu của hải quan), văn bản đề nghị thay tờ khai của người khai hải quan theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.
1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.
2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan
a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra về lượng hàng hoá. Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
c) Kiểm tra về chất lượng hàng hoá (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm), cụ thể:
c.1) Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng
c.1.1) Đối với hàng hoá nhập khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c.1.2) Đối với hàng hoá xuất khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c.2) Hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng
c.2.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì cùng với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalô…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c.2.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Kết quả kiểm tra xử lý như sau:
d.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;
d.2) Trong trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hoá phải được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;
Thời gian xem xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hoá, xem xét chấp nhận C/O không quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng hoá.
Trường hợp người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hoá thực nhập.
e) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
e.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;
e.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;
e.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;
e.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.
3. Thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định.
4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
1. Việc lấy mẫu hàng hoá nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan;
b) Hàng hoá phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan, gồm: nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu; nguyên vật liệu xuất khẩu để gia công ở nước ngoài, sản phẩm gia công xuất khẩu; hàng xuất khẩu bị trả lại để tái chế (trừ hàng hoá không thể lấy mẫu được, hàng tươi sống, kim khí quý, đá quý);
c) Hàng hóa nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ giám định, phân tích, phân loại theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định cụ thể trường hợp lấy mẫu.
3. Thủ tục lấy mẫu
a) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan thì thực hiện theo Phiếu lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu 02-PLM/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này) .
b) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thì thực hiện theo Điều 20 Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan hải quan; mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong.
4. Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
5. Nơi lưu mẫu
a) Đối với mẫu do Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tiến hành phân tích thì nơi lưu mẫu là Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Đối với trường hợp Chi cục lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan thì nơi lưu mẫu là Chi cục Hải quan.
c) Đối với mẫu nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu; hàng tái chế thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu mẫu theo quy định.
6. Thời gian lưu mẫu
a) Mẫu lưu tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và/hoặc Chi cục Hải quan được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ ngày thông quan hàng hoá. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại.
b) Mẫu nguyên liệu gia công, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan hải quan thanh khoản xong hợp đồng gia công, tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
7. Việc lưu ảnh của hàng hoá nhập khẩu do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý hải quan. Ảnh lưu phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.
1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan (trừ thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu thực hiện theo Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí).
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
a) Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố, phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trừ các trường hợp sau:
a.1) Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư này.
a.2) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng nhưng doanh nghiệp đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này nhập khẩu để làm vật tư sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước hoặc vật tư, nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c.3 khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp người nộp thuế đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này
b.1) Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hoá thuộc danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu) thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày như đóng tàu, sản xuất sản phẩm cơ khí, nuôi trồng thuỷ hải sản, ngọc trai; chế biến các loại nông sản thu hoạch theo mùa vụ, thì thời hạn nộp thuế được kéo dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày. Thời gian được kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
b.1.1) Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày, ngoài hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan) người nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan, các giấy tờ sau đây:
- Công văn đề nghị áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày đối với từng trường hợp cụ thể, phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư; trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị, thời hạn đề nghị được kéo dài, mô tả quy trình, thời gian sản xuất: 01 bản chính;
- Giấy tờ chứng minh việc kéo dài thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm nếu hàng hóa thuộc đối tượng được kéo dài thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày có nguyên nhân do thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phải kéo dài hơn: nộp 01 bản sao.
b.1.2) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau:
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng đối tượng thì Chi cục có văn bản thông báo với người nộp thuế nêu rõ lý do. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng năm ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng Chi cục phải báo cáo để Cục Hải quan xem xét, quyết định chấp thuận việc kéo dài thời hạn nộp thuế hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp cần kiểm tra xác định chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra và giải quyết kéo dài thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế. Kết quả kiểm tra xử lý như sau:
+ Trường hợp không đủ điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra Cục Hải quan có văn bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết;
+ Trường hợp đủ điều kiện thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra, Cục Hải quan có văn bản chấp thuận việc kéo dài thời hạn nộp thuế hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày, phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của người nộp thuế.
b.2) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất thì thời hạn nộp thuế là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập-tái xuất (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
b.3) Trường hợp người nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng tái xuất nguyên liệu, vật tư hoặc chuyển sang tiêu thụ nội địa hoặc không xuất khẩu sản phẩm; nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất nhưng chuyển sang tiêu thụ nội địa; thì tính lại thời hạn nộp thuế như hàng tiêu dùng (nếu là hàng tiêu dùng) hoặc thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày đối với các trường hợp khác và phạt chậm nộp (nếu có).
Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế; nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất nhưng tái xuất ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm/tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu sản phẩm/tái xuất).
b.4) Đối với các trường hợp khác (bao gồm cả hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất) thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều kiện để xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất của doanh nghiệp:
b.4.1) Do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu;
b.4.2) Hàng hóa nhập khẩu phải phù hợp với ngành nghề, nhu cầu sử dụng để sản xuất về số lượng, chủng loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ: doanh nghiệp sản xuất bánh, kẹo nhập khẩu đường, sữa; doanh nghiệp may quần áo nhập khẩu vải.
c) Trường hợp người nộp thuế không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này
c.1) Nếu được bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư này.
c.2) Nếu không được bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
c.3) Đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế, trong thời gian chờ làm thủ tục xét miễn thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc kể từ ngày nhận hàng (đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng tiêu dùng) nếu có văn bản của lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ quản lý chuyên ngành xác nhận hàng hóa nhập khẩu là lô hàng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải tính lại thời hạn nộp thuế kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc ngày nhận hàng (đối với hàng tiêu dùng) và xác định, nộp số tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định.
3. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới, phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này và được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này và tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
d) Đối với trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...), thì thời hạn nộp thuế của số tiền thuế theo khai báo được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này.
e) Đối với số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định thuế
e.1) Trường hợp hàng hóa đã được thông quan thì thời hạn nộp thuế của phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải quan là mười ngày kể từ ngày cơ quan hải quan ký văn bản ấn định thuế.
e.2) Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định (bao gồm cả số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải quan) thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này.
g) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế; khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này như đối với số tiền thuế khai báo khi làm thủ tục hải quan.
h) Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan sau đó nhập khẩu vào thị trường nội địa áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này) hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế sau đó sử dụng hoặc được phép sử dụng (nếu thuộc diện phải xin phép cơ quan có thẩm quyền) vào mục đích khác với mục đích đã được xác định không chịu thuế, được miễn thuế, xét miễn thuế trước đây; thì thời hạn phải nộp số tiền thuế đã được không thu, miễn, xét miễn, tiền phạt (nếu có) là mười ngày kể từ ngày bắt đầu hết thời hạn phải kê khai số tiền thuế phải nộp do việc thay đổi mục đích sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp không có cơ sở để xác định thời điểm thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa thì thời hạn phải nộp tiền thuế và xác định tiền phạt chậm nộp tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan lần đầu.
Quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào ngân sách Nhà nước sẽ bị phạt chậm nộp thuế. Trường hợp quá hạn quá chín mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, ngoài việc bị xử phạt chậm nộp người nộp thuế còn bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.
1. Việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh sẽ có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
b) Bảo lãnh chung là việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lên tại một Chi Cục Hải quan. Trường hợp hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh sẽ có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức bảo lãnh là tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
b) Có Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh và cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế;
3. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm thủ tục cho lô hàng nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh.
b) Nội dung Thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
b.1) Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh, của tổ chức bảo lãnh và của cơ quan hải quan nhận bảo lãnh.
b.2) Mục đích bảo lãnh.
b.3) Phạm vi bảo lãnh: tờ khai hải quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hoá đơn, vận đơn của lô hàng được bảo lãnh đối với trường hợp thực hiện bảo lãnh trước khi làm thủ tục hải quan.
b.4) Ngày phát hành bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.
b.5) Cam kết của tổ chức bảo lãnh, nêu rõ tổ chức bảo lãnh nộp thuế và nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
b.6) Thời hạn nộp thuế được bảo lãnh.
c) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 nêu trên và xử lý việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác định thời hạn nộp thuế cho số hàng hoá được bảo lãnh theo qui định nhưng không được quá thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này;
c.2) Trường hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thực hiện thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh, trường hợp muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch chưa được bão lãnh trước khi nhận hàng;
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo lãnh ít hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền được bảo lãnh.
c.3) Trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối áp dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh.
d) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh
d.1) Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế đối với số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế.
d.2) Trường hợp quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế hoặc tổ chức bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nộp phạt (nếu có) thay người nộp thuế, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế cơ quan hải quan có văn bản gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (theo mẫu 04 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này), đồng thời từ chối chấp nhận áp dụng bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh đó đối với các lô hàng nhập khẩu tiếp theo của tất cả các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc; tổ chức bảo lãnh sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan hải quan nơi phát hiện vi phạm của tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có hệ thống dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để thực hiện theo đúng quy định; đối chiếu với các cam kết của tổ chức bảo lãnh để xử lý theo qui định của pháp luật.
d.3) Trường hợp người nộp thuế và tổ chức bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, nộp phạt thì tiền thuế nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức bảo lãnh.
4. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh chung
a) Trước khi làm thủ tục cho hàng hoá nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục Hải quan đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập khẩu theo mẫu 03 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung của Thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
b.1) Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh, của tổ chức bảo lãnh và của cơ quan hải quan nhận bảo lãnh;
b.2) Mục đích bảo lãnh;
b.3) Số tiền thuế bảo lãnh;
b.4) Phạm vi bảo lãnh: ghi rõ việc bảo lãnh cho các lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan từ ngày...đến ngày... của người nộp thuế;
b.5) Ngày phát hành bảo lãnh;
b.6) Chi cục Hải quan nơi thực hiện bảo lãnh;
b.7) Cam kết của tổ chức bảo lãnh như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
c) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh chung cho các tờ khai hàng hoá nhập khẩu của người nộp thuế đăng ký trong khoảng thời gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên thư bảo lãnh, xác định thời hạn nộp thuế đối với từng lô hàng theo qui định.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp dụng bảo lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy định.
d) Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải theo dõi trừ lùi, cân đối giữa số tiền bảo lãnh và tổng số tiền thuế phải nộp. Trường hợp số tiền bảo lãnh còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thực hiện thông quan số hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh, đồng thời dừng việc bảo lãnh chung và thông báo cho người nộp thuế, tổ chức bảo lãnh biết. Nếu muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch chưa được bão lãnh trước khi nhận hàng.
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào kho bạc Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp người nộp thuế nộp thuế bằng tiền mặt nhưng kho bạc Nhà nước không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào kho bạc Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, nợ tiền phạt tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và nộp tiền tại điểm thu kho bạc hoặc cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục (nếu kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu).
4. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm cấp biên lai thu cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt. Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi cục Hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai thu thuế cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế có văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
5. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế; kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác, cơ quan hải quan phải thực hiện chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại kho bạc Nhà nước đối với số tiền thuế của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm xuất – tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các trường hợp khác.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn nêu trên là năm ngày làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại kho bạc Nhà nước, quá một trăm ba mươi lăm ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản, thì cơ quan hải quan làm thủ tục chuyển tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Đối với trường hợp phải có giám định, phân tích, phân loại hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...), thì người nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều 18 Thông tư này. Nếu kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa và thực hiện thời hạn nộp thuế đối với khoản tiền chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp theo kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa và số tiền thuế theo khai báo thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt được thực hiện đối với các khoản tiền thuế, tiền phạt đã đến hạn nộp và phải thực hiện theo thứ tự quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế;
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
a) Cơ quan hải quan theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự, xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế, kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, số tiền phạt được điều chỉnh;
d) Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế trên chứng từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự, đồng thời thông báo cho kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết.
1. Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Việc ấn định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế.
4. Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 27 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung khoản 17 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại mục 1 Phần V Thông tư này.
5. Thẩm quyền ấn định thuế là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan.
6. Thủ tục, trình tự ấn định thuế
a) Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan.
b) Khi thực hiện ấn định thuế, cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, thuế suất, xuất xứ, tỷ giá, định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được miễn, giảm, hoàn của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
c) Thủ tục, trình tự cụ thể:
- Xác định hàng hoá thuộc đối tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
- Xác định cách thức ấn định thuế theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.1) Trường hợp ấn định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.1.1) Kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã số, thuế suất) theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan;
c.1.2) Tính tổng số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.1.3) Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
c.2) Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.2.1) Kiểm tra, xác định yếu tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp pháp;
c.2.2) Xác định thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, thuế suất…) trên cơ sở yếu tố liên quan được ấn định và quy định của pháp luật về thuế, pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và thời điểm ấn định thuế;
c.2.3) Tính số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.2.4) Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
7. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Khi ấn định thuế cơ quan hải quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu 05 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi cho người nộp thuế biết trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế.
b) Trường hợp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải nộp theo quy định, cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa và bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
c) Trường hợp cơ quan hải quan có cơ sở xác định quyết định ấn định không đúng thì ban hành quyết định huỷ quyết định ấn định theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ quan hải quan ấn định, không giới hạn thời hiệu theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế.
Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật quản lý thuế và Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường hợp không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải thích, khiếu nại, hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện.
1. Tiền thuế, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi là nộp thừa trong các trường hợp:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hồ sơ, thủ tục xử lý đối với số tiền thuế được hoàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 Phần V Thông tư này.
3. Việc xử lý đối với số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được hướng dẫn như sau:
a) Hồ sơ bao gồm:
a.1) Công văn đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, tiền phạt nêu rõ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa; số tiền thuế, tiền phạt phải nộp, số tiền thuế, tiền phạt thực tế đã nộp; lý do nộp thừa, cách đề nghị xử lý: 01 bản chính;
a.2) Hồ sơ hải quan và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa: 01 bản sao;
a.3) Chứng từ nộp thuế, nộp phạt: 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
b) Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với hồ sơ hải quan gốc lưu tại đơn vị, xác định tính thống nhất, hợp lệ và tính chính xác, đúng quy định của hồ sơ và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b.2) Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp nhưng kê khai của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa chưa chính xác thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết và ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phù hợp với số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa đúng theo quy định;
b.3) Trường hợp xác định thực tế không có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết, nêu rõ cơ sở xác định không có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
c) Thời hạn cơ quan hải quan xử lý hồ sơ nêu tại điểm b khoản này là năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
d) Trên cơ sở quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa; cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải thanh khoản số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa và đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế nộp: "Hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa... đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..." (theo mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản này để lưu vào hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế đồng thời thực hiện theo trình tự hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
4. Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
Cơ quan hải quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Việc xử lý đối với số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 131 Thông tư này.
1. Trường hợp hàng hoá được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan, điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; công chức hải quan có thẩm quyền (do Tổng cục Hải quan quy định) quyết định thông quan sau khi hàng hoá đã được nộp thuế (đối với hàng hoá phải nộp thuế trước khi thông quan) và làm xong thủ tục hải quan.
2. Thông quan đối với hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
a) Đối với lô hàng được miễn kiểm tra thì căn cứ vào Thông báo miễn kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Đối với lô hàng phải kiểm tra trước khi thông quan thì căn cứ vào kết quả kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Đối với lô hàng được áp dụng thông quan theo phương thức đăng ký trước, kiểm tra sau quy định tại Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng, sản phẩm hàng hoá thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan, khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan và khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định 154/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được nhập khẩu hay không mà chủ hàng có văn bản đề nghị được đưa hàng hoá về bảo quản thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan;
b) Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp thì được thông quan với điều kiện chủ hàng thực hiện nộp thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
4. Trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định thì kết quả giám định này được áp dụng cho các lô hàng của chính loại hàng đó, do các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu sau đó tại cùng Chi cục Hải quan. Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định lượng hàng.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch động, thực vật, thủy sản thực hiện thông quan theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
6. Đối với hàng hoá phải kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng thực phẩm nhập khẩu được thông quan khi có Giấy đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trường hợp hàng hoá phải kiểm tra an toàn thực phẩm trước khi thông quan thì thực hiện theo thông báo kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định tại khoản 5, Điều 15 Quyết định số 23/2007/QĐ-BYT ngày 29/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế kiểm tra nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu.
7. Đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch theo yêu cầu của nước nhập khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành Việt Nam.
8. Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng thuộc đối tượng xét miễn thuế, nếu tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu, doanh nghiệp thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thì được thông quan với điều kiện phải có văn bản của lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu đang bị cưỡng chế là hàng hóa nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, cơ quan hải quan không thực hiện thông quan cho số hàng hóa được lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận là hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thuộc đối tượng xét miễn thuế tiếp theo của doanh nghiệp và xử phạt doanh nghiệp theo quy định (nếu có).
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển (bao gồm cả hàng qua CFS), đường thuỷ nội địa là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, vận đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
2. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường hàng không, đường sắt là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, chứng từ vận chuyển xác định hàng đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
3. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải hoặc hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không (không có vận đơn) là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất: “HÀNG HÓA ĐÃ XUẤT KHẨU”.
4. Đối với hàng hoá xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan, là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Hải quan kho ngoại quan: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHO NGOẠI QUAN”.
5. Đối với hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Hải quan khu phi thuế quan: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHU PHI THUẾ QUAN”.
6. Đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa và hàng hoá của doanh nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan.
7. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan.
1. Các trường hợp huỷ tờ khai hải quan:
a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hải quan mà chưa làm xong thủ tục hải quan, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải chờ kết quả kiểm tra/giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành;
b) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký nhưng người khai hải quan có văn bản đề nghị huỷ vì không có hàng hoá để xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trình tự thủ tục huỷ tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ;
b) Ghi chú trên hệ thống: tờ khai này đã được huỷ;
c) Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông quan và hoàn thành phúc tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày ký thông quan lô hàng.
Việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu (sau đây viết tắt là SXXK) bao gồm:
1. Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm;
3. Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài;
4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
6. Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
1. Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK bao gồm:
a) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
b) Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước; hoặc
b.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nội địa.
c) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa.
2. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu.
3. Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK có thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
1. Doanh nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục Hải quan (nơi doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).
2. Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a) Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký (mẫu 06/DMNVL-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên thuộc Bảng đăng ký.
c) Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong đó:
c.1) Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
c.2) Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
c.3) Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi, thanh khoản hàng hoá của loại hình SXXK.
c.4) Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
c.5) Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
Doanh nghiệp phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên liệu, vật tư, mã số H.S, mã nguyên liệu, vật tư, loại nguyên liệu chính đăng ký trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư này.
1. Việc thông báo, điều chỉnh định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Thông báo định mức nguyên liệu, vật tư
a) Doanh nghiệp thông báo định mức của sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK đúng với định mức thực tế thực hiện.
b) Việc thông báo định mức phải thực hiện cho từng mã sản phẩm theo mẫu 07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Định mức phải được thông báo với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong bảng thông báo định mức.
d) Định mức nguyên liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. Giám đốc doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hoá xuất khẩu và tính chính xác của định mức đã thông báo. Trường hợp kê khai không đúng thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm theo quy định.
Cách tính định mức như sau:
d.1) Đối với nguyên liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên liệu là lượng nguyên liệu cấu thành một đơn vị sản phẩm hoặc chuyển hoá thành một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu hao hụt (bao gồm cả phần tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo tỷ lệ % so với nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm;
d.2) Đối với nguyên liệu, vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên liệu, vật tư là lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt tính theo tỷ lệ % so với lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất.
3. Điều chỉnh định mức
a) Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp được điều chỉnh định mức mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan phù hợp với định mức thực tế mới nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh.
b) Việc điều chỉnh định mức phải thực hiện trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô sản phẩm có định mức điều chỉnh.
Trường hợp do thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất làm phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức tiêu hao đã thông báo thì doanh nghiệp phải khai báo và điều chỉnh lại định mức với cơ quan hải quan chậm nhất mười lăm ngày trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
4. Trường hợp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản, doanh nghiệp đăng ký sản phẩm xuất khẩu theo mẫu 08/DMSP-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Nơi đăng ký và thời điểm đăng ký thực hiện như thông báo định mức.
5. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận bảng thông báo định mức, bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp;
b) Tiến hành kiểm tra định mức doanh nghiệp đã thông báo như hướng dẫn về kiểm tra định mức đối với hàng gia công xuất khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì việc thông báo, điều chỉnh định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này.
1. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu hoặc Chi cục Hải quan khác nhưng trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu 09/HQXKSP-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư biết để theo dõi và thanh khoản.
Riêng đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu thì không phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập kinh doanh.
Đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu để kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu thì chỉ cần có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu SXXK biết.
2. Thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư này.
Khi tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá, doanh nghiệp phải xuất trình mẫu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu và bảng định mức đã thông báo với cơ quan hải quan để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với sản phẩm xuất khẩu.
1. Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Nguyên tắc thanh khoản
a) Trường hợp cơ quan hải quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản thì Tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản trước; trường hợp tờ khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào sản xuất nên chưa thanh khoản được thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
b) Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
c) Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần.
d) Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
Riêng một số trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần, sản phẩm sản xuất xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được thanh khoản từng phần. Cơ quan hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu “đã thanh khoản” trên tờ khai xuất khẩu; đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thuế suất bằng 0 % thì đóng dấu “đã thanh khoản” lên bản chính tờ khai nhập khẩu lưu tại đơn vị và tờ khai người khai hải quan lưu, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã thanh khoản (tờ khai nhập khẩu, nguyên vật liệu, tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh khoản phần tiếp theo.
3. Hồ sơ thanh khoản, thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 118, khoản 2 Điều 132 Thông tư này.
4. Chi cục Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử lý hồ sơ thanh khoản, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
5. Trường hợp hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không đưa vào sản xuất và xuất khẩu hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để chuyển tiêu thụ nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, thông báo định mức, thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông tư này. Tờ khai xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên doanh nghiệp bán sản phẩm.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
b) Hàng hoá khi tái xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.
c) Hàng hoá tạm nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
2. Quản lý hàng tạm nhập-tái xuất
a) Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình bản chính tờ khai hàng tạm nhập.
b) Hàng hoá tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Khi tái xuất, doanh nghiệp phải tái xuất một lần hết lượng hàng khai trên một tờ khai tái xuất.
c) Hàng hóa tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan
c.1) Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập để tái xuất thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu thực hiện theo điểm c khoản 1 Điều này.
c.2) Giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu:
c.2.1) Thương nhân chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong trong thời hạn lưu lại tại Việt Nam và vận chuyển tới cửa khẩu xuất hàng;
c.2.2) Trường hợp nguời khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu tạm nhập hàng nhưng hàng hoá được tái xuất tại cửa khẩu khác thì Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập lập Biên bản bàn giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu 03/BBBG-TNTX/2010 ban hành kèm theo Phụ lục III kèm theo Thông tư này); việc giám sát hàng hoá được thực hiện bằng niêm phong hải quan;
c.2.3) Trường hợp người khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất fax tờ khai tái xuất (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi, thanh khoản tờ khai theo quy định.
d) Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất khẩu qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa xuất hết, nếu có lý do chính đáng và còn trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp.
e) Việc gia hạn thời hạn tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ được thực hiện như sau:
e.1) Thời hạn ghi trong giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công thương là thời hạn để thương nhân làm thủ tục hải quan cho lô hàng tạm nhập vào Việt Nam.
e.2) Trường hợp hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ tục tạm nhập vào Việt Nam được lưu lại tại Việt Nam theo thời hạn quy định. Nếu thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận thời gian gia hạn theo quy định, ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân và trả lại thưong nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản sao; không yêu cầu thương nhân phải xin phép bổ sung của Bộ Công thương.
3. Thanh khoản tờ khai tạm nhập
a) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập.
b) Hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư này.
c) Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 132 Thông tư này.
d) Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng giải quyết thủ tục nhập khẩu và thanh khoản tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới, doanh nghiệp chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Hàng hoá tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh.
1. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;
b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;
c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.
2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký
a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.
b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:
b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;
b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;
b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;
b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;
b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;
b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.
b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.
4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần
a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.
b) Hồ sơ hải quan gồm:
b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao;
b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);
b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010; Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.
5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần
a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.
6. Thủ tục thanh khoản tờ khai
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;
a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.
1. Giải thích từ ngữ:
a) “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
b) “Người xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
c) “Người nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
a) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
b) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
c) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
4. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
c) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
d) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận đơn - B/L).
5. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Nếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
6. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;
a.2) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao cho người mua, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
b.1) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan;
b.2) Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;
Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b.3) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;
b.4) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
c.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
c.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
c.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;
c.4) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
c.5) Có văn bản thông báo (mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
7. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ
a) Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;
b.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
b.3) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
8. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
9. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10. Việc thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư này.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư
a) Đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế với cơ quan hải quan đối với trường hợp nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu.
Thủ tục đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 102 Thông tư này.
b) Thủ tục nhập khẩu
b.1) Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá tại Chi cục Hải quan nơi có hàng nhập khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi xây dựng dự án đầu tư.
b.2) Thủ tục hải quan thực hiện như hướng dẫn đối với hàng xuất nhập khẩu thương mại tại Chương I phần II Thông tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm một số công việc theo hướng dẫn tại Điều 102, Điều 103 và Điều 104 Thông tư này.
3. Thanh lý hàng hoá nhập khẩu
a) Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của doanh nghiệp đầu tư trong nước khi thanh lý được áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM.
b) Thủ tục thanh lý thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế.
c) Thủ tục thanh lý
c.1) Doanh nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế.
c.2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán tại thị trường Việt Nam cho doanh nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì không phải mở tờ khai mới, nhưng phải thực hiện việc kê khai, tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán tại thị trường Việt Nam cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì làm thủ tục hải quan theo các bước và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ. Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài
a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển theo mẫu 06/BKTrC/2010 phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ hải quan gồm: 02 bản chính Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.
c) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.
2. Thanh khoản Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển
a) Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.
b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá mười lăm ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối chiếu với hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.
3. Việc giải quyết hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.
1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan
a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải quan. Hàng hoá thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện hành theo loại hình đó.
b) Hàng hoá sau đây được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu: Văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
c) Hàng hoá sau đây không phải làm thủ tục hải quan:
c.1) Hàng hóa do cư dân đưa từ nội địa vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc đối tượng không áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 0% theo quy định tại điểm 1.3, mục II, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ;
c.2) Hàng hoá là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc qua sơ chế thông thường của cư dân tự sản xuất, đánh bắt đưa từ khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào nội địa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm 1, mục II, phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
d) Hàng hoá từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không được mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu theo quy định tại Thông tư 116/2010/TT-BTC ngày 04/08/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
2. Khi đưa hàng hoá từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, người khai hải quan phải khai trên tờ khai hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, khai thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ mặt hàng không được hưởng ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).
Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất kinh doanh phải đăng ký tên sản phẩm sản xuất, tên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm với cơ quan hải quan. Việc thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng bán trong khu phi thuế quan thực hiện trước khi báo cáo thanh khoản. Thông báo định mức đối với loại hình gia công, nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định đối với hai loại hình này.
Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất hàng hóa bán vào thị trường nội địa thì khi đăng ký tờ khai nhập khẩu, người khai hải quan phải đăng ký và khai tên, lượng hàng, chủng loại, trị giá nhập khẩu của từng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện; tên sản phẩm sản xuất tại khu phi thuế quan để bán vào thị trường nội địa có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu tại Chi cục Hải quan ở nội địa hoặc Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Trường hợp thủ tục hải quan được làm tại Chi cục Hải quan ở nội địa thì việc vận chuyển hàng đến khu phi thuế quan được thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Việc kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài. Trường hợp hàng hoá đưa vào khu phi thuế quan do Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan làm thủ tục, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan thực hiện kiểm tra lại hàng hoá theo quy định.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.
b) Hàng hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài thì khi làm thủ tục xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu; doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là trụ sở của Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Để làm cơ sở cho doanh nghiệp nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp sản phẩm xuất khẩu được sản xuất tại khu phi thuế quan, trước khi làm thủ tục xuất khẩu phải thông báo với cơ quan hải quan định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, cấu thành trong sản phẩm sản xuất.
Khi làm thủ tục xuất phải khai rõ trên tờ khai xuất khẩu tên, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm đó.
b.2) Trường hợp hàng hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì khi làm thủ tục xuất khẩu vào nội địa, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
b.3) Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
6. Gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa
a) Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhận gia công hàng hoá cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: Doanh nghiệp nội địa thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công đó tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thủ tục hải quan thực hiện như nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
b) Trường hợp doanh nghiệp nội địa đặt doanh nghiệp trong khu phi thuế quan gia công hàng hoá: Doanh nghiệp nội địa thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan cho hợp đồng gia công đó tại tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan hoặc Chi cục Hải quan trong nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như doanh nghiệp nội địa đặt gia công tại nước ngoài.
7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Khách hàng vào mua hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải nộp thuế theo quy định đối với hàng nhập khẩu trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan.
Đối với khách mua hàng là đối tượng được mua hàng miễn thuế theo định mức tại khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào nội địa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quy chế hoạt động của Khu phi thuế quan thì phải nộp thuế phần hàng hoá vượt định mức miễn thuế.
b) Khách hàng vào mua hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân (dưới đây viết tắt là CMND) hoặc hộ chiếu (đối với khách hàng là người nước ngoài) với doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng và hải quan giám sát cổng khi mang hàng ra khỏi khu phi thuế quan.
c) Khi bán hàng cho khách, doanh nghiệp bán hàng phải có hoá đơn bán hàng và sổ theo dõi bán hàng, trong đó ghi rõ: tên, địa chỉ, số CMND hoặc số hộ chiếu của người mua hàng; số lượng, đơn giá, trị giá hàng hoá bán cho từng người mua.
d) Tuỳ theo điều kiện cụ thể tại từng khu phi thuế quan, việc thu thuế đối với hàng hoá mua tại khu phi thuế quan đưa vào nội địa thực hiện theo một trong hai cách sau:
d.1) Người mua hàng kê khai nộp thuế tại hải quan cổng kiểm soát khu phi thuế quan:
d.1.1) Người mua hàng trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan phải kê khai hàng hoá thuộc diện nộp thuế vào tờ khai phi mậu dịch; nộp tờ khai, xuất trình CMND, hàng hoá, hoá đơn bán hàng (liên dành cho người mua hàng ) cho Hải quan cổng khu phi thuế quan;
d.1.2) Hải quan cổng khu phi thuế quan: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với tờ khai hải quan và hoá đơn bán hàng; nếu phù hợp thì viết biên lai thu thuế và thu tiền thuế, nộp tiền thuế thu được vào Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định pháp luật
d.2) Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế:
d.2.1) Việc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP;
d.2.2) Khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan, người mua hàng phải xuất trình CMND, hàng hoá, hoá đơn mua hàng, biên lai thu thuế cho Hải quan giám sát cổng khu phi thuế quan;
d.2.3) Hải quan cổng khu phi thuế quan có trách nhiệm: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế. Nếu qua kiểm tra, đối chiếu phát hiện có sự không phù hợp giữa người mang hàng với ảnh người trong CMND; giữa số CMND ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế với số trong CMND do người mang hàng xuất trình; giữa hàng hoá mang ra với hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế thì lập biên bản vi phạm và xử lý theo đúng quy định pháp luật.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu phi thuế quan
a) Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan.
b) Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan và phải chịu sự giám sát của Hải quan cổng kiểm soát này.
c) Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Thủ tục hải quan và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan (đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu đường bộ) thực hiện theo quy định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.
10. Thủ tục báo cáo thanh khoản
a) Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan, định kỳ sáu tháng một lần phải báo cáo cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo xuất-nhập-tồn kho; thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau kỳ báo cáo mười lăm ngày; mẫu báo cáo do Tổng cục Hải quan quy định.
Hồ sơ báo cáo gồm:
a.1) Hồ sơ phải nộp:
a.1.1) Bảng tổng hợp tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu 07/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.2) Bảng tổng hợp hoá đơn nguyên liệu, vật tư mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu 08/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.3) Bảng tổng hợp tờ khai xuất khẩu sản phẩm trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu 09/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này );
a.1.4) Bảng tổng hợp hoá đơn sản phẩm bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu 10/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.5) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu 11/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.6) Bảng báo cáo nguyên liệu, vật tư nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu 12/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.7) Hoá đơn (bản sao) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
a.1.8) Hoá đơn (bản sao) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
a.2) Hồ sơ phải xuất trình:
a.2.1) Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo;
a.2.2) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm trong kỳ báo cáo;
a.2.3) Hoá đơn (bản chính) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
a.2.4) Hoá đơn (bản chính) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thuần tuý trong khu phi thuế quan thì một tháng một lần phải báo cáo hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo xuất-nhập-tồn kho với cơ quan Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thời hạn nộp hồ sơ báo cáo chậm nhất là ngày thứ mười lăm của tháng tiếp theo.
Hồ sơ báo cáo gồm:
b.1) Hồ sơ phải nộp:
b.1.1) Bảng tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu 13/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.2) Bảng tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nội địa trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu có): 02 bản chính (mẫu 14/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.3) Bảng tổng hợp hàng hoá mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu có): 02 bản (mẫu 15/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.4) Bảng tổng hợp hàng hoá bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu 16/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.5) Bảng tổng hợp hàng hoá xuất khẩu trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu có): 02 bản chính (mẫu 17/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.6) Bảng báo cáo hàng hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu 18/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.7) Hoá đơn (bản sao) mua hàng, bán hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b.2) Hồ sơ phải xuất trình:
b.2.1) Tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá trong kỳ báo cáo thanh khoản;
b.2.2) Hoá đơn (bản chính) bán hàng, mua hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
c) Đối với hàng gia công thì thực hiện theo quy định về thanh khoản hợp đồng gia công.
d) Đối với doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa kinh doanh thương mại thuần tuý, vừa gia công hàng hoá thì loại hình nào thanh khoản theo loại hình đó.
e) Hải quan quản lý khu phi thuế quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu báo cáo của doanh nghiệp; kiểm tra hàng tồn kho nếu xét thấy cần thiết; nếu phát hiện vi phạm pháp luật, hàng hoá nhập khẩu vào khu phi thuế quan bị thẩm lậu vào nội địa thì xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp phát hiện hàng từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan, sau đó thẩm lậu trở lại nội địa thì hải quan quản lý khu phi thuế quan thông báo cho Cục thuế nơi có trụ sở doanh nghiệp nội địa đưa hàng vào khu phi thuế quan biết để phối hợp xử lý.
1. Nguyên tắc chung
a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (dưới đây viết tắt là DNCX) được áp dụng cho DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài khu chế xuất.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX phải làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng việc mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay) từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp, DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa này.
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ một DNCX thì không phải làm thủ tục hải quan.
d) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về DNCX, hàng hóa xuất khẩu của DNCX được chuyển cửa khẩu từ DNCX đến cửa khẩu xuất.
e) Hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra vào của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: thủ tục hải quan làm tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
b) Đối với hàng hoá gia công giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục Hải quan nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp nội địa.
c) Đối với hàng hoá gia công giữa hai DNCX: Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX nhận gia công.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
a) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài
a.1) Căn cứ văn bản đề nghị nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định của giám đốc Doanh nghiệp chế xuất, kèm danh mục hàng hoá (chi tiết tên hàng, lượng hàng, chủng loại), cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại.
a.2) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, DNCX làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại, trừ việc kê khai tính thuế.
a.3) Hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Đối với hàng hoá của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài, DNCX làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với hàng xuất khẩu thương mại, trừ việc kê khai tính thuế.
c) Hàng hoá của DNCX bán vào nội địa
c.1) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
c.2) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng nhập khẩu thương mại.
d) Đối với hàng hoá do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo các bước và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
e) Hàng hoá gia công (trừ gia công cho nước ngoài)
e.1) Đối với hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
e.2) Đối với hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài.
e.3) Hàng hoá gia công giữa các DNCX với nhau thì DNCX nhận gia công làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài.
g) Đối với hàng hóa mua, bán giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau
g.1) Hàng hoá mua, bán giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 41 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
g.2) Hàng hoá mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan.
h) Đối với hàng hoá của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số lượng, lý do, thời gian sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với hàng chuyển đổi mục đích sử dụng.
i) Việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
4. Thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của DNCX
a) Việc thanh khoản đối với nguyên liệu, vật tư của DNCX được thực hiện theo từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chỉ thanh khoản về lượng.
b) Thời hạn và địa điểm thanh khoản
b.1) Đối với loại hình gia công thì thanh khoản theo quy định về thời hạn thanh khoản hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng gia công.
b.2) Đối với loại hình SXXK thực hiện thanh khoản một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Trường hợp doanh nghiệp có đề nghị thì thời hạn thanh khoản được thực hiện một tháng một lần, trước ngày 15 của tháng sau.
c) Hồ sơ thanh khoản
c.1) Đối với loại hình gia công: thực hiện theo quy định về thanh khoản đối với hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài.
c.2) Đối với hàng SXXK, hồ sơ thanh khoản gồm:
c.2.1) Bảng định mức (mẫu 07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) của từng mã hàng: xuất trình 01 bản chính;
c.2.2) Báo cáo nhập, xuất, tồn (mẫu 10/HSTK-CX Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: nộp 02 bản chính (trả doanh nghiệp 01 bản khi kết thúc kiểm tra).
d) Việc xử lý đối với tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp bình thường và ngược lại thực hiện như sau:
d.1) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất:
d.1.1) Thanh khoản tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu;
d.1.2) Xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho;
d.1.3) Thực hiện việc thu thuế theo quy định;
d.1.4) Thời điểm thanh khoản và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp chuyển đổi.
d.2) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất sang doanh nghiệp chế xuất:
d.2.1) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
d.2.2) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình doanh nghiệp chế xuất sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
5. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
a) Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM.
b) Nơi làm thủ tục thanh lý là Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
c) Thủ tục thanh lý
c.1) Doanh nghiệp hoặc ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
c.2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì mở tờ khai theo loại hình tương ứng, thu thuế theo quy định.
c.3) Trường hợp tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
6. Kết thúc xây dựng công trình, DNCX phải thực hiện báo cáo quyết toán đối với hàng hoá nhập khẩu để xây dựng công trình với cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định đối với hàng hoá nhập thừa hoặc sử dụng không đúng mục đích.
7. Hàng hóa của DNCX được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngày 17/07/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007; Thông tư số 05/2008/TT-BCT ngày 14/4/2008 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư 09/2007/TT-BTM thì thực hiện theo hướng dẫn đối với hàng hóa kinh doanh theo hợp đồng mua bán, không thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.
2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
3. Thủ tục thanh khoản:
a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.
b) Thủ tục thanh khoản, nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế
b.1) Thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 45 Thông tư này.
b.2) Nếu số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày thanh khoản; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để thanh khoản.
b.3) Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư này.
1. Hàng hoá nhập khẩu đưa vào CFS là hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan, đang chịu sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
2. Hàng hoá xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hoá đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện tại CFS.
3. Các dịch vụ được thực hiện trong CFS
a) Đối với hàng xuất khẩu: Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa.
Đối với hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các CFS trong cảng để chia tách, đóng ghép chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
b) Đối với hàng nhập khẩu: Được phép chia tách để làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.
4. Giám sát hải quan đối với việc vận chuyển hàng hoá đưa vào, đưa ra CFS và giám sát việc thực hiện các dịch vụ trong CFS thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi thuê, thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Đối với hàng tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập thuộc đối tượng được miễn thuế, định kỳ hàng năm (365 ngày kể từ ngày tạm nhập/tạm xuất) người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất về thời hạn còn lại sử dụng máy móc, thiết bị tạm nhập/tạm xuất để cơ quan Hải quan theo dõi, thanh khoản hồ sơ.
2. Hết thời hạn tạm nhập/tạm xuất người khai hải quan phải thực hiện ngay việc tái xuất/tái nhập và thanh khoản hồ sơ với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất; trường hợp quá thời hạn tạm nhập/tạm xuất mà người khai hải quan chưa tái xuất/tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp có văn bản đề nghị tặng máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi thuê cho đối tác thuê, mượn thì sau khi làm xong thủ tục biếu tặng theo quy định, hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất thực hiện thanh khoản trên tờ khai tạm nhập, tạm xuất.
1. Đối với linh kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài
a) Người khai hải quan
a.1) Đối với linh kiện, phụ tùng tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh thì người khai hải quan là người điều khiển phương tiện.
a.2) Đối với linh kiện, phụ tùng gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu thì người khai hải quan là đại lý hãng tàu đó.
b) Thủ tục hải quan
b.1) Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định tại Điều 73 và Điều 101 Thông tư này.
b.2) Linh kiện, phụ tùng tạm nhập nếu không sử dụng hết phải tái xuất ra khỏi Việt Nam. Trường hợp tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất, nhập khẩu, chính sách thuế như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Đại lý hãng tàu hoặc người mua phải chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.
b.3) Linh kiện, phụ tùng tháo ra khi sửa chữa, thay thế phải tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu huỷ đúng quy định pháp luật.
2. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra, do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:
a) Hồ sơ hải quan: ngoài các giấy tờ như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, phải nộp thêm 01 bản sao văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hội chợ, triển lãm.
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu.
c) Thời hạn tái xuất, tái nhập
c.1) Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
c.2) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hoá đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định tại Điều 136 và Điều 137 Luật Thương mại.
4. Hàng tạm xuất tái nhập để bảo hành, sửa chữa ở nước ngoài
a) Trường hợp trong hợp đồng có điều khoản bảo hành, sửa chữa thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
b) Trường hợp không có hợp đồng hoặc có hợp đồng nhưng không có điều khoản bảo hành, sửa chữa thì thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại quy định tại Phần III Thông tư này.
c) Trường hợp tạm xuất tái nhập không cùng một cửa khẩu thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu về nơi đã làm thủ tục xuất khẩu.
5. Thanh khoản tờ khai tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh khoản tờ khai hàng tạm nhập, tạm xuất.
b) Thời hạn thanh khoản: như quy định tại khoản 1 Điều 132 Thông tư này.
c) Hồ sơ thanh khoản gồm:
c.1) Công văn yêu cầu thanh khoản tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tạm xuất trong đó nêu cụ thể tờ khai tạm nhập - tờ khai tái xuất, lượng hàng hoá tạm nhập, lượng hàng hoá tái xuất tương ứng và tương tự đối với trường hợp tạm xuất - tái nhập;
c.2) Tờ khai tạm nhập, tờ khai tái xuất hoặc tờ khai tạm xuất, tờ khai tái nhập;
c.3) Các giấy tờ khác có liên quan.
1. Các phương tiện này bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng (flex tank).
2. Thủ tục hải quan
a) Đối với phương tiện của hãng vận tải
a.1) Khi nhập khẩu, đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên chở, trong đó có liệt kê cụ thể các phương tiện nhập khẩu.
a.2) Khi xuất khẩu, đại lý vận tải nộp 01 Bản kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng trước khi xếp lên phương tiện vận tải (mẫu 19/BKC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); người vận chuyển hoặc đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên chở.
b) Trường hợp các phương tiện trên không phải của hãng vận tải, người khai hải quan (người có hàng hoá đã hoặc sẽ chứa trong các phương tiện thuê từ nước ngoài) phải có văn bản giải trình để được làm thủ tục theo phương thức quay vòng.
c) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng phương tiện tạm xuất, tạm nhập; kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
3. Phương tiện quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ ….) không phải là container, bồn mềm thì khi tạm xuất, tạm nhập, người khai hải quan khai trên tờ khai phi mậu dịch. Riêng thời hạn nộp thuế được thực hiện theo thời gian tạm nhập, tạm xuất do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan. Nếu quá thời hạn đăng ký mà chưa tái xuất, tái nhập thì doanh nghiệp phải nộp thuế.
1. Các hình thức tái nhập hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu huỷ tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
d) Xuất cho đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục nhập khẩu trở lại:
a) Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó. Trường hợp hàng trả lại về Việt Nam qua cửa khẩu khác thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu về nơi đã làm thủ tục xuất khẩu;
b) Trường hợp một lô hàng bị trả lại là hàng hoá của nhiều lô hàng xuất khẩu thì thủ tục tái nhập được thực hiện tại một trong những Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó.
3. Hàng hoá sau khi tái chế được làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tái nhập hàng hoá đó. Trường hợp Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập và tái xuất hàng hoá là Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (không phải là Chi cục Hải quan cửa khẩu) thì hàng hoá được thực hiện theo thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Thủ tục nhập khẩu hàng trả lại
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Văn bản đề nghị tái nhập hàng hoá, nêu rõ hàng hoá thuộc tờ khai xuất khẩu nào, đã được cơ quan hải quan xét hoàn thuế, không thu thuế và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào với cơ quan thuế chưa? (ghi rõ số quyết định hoàn thuế, không thu thuế) đồng thời nêu rõ lý do tái nhập (để tái chế hoặc để tiêu thụ nội địa hoặc để tiêu huỷ; hàng nhập khẩu để tái chế phải ghi rõ địa điểm tái chế, thời gian tái chế, cách thức tái chế, những hao hụt sau khi tái chế): nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu, bản kê chi tiết hàng hoá, vận đơn: như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại;
a.3) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu trước đây: nộp 01 bản sao;
a.4) Văn bản của bên nước ngoài (bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu) thông báo hàng bị trả lại: nộp 01 bản chính hoặc bản sao.
b) Cơ quan hải quan áp dụng thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại (trừ giấy phép nhập khẩu, giấp phép quản lý chuyên ngành, kê khai tính thuế…). Hàng hóa tái nhập phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu hàng hoá nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu (nếu sản phẩm xuất khẩu thuộc loại hình gia công, SXXK và có lấy mẫu nguyên liệu; nguyên liệu không bị biến đổi trong quá trình sản xuất sản phẩm) và hàng hoá được mô tả trên tờ khai xuất khẩu để xác định phù hợp giữa hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam với hàng hoá đã xuất khẩu trước đây; lấy mẫu hàng hóa tái nhập hoặc chụp hình (đối với lô hàng tạm nhập không thể lấy mẫu được) để đối chiếu khi tái xuất.
c) Đối với hàng hoá tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; quá thời hạn đăng ký mà chưa tái xuất thì phải nộp thuế theo quy định.
5. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (để tái chế): nộp 01 bản sao.
b) Cơ quan hải quan làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu thực tế hàng tái xuất với mẫu hàng hoá khi tái nhập (hoặc hình ảnh chụp hàng hoá khi làm thủ tục tái nhập).
c) Nếu hàng tái chế không tái xuất được thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập giải trình rõ lý do không tái xuất được, trên cơ sở đó đề xuất Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập xem xét, chấp nhận các hình thức xử lý như sau:
c.1) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công
c.1.1) Làm thủ tục hải quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ để tiêu thụ nội địa, nếu đáp ứng đủ điều kiện như đối với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP; hoặc
c.1.2) Tiêu huỷ, nếu bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam.
c.2) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.
6. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì Hải quan làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho Hải quan làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu hai đơn vị Hải quan này là hai Chi cục Hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm c khoản 4 Điều này để xử lý thuế theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 113 Thông tư này.
1. Các hình thức xuất trả lại hàng bao gồm:
a) Xuất trả lại cho chủ hàng nước ngoài đã bán lô hàng này;
b) Xuất cho đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục xuất trả: tại Chi cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó. Trường hợp hàng xuất trả cho khách hàng nước ngoài qua cửa khẩu khác thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất.
3. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Văn bản giải trình của doanh nghiệp về việc xuất trả hàng;
b) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
c) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu trước đây: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
d) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng (bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu) của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chính hoặc bản sao; Hợp đồng bán hàng cho nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (nếu hàng tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan): nộp 01 bản sao.
4. Thủ tục hải quan thực hiện như đối với với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất trả phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu hàng hoá lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hoá trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hoá tái xuất; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hoá thực xuất khẩu với hàng hoá trước đây đã nhập khẩu.
Việc quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế; Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá gửi kho ngoại quan
Hàng hoá theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP được gửi kho ngoại quan.
b) Hồ sơ nộp cho Hải quan kho ngoại quan bao gồm:
b.1) Tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).
b.3) Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản sao;
b.5) Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 02 bản chính (cơ quan hải quan lưu 01 bản, chủ kho ngoại quan lưu 01 bản).
c) Thủ tục hải quan
c.1) Đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan.
c.2) Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá.
c.3) Công chức hải quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập kho vào tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá nhập/xuất kho.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá gửi kho ngoại quan:
a.1) Các loại hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng hóa từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công tái chế, sau đó đưa trở lại kho ngoại quan theo chỉ định của nước ngoài.
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).
b.3) Giấy uỷ quyền gửi hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu theo từng loại hình tương ứng, kèm bản kê chi tiết (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính (bản lưu người khai hải quan);
b.5) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp buộc tái xuất): 01 bản sao.
c) Thủ tục hải quan:
c.1) Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ trong bộ hồ sơ; đăng ký tờ khai và làm thủ tục nhập kho ngoại quan như đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho ngoại quan nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
c.2) Xác nhận “hàng đã đưa vào kho ngoại quan” trên vào ô 27 tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan) theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan): nộp 1 bản sao;
a.3) Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho): 01 bản chính;
a.4) Phiếu xuất kho theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: 01 bản chính.
b) Thủ tục hải quan:
b.1) Hải quan kho ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất.
b.2) Hàng hoá của một lần nhập kho khai trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan được đưa ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần. Trường hợp hàng đưa ra khỏi kho và đưa ra nước ngoài nhiều lần, qua nhiều cửa khẩu khác nhau trong cùng một thời điểm thì được sử dụng tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản sao có đóng dấu xác nhận của Chi cục Hải quan kho ngoại quan để làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất. Kết thúc việc xuất kho, Hải quan kho ngoại quan lưu các tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản sao, có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất cùng với tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản chính.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa
a) Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:
a.1) Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng hoá được đưa vào nội địa để gia công, tái chế;
a.3) Máy móc, thiết bị của nhà thầu nước ngoài đưa vào nội địa để thi công hoặc của doanh nghiệp thuê để thực hiện hợp đồng gia công, khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo.
b) Hàng hoá từ kho ngoại quan không được đưa vào nội địa:
b.1) Hàng hóa quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
b.2) Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng do Bộ Công Thương công bố.
c) Thủ tục hải quan:
Người khai hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng, sau đó chủ kho thực hiện thủ tục xuất kho ngoại quan.
Trường hợp hàng gửi kho ngoại quan làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì hồ sơ hải quan đối với từng lần nhập khẩu được chấp nhận bộ chứng từ bản sao (gồm vận đơn, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ) có đóng dấu xác nhận của Hải quan kho ngoại quan, bản chính của các chứng từ do Hải quan kho ngoại quan lưu.
d) Hải quan kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan.
5. Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam
a) Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng) giải quyết.
b) Thủ tục hải quan đưa hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác áp dụng thủ tục đối với hàng chuyển cửa khẩu.
c) Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.
6. Quản lý hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan
a) Việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.
b) Sau khi đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá, chủ hàng hoá (chủ cũ) hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được uỷ quyền) nộp cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan những chứng từ sau:
b.1) Văn bản thông báo về việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đang gửi kho ngoại quan từ chủ hàng cũ sang chủ hàng mới (thông báo phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ người chuyển quyền sở hữu hàng hoá; tên, địa chỉ người nhận quyền sở hữu hàng hoá; tên, lượng hàng hoá chuyển quyền sở hữu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan; ngày, tháng, năm chuyển quyền sở hữu);
b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại quan;
b.3) Hợp đồng thuê kho ngoại quan của chủ hàng mới.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lưu các chứng từ nêu trên cùng với hồ sơ nhập kho ngoại quan của lô hàng để theo dõi và thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan.
c) Thời hạn hàng hoá gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
7. Thủ tục thanh lý hàng tồn đọng trong kho ngoại quan thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
8. Quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
a) Hàng hoá vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác, hàng hoá lưu giữ trong kho ngoại quan và các dịch vụ thực hiện trong kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan kho ngoại quan.
b) Hải quan kho ngoại quan và chủ kho ngoại quan phải có phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất kho.
c) Định kỳ sáu tháng một lần, chậm nhất không quá mười lăm ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan về thực trạng hàng hoá trong kho và tình hình hoạt động của kho (theo mẫu số 20-BC/KNQ/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Kết thúc hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan, chủ hàng có trách nhiệm thanh lý hợp đồng thuê kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan làm thủ tục thanh khoản hàng hoá nhập, xuất của hợp đồng đó với Hải quan kho ngoại quan.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc việc xuất kho hết lượng hàng hoá của tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan phải làm thủ tục thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho của tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan với Hải quan kho ngoại quan. Trường hợp đã xuất kho ngoại quan quá mười lăm ngày nhưng chưa thực xuất khẩu vì lý do khách quan, người khai hải quan có văn bản đề nghị, được lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thì thời hạn làm thủ tục thanh khoản được kéo dài thêm mười lăm ngày.
e) Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Công Thương-Tài chính -Giao thông vận tải - Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Y tế và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Hồ sơ hàng hoá chuyển cửa khẩu:
a) Đối với hàng xuất khẩu:
a.1) Tờ khai hải quan đã làm xong thủ tục hải quan (bản lưu người khai hải quan);
a.2) Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản (do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đối với hàng nhập khẩu:
b.1) Đối với hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế:
b.1.1) Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 22-ĐCCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.2) Tờ khai hải quan: bản lưu người khai hải quan;
b.2) Đối với hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế:
b.2.1) Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 22-ĐCCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.2.2) Tờ khai hải quan: bản lưu người khai hải quan;
b.2.3) Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản (do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thời gian giải quyết thủ tục chuyển cửa khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
a) Đối với hàng xuất khẩu: chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan và hàng hóa do người khai hải quan chuyển đến, công chức Hải quan cửa khẩu xuất phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và hàng hoá, ký xác nhận Biên bản bàn giao.
b) Đối với hàng nhập khẩu: chậm nhất 04 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức Hải quan cửa khẩu nhập phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và lập Biên bản bàn giao.
3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu của doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng không có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hoặc có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng ở xa cửa khẩu/cảng không thuận tiện cho doanh nghiệp có hàng chuyển cửa khẩu thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao nhiệm vụ cho Chi cục Hải quan phù hợp làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
4. Hàng hoá là thiết bị văn phòng (bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm...) là tài sản để phục vụ cho hoạt động của chính doanh nghiệp nếu đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
5. Hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD):
a) Hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá ngoài cửa khẩu. Trừ các trường hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu của DNCX; nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công có vận đơn ghi cảng đích là ICD thì doanh nghiệp được làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ ICD về Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công để làm tiếp thủ tục hải quan. Đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu doanh nghiệp đề nghị được kiểm tra thực tế ngay tại ICD thì Chi cục Hải quan ICD tiến hành kiểm tra thực hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công.
6. Chuyển cửa khẩu đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
a) Hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu gửi kho ngoại quan được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất; Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, trừ hàng hoá phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.
b) Hàng hoá vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan đến kho ngoại quan thì sử dụng niêm phong hải quan và biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu để thực hiện việc giám sát, quản lý hải quan giữa các Chi cục Hải quan có liên quan.
7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan, hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra cửa khẩu xuất và hàng hoá mua bán, trao đổi giữa các khu phi thuế quan với nhau thực hiện như đối với hàng chuyển cửa khẩu nhưng phải niêm phong hải quan.
8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, nếu Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.
9. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được thực hiện bằng niêm phong hải quan hoặc phương tiện kỹ thuật khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể.
a) Các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải niêm phong hải quan:
a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thuộc loại phải kiểm tra thực tế thì phải được chứa trong container hoặc trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Đối với các lô hàng nhỏ, lẻ nếu không chứa trong container/phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng;
a.3) Đối với các lô hàng nhỏ, lẻ của nhiều tờ khai nhập khẩu cùng vận chuyển về một địa điểm ngoài cửa khẩu mà doanh nghiệp có văn bản đề nghị được ghép và vận chuyển chung trong một container/phương tiện vận tải thì lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập chấp nhận, niêm phong và ghi rõ trong biên bản bàn giao.
b) Trường hợp không phải niêm phong hải quan: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu khi làm thủ tục hải quan được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
c) Trường hợp không thể niêm phong hải quan thì xử lý như sau:
c.1) Làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
c.2) Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
1. Khu vực thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa do Bộ Giao thông vận tải công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ để giải quyết ách tắc hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển quốc tế;
b) Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Khu vực thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Thuộc địa bàn có các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc biệt khác hoặc địa bàn tập trung nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên ổn định;
c) Ở nơi giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container;
d) Có diện tích từ 01 ha trở lên;
e) Các điều kiện khác như quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập: 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận thành lập ICD của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp ICD đã được Bộ Giao thông vận tải công bố trong quy hoạch): 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
d) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản sao;
e) Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập: 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan: 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
d) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản sao;
e) Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
1. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (sau đây gọi chung là địa điểm làm thủ tục hải quan) đến Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 58 Thông tư này; đề xuất ý kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan theo qui định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP. Trường hợp không đủ điều kiện thành lập thì Bộ Tài chính có văn bản trả lời doanh nghiệp.
1. Tổng cục Hải quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan. Nếu có vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính thu hồi quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị ngừng hoạt động;
b) Quá thời hạn sáu tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
c) Doanh nghiệp đã được phép hoạt động nhưng không duy trì được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm c, d khoản 1 Điều 58 Thông tư này.
3. Việc mở rộng, thu hẹp địa điểm làm thủ tục hải quan do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng phải đáp ứng được các điều kiện thành lập địa điểm quy định tại Điều 58 Thông tư này.
1. Đối với địa điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan đầu tư xây dựng hoặc do doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư xây dựng được Tổng cục Hải quan công nhận:
a) Vị trí: gắn liền với trụ sở Chi cục Hải quan (nếu là địa điểm kiểm tra của 01 Chi cục Hải quan) hoặc ở địa bàn có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục Hải quan quản lý không quá 20 km (nếu là địa điểm dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan);
b) Về diện tích: Địa điểm kiểm tra của một Chi cục Hải quan phải có diện tích tối thiểu là 5.000 m2; địa điểm kiểm tra dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan phải có diện tích tối thiểu là 10.000 m2;
c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
c.1) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
c.2) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát;
c.3) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
d) Nếu địa điểm do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thì doanh nghiệp phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận vận tải, kinh doanh kho bãi.
2. Đối với địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu do doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư xây dựng được Tổng cục Hải quan công nhận:
a) Doanh nghiệp phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận vận tải, kinh doanh kho bãi;
b) Điểm điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải nằm trong khu kinh tế cửa khẩu;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát;
e) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
3. Đối với địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất do doanh nghiệp đề nghị được Cục Hải quan tỉnh, thành phố công nhận:
a) Chân công trình hoặc kho của công trình phải là nơi tập kết thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình.
b) Nhà máy, xí nghiệp sản xuất của doanh nghiệp là nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu riêng về bảo quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an toàn, hàng hóa không thể kiểm tra thực tế tại cửa khẩu hoặc địa điểm kiểm tra tập trung.
c) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bố trí mặt bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại chân công trình, nơi sản xuất.
4. Đối với địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa (CFS) do doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư xây dựng được Tổng cục Hải quan công nhận:
a) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh kho bãi;
b) Ở địa bàn có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục Hải quan quản lý không quá 20 km;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát;
e) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
1. Hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra tập trung:
a) Trường hợp địa điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan làm chủ đầu tư:
a.1) Văn bản đề nghị thành lập của Cục Hải quan tỉnh, thành phố: 01 bản chính;
a.2) Sơ đồ quy hoạch mạng lưới giao thông, các khu công nghiệp, kinh tế có liên quan trên địa bàn: 01 bản sao;
a.3) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
a.4) Quy chế hoạt động: 01 bản chính;
a.5) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
b) Trường hợp địa điểm kiểm tra tập trung do doanh nghiệp kinh doanh làm làm chủ đầu tư:
b.1) Văn bản đề nghị thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b.2) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
b.3) Quy chế hoạt động: 01 bản chính;
b.4) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản sao;
b.5) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
b.6) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2. Hồ sơ thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS):
a) Văn bản đề nghị thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
c) Quy chế hoạt động: 01 bản chính;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản sao;
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
g) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
3. Hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu:
a) Văn bản đề nghị thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
c) Quy chế hoạt động: 01 bản chính;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản sao;
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
g) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
4. Đối với địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất: Doanh nghiệp gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố văn bản đề nghị công nhận: 01 bản chính.
1. Đối với địa điểm kiểm tra tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS), địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là địa điểm)
a) Xin chủ trương thành lập địa điểm
a.1) Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập địa điểm có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố), trong đó xác định rõ những nội dung dự kiến gồm: sự cần thiết phải thành lập, sự phù hợp với quy hoạch chung về giao thông, kinh tế trên địa bàn (kèm sơ đồ quy hoạch đã được phê duyệt), vị trí địa điểm dự kiến thành lập, diện tích...
a.2) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp có nhu cầu thành lập đối với trường hợp doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng địa điểm, Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, có ý kiến đề xuất báo cáo Tổng cục Hải quan.
a.3) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời, nếu không nhất trí thì nêu rõ lý do.
b) Sau khi thống nhất chủ trương với Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng kho, bãi đáp ứng đủ điều kiện nêu tại Điều 62 Thông tư thì lập hồ sơ theo quy định tại Điều 63 Thông tư này gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thành lập địa điểm).
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện: Kiểm tra hồ sơ; khảo sát, kiểm tra thực tế kho, bãi; đánh giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập địa điểm, gửi báo cáo và đề nghị về Tổng cục Hải quan (nếu đáp ứng điều kiện thành lập).
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm hoặc có văn bản trả lời nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện thành lập theo quy định.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thu hồi Quyết định thành lập địa điểm nêu trên khi không còn nhu cầu hoạt động hoặc không đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan.
d) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định mở rộng hoặc thu hẹp các địa điểm nêu trên khi có đề nghị của doanh nghiệp.
2. Đối với địa điểm kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất
Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị công nhận đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện: kiểm tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra quyết định công nhận, nếu không phù hợp thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
1. Điều kiện thành lập kho ngoại quan
Điều kiện thành lập kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, trong đó phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Vị trí thành lập kho ngoại quan
a.1) Kho ngoại quan phải được thành lập trong các khu vực theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
a.2) Trường hợp kho ngoại quan đã thành lập trước đây nằm ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan xem xét quyết định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Diện tích
b.1) Kho ngoại quan phải đạt tối thiểu 1.000 m2 trở lên (không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ khác: đường nội bộ, nhà làm việc...).
b.2) Đối với kho chuyên dùng (như: kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng hoá phải bảo quản theo chế độ lạnh, lạnh đông,...) diện tích kho ngoại quan có thể nhỏ hơn 1.000 m2.
b.3) Đối với bãi ngoại quan chuyên dùng (như: bãi chứa gỗ nguyên liệu, sắt thép,...) thì không yêu cầu diện tích kho.
c) Tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh
c.1) Đối với kho ngoại quan nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh và trong phạm vi kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan thì không yêu cầu phải có tường rào.
c.2) Đối với kho ngoại quan nằm ngoài khu vực trên thì bắt buộc phải có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh để đảm bảo yêu cầu kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
d) Phần mềm quản lý và camera giám sát
d.1) Chủ kho ngoại quan phải có hệ thống sổ sách kế toán và máy tính được cài đặt phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho và được nối mạng với hải quan quản lý kho ngoại quan.
d.2) Kho ngoại quan phải được lắp đặt hệ thống camera giám sát hàng hoá ra, vào và lưu giữ tại kho đảm bảo yêu cầu theo dõi, giám sát và truy xuất dữ liệu khi cần thiết của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập gồm:
a) Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu số 23-ĐXTL/KNQ/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan (khi cơ quan hải quan có nhu cầu);
d) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi, kỹ thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera giám sát,... kèm sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi ngoại quan nằm trong tổng thể khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp.
3. Trình tự thành lập
a) Xin chủ trương thành lập kho ngoại quan
a.1) Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập kho, bãi ngoại quan có văn bản đề nghị gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố), trong đó xác định rõ những nội dung dự kiến gồm: địa điểm thành lập, diện tích, các điều kiện về cơ sở vật chất.
a.2) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ, căn cứ tình hình hoạt động của các kho ngoại quan đã thành lập trên địa bàn, khu vực dự kiến thành lập kho ngoại quan để báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xét duyệt.
a.3) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin chủ trương thành lập kho ngoại quan, nếu phù hợp thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời và hướng dẫn rõ vấn đề cần thiết để doanh nghiệp thực hiện; nếu không phù hợp thì văn bản trả lời nêu rõ lý do để doanh nghiệp biết.
b) Sau khi nhận được sự thống nhất chủ trương của Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng kho, bãi đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu thành lập kho ngoại quan nêu trên thì lập hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thành lập kho ngoại quan).
c) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành:
c.1) Kiểm tra hồ sơ;
c.2) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c.3) Báo cáo kết quả và đề xuất gửi Tổng cục Hải quan.
d) Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin thành lập kho ngoại quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập kho ngoại quan khi đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định 154/2005/NĐ-CP và khoản 1 Điều này.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp có văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan.
2. Trong một năm chủ kho ngoại quan ba lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Trong thời hạn sáu tháng, doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động hoặc không có hàng hoá gửi kho ngoại quan mà không có lý do chính đáng.
1. Doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng diện tích kho, bãi ngay tại địa điểm xây dựng của kho ngoại quan đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, hoặc có nhu cầu di chuyển kho ngoại quan từ địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập đến địa điểm mới nhưng vẫn nằm trong một khu vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố đang quản lý kho ngoại quan, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tiến hành:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế kho bãi;
c) Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp đối với trường hợp không đủ điều kiện để di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan.
3. Trường hợp chuyển đổi hoạt động kho ngoại quan đã được thành lập đến địa điểm mới nằm ngoài khu vực đã thành lập kho ngoại quan thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan cũ và làm thủ tục thành lập kho ngoại quan mới gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, báo cáo Tổng cục Hải quan để quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan cũ và quyết định thành lập kho ngoại quan mới.
Thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan thực hiện như sau:
1. Chủ cũ kho ngoại quan có đơn xin chuyển đổi chủ kho ngoại quan;
2. Chủ mới kho ngoại quan làm thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan. Hồ sơ chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Thông tư này, trừ văn bản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 65 nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành;
3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi kho của chủ kho, báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan quyết định, không phải khảo sát lại thực tế kho, bãi nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:
1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;
4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
5. Hàng mẫu không thanh toán;
6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;
7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;
9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.
Người khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch là một trong các đối tượng sau đây:
1. Chủ hàng;
2. Đại lý làm thủ tục hải quan nếu chủ hàng ký hợp đồng với đại lý;
3. Người được chủ hàng uỷ quyền bằng văn bản.
Trong trường hợp ủy quyền, người nhận uỷ quyền được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào tờ khai hải quan.
1. Giấy tờ phải nộp gồm:
a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
b) Vận đơn (trừ trường hợp hàng hoá mang theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại điểm 8 Điều 69 Thông tư này): 01 bản sao;
c) Văn bản uỷ quyền quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính;
d) Tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01 bản chính;
e) Quyết định hoặc giấy báo tin của cơ quan công an cho phép cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam; hoặc hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam còn có giá trị về nước thường trú, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: 01 bản sao có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu (theo Thông tư số 16/2008/TT- BTC ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại);
g) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức từ nước ngoài vào Việt Nam: 01 bản sao;
h) Giấy phép nhập khẩu hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện): 01 bản chính;
i) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với các trường hợp quy định tại điểm e.6 khoản 2 Điều 11 Thông tư này: 01 bản chính;
k) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá: 01 bản sao;
l) Giấy tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Giấy tờ phải xuất trình gồm:
a) Giấy báo nhận hàng của tổ chức vận tải (trừ trường hợp hàng hoá mang theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại khoản 8 Điều 69 Thông tư này);
b) Hợp đồng ký với đại lý hải quan (áp dụng đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 70 Thông tư này);
c) Sổ tiêu chuẩn hàng miễn thuế của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, những người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên.
3. Hồ sơ để xác định hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
1 Giấy tờ phải nộp gồm:
a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
b) Văn bản uỷ quyền quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính;
c) Văn bản cho phép xuất khẩu viện trợ nhân đạo và tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp xuất khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01 bản chính;
d) Văn bản cho phép định cư ở nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp xuất khẩu tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình): 01 bản sao có chứng thực;
e) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức ra nước ngoài: 01 bản sao có chứng thực;
g) Giấy phép xuất khẩu hàng hoá (đối với trường hợp xuất khẩu hàng cấm, hàng xuất khẩu có điều kiện): 01 bản chính;
h) Giấy tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Giấy tờ phải xuất trình: Hợp đồng ký với đại lý hải quan (đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 70 Thông tư này).
3. Hồ sơ để xác định hàng hoá xuất khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
1. Người khai hải quan khai và nộp hồ sơ hải quan. Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra chi tiết hồ sơ.
2. Hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch thực hiện theo nguyên tắc kiểm tra quy định tại Luật Hải quan và Nghị định 154/2005/NĐ-CP, do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định.
Riêng hàng hoá hưởng theo chế độ ưu đãi miễn trừ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
3. Thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thông quan hàng hoá phi mậu dịch
Việc ký, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan do công chức hải quan tại khâu cuối cùng thực hiện.
5. Theo dõi và thanh khoản đối với dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm nhập, tạm xuất có thời hạn của cơ quan, tổ chức, người nhập cảnh, xuất cảnh không nhằm mục đích thương mại
a) Đến thời hạn tái xuất người khai hải quan phải thực hiện thủ tục tái xuất dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc và thực hiện thanh khoản hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi tạm nhập. Trường hợp tái xuất tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi tạm nhập thì sau khi đã làm thủ tục tái xuất Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất có trách nhiệm gửi bản chính tờ khai hải quan (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan nơi tạm nhập để thanh khoản hồ sơ theo quy định và lưu bản sao tờ khai cùng hồ sơ hải quan.
b) Đến thời hạn tái nhập người khai hải quan phải thực hiện thủ tục tái nhập dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc và thực hiện thanh khoản hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi tạm xuất. Trường hợp tái nhập tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi tạm xuất thì sau khi đã làm thủ tục tái nhập người khai hải quan có trách nhiệm liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi tạm xuất để thanh khoản hồ sơ theo quy định.
c) Quá thời hạn chưa tái xuất, chưa tái nhập thì người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo Hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
a.5) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.6) Giấy tờ khác theo qui định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.7) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24 PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với phương tiện tạm nhập theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập container (Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình giấy tờ theo qui định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
c.1) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải: xuất trình bản chính;
c.2) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực: xuất trình bản chính;
c.3) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
c.4) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;
c.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24- PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Văn bản gia hạn thời gian lưu hành phương tiện vận tải (nếu có): nộp bản chính;
a.2) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành khách (nếu là xe khách tuyến): nộp bản chính;
a.5) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh (trường hợp làm thủ tục đồng thời cho cả phương tiện vận tải và hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh): xuất trình bản chính;
a.6) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với phương tiện tái xuất theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập container (Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
c.1) Giấy đăng ký phương tiện;
c.2) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
c.3) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này).
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
Thủ tục hải quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực hiện theo qui định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư này. Riêng tờ khai phương tiện sử dụng mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Trường hợp ô tô được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in tờ khai phương tiện vận tải.
1. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).
2. Khi xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận tải.
Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
1. Đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống;
a.5) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tái Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
b.1) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải;
b.2) Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
b.3) Giấy đăng ký phương tiện;
b.4) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
b.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này).
2. Đối với ô tô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền: xuất trình bản chính;
c) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp bản chính.
3. Đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này, trường hợp ô tô được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in tờ khai phương tiện vận tải.
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Thủ tục hải quan đối với (tàu, thuyền, xà lan, xuồng, ca nô,...thuộc loại phải đăng ký lưu hành theo qui định đối với phương tiện vận tải thuỷ,… xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện (nếu có): xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu): xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai xuất cảnh hoặc nhập cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập – tái xuất (mẫu 26-PTVTĐS/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này) hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất – tái nhập (mẫu 27-PTVTĐS/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): nộp bản chính.
b) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Thủ tục hải quan đối với mô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Đối với mô tô, xe gắn máy nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): nộp bản sao;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với mô tô, xe gắn máy nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b.2) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.
c) Đối với mô tô, xe gắn máy hai bánh Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 này, riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
d) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Các phương tiện này bao gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam trong ngày (01 ngày) để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới trong ngày (01 ngày) để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
2. Đối với trường hợp nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hoá có văn bản đề nghị, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá hai ngày.
3. Các loại phương tiện này chỉ được tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa khẩu.
4. Các loại phương tiện này không phải có giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương tiện vận tải, cơ quan hải quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.
Thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Người khai hải quan phải khai và nộp hồ sơ hải quan trong thời hạn sau:
1. Chậm nhất hai giờ đối với tàu biển nhập cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
2. Chậm nhất hai giờ trước khi tàu rời cảng đối với tàu biển xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng;
3. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng thuyền trưởng phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cảng biết trước ít nhất ba mươi phút.
Người khai hải quan thực hiện nội dung khai hải quan theo qui định tại Điều 86 Thông tư này và lưu ý các nội dung sau:
1. Bản khai hàng hoá nhập khẩu (cargo declaration) phải được khai đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về mô tả hàng hóa (description of goods); không được ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào ghi chung chung thì phải khai và nộp bổ sung bản kê chi tiết (attached list) của mặt hàng đó.
2. Đối với hành lý của thuyền viên:
a) Khai hành lý của cả đoàn vào bản khai hành lý thuyền viên;
b) Đối với hàng hoá của thuyền viên thì mỗi thuyền viên khai vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
3. Đối với hành lý vượt định mức, hàng hóa của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
1. Đối với tàu biển nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có): 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
e) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản sao;
h) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
i) Bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Đối với tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có vận chuyển hành khách); nếu có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển; ngoài ra xuất trình các giấy tờ sau:
a) Hoá đơn mua hàng cung ứng tàu biển;
b) Hoá đơn mua hàng miễn thuế (theo đơn đặt hàng).
3. Đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
d) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
e) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản sao.
4. Đối với tàu biển quá cảnh:
a) Khi làm thủ tục nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh như quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh niêm phong hồ sơ (gồm 01 bản khai hàng hoá và 01 phiếu chuyển hồ sơ tàu), giao thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh.
b) Khi làm thủ tục xuất cảnh, thuyền trưởng nộp cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh: Bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ do Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh chuyển đến.
5. Đối với tàu biển chuyển cảng
a) Tại cảng nơi tàu đi:
a.1) Thuyền trưởng nộp cho Chi cục Hải quan cảng bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng, bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá quá cảnh, chuyển tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
a.2) Chi cục Hải quan cảng niêm phong hồ sơ chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để nộp cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu đến.
b) Tại cảng nơi tàu đến, thuyền trưởng nộp bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ chuyển cảng đã niêm phong hải quan do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến.
1. Chậm nhất hai mươi bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất một giờ) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Số hiệu chuyến bay;
b) Quốc tịch tàu bay;
c) Loại tàu bay;
d) Hành trình bay;
e) Thời gian đến - đi của tàu bay;
g) Vị trí đỗ của tàu bay;
h) Cửa vào của hành khách;
i) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo trước một giờ (khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh) cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin, số liệu nêu trên.
2. Chậm nhất ba giờ trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, tổ chức vận tải hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Hành lý ký gửi;
c) Danh sách hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay.
3. Ngay sau khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hàng hóa, hành lý xuất khẩu, hành khách xuất cảnh và ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí chỉ định, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, gồm:
a) Tờ khai tổng hợp tàu bay: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng hóa: 02 bản chính;
c) Bản lược khai hành lý ký gửi: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách: 01 bản chính;
e) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay: 01 bản chính.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, số liệu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Thông tư này từ Cảng vụ hàng không và tổ chức vận tải hàng không cung cấp; tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại khoản 3 Điều 87 Thông tư này từ người điều khiển máy bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp để làm thủ tục hải quan cho tàu bay theo quy định của pháp luật.
1. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội địa thực hiện như đối với tàu bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với loại hình đó.
2. Trường hợp tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hãng vận chuyển phải sắp xếp hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu tại vị trí riêng biệt trong khoang hầm hàng để đảm bảo việc niêm phong hải quan.
1. Tại ga liên vận biên giới
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện (sau đây gọi chung là trưởng tàu) nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới những giấy tờ sau:
a.1) Giấy giao tiếp hàng hoá (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2;
a.3) Giấy giao tiếp toa xe: 01 bản chính;
a.4) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa: nộp 02 bản chính (theo mẫu số 28-BLK/ĐS/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.5) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
a.6) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hoá hoặc từng lô hàng sẽ dỡ xuống ga liên vận nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.5) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga: dỡ hàng hoá, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ tục nhập khẩu tại ga;
b.6) Lập biên bản bàn giao hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa: 02 bản;
b.7) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm: bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống ga liên vận nội địa: 01 bản chính; vận đơn dỡ hàng tại ga liên vận nội địa: 01 bản photocopy liên 2; biên bản bàn giao 01 bản.
2. Tại ga liên vận nội địa
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa:
a.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới;
a.2) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải, niêm phong của Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới (nếu có) đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.5) Đóng dấu nghiệp vụ và trả lại các giấy tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới gửi đến.
1. Tại ga liên vận nội địa:
a) Trước khi tàu rời ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa những giấy tờ sau:
a.1) Bản xác báo thứ tự lập tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2 (đối với tàu có toa xe chở hàng xuất khẩu);
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hoá xuất khẩu hoặc từng lô hàng xuất khẩu; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.3) Lập biên bản bàn giao hàng hoá xuất khẩu cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: 02 bản;
b.4) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.5) Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: biên bản bàn giao 01 bản; lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản sao; vận đơn 01 bản photocopy liên 2, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp để nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
2. Tại ga liên vận biên giới:
a) Khi tàu tới ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
a.1) Các giấy tờ đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa niêm phong;
a.2) Bản xác báo thứ tự lập tàu 01 bản chính có đóng dấu của ga biên giới (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);
a.3) Giấy giao tiếp toa xe, Giấy giao tiếp hàng hóa (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
a.5) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
b) Nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra những giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Đối chiếu, kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Tổ chức giám sát việc xếp hàng hoá, hành lý đã làm thủ tục hải quan lên từng toa tàu;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa tàu chứa hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa cho đến khi tàu xuất cảnh;
b.5) Tổ chức giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.6) Đóng dấu nghiệp vụ lên các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.7) Đóng dấu và trả lại các giấy tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa gửi đến.
Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, căn cứ tính thuế xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan.
2. Trị giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005, Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP.
3. Thuế suất
a) Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
b) Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
b.1) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ Công thương công bố.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
b.2) Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
b.3) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất thông thường |
= |
Thuế suất ưu đãi |
x |
150% |
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại khoản 3 Điều này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá quy định tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các chương 84 và chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền, đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và nhập khẩu hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thì ngoài quy định nêu trên còn phải thực hiện thủ tục kê khai theo hướng dẫn tại các Điều 97 và Điều 98 Thông tư này.
c) Ngoài việc chịu thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1, b.2 hoặc b.3 khoản này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng.
1. Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan |
x |
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa |
x |
Thuế suất của từng mặt hàng |
Trường hợp hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.
2. Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ qua hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan được quy định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
2. Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan |
x |
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá |
1. Đối với hàng hoá có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế thì căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng. Trong đó:
a) Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC.
b) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu không phân biệt hàng hoá khi nhập khẩu ban đầu là hàng hoá mới hay đã qua sử dụng áp dụng theo mức thuế suất của hàng hoá mới tại thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng.
c) Căn cứ để xác định thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng
c.1) Trường hợp phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng: là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
c.2) Trường hợp không phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng: Người khai hải quan xuất trình bản kê khai thuế với cơ quan hải quan trong thời hạn mười ngày kể từ ngày chuyển đổi mục đích sử dụng như đã hướng dẫn tại khoản 8 Điều 10 Thông tư này, các chứng từ/tài liệu khác thể hiện thời gian thay đổi mục đích sử dụng để làm căn cứ xác định thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng.
c.3) Trường hợp không phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng người khai hải quan không có đủ chứng từ để xác định thời điểm này thì thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng làm căn cứ tính thuế là ngày đăng ký tờ khai hải quan trước đây. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển đổi mục đích sử dụng là hàng hóa cùng loại, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng người khai hải quan không có đủ chứng từ chứng minh thời điểm thay đổi mục đích sử dụng và cơ quan hải quan không có đủ cơ sở để xác định thời điểm này thì thực hiện hướng dẫn tại điểm c.2.2 khoản 6 Điều 23 Thông tư này.
2. Đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 101 Thông tư này thì căn cứ tính thuế được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nội địa đã đăng ký với cơ quan hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phần nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá. Cụ thể:
a.1) Lượng hàng hoá nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng nguyên liệu, linh kiện thực tế nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá sản xuất tại khu phi thuế quan nay nhập khẩu vào thị trường nội địa.
a.2) Thuế suất thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của từng loại nguyên liệu, linh kiện theo quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu lần đầu vào khu phi thuế quan. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện tại các Thông tư hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành thì được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu vào thị trường khu phi thuế quan.
a.3) Trị giá tính thuế được xác định theo trị giá phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC.
b) Trường hợp không xác định được số thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1. Hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện nhưng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được phân loại chung một nhóm với hàng hóa đã lắp ráp. Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thường do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc vận chuyển.
Máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84 và Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi bao gồm cả nhập khẩu máy móc, thiết bị dạng nguyên chiếc hay dạng tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc để tiện vận chuyển, nếu thỏa mãn các nội dung nêu tại chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì thực hiện phân loại theo máy chính, không phân biệt những máy móc, thiết bị đó được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau, nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc để tiện vận chuyển.
2. Để có cơ sở theo dõi và thực hiện phân loại những máy móc, thiết bị là tổ hợp hoặc dây chuyền được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau, nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay tháo rời do yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc để tiện vận chuyển, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, người khai hải quan có trách nhiệm thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc Chương 84 và Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền tính thuế theo máy chính với Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. Trường hợp nơi đóng trụ sở không có Chi cục Hải quan thì thông báo với Chi cục Hải quan nơi thuận tiện nhất.
a.2) Hồ sơ, tài liệu nộp khi thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc các chương 84 và chương 85 là tổ hợp, dây chuyền:
a.2.1) Danh mục máy móc, thiết bị thuộc các chương 84 và chương 85 là tổ hợp, dây chuyền dự kiến nhập khẩu trong đó nêu rõ tên, mã số theo Biểu thuế của máy móc, thiết bị, loại máy móc, thiết bị chính: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi;
a.2.2) Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt thể hiện rõ hàng hóa là tổ hợp, dây chuyền: nộp bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.2.3) Cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực của 2 loại tài liệu trên, nộp đủ thuế theo từng máy và bị xử phạt vi phạm nếu việc kê khai không đúng.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Khi thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc các chương 84 và chương 85 là tổ hợp, dây chuyền: Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp thông báo danh mục có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra nếu thoả mãn các nội dung nêu tại các chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI thì lập sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người nộp thuế 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa thực tế nhập khẩu để thực hiện tính thuế theo máy chính và thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế nhập khẩu) theo qui định.
b.2) Khi làm thủ tục nhập khẩu: Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với các quy định hiện hành để theo dõi trừ lùi những máy móc, thiết bị người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã ghi rõ tên mặt hàng đã nhập khẩu đã tính thuế theo máy chính vào hồ sơ hải quan.
Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, photocopy 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng tổ hợp máy móc, thiết bị đã tính thuế theo máy chính.
b.3) Máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84 và Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 27/05/2010 (ngày Thông tư số 49/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành) đến trước ngày doanh nghiệp thông báo Danh mục với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan đã tính, thu thuế theo từng máy, nếu thỏa mãn các nội dung nêu tại chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, thì người khai hải quan gửi hồ sơ đến Chi cục Hải quan nơi thông báo Danh mục để Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, xác định tính đồng bộ của tổ hợp, dây chuyền đã nhập khẩu, đối chiếu với Danh mục hàng hóa nhập khẩu đã thông báo để thực hiện phân loại theo hướng dẫn tại điểm này và trừ lùi vào Phiếu trừ lùi. Trường hợp có vướng mắc, Chi cục Hải quan báo cáo Cục Hải quan để báo cáo Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Tài chính xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
c) Các trường hợp thực tế nhập khẩu nhưng không đúng như Danh mục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các chương 84, chương 85 là tổ hợp, dây chuyền đã thông báo thì người khai hải quan có trách nhiệm tự kê khai, nộp thuế theo từng máy. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác kiểm tra phát hiện, xác định thực tế hàng hóa không được lắp đặt, sử dụng như một tổ hợp, dây chuyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu còn bị xử phạt theo quy định.
d) Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị đồng bộ, toàn bộ trước khi Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành và đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận máy chính, hàng hóa thực nhập đã được phân loại theo máy chính, phần còn lại nhập khẩu sau khi Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện phân loại theo máy chính.
3. Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền, thỏa mãn các chú giải 3, 4, 5 phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam nhưng người khai hải quan không muốn phân loại theo hướng dẫn tại điểm 1 Điều này thì sẽ phân loại, tính thuế theo từng máy.
1. Theo quy tắc 2a và ghi chú của quy tắc này tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 49/2010/TT-BTC thì hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thực hiện phân loại theo nguyên tắc:
a) Phân loại theo từng linh kiện, chi tiết rời, nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:
a.1) Về độ rời rạc: Các chi tiết, linh kiện phải để rời nhau, chưa có chi tiết nào được lắp ráp với chi tiết nào. Ví dụ: lốp xe đạp để rời săm, nan hoa, vành,… Các chi tiết, linh kiện rời là các chi tiết cấu thành nên sản phẩm, không bao gồm các chi tiết sách hướng dẫn, catalogue, bao bì…
a.2) Về tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời: có sử dụng ít nhất một chi tiết, linh kiện rời sản xuất trong nước (tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác sản xuất trong nước để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc). Các chi tiết, linh kiện rời là các chi tiết cấu thành nên sản phẩm, không bao gồm các chi tiết sách hướng dẫn, catalogue, bao bì…
b) Phân loại theo sản phẩm nguyên chiếc nếu không đáp ứng 01 trong các tiêu chí hoặc cả 02 tiêu chí nêu tại điểm a khoản 1 Điều này. Cụ thể:
b.1) Về độ rời rạc: Các chi tiết, linh kiện để rời nhau hoặc không để rời nhau nhưng có từ 02 linh kiện, chi tiết rời trở lên đã được lắp ráp vào với nhau thành cụm, cụm chức năng.
b.2) Về tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời: tổng số lượng các chi tiết, linh kiện rời để lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc hoàn toàn từ nguồn nhập khẩu.
c) Trường hợp nhập khẩu bộ linh kiện đảm bảo độ rời rạc không đầy đủ như tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng doanh nghiệp không lựa chọn phân loại theo nguyên tắc nêu tại điểm a khoản 1 Điều này mà lựa chọn phân loại theo mã số của sản phẩm nguyên chiếc thì phân loại theo lựa chọn của người khai hải quan.
2. Kiểm tra việc sử dụng số linh kiện đã nhập khẩu theo hướng dẫn tại ghi chú của quy tắc 2a:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
Chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm, người khai hải quan phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu (người khai hải quan được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện nhất để làm thủ tục nhập khẩu) việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu của năm trước theo các nội dung sau:
a.1) Tên, số lượng linh kiện nhập khẩu; tên, số lượng linh kiện tự sản xuất hoặc mua trong nước;
a.2) Tên sản phẩm dự kiến lắp ráp từ linh kiện rời và định mức sử dụng linh kiện để lắp ráp sản phẩm (để lắp ráp sản phẩm cần những chi tiết gì, số lượng từng chi tiết);
a.3) Số lượng linh kiện thực tế đã sử dụng vào sản xuất, lắp ráp sản phẩm;
a.4) Số lượng sản phẩm đã sản xuất, lắp ráp;
a.5) Số lượng linh kiện nhập khẩu chưa sử dụng sản xuất, lắp ráp sản phẩm (nêu rõ lượng tồn chuyển sang năm sau hoặc sử dụng vào mục đích khác; số tiền thuế chênh lệch phải nộp - nếu có).
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Chậm nhất trong thời hạn 45 (bốn lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo do người khai hải quan gửi, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa và quyết toán việc sử dụng số linh kiện nhập khẩu đưa vào sản xuất của doanh nghiệp; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về quyết toán và/hoặc sử dụng không đúng mục đích hàng hóa đã được tính thuế theo linh kiện rời thì thu thuế, xử phạt theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài...(trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 17 Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 113 Thông tư này), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm xuất tái nhập:
a) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở Việt Nam có thời hạn tái xuất tối đa không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm. Nếu quá thời gian này nhưng chưa tái xuất, hàng hóa phải nộp thuế;
b) Hàng hóa tạm xuất khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài có thời hạn tạm xuất tối đa không quá một năm (365 ngày) kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài. Nếu quá thời gian này nhưng chưa tái nhập, hàng hóa phải nộp thuế;
c) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài... có thời hạn tạm nhập hoặc tạm xuất tối đa không quá chín mươi (90) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan tạm nhập–tái xuất, tạm xuất- tái nhập.
Nếu quá thời gian này nhưng hàng hóa chưa tái nhập (đối với hàng tạm xuất - tái nhập) hoặc chưa tái xuất (đối với hàng tạm nhập- tái xuất), thì phải nộp thuế.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài;
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình.
Việc xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thông tư số 118/2009/TT-BTC ngày 9/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công được miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP (theo hợp đồng gia công đã thông báo)
a) Hàng hoá được miễn thuế theo hợp đồng gia công bao gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
a.2) Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy, dầu đánh bóng…) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
a.3) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
a.4) Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 105 Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công;
a.6.2) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
a.7) Hàng hoá nhập khẩu để gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công và thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ của Bộ Công Thương).
c) Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
d) Định mức gia công
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt (dưới đây được gọi là định mức tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng gia công sử dụng vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng, thông báo định mức thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình gia công đáp ứng các qui định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ, được thoả thuận trong hợp đồng gia công và thông báo với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính được xử lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại điểm d.3 khoản 5 Điều 113 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức.
a.2) Đối với người nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới và Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn thuộc ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy:
b.1) Danh mục phương tiện vận tải trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được vận hành bình thường.
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
11. Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 7 Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được
Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
e) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
12. Hàng hoá của cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này.
b) Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại Điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày doanh nghiệp thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động trong các khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 96 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 113 Thông tư này.
18. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày 16/06/2009 của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
21. Một số hướng dẫn khác
a) Các trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá, với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng thầu.
c) Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
- Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế theo quy định.
Trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15 và khoản 18 Điều 101 Thông tư này phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
2. Người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu 11 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này). Việc đăng ký Danh mục được thực hiện trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã đăng ký với cơ quan hải quan.
3. Nơi đăng ký Danh mục:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý Hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định giao Chi Cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
b) Các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện tại nơi đã đăng ký danh mục trước đây.
Khi thực hiện đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế theo mẫu ban hành theo Thông tư này (mẫu 12 Phụ lục VI áp dụng cho tài sản cố định và mẫu 13 Phụ lục VI áp dụng cho các trường hợp khác): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu 14 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này); trong đó:
- Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu tại giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án… thể hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị, máy móc.
-Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
c) Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bao gồm cả các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
d) Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mở rộng đối với trường hợp mở rộng dự án ưu đãi đầu tư, thay thế, đổi mới công nghệ của trường hợp nêu tại khoản 9 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
e) Đối với dự án ODA: có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc hàng hoá thuộc dự án ODA không được cấp kinh phí từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế, xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
g) Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở rộng (trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
h) Tài liệu kỹ thuật (đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c khoản 7 Điều 101 Thông tư này): nộp 01 bản chính;
i) Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi trong Danh mục gửi đăng ký đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c, d khoản 7 và điểm a khoản 11 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản chính;
Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục, người khai hải quan chưa nộp được hai loại giấy tờ nêu tại điểm h và i khoản này thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục đã đăng ký để Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra hai loại giấy tờ này.
k) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người nộp thuế phải nộp thêm, xuất trình các hồ sơ sau:
k.1) Hợp đồng đóng tàu đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
k.2) Dự án sản xuất phần mềm đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
k.3) Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
l) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 01/01/2006 đối với dự án cấp trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
m) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính.
5. Căn cứ để người khai hải quan kê khai, đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế gồm:
a) Các loại giấy tờ, tài liệu hướng dẫn từ điểm c đến điểm l khoản 4 Điều này;
b) Lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính; trang thiết bị nhập khẩu lần đầu để tạo tài sản cố định qui định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn tại Điều 101 Thông tư này;
c) Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hoá là vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại khoản 7 Điều 101 Thông tư này;
c.2) Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với hàng hoá nêu tại khoản 8 Điều 101 Thông tư này;
c.3) Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP đối với trường hợp nêu tại khoản 10 Điều 101 Thông tư này;
c.4 ) Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí mà trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa là vật tư cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi của trường hợp nêu tại khoản 11 Điều 101 Thông tư này;
c.5) Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa phục vụ cho việc đóng tàu; Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu nêu tại khoản 12 Điều 101 Thông tư này;
c.6) Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm trong nước đã sản xuất được đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 13 Điều 101 Thông tư này;
c.7) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nêu tại khoản 14 Điều 101 Thông tư này;
c.8) Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước đã sản xuất được của Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế nêu tại khoản 15 Điều 101 Thông tư này.
6. Thời điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
7. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo đúng quy định về đối tượng miễn thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này.
8. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có văn bản trả lời (nêu rõ lý do);
a.2) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì trong mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra đối chiếu các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ với nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Điều 101, Điều 102 Thông tư này để xác định đối tượng được miễn thuế, tính thống nhất và chính xác của hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế và xử lý như sau:
a.2.1) Trường hợp hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, qui mô của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế, mọi nội dung trên hồ sơ phù hợp thì thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế để xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế, nhập khẩu) theo qui định.
a.2.3) Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 101 thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Chế độ báo cáo
Định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này. Ngoài ra người nộp thuế phải nộp bổ sung cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu các giấy tờ còn thiếu đối với các trường hợp phải đăng ký Danh mục nhưng khi đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa xuất trình được cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục.
Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP phải có thêm văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục miễn thuế
a) Đối với trường hợp không phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo qui định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
a.2) Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP:
a.2.1) Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn thuế.
a.2.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề nghị miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách quan, Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ.
a.2.3) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người nộp thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực hiện.
a.2.4) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thủ tục miễn thuế đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
b.1) Ngoài thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này; cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng, trị giá theo dõi trừ lùi hàng hoá đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng số lượng, trị giá hàng hoá đã miễn thuế, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác).
b.2) Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên Danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế; trong thời hạn không quá 03 ngày, sao 01 bản (đóng dấu sao y bản chính) gửi Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục để làm cơ sở kiểm tra theo dõi quyết toán và kiểm tra sau thông quan việc sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
b.3) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
3. Việc miễn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
1. Các trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, ngoài việc phải sử dụng hàng hoá đã được miễn thuế theo đúng quy định, người nộp thuế có trách nhiệm quyết toán việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế theo Danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục theo mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II để quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng toàn bộ hàng hoá miễn thuế.
2. Thời hạn quyết toán và nội dung quyết toán
a) Đối với các trường hợp thuộc điểm d khoản 7, điểm c khoản 12, khoản 13, khoản 15, khoản 18 Điều 101 Thông tư này:
a.1) Thời hạn quyết toán: Chậm nhất bốn mươi lăm ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng đóng tàu đối với trường hợp nêu tại khoản 12, kết thúc hoạt động sản xuất phần mềm đối với khoản 13, kết thúc hoạt động sản xuất, chế tạo đối với điểm d khoản 7, kết thúc năm tài chính đối với các trường hợp thuộc khoản 15 và khoản 18 Điều 101 Thông tư này; người nộp thuế phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế của hợp đồng đóng tàu hoặc của hoạt động sản xuất phần mềm hoặc của năm tài chính.
a.2) Nội dung quyết toán:
a.2.1) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế;
a.2.2) Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế thực tế;
a.2.3) Số lượng nguyên nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào sản xuất;
a.2.4) Số lượng sản phẩm đã sản xuất;
a.2.5) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào mục đích khác;
a.2.6) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế còn tồn chuyển sang năm sau.
a.3) Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với trường hợp nêu tại khoản 11 Điều 101 Thông tư này, tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp đủ số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy định.
b) Đối với các trường hợp khác:
b.1) Thời hạn quyết toán: Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan.
b.2) Nội dung quyết toán:
b.2.1) Số lượng hàng hoá theo danh mục miễn thuế đã đăng ký;
b.2.2) Số lượng hàng hoá thực tế đã nhập khẩu, và đã sử dụng để tạo tài sản cố định tại doanh nghiệp;
b.2.3) Số lượng hàng hoá đã nhập khẩu nhưng chuyển đổi mục đích sử dụng và tình hình nộp thuế của số hàng hoá này;
b.2.4) Việc hạch toán tài sản cố định theo quy định tại Thông tư 203/2009/TT-BTC (đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định);
3. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Nộp quyết toán việc nhập khẩu sử dụng hàng hóa miễn thuế theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quyết toán đã nộp cho cơ quan hải quan.
b) Nộp đủ tiền thuế và tiền phạt chậm nộp (nếu có) đối với trường hợp:
b.1) Hàng hoá đã được miễn thuế theo kê khai nhưng sử dụng sai mục đích;
b.2) Hàng hoá không đúng đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan theo kê khai của người nộp thuế;
b.3) Toàn bộ số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trong thời gian năm năm quy định tại khoản 15 Điều 101 Thông tư này.
c) Trường hợp không nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đúng thời hạn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Sau ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp quyết toán người nộp thuế vẫn chưa nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với trường hợp có nghi ngờ.
4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Trên cơ sở hồ sơ doanh nghiệp gửi theo qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thực hiện thu đủ thuế, xử phạt (nếu có) đối với các trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 3 Điều này.
b) Trên cơ sở hồ sơ quyết toán của chủ dự án, thông tin trên hệ thống quản lý rủi ro, các nguồn thông tin thu thập được, kiểm tra trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với các trường hợp cần thiết.
c) Thực hiện ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, phạt chậm nộp (nếu có) đối với các trường hợp sau khi kiểm tra phát hiện doanh nghiệp không tự khai báo theo qui định đối với các trường hợp như: thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan.
d) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp xác định có hành vi vi phạm hành chính.
5. Các Dự án thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế từ ngày 01/01/2006 đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện quyết toán với cơ quan hải quan thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực chủ dự án phải thực hiện nộp quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa miễn thuế theo quy định tại Điều này.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch hàng hóa nhập khẩu và phân loại theo hai danh mục riêng: danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.2) Hàng hoá được phép xuất khẩu ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.4) Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng;
a.5) Hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng được miễn thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu:
b.1) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá ba mươi triệu đồng thì được xét miễn thuế;
Tổ chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
b.2) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá một triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và được tổ chức đó quản lý, sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
b.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam: được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá dưới năm mươi nghìn đồng/một vật phẩm và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá mười triệu đồng.
b.4) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật...: được xét miễn thuế đối với hàng hoá có trị giá không quá hai triệu đồng/một giải (đối với cá nhân) và ba mươi triệu đồng/một giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
b.5) Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam, ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không quá một triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
b.6) Hàng hoá thuộc các trường hợp khác nêu tại khoản 1, 3, 4 và 17 Điều 101 Thông tư này phải tái xuất nhưng không tái xuất mà được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng làm quà tặng, quà biếu (nếu là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam có trị giá không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức, không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân thì được xét miễn thuế. Trường hợp hàng hoá biếu tặng cho cá nhân có trị giá không vượt quá một triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu.
b.7) Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực hiện theo định mức xét miễn thuế là không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức; và định mức miễn thuế không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng.
c) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
c.1) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát;
c.2) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học;
c.3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
5. Hàng hoá miễn thuế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hồ sơ xét miễn thuế gồm:
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản sao;
2. Các giấy tờ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
a) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ trường hợp tại điểm b khoản này); trong đó nêu rõ loại hàng hoá, trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét miễn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp (nêu rõ hàng hóa nhâp khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương) và danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu trong năm với Bộ Tài chính) kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng: công văn nộp 01 bản chính, phiếu theo dõi trừ lùi nộp 02 bản chính;
c) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông qua đấu thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp 01 bản sao;
d) Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chính quyết định phê duyệt, 02 bản sao Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài kèm theo bản chính để đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
e) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần nhập khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 02 bản chính (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
g) Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đối với trường hợp đề nghị xét miễn thuế theo Điều ước quốc tế: nộp 01 bản sao;
h) Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu:
h.1) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu: nộp 01 bản sao;
h.2) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường đối với trường hợp thân nhân là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa nhận quà biếu là thuốc chữa bệnh từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp 01 bản chính;
h.3) Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận hàng mẫu đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do người được uỷ quyền làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản sao;
h.4) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép không tái xuất hàng hoá tạm nhập tái xuất để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với những trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất kho của số hàng hoá biếu, tặng; bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu, tặng và đối tượng nhận biếu, tặng đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng từ các đối tượng nhập khẩu miễn thuế theo hình thức tạm nhập - tái xuất: nộp 01 bản sao;
h.5) Xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế.
i) Tài liệu khác liên quan đến việc xác định số tiền thuế được xét miễn: nộp 01 bản sao;
k) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị xét miễn thuế.
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế
a) Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét miễn thuế; nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan.
b) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
d) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như sau:
a) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Ban hành quyết định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu có); trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn này có thể kéo dài tối đa là năm mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản số tiền thuế được xét miễn, đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế lưu: "Hàng hoá được xét miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của.." (mẫu dấu theo mẫu số 02 Phụ lục số II ban hành theo Thông tư này).
1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội có trị giá vượt quá định mức miễn thuế;
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo từ thiện, nghiên cứu khoa học.
2. Tổng cục Hải quan thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế.
3. Chi Cục Hải quan xử lý miễn thuế đối với hàng hoá có giá trị không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mười nghìn đồng qui định tại các điểm b.2, b.5, b.6 khoản 4 Điều 105 Thông tư này.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp còn lại.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản sao.
2. Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01 bản chính.
3. Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chính.
4. Hợp đồng bảo hiểm: nộp 01 bản sao.
5. Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm hoặc hãng vận tải (đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra): nộp 01 bản sao.
6. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị xét giảm thuế.
Trình tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có thẩm quyền xét giảm thuế.
Các trường hợp sau đây được xét hoàn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước.
b) Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
b.3) Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
b.4) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
c) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
c.1) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu;
c.2) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế);
c.3) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
c.4) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.5) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.5.1) Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
c.5.2) Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c.5.3) Trong thời hạn tối đa một năm (tính tròn ba trăm sáu mươi lăm ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu).
c.6) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm c.5 khoản này và các điều kiện sau:
c.6.1) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;
c.6.2) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
c.7) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm c.5 khoản này.
c.8) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.8.1) Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.8.2) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu;
- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu; loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC).
Trường hợp cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu khi xuất nhập khẩu tại chỗ thì doanh nghiệp được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp khi làm thủ tục nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam.
c.9) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài.
c.10) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan) được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát xác định thực tế hàng hóa đã thực xuất khẩu tiếp ra nước ngoài hoặc đã thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
d) Định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
d.1) Thủ tục thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư này.
d.2) Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công thu được hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
x |
Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
Trong đó:
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm ngoài định mức và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như: phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất khẩu), thì:
+ Khi tính “Trị giá sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ phần nguyên vật liệu phụ mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên vật liệu phụ mua tại thị trường nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì..);
+ Để loại trừ phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp tự xây dựng định mức phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức đã thông báo. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi cấp mã số thuế cho doanh nghiệp) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.
d.3) Đối với phần phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, thì xử lý như sau:
- Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) không phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn giá trị thương mại, người nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định;
- Phần nguyên liệu, vật tư không nằm trong định mức theo hướng dẫn tại điểm d.1, d.2 khoản này phải nộp thuế nhập khẩu. Việc kê khai nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 10 Thông tư này.
e) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này).
Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
a.1) Hàng hóa được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
a.3) Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1, điểm a.3 khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế xuất khẩu và không thu thuế nhập khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 128 Thông tư này.
b) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
b.1) Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
b.2) Nếu hàng hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
c) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý như sau:
c.1) Doanh nghiệp không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại đó;
c.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mười lăm ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá làm thủ tục xuất trả tại Chi cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó;
a.4) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
a.5) Hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan; khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hóa xác định thực tế có sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1, điểm a.3 khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế xuất khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 128 Thông tư này.
b) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
90% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
80% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
70% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm đến 7 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 7 năm đến 9 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 9 năm đến 10 năm |
15% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 10 năm |
Không được hoàn |
b) Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
35% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm |
Không được hoàn |
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản này.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới năm mươi nghìn đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền thuế đó.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan có xác nhận về việc hàng hoá xuất khẩu thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, đã thực xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
4. Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế không xuất khẩu đối với trường hợp không xuất khẩu nữa: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế không nhập khẩu đối với trường hợp không nhập khẩu nữa: nộp 01 bản chính.
1. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực tế xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực tế nhập khẩu và có xác nhận thực nhập của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Hóa đơn thương mại theo hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao;
5. Giấy tờ khác chứng minh hàng hoá thực tế nhập khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn.
1. Đối với các trường hợp chung:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 114 Thông tư này;
b) Công văn của Bộ Công Thương cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương): xuất trình 01 bản chính để đối chiếu;
c) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
d) Hóa đơn bán hàng: nộp 01 bản sao;
e) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
g) Hợp đồng làm đại lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá: nộp 01 bản sao;
h) Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì phải nộp thêm 01 bản chính bảng kê các chứng từ thanh toán.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01 bản sao.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển: nộp 01 bản sao;
c) Xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
1. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
a.3) Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.4) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.5) Hợp đồng nhập khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp): 01 bản sao;
a.6) Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
a.7) Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao;
a.8) Bảng thông báo định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp);
a.9) Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản (theo mẫu 15/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.10) Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 16/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.11) Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 17/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này);
a.12) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b) Hồ sơ đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài để gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a khoản này phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
b.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
b.3) Chứng từ nộp thuế của sản phẩm gia công nhập khẩu đối với trường hợp đã nộp thuế và yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
b.4) Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài: nộp 01 bản sao.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian tối đa hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế tương tự như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, số tiền thuế nhập khẩu đề nghị không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu theo loại hình gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
c) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ danh mục, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công cung ứng: nộp 01 bản sao;
d) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài:
Hồ sơ như trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này. Riêng:
a) Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài. Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng (01 bản sao);
b) Bảng định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp);
c) Bảng kê khai số lượng thực tế sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công: nộp 01 bản chính.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Hoá đơn bán hàng giữa hai doanh nghiệp: nộp 01 bản sao; Bảng kê hoá đơn bán hàng: nộp 01 bản chính;
d) Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó ghi rõ hàng hoá được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu; chứng từ thanh toán tiền mua hàng: nộp 01 bản sao;
e) Hợp đồng gia công hoặc hợp đồng xuất khẩu giữa doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu với khách hàng nước ngoài: nộp 01 bản sao;
g) Bảng kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
h) Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
i) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán; hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm: nộp 01 bản sao;
c) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm điểm a.2, a.3, a.4, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu đề nghị hoàn, không thu. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
c) Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ chỉ có giá trị để thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu ra nước ngoài.
d) Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu): nộp 01 bản sao;
e) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
8. Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng còn để ở kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Tờ khai xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài và tờ khai hải quan hàng nhập khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c) Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ phải có thêm:
c.1) Hợp đồng gửi kho ngoại quan ở nước ngoài đối với trường hợp gửi kho ngoại quan ở nước ngoài: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c.2) Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
9. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan nộp hồ sơ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này), ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này người khai hải quan, người nộp thuế phải nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có sử dụng sản phẩm làm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
b) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận hoặc kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44, Điều 45 Thông tư này: 01 bản sao;
c) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp.
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao;
5. Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
6. Các loại giấy tờ khác như hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118 Thông tư này.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế và không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do yêu cầu, tờ khai hải quan, cam kết về việc hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính.
2. Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại: nộp 01 bản sao.
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hồ sơ hải quan của hàng hoá đã xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu;
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp: nộp 01 bản chính;
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là hàng đã xuất khẩu;
5. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118 Thông tư này (trừ trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu).
6. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nguồn gốc xuất khẩu (được áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế, không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do, tờ khai hải quan (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất); trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan: nộp 01 bản chính;
2. Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài (đối với trường hợp trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài) hoặc hợp đồng xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang nước thứ ba, hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan); ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của hàng hoá: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hồ sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu trước đó hay không.
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu và hồ sơ hải quan của lô hàng nhập khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
5. Hóa đơn giá trị gia tăng: nộp 01 bản sao;
6. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 118 Thông tư này. Trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu.
7. Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu vào Việt Nam nhưng phải tái xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này) ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
8. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế hoặc không thu thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển: nộp 01 bản sao;
3. Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao;
4. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.12 Điều 118 Thông tư này.
6. Trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận.
Ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại Điều 122 Thông tư này, phải có thêm:
1. Công văn của Bộ Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp phải có giấy phép theo quy định): nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên: nộp 01 bản sao;
3. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản sao.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy: nộp 01 bản chính;
4. Chứng từ nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
3. Hoá đơn mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao;
4. Biên bản vi phạm: nộp 01 bản sao;
5. Quyết định tịch thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản sao;
6. Chứng từ nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
7. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản sao;
2. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 6, 7 Điều 125 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế nhưng không bao gồm chứng từ nộp thuế.
1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
2. Hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
3. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp:
a) Yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Người nộp thuế lần đầu đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế, không thu thuế.
Trường hợp người nộp thuế chứng minh được không thuộc diện hoàn thuế lần đầu và không thuộc các trường hợp phải kiểm tra trước hoàn sau khác thì cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện hoàn thuế trước kiểm tra sau.
c) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
d) Hàng hoá trong bộ hồ sơ hoàn thuế không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định hoặc người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
e) Doanh nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
g) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan hải quan nhưng người nộp thuế không giải trình thông tin, tài liệu hoặc không bổ sung hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo yêu cầu.
h) Hàng hóa nhập khẩu là ô tô, linh kiện và phụ tùng ôtô; xe mô tô (xe máy), linh kiện và phụ tùng xe môtô (xe máy); xăng dầu, sắt thép; hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng nêu tại Điều 8, Điều 10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP; hàng hóa nhập khẩu khác thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
i) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu.
k) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất vào khu phi thuế quan.
4. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau được nêu tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với hồ sơ thuộc diện thanh khoản, kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện tuần tự các bước công việc sau và dừng lại ở bước xác định được kết quả kiểm tra cho thấy hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu thuế:
a) Kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống KT559; kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng;
b) Kiểm tra về việc hạch toán kế toán; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Tuỳ từng trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra hồ sơ chứng từ kế toán tại trụ sở doanh nghiệp.
c) Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm;
d) Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế;
e) Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
6. Đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế trước; thanh khoản, kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống KT559 và xử lý như sau:
a) Nếu thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì thực hiện thanh khoản và ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế theo mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Thông tư này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
b) Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
c) Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
d) Trường hợp phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì xử lý như sau:
d.1) Trường hợp chưa đến hạn thanh toán trên hợp đồng xuất khẩu thì thực hiện theo qui định tại điểm c khoản 2 Điều 132.
d.2) Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán do chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp đề nghị được xét hoàn thuế trước khi cung cấp được chứng từ thanh toán hoặc quá hạn thanh toán trên hợp đồng nhưng doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì chuyển hồ sơ hoàn thuế sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo đúng qui định tại Điều này. Nếu qua kết quả kiểm tra xác định hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu thuế theo quy định.
d.3) Việc áp dụng thời hạn nộp thuế và các biện pháp cưỡng chế thuế đối với các trường hợp đã nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế cho cơ quan hải quan nhưng còn thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 93 Luật Quản lý thuế, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.
e) Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo Điều 131 Thông tư này. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều kiện thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử phạt theo quy định.
7. Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế, khấu trừ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 128 Thông tư này.
1. Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế nộp : "Hoàn thuế (không thu thuế)... đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của...", và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản này để lưu vào hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
2. Trường hợp tờ khai phải thanh khoản nhiều lần cơ quan hải quan xử lý như sau:
a) Lập bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế) và ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã hoàn thuế hoặc không thu thuế;
b) Ghi rõ trên tờ khai về việc đã lập bảng kê theo dõi hoàn thuế;
c) Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai hải quan gốc lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng;
d) Sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản để lưu vào hồ sơ hoàn thuế và trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế như trường hợp thanh khoản một lần nêu trên.
1. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền gửi, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trình tự như sau:
a) Nếu người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định.
Khi bù trừ vào số tiền thuế phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan đóng dấu trên tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị hải quan) được trừ thuế với nội dung "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ số tiền thuế, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế/có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi. (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập khẩu, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, được hoàn với số tiền thuế nợ hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
c) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt của các lô hàng không cùng loại hình nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan hải quan viết giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp thay người nộp thuế theo đúng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
d) Nếu sau khi đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền phạt còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh toán tiền thuế mà có văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ ngân sách:
a) Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn thuế cho kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách, thì trong giấy đề nghị hoàn thuế gửi kho bạc Nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của quyết định hoàn thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế do cơ quan hải quan ban hành, kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
- Trường hợp khoản thu chưa quyết toán, kho bạc Nhà nước thực hiện thoái thu theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp khoản thu đã quyết toán, kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách theo số tiền tương ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả thuế (chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt để theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải nộp bù trừ cho các khoản thuế khác: sau khi cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt và lệnh thu ngân sách cho kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế để kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy định.
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Việc hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan hải quan, thanh toán số tiền thuế, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
b.2) Trường hợp kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải quan cho kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
b.3) Kho bạc Nhà nước sau khi thực hiện hoàn trả thuế gửi một (01) bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa để theo dõi, quản lý.
c) Việc xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa hướng dẫn tại Điều này không áp dụng đối với số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan (cơ quan hải quan không hoàn thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan hải quan trong kỳ kế toán (bao gồm trong tháng, quý, năm ngân sách) mà người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan phát hiện thì thực hiện điều chỉnh theo mẫu C1-07 ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước, đồng thời người nộp thuế nộp bản chính giấy nộp tiền, cơ quan hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên mặt trước bản chính của giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước số tiền thuế giá trị gia tăng đã điều chỉnh sang khoản thuế khác chuyển kho bạc Nhà nước điều chỉnh. Các trường hợp thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khác cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định.
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) của các trường hợp thuộc Điều 117, Điều 120 Thông tư này cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền hoàn thuế chậm nhất là trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế nhập khẩu hoặc chậm nhất là trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế xuất khẩu.
2. Trường hợp thuộc Điều 118, Điều 119 Thông tư này (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%)
a) Trường hợp người nộp thuế đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế đã thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu của đối tượng không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế đã nộp xong thuế trước khi nhận hàng cũng được áp dụng thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo quy định như đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế (ví dụ: Doanh nghiệp A thuộc đối tượng không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế khi nhập khẩu hàng hoá để sản xuất hàng xuất khẩu đã nộp xong thuế trước khi nhận hàng thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp này là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thứ hai trăm bảy mươi sáu tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan).
b) Nếu người nộp thuế không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế:
b.1) Người nộp thuế phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cơ quan hải quan kiểm tra, thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Người nộp thuế được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế.
b.2) Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu.
c) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng xuất khẩu dài hơn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu hoặc dài hơn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn phải nộp hồ sơ thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế vẫn thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều này nhưng doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 6 Điều 128 Thông tư này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho thương nhân nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài thuộc khoản 8 Điều 118 Thông tư này thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có hợp đồng xuất khẩu thì phải có bản cam kết xuất trình hợp đồng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán thì thời hạn nộp chứng từ thanh toán là mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh nghiệp có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán theo đúng qui định trên, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 6 Điều 128 Thông tư này.
3. Hướng dẫn xử lý về việc áp dụng thời hạn nộp thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế qui định tại Điều 93 Luật quản lý thuế đối với các trường hợp đã xuất khẩu hàng hoá, đã nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư dôi dư đã nộp hồ sơ thanh khoản hoàn thuế
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sản xuất hàng xuất khẩu, đã xuất khẩu, đã nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế thì trong thời gian chờ thanh khoản, hoàn thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế của người nộp thuế đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 điều 42 Luật Quản lý thuế và chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế qui định tại Điều 93 Luật Quản lý thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu chờ thanh khoản bao gồm:
a.1) Toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được kéo dài thời hạn nộp thuế), doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ thanh khoản đúng thời hạn qui định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan;
a.2) Trường hợp một phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu đã được đưa vào sản xuất xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu thì phần nguyên liệu, vật tư còn lại, doanh nghiệp phải nộp đủ thuế trong thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được kéo dài thời hạn nộp thuế), doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ thanh khoản đúng thời hạn qui định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan;
b) Người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan.
4. Nếu quá thời hạn nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Chi cục Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử lý hồ sơ thanh khoản và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
1. Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt, thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn; hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản sao (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan);
c) Biên bản xác định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; biên bản xác nhận vụ việc được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và xác nhận của Công an tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguyên nhân đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;
d) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, do chính sách của nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
e) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh doanh: nộp 01 bản sao;
g) Văn bản về chính sách có thay đổi đối với trường hợp bị thiệt hại do chính sách của nhà nước thay đổi: nộp 01 bản sao;
h ) Các giấy tờ chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với trường hợp do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
i) Báo cáo số tiền thuế, tiền phạt phải nộp phát sinh và tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính.
3. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.
5. Thủ tục gia hạn
a) Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo quy định điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế.
b) Người nộp thuế gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho Tổng cục Hải quan.
c) Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.
d) Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
6. Thẩm quyền gia hạn
a) Chi cục trưởng Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
d) Các trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Các trường hợp quy định tại Điều 65 Luật Quản lý thuế thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
2. Hồ sơ đề nghị xoá nợ gồm:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ hải quan của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản sao;
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt: nộp 01 bản chính;
d) Quyết định hoặc bản án của tòa án tuyên cá nhân được coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ: nộp 01 bản chính;
e) Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: nộp 01 bản sao.
3. Thẩm quyền và trình tự xoá nợ
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện như sau:
b.1) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phải thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải hướng dẫn rõ loại giấy tờ còn thiếu, chưa đúng quy định;
b.2) Nếu hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phải gửi hồ sơ và văn bản báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ để Tổng cục Hải quan xem xét phương án xóa nợ.
c) Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm đề xuất phương án xoá nợ tiền thuế, tiền phạt báo cáo Bộ Tài chính.
d) Bộ Tài chính ban hành quyết định xóa nợ hoặc có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lập hồ sơ về việc không thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt do Tổng cục Hải quan báo cáo.
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế.
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
c) Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
1. Trước khi được tổ chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan thuế không được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, người nộp thuế phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan, trong đó nêu rõ các nội dung:
a) Tên người nộp thuế, mã số thuế;
b) Nội dung yêu cầu xác nhận;
c) Tài liệu chứng minh nội dung yêu cầu xác nhận.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận.
Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận.
Thời hạn phải trả kết quả cho người nộp thuế là trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
3. Trong thời gian mười lăm ngày (kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế), Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu kiểm tra việc nợ thuế của doanh nghiệp. Trường hợp xác định doanh nghiệp còn nợ thuế bao gồm cả số liệu trên hệ thống kế toán thuế (KT559) và các trường hợp không phản ánh trên hệ thống này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp thời báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để xác nhận lại tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Quá thời hạn nêu trên nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố không thông báo về Tổng cục thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp tại đơn vị mình.
4. Kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế, nếu doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì phải nộp đủ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trước khi nhận hàng.
5. Xác nhận nợ thuế của Tổng cục Hải quan có giá trị sau ba mươi ngày kể từ ngày ký văn bản. Doanh nghiệp phải cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính đến ngày ký văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết đó.
1. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan để quyết định việc kiểm tra hoặc không kiểm tra, kiểm tra trước hoặc kiểm tra sau, kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với đối tượng kiểm tra;
2. Thanh tra thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.
Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc kê khai về hàng hóa, tự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế, xác định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan.
1. Tuỳ theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác định phạm vi kiểm tra sau thông quan toàn diện hoặc chuyên sâu, gồm:
a) Kiểm tra tất cả hoạt động xuất nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
b) Kiểm tra việc xuất nhập khẩu một mặt hàng, của một hoặc nhiều doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
c) Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra trị giá) của một hoặc nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
d) Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn.
2. Khi thanh tra thuế tại doanh nghiệp, đoàn thanh tra chỉ tiến hành thanh tra trong phạm vi kế hoạch thanh tra được phê duyệt. Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra thì thực hiện theo quy định pháp luật về thanh tra và Điều 154 Thông tư này.
Người xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; người được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; đại lý làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh; người được chủ hàng ủy quyền làm thủ tục hải quan là đối tượng chịu sự kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế gồm:
1. Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan.
2. Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan như sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan, do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
3. Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
1. Nội dung kiểm tra sau thông quan gồm:
a) Kiểm tra tính đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về thuế;
d) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.
2. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải thực hiện đúng yêu cầu, nội dung, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết phải thay đổi nội dung ghi trong quyết định thanh tra thì thực hiện theo quy định pháp luật về thanh tra.
1. Giải trình là việc doanh nghiệp liên quan làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
2. Người yêu cầu giải trình: Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn thanh tra thuế, thanh tra viên thuộc đoàn thanh tra thuế.
3. Hình thức yêu cầu giải trình: bằng văn bản, nêu rõ nội dung, thời gian phải giải trình, tài liệu phải cung cấp.
4. Hình thức giải trình: khi giải trình, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức giải trình bằng văn bản hoặc đối thoại trực tiếp với cơ quan hải quan.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hình thức giải trình bằng văn bản thì văn bản giải trình phải có các tài liệu, chứng từ chứng minh đi kèm. Văn bản, tài liệu, chứng từ giải trình phải được gửi tới người yêu cầu giải trình trong thời hạn ghi trong văn bản yêu cầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hình thức đối thoại thì nơi đối thoại có thể là trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở doanh nghiệp, tùy theo sự lựa chọn của doanh nghiệp. Nội dung đối thoại được ghi nhận bằng biên bản làm việc, kèm tài liệu. Trong trường hợp doanh nghiệp chọn đối thoại, giải trình tại trụ sở cơ quan hải quan thì doanh nghiệp đăng ký ngày, thời điểm giải trình với cơ quan hải quan.
1. Xác minh là việc cơ quan hải quan yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng giúp làm rõ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Người quyết định xác minh là Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan; Trưởng phòng thanh tra thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Chánh thanh tra Tổng cục Hải quan; trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan; trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Đối tượng xác minh là các tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Việc xác minh có thể thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản; hoặc người xác minh làm việc trực tiếp với người được xác minh theo giấy giới thiệu của lãnh đạo đơn vị xác minh. Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc. Biên bản này có giá trị là căn cứ xem xét vụ việc.
5. Trường hợp xác minh trực tiếp, đơn vị có nhu cầu tự thực hiện việc xác minh hoặc đề nghị đơn vị hải quan có điều kiện thuận lợi thực hiện.
1. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế trong phạm vi toàn quốc trong trường hợp:
a) Vấn đề phát sinh tại nhiều địa phương;
b) Vấn đề mà địa phương thực hiện không thống nhất;
c) Các vấn đề liên quan thực hiện chính sách lớn, các vấn đề nhạy cảm, các loại hình, mặt hàng xuất nhập khẩu có độ rủi ro cao;
d) Các trường hợp có dấu hiệu vi phạm mà Hải quan địa phương không phát hiện hoặc không tiến hành kiểm tra;
e) Các trường hợp điển hình cần làm điểm làm cơ sở chỉ đạo cho toàn ngành;
g) Các trường hợp khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế trong phạm vi địa bàn quản lý.
a) Trường hợp doanh nghiệp không thuộc địa bàn quản lý, nhưng hàng hóa được làm thủ tục hải quan tại đơn vị mình, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện theo trình tự như sau:
a.1) Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Nếu phạm vi kiểm tra liên quan đến các lô hàng mà doanh nghiệp làm thủ tục ở địa phương khác thì có thể đề nghị đơn vị liên quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu, kể cả việc trực tiếp đến đơn vị hải quan đó nghiên cứu, sao chụp hồ sơ.
a.2) Nếu cần thiết phải kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để phân công đơn vị thực hiện.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý, nhưng hàng hoá được làm thủ tục hải quan tại đơn vị khác.
Khi đơn vị hải quan địa bàn tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế thì các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu, sao gửi hồ sơ khi được đơn vị kiểm tra yêu cầu.
3. Đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 của điều này, trước khi tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp hoặc thanh tra thuế, Tổng cục Hải quan thông báo về các doanh nghiệp sẽ được Tổng cục Hải quan kiểm tra hoặc thanh tra cho Cục trưởng Cục Hải quan địa phương biết.
Trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra được quyền thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ của đoàn kiểm tra, thanh tra, cụ thể:
1. Ký giấy giới thiệu, giấy mời;
2. Ký văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc đang kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu;
3. Trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước liên quan về chính sách, pháp luật liên quan đến vụ việc;
4. Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt động thường xuyên của cơ quan hải quan nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan của doanh nghiệp. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, cơ quan hải quan không ban hành quyết định kiểm tra.
2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo kế hoạch đã được xác định cho từng giai đoạn, của từng đơn vị hoặc khi có thông tin, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật về thuế liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu.
3. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện bằng việc thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin từ các cơ sở dữ liệu của ngành về doanh nghiệp, mặt hàng, loại hình xuất nhập khẩu được kiểm tra. Nếu chưa đủ cơ sở để đánh giá, kết luận thì:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu liên quan đang lưu giữ tại các đơn vị hải quan làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan.
b) Yêu cầu doanh nghiệp giải trình để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.
c) Xác minh tại các tổ chức, cá nhân liên quan để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.
d) Giám định các chứng từ nghi vấn, giám định hàng hóa nếu cần thiết và còn điều kiện.
Đối với những trường hợp có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, tự mình không đủ khả năng, điều kiện kết luận thì đơn vị thực hiện việc kiểm tra sau thông quan quyết định trưng cầu giám định tại các cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định là căn cứ để kiểm tra sau thông quan kết luận vụ việc;
4. Kết thúc quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức, nhóm công chức thực hiện kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo về phạm vi, nội dung, quá trình kiểm tra, kết quả kiểm tra và đề xuất nội dung kết luận, biện pháp xử lý kết quả kiểm tra để người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp cơ quan hải quan thấy có đủ căn cứ để kết luận doanh nghiệp nộp thiếu thuế, gian lận thuế, trốn thuế... thì thông báo kết luận đó cho doanh nghiệp:
a.1) Nếu doanh nghiệp giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh việc xuất nhập khẩu và số tiền thuế đã nộp là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận.
a.2) Nếu doanh nghiệp đồng ý với kết luận của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan ban hành các quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp, xử lý vi phạm hành chính (nếu có).
a.3) Nếu doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không được thì cơ quan hải quan quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp và xử lý vi phạm hành chính (nếu có) hoặc quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
b) Trường hợp không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, đưa hồ sơ vào lưu trữ theo quy định.
5. Việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.
1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:
a) Kiểm tra theo kế hoạch;
"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.
b) Kiểm tra chọn mẫu;
"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:
a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;
b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;
Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.
c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:
c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);
c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;
c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;
c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:
a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.
b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.
c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.
Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.
d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).
4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:
a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.
b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.
c) Nội dung, cách thức kiểm tra:
- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;
- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.
d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:
a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.
c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.
d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:
d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;
d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;
d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.
e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.
6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.
Cơ quan hải quan thực hiện thanh tra thuế trong các trường hợp quy định tại Điều 81 Luật Quản lý thuế. Trường hợp thanh tra thuế quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 36 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, cụ thể là khi người nộp thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
1. Có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần;
2. Vi phạm ở nhiều địa bàn;
3. Vi phạm liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân (cơ quan hải quan có căn cứ để nhận định rằng người nộp thuế cấu kết, thông đồng với nhiều tổ chức, cá nhân để thực hiện hành vi gian lận thuế, trốn thuế);
4. Có dấu hiệu trốn thuế;
5. Có dấu hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật nhằm trốn thuế, gian lận thuế trong khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;
6. Có dấu hiệu vi phạm mới liên quan đến thuế sau khi cơ quan hải quan đã kết thúc việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;
7. Vụ việc có tính chất phức tạp, nghiêm trọng, như: số tiền thuế bị chiếm đoạt lớn; người nộp thuế sử dụng các chứng từ, tài liệu không hợp pháp hoặc có dấu hiệu giả mạo để kê khai thuế.
Thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.
1. Thông tin để làm căn cứ quyết định thanh tra phải cụ thể, có liên quan trực tiếp đến đối tượng, vụ việc cần thanh tra.
2. Nguồn thông tin cần khai thác, thu thập
a) Khai thác từ các nguồn thông tin chính thức trong ngành hải quan (hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, hồ sơ, hàng hoá xuất nhập khẩu; kết quả phúc tập hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan và thanh tra; dấu hiệu vi phạm do các đơn vị hải quan báo cáo, phản ánh...).
b) Thu thập thông tin ngoài ngành hải quan (từ các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như: cơ quan quản lý thuế, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giám định, hiệp hội doanh nghiệp, phản ánh của báo đài và từ đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân).
c) Các thông tin khác mà lực lượng kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu có được (từ người đưa tin, mua tin, từ các hoạt động hợp tác quốc tế và từ các thông tin khác).
1. Nghiên cứu, phân tích thông tin đã lựa chọn, lập báo cáo đánh giá tình hình theo các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tình hình, số liệu tổng quát về doanh nghiệp và hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp (mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu, số lượng tờ khai hải quan, loại hình kinh doanh, kim ngạch xuất nhập khẩu, số tiền thuế phát sinh và việc thực hiện nghĩa vụ về thuế hàng năm, tình hình chấp hành pháp luật);
b) Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, tính chất, quy mô của rủi ro về số thu;
c) Đề xuất nội dung, kế hoạch thanh tra, trong đó cần làm rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm; những tổ chức, cá nhân liên quan cần kiểm tra, xác minh.
2. Lập kế hoạch thanh tra, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra;
b) Đối tượng thanh tra;
c) Quy mô, phạm vi thanh tra;
d) Nội dung thanh tra;
e) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.
Kế hoạch thanh tra được lập chi tiết cho từng nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ những công việc cần triển khai, phương pháp tiến hành, nơi cần đến làm việc, thời gian triển khai, kết thúc, nhân sự đoàn thanh tra, nhiệm vụ của các thành viên đoàn thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra phải nêu rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung và những nội dung khác (nếu có). Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra có văn bản đồng ý về việc sửa đổi, bổ sung thì Trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào văn bản đó để tổ chức thực hiện.
3. Kế hoạch thanh tra của Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi Tổng cục Hải quan để điều phối chung trong trường hợp có trùng lặp giữa các đơn vị và để chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ.
Đoàn thanh tra gồm trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết, đoàn thanh tra có phó trưởng đoàn để giúp trưởng đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đoàn thanh tra phải có tối thiểu một thành viên là thanh tra viên thuế.
Thời hạn một cuộc thanh tra không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc cuộc thanh tra tại nơi được thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, thì người quyết định thanh tra có thể gia hạn thời hạn thanh tra một lần, thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.
1. Quyết định thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
3. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra.
Đối với trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định thanh tra thì thanh tra viên hoặc trưởng đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
Khi thanh tra, đoàn thanh tra thực hiện các công việc như sau:
1. Công bố quyết định thanh tra:
a) Trưởng đoàn thanh tra giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra, đọc toàn văn quyết định thanh tra; giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra để đại diện đối tượng thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra. Trường hợp phạm vi thanh tra thuế bao gồm cả các đơn vị thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp được thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra phải thông báo cụ thể danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, quyền và nghĩa vụ của các bên để đối tượng thanh tra chủ động được trong việc thực hiện;
b) Thông báo kế hoạch thanh tra và yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Yêu cầu đại diện của đối tượng thanh tra báo cáo khái quát tình hình của doanh nghiệp về một số nội dung: ngành nghề kinh doanh; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hình thức hạch toán của các đơn vị trực thuộc thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc; phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh; chuẩn mực kế toán và niên độ kế toán áp dụng; số cán bộ, công nhân viên và tiền lương; các đối tác liên doanh, liên kết (nếu có);
d) Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.
2. Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính (gọi chung là tài liệu) có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan do doanh nghiệp cung cấp. Trường hợp các tài liệu trên được lưu giữ trong máy vi tính hoặc phương tiện lưu giữ khác thì doanh nghiệp phải giao cho đoàn thanh tra cả các phương tiện lưu giữ đó. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu. Trường hợp cần giữ nguyên hiện trạng hồ sơ, chứng từ, tài liệu, trưởng đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng cứ
Các nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ, đồng bộ, chính xác, trung thực của hồ sơ hải quan lưu tại doanh nghiệp; đối chiếu với hồ sơ hải quan lưu tại cơ quan Hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra việc doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, quản lý thuế và quy định khác có liên quan;
d) Trường hợp cần thiết và có điều kiện thì thực hiện kiểm tra: Dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vật tư có liên quan đến việc sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá là sản phẩm của quá trình gia công, sản xuất, chế biến từ hàng hoá nhập khẩu đang được doanh nghiệp lưu giữ;
e) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện đối tượng thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản làm việc để xác nhận hành vi vi phạm đó, nếu phát hiện dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại các Điều từ 89 đến 91 Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định 85/2007/NĐ-CP.
4. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý, bao gồm các việc:
a) Yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình:
Đối với những vấn đề chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, thì thanh tra viên hoặc trưởng đoàn thanh tra yêu cầu doanh nghiệp giải trình. Nếu doanh nghiệp giải trình bằng văn bản mà chưa rõ thì tổ chức đối thoại, chất vấn;
Kết thúc đối thoại, chất vấn phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác những nội dung hai bên đã trao đổi, trường hợp cần thiết thì có thể ghi âm, ghi hình cuộc đối thoại, chất vấn.
b) Thẩm tra, xác minh
b.1) Những chứng cứ và giải trình của doanh nghiệp chưa rõ thì phải xác minh tại các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng, điều kiện làm rõ vấn đề. Kết quả việc thẩm tra, xác minh được lập biên bản kèm theo đầy đủ tài liệu chứng minh. Biên bản thẩm tra, xác minh là một căn cứ để tiến hành các bước tiếp theo.
b.2) Đối với nội dung thẩm tra, xác minh, tài liệu cần được cung cấp; trưởng đoàn thanh tra thuế phải thông báo cụ thể, đủ thời gian để đối tượng xác minh chuẩn bị đầy đủ, chính xác.
c) Trưng cầu giám định
Đối với những vấn đề có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, đoàn thanh tra không đủ khả năng, điều kiện kết luận thì trưởng đoàn thanh tra quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi đã xác định rõ các vấn đề thuộc nội dung thanh tra, đoàn thanh tra thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ chứng cứ, bổ sung tài liệu, số liệu và ký với đối tượng thanh tra các biên bản làm việc hoặc bản xác nhận tài liệu, số liệu, lập hồ sơ thanh tra.
Hồ sơ thanh tra là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, bao gồm:
a) Các biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra, biên bản làm việc;
b) Các tài liệu, báo cáo của doanh nghiệp lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra;
c) Các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra cùng lập với doanh nghiệp;
d) Các bản sao chụp các tài liệu có liên quan;
e) Các văn bản giải trình;
g) Các kết quả xác minh.
6. Xử phạt vi phạm hành chính
Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện sai phạm phải xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật thì thanh tra viên hoặc trưởng đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
7. Bàn giao hồ sơ, tài liệu
Sau khi kết thúc việc thanh tra, từng thành viên đoàn thanh tra có trách nhiệm:
a) Bàn giao các biên bản làm việc, bản xác nhận số liệu và toàn bộ chứng cứ thu thập được cho trưởng đoàn thanh tra; tài liệu được lập thành danh mục, đánh số thứ tự; lập báo cáo tóm lược vụ việc, đề xuất kết luận và kiến nghị xử lý, nêu rõ căn cứ đề xuất;
b) Giao trả hồ sơ, tài liệu không cần giữ cho doanh nghiệp; thu giữ những hồ sơ, tài liệu phục vụ cho các bước tiếp theo. Việc giao trả hoặc thu giữ hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản.
1. Kết thúc việc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra dự thảo biên bản thanh tra. Trước khi biên bản thanh tra được ký chính thức với đối tượng thanh tra, trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để thông qua biên bản thanh tra hoặc cho các thành viên trong đoàn thanh tra tham gia ý kiến bằng văn bản vào dự thảo biên bản thanh tra.
Biên bản thanh tra phải được lập và được ký trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra.
2. Biên bản thanh tra phải nêu rõ kết quả từng nội dung thanh tra, những sai phạm và căn cứ để kết luận, theo các nội dung sau đây:
a) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập biên bản;
b) Phần nội dung: Mô tả nội dung đã thanh tra, kết quả đối chiếu của đoàn thanh tra với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân; đưa ra các bằng chứng thanh tra;
c) Phần kết luận: Nêu cụ thể về từng nội dung đã thanh tra và khẳng định mức độ vi phạm của người nộp thuế, trên cơ sở viện dẫn các quy định pháp luật cụ thể; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn thanh tra về biện pháp xử lý.
3. Biên bản thanh tra phải được trưởng đoàn thanh tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có). Những nội dung đã thống nhất và những nội dung chưa thống nhất giữa đoàn thanh tra và người nộp thuế đều phải được ghi nhận trong biên bản thanh tra.
4. Đối tượng thanh tra có quyền nhận biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung biên bản thanh tra thuế và các quyền khác quy định tại khoản 2 điều 86 Luật Quản lý thuế.
5. Trường hợp cần thiết phải gia hạn thời hạn thanh tra, trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra quyết định gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định được ban hành.
1. Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Báo cáo cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên đoàn thanh tra với trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị biện pháp xử lý;
e) Các quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Trong quá trình lập báo cáo và dự thảo kết luận thanh tra, nếu có những vấn đề còn vướng mắc, trưởng đoàn thanh tra có thể trao đổi, tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan để đảm bảo cho việc kết luận thanh tra được chính xác, khách quan.
3. Báo cáo kết quả thanh tra (do trưởng đoàn ký) phản ánh đầy đủ kết quả những nội dung công việc đã thanh tra, những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành ngoài quyết định và kế hoạch thanh tra được duyệt, nguyên nhân; những ý kiến không thống nhất của doanh nghiệp; những đề xuất về chính sách, chế độ quản lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý.
4. Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra kết luận thanh tra phải có đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong đoàn thanh tra. Ý kiến tham gia phải khẳng định có đồng ý hay không đồng ý với báo cáo, dự thảo kết luận của trưởng đoàn về nội dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm và các nội dung do người khác thực hiện, trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ lý do. Nếu các thành viên của đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau về nội dung báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra thuế phải ra kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội dung được thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung để làm rõ thêm một số nội dung. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ra văn bản kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (trong trường hợp Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định thanh tra) hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố (trong trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thanh tra).
4. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan hải quan chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ, quyền quy định tại Điều 86 Luật Quản lý thuế.
Sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế, phải thực hiện các công việc sau:
1. Ban hành quyết định ấn định thuế (nếu có).
2. Ban hành quyết định xử lý hành vi vi phạm hành chính (nếu có) và theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế thực hiện quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát hiện có hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 76 Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Cập nhật các thông tin về kết quả kiểm tra, thanh tra thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ quá trình quản lý tiếp theo.
5. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để ngăn chặn và phòng ngừa hành vi vi phạm.
6. Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán KT559 và ra quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế doanh nghiệp nộp thuế theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo kết quả thu thuế cho người ban hành quyết định ấn định thuế.
1. Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định, thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tất cả các công việc quy định tại Điều 163 Thông tư này.
2. Trường hợp Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 163 Thông tư này.
b) Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện các công việc từ khoản 2 đến khoản 8 Điều 163 Thông tư này.
3. Trường hợp Tổng cục Hải quan thực hiện thanh tra thuế:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 163 Thông tư này.
b) Thanh tra Tổng cục thực hiện các công việc sau:
- Các công việc nêu tại các khoản 3 và khoản 5 Điều 163 Thông tư này;
- Thực hiện hoặc chuyển người có thẩm quyền thực hiện công việc nêu tại khoản 2 Điều 163 Thông tư này.
Sau khi Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, Thanh tra Tổng cục có trách nhiệm:
- Chuyển cho mỗi Cục Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 01 bản quyết định ấn định thuế, kèm bản kê chi tiết các tờ khai phải ấn định thuế và số tiền thuế ấn định đã tính sẵn để các Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc thu thuế theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 163 Thông tư này;
- Theo dõi việc tổ chức thực hiện thu thuế của các Cục Hải quan theo các quyết định ấn định do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành;
- Phối hợp với Cục Hải quan nơi làm thủ tục xử lý, giải quyết vướng mắc liên quan đến việc thực hiện quyết định ấn định thuế;
c) Cục Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tổ chức, chỉ đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện các công việc nêu tại các khoản 4, 6, 7 và 8 Điều 163 Thông tư này.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan và hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thực hiện việc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xóa nợ thuế, ấn định thuế, áp dụng thời hạn nộp thuế và các nội dung quản lý thuế khác theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường hợp cụ thể.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2011, thay thế Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính và các công văn hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 194/2010/TT-BTC |
Hanoi, December 06, 2010 |
GUIDING CUSTOMS PROCEDURES; CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION; IMPORT DUTY, EXPORT DUTY AND TAX ADMINISTRATION APPLICABLE TO IMPORTS AND EXPORTS
Pursuant to Customs Law No. 29/2001/ QH10 of June 29, 2001, and Law No. 42/2005/ QH11 of June 14, 2005, Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law;
Pursuant to Law No. 45/2005/QH11 of June 14, 2005, on Import Duty and Export Duty;
Pursuant to Law No. 78/2006/QH10, of November 29, 2006, on Tax Administration;
Pursuant to Law No. 01/2002/QH11 of December 16, 2002, on the State Budget;
Pursuant to the Government's Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005, providing for customs procedures, inspection and supervision;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/ 2010/ND-CP of August 13, 2010, detailing the implementation of the Law on. Import Duty and Export Duty;
Pursuant to the Government's Decree No. 66/ 2002/ND-CPofJuiy.1, 2002, providing for duty-free quotas of luggage of passengers on entry and exit and imported donations and. gifts;
Pursuant to the Government's Decree No. 12/ 2006/ND-CPofJunuary23, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law regarding international goods trading and goods trading, processing and transit agency with foreign parties;
Pursuant to the Government's Decree. No. 85/ 2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Law on Tax Administration: and Decree No. 106/2010/ND-CP of October 28, 2010, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Law on Tax Administration, and Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8, 2008, detailing a number of articles of the Law on Personal Income Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 29/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, providing for industrial parks, export-processing zones and economic zones;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 33/2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones;
Pursuant to the Government's Decree No. II8/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
In furtherance of the Government's Resolution No. 25/NQ-CP of June 2, 2010, simplifying 258 administrative procedures under the management of ministries and sectors;
The Ministry of Finance guides customs procedures, customs inspection and supervision applicable lo imports, exports and goods in transit; means of transport on entry or exit or in transit; import duty, export duty and tax administration applicable to imports and exports as follows:
Article 1. Scope of regulation
This Circular guides customs procedures; customs inspection and supervision applicable to imports, exports and goods in transit; means, of Iran spoil on entry or exit or in transit; and provides for import duty, export duty and tax administration applicable to imports and exports.
Article 2. Objects not liable to import duty and export duty
Goods specified in Article 2 of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010, detailing the implementation of the Law on Import Duty and Export Duty, are not liable lo import duty and export duty.
Article 3. Principles for carrying out customs procedures, customs inspection and supervision and tax administration
1. Customs procedures, customs inspection and supervision and tax administration shall be carried out on the principles prescribed in Article 3 of the Government's Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15. 2005, providing for customs procedures, inspection and supervision; and Article 4 of the Law on Tax Administration.
2. Customs offices shall apply risk management lo the customs inspection of imports, exports, goods in transit and means of transport on entry and exit and in transit on the basis of results of information analysis and assessment of the law observance by customs declarants and taxpayers, giving priority to and favoring goods owners who have a good record of observance of the customs law as prescribed in Clause 2, Article 6, of Decree No. 154/2005/ND-CP.
3. Forms of physical inspection of goods:
a/ Exemption from physical inspection is applicable to objects defined in Clauses 1 and 2, Article 30 of the Customs Law, except cases specified at Points b.2 and b.3 of this Clause;
b/ Physical inspection is applicable to the following objects:
b.1/ Goods specified in Clauses 3 and 4, Article 30 of the Customs Law;
b.2/ Goods subject to high risk levels based on results of risk assessment by customs offices;
b.3/ Goods randomly selected for assessing the law observance by goods owners.
The application of the risk management complies with the Finance Minister's Decision No. 48/2008/QD-BTC of July 4, 2008, providing for the application of risk management methods in customs operations.
4. Goods owners with a good record of observance of the customs law are those who satisfy the following conditions:
a/ Being involved in import or export activities for at least 365 days by the date of registration of the customs declaration for the imports or exports lot and being certified by the customs office for this period as:
a.1/ Not having been handled for acts of smuggling or illegally transporting goods across the border;
a.2/ Not having been handled for acts of tax evasion or fraud;
a.3/ Having been handled twice at most for other customs-related violations (including acts of making false declarations leading to a decrease- in payable tax amounts or an increase in exempted, reducible or refundable tax amounts) each subject to a fine level falling beyond the competence of district-level Customs Department directors prescribed in the Ordinance on Handling of Administrative Violations:
b/ At the time of customs declaration registration, having no tax arrears which are overdue for more than 90 days counting from the tax payment deadline;
c/ Paying value-added tax by the credit method.
5. Taxpayers satisfying the conditions specified at Point a, Clause 4, Article 42, of the Law on Tax Administration are those who:
a/ Properly observe the customs law as prescribed in Clause 4 of this Article;
b/ Owe no overdue tax and fine arrears at the time of customs declaration registration.
6. Imports and exports of goods owners who have repeatedly violated the customs law arc subject to the inspection level specified at Point b, Clause 2, Article 11 of Decree No. 154/2005/ ND-CP.
Goods owners who have repeatedly violated the customs law are those who are involved in import or export activities for 365 days by the date of registration of the customs declaration for the import or export lot and have been handled thrice for customs-related administrative violations (including acts of making false declarations leading to a decrease in payable tax amounts or an increase in exempted, reducible or refundable tax amounts) each subject to a fine level falling beyond the sanctioning competence of district-level Customs Department directors prescribed in the Ordinance on Handling of Administrative Violations or have been handled once for a customs-related administrative violation subject to a fine level falling beyond the sanctioning competence of provincial-level Customs Department directors.
Article 4. Post-customs clearance inspection
Imports and exports which have been cleared from customs procedures are subject to post-customs clearance inspection under Chapter VT of Decree No. 154/2005/ND-CP and Part VI of this Circular.
Article 5. Rights and obligations of customs declarants and taxpayers; responsibilities and powers of customs offices and officers
1. Customs declarants and taxpayers shall exercise the rights and perform the obligations specified in Article 23 of the Customs Law; Articles 6, 7 and 30 of the Law on Tax Administration; Article 56 of Decree No. 154/ 2005/ND-CP; and Article 4 of the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Law on Tax Administration, which were supplemented under Clause 2, Article 1 of Decree No. 106/ 2010/ND-CP of October 28, 2010, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Law on Tax Administration, and Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8,2008, detailing a number of articles of the Law on Personal Income Tax.
2. The inheritance of rights and fulfillment of tax obligations of reorganized enterprises by their successors comply with Article 55 of the Law on Tax Administration and are specifically guided as follows:
a/ Transforming enterprises shall inherit tax obligations, benefits and responsibilities; preferences in customs procedures and procedures for duty payment for imports of old enterprises;
b/ Enterprises formed through consolidation or merger of enterprises having properly observed the customs law will be regarded as having properly observed the customs law. Those formed through consolidation or merger of enterprises having improperly observed the customs law will be regarded as having improperly observed the customs law. An enterprise formed through consolidation or merger of an enterprise having properly observed the customs law and another having improperly observed the customs law will be subject to a decision of the provincial-level Customs Department director appraising its observance of the customs law after considering the practical situation and the provincial-level Customs Department director shall take responsibility before law for his/her appraisal.
The application of the tax payment time limit shall be based on results of the appraisal of observance of the customs law as prescribed above;
c/ For enterprises newly formed from a divided enterprise, the provincial-level Customs Department director shall consider the practical situation before deciding whether or not these enterprises will be allowed to enjoy tax-related rights and lawful interests and preferences in tax payment procedures like the divided enterprise;
d/ Enterprises newly formed from a split up enterprise may enjoy tax-related rights and lawful interests and preferences in customs procedures and procedures for duty payment for imports like the split up enterprise, provided that the decision on enterprise split-up clearly states the transfer of these rights from the split up enterprise to new enterprises. The split up enterprise may inherit rights, obligations, responsibilities, and preferences in customs procedures and tax administration.
3. Customs declarants and taxpayers shall give certification, sign and append a seal on documents compiled by themselves in customs dossiers, additional declaration dossiers, liquidation dossiers, dossiers for registration of lists of duty-free goods, duty-free goods finalization dossiers, dossiers of request for duty exemption, reduction, refund and non-collection. dossiers of request for handling of overpaid duty amounts, dossiers of request for duly payment delay and dossiers of request for clearance of duty and fine arrears, and papers being copies (photocopied from originals), translations, other dossiers and documents issued by foreigners in the electronic form, by fax or telex and submitted to customs offices under this Circular, and take responsibility before law for the accuracy, truthfulness and lawfulness of these documents and papers. For a multiple-page copy, the customs declarant or taxpayer shall give certification, sign and append a seal on the first page and on every two adjoining pages of the copy.
4. Customs offices and officers shall perform the responsibilities and exercise the powers specified in Article 27 of the Customs Law; Articles 8 and 9 of the Law on Tax Administration; and Article 57 of Decree No. 154/2005/ND-CP
5. Customs offices may consider and agree to conduct physical inspection of goods and carry out customs clearance out of working hours on the basis of prior written registrations (including also faxed registrations) of customs declarants and their practical conditions. The physical inspection of a goods lot which commences in working houses shall be conducted till completion even after working hours without a written request of the customs declarant.
6. Coordination between customs offices and customs declarants and taxpayers
a/ Customs offices shall guide customs procedures, provide information and documents and publicize customs and tax procedures for customs declarants and taxpayers to strictly abide by the customs and lax laws, excise their rights and perform their obligations in accordance with law;
b/ Customs declarants and taxpayers shall promptly provide to customs offices information on imports, exports, goods in transit, means of transport on entry and exit and in transit and violations of the customs law in order to contribute to ensuring a fair competition environment for commercial activities;
c/ The coordination and exchange of information between customs offices and customs declarants and taxpayers may be effected under memoranda of understanding to ensure fulfillment of obligations and responsibilities by signatories.
CUSTOMS PROCEDURES; CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION; AND TAX ADMINISTRATION OF COMMERCIAL IMPORTS AND EXPORTS
GENERAL GUIDANCE ON CUSTOMS PROCEDURES AND TAX ADMINISTRATION
Article 6. Commercial imports and exports
Commercial imports and exports defined in Section 1, Chapter II of Decree No. 154/2005/ ND-CP include:
1. Goods imported or exported under trading contracts.
2. Goods temporarily imported for re-export.
3. Goods transported from or to border gate.
4. Goods imported or exported by mode of importing raw materials for export production.
5. Goods imported or exported for the performance of processing contracts signed with foreign traders.
6. Goods imported or exported (or the implementation of investment projects.
7. Goods imported or exported across the borders under the Prime Minister's regulations on management of border trading activities with the bordering countries.
8. Goods imported or exported for commercial purposes by organizations or individuals that are not traders.
9. Goods imported or exported by export- processing enterprises.
10. Goods brought into or out of tax suspension warehouses.
11. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs or exhibitions.
12. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import which are machinery, equipment and means of transport hired or leased for work construction or investment projects.
Article 7. Prior classification of imports and exports
The procedures for. order of, and competence to conduct prior classification of imports and exports comply with the Finance Ministry's Circular No. 49/2010/TT-BTC of April 12, 2010, guiding the classification of, and application of duty rates to. imports and exports.
Article 8. Prior certification of origin of imports
1. Procedures for prior certification of origin of imports specified in Article 14 of the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP of February 20, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law regarding origin of goods, are guided as follows:
a/ A dossier of application for prior certification of origin comprises:
a.1 /An application for prior certification of origin (made according to form No. 01-DXX/ 2010 provided in Appendix III to this Circular), indicating goods' appellations and HS codes, the producing, processing or assembling country and establishment, the exporting country, the FOB price, the expected time of arrival to Vietnam and the route of transportation in Vietnam;
a.2/ A list of raw materials and supplies used for goods production, covering goods' appellations and HS codes, origin of raw materials and supplies constituting products and CIF prices of raw materials and supplies;
a.3/ Invoices on the sale and purchase of raw materials and supplies used for goods production;
a.4/ Other documents: the brief description of the goods production process, the survey certificate, the processing and assembly certificate, the certificate of composition analysis, catalog, goods samples and photographs to be produced upon request if the above papers contain insufficient information for prior certification of origin.
b/ The General Department of Customs shall consider and issue the paper of prior certification of origin as soon as possible within 150 working days after the receipt of a complete and valid dossier.
2. A paper of prior certification of origin is valid for one year from the date of issuance and may also apply to goods of the same category of the same producer or exporter for which import procedures arc carried out by the applicant for prior certification of origin.
3. Within the validity duration of a paper of prior certification of origin of imports, the customs office may re-consider or annul the validity of this paper and notify such to the applicant in one of the following cases:
a/ Relevant legal documents are amended or supplemented;
b/ Elements for assessment of goods origin change;
c/ There is a disparity between the results of prior certification of origin and the actual origin of goods;
d/ The applicant provides distorted or false information;
e/ There are different results of prior certification of origin of goods with regard to origin of goods of the same category of the same-producer.
4. The applicant shall promptly notify the customs office which has made prior certification of origin of goods of any change o I elements used for assessment of goods origin.
5. The dossier and documents of prior certification of origin shall be kept for 3 yeas after the date of issuance of the paper of prior certification of origin of imports.
6. The prior certification of origin of goods eligible for special preferential duty rates under free trade agreements concluded by Vietnam shall be carried out on the rules of identification of origin laid down for the implementation of these agreements.
7. The collection and payment of charges for prior certification of origin of goods comply with the Finance Ministry's regulations.
8. In case applicants for prior certification of origin fail to provide necessary sufficient information, customs offices shall refuse to make prior certification of origin and notify in writing their refusal.
9. Information on prior certification of origin of goods shall be archived and kept confidential by customs offices under Article 16 of Decree No. 19/2006/ND-CR
10. Papers of prior certification of goods origin are only valid for carrying out customs clearance procedures but not valid for enjoying particularly preferential duty rates.
Article 9. Prior look at goods before customs declaration
Prior look at goods before customs declaration specified at Point b. Clause 1. Article 23 of the Customs Law proceeds as follows:
1. The goods owner sends to the current keeper of goods a written request for prior look before carrying out customs procedures and. at the same time, notify thereof to the district-level Customs Department for supervision as prescribed.
2. The taking of a prior look at goods is subject to approval of the current keeper of goods and customs supervision.
3. Upon the prior look at goods, the goods keeper shall make a written record of the prior look at goods and have it certified by himself/ herself, the goods owner and the supervising customs officer. Each party will keep a copy of this record.
4. Custom offices shall seal up goods after goods owners take a look at goods. In case goods cannot be sealed up, the written record mentioned in Clause 3 of this Article must show the state of the goods' and clearly indicate that the goods keeper shall keep this state intact.
Article 10. Customs declaration
1. Customs declaration (including tax declaration upon carrying out customs procedures) shall be made on the customs declaration form.
2. Customs declaration for goods imported or exported by different modes or by the same mode but subject to different tax payment time limits shall be made on different imports or exports declaration forms corresponding to their importation or exportation modes or tax payment time limits (except the case in which an import item subject to different import duty, value-added tax and excise tax payment time limits may be declared in the same customs declaration form).
3. For imports, customs declaration shall be made before or within 30 days after the date of goods arrival to a border gate. The date of goods arrival to a border gate is the date indicated on the customs office's stamp appended on the goods declaration (manifest) included in the dossier of means of transport on entry (by sea, air or train) or the date written on the declaration of means of transport running through the border gate or the means of transport-monitoring book.
4. Customs declaration for goods imported or exported under many contracts or orders:
a/ An import item imported under many contracts or orders, having one or more than one invoice of the seller, subject to the same delivery conditions and lump-sum delivery and having only one bill of lading shall be declared in a customs declaration;
b/ An export item exported under many contracts or orders, subject to the same deliver)' conditions and lump-sum delivery, and sold lo the same customer shall be declared in a customs declaration;
c/ Upon making customs declaration, a customs declarant shall fully fill in the number(s) and date of contract(s) or order(s) in the customs declaration. In case it is impossible to declare contracts or orders in a customs declaration, the customs declarant shall make a detailed list enclosed with the custom declaration. Only total goods quantity under such con tracts or orders is required to be declared in the imports or exports declaration.
5. For goods imported by different modes, sharing the same bill of lading and commercial invoice, and declared in different declarations corresponding to their importation modes, original documents shall be kept together with a customs declaration while other customs declarations shall be enclosed with copies of these documents which clearly indicate that “the original is enclosed with customs declaration No ….dated..."
6. For imports or exports eligible for tax rate reduction, when their tax rates are declared, it is required to indicate the tax rate before reduction and the reduction percentage.
7. Responsibilities of customs declarants and taxpayers in making customs declaration and using goods for declared purposes:
a/ To make by themselves sufficient, accurate and truthful declaration of elements used as grounds for tax calculation, tax exemption, consideration for tax exemption, reduction or refund or non-collection of import duty, export duty, excise tax and value-added tax;
b/ To determine by themselves and take responsibility before law for the declaration of payable tax amounts, exempted tax amounts, tax amounts considered for exemption, reduction or refund and non-collection of import duty, export duty, excise tax and value-added lax in accordance with law; to declare payable tax amounts in a money payment paper for the total tax amount of the custom declaration.
8. Goods already identified as being not liable to lax or being exempted or considered for exemption from import duty, export duty, excise tax or value-added lax of which the use purpose is changed or is permitted for change (for cases requiring a competent authority's permission for use purpose change) shall be handled as follows:
a/ Unless the use purpose is changed to the mode of re-export or transfer to subjects not liable to tax or eligible for tax exemption, within 10 days after the use purpose of goods is actually changed, taxpayers shall declare payable lax amounts and fine amounts for late payment (if any) according to Form No. 01 provided in Appendix VI to this Circular to customs offices;
b/ Taxpayers shall fully pay taxes and fines for late payment and fines for administrative violations (if any) for goods of which the use purpose has been changed within the time limit guided at Point h. Clause 3. Article 18 of this Circular. In case of suspicion, customs offices shall decide to inspect the change of the use purpose and the declaration for lax and fine payment by taxpayers under law;
c/ In case taxpayers change the use purpose of goods but fail to voluntarily make tax payment declarations to customs offices, and their violation is detected by customs offices or other functional agencies through inspection, taxpayers will be subject to assessment of payable tax and fine amounts and, depending on the severity of their violations, be handled undercurrent regulations. Taxpayers shall fully pay deficit tax and fine amounts (if any) under decisions of customs offices.
9. In case goods which are supplies or materials imported for export production or temporarily imported for re-export are domestically sold, their owners shall:
a/ Declare and pay value-added tax to customs offices;
b/ Re-determine dutiable values;
c/ Re-determine time limits for payment of import duty, value-added tax and excise tax (if any) as guided in Article 18 of this Circular.
1. When carrying out customs procedures for exports, customs declarants shall submit or produce to customs offices a customs dossier comprising the following documents:
a/ The customs declaration: to submit 2 originals;
b/ The goods trading contract (established in writing or other forms of equivalent legal validity, including telegraph, telex, fax and data message) for exports liable to export duty or subject to liquidation requirement or goods subject to regulations on export con tract-related points of time: to submit 1 original or 1 copy.
The goods trading contract must be in Vietnamese or English; if it. is made in another language, customs declarants shall also submit its Vietnamese translation and take responsibility before law for this translation.
c/ In each of the following specific cases, customs declarants shall additionally submit or produce the following documents:
c.1/ The detailed list of goods, for goods of different categories or goods packaged differently: to submit 1 original;
c.2/ The export permit, for goods requiring such permit under law: to submit 1 original in case of single exportation or to submit 1 copy and produce the original for comparison or making of a reconciliation-monitoring slip, in case of multiple exportation;
c.3/ Other documents as specified in legal documents of relevant ministries and sectors;
c.4/ For goods exempt from export duty, in addition to the above documents, the following documents are also required."
c.4.1/ The written notification of the winning bid or contractor designation, enclosed with the goods supply contract, clearly stipulating that the winning price or goods-supplying price is exclusive of export duty (for organizations and individuals with winning bids for export); or the export entrustment contract, clearly stating that the price for goods supply under the entrustment contract is exclusive of export duty (for cases of entrusted export): to submit 1 copy and produce the original for comparison for the first exportation to the district-level Customs Department carrying out export procedures;
c.4.2/ Other papers evidencing exports' eligibility for duty exemption;
c.4.3/ The list of documents included in the dossier of request for duty exemption.
2. When carrying out customs procedures for imports, customs declarants shall submit and produce to customs offices a customs dossier comprising the following documents:
a/ The customs declaration: to submit 2 originals;
b/ The goods trading contract (established in writing or other forms of equivalent legal validity, including telegraph, telex, fax and data message): to submit 1 copy (except goods specified at Clauses 5, 7, 8 and 11, Article 6 of this Circular); the import entrustment contract (for cases of entrusted import): to submit 1 copy.
The goods trading contract must be in Vietnamese or English, if it is made in another language, customs declarants shall also submit its Vietnamese translation and take responsibility before law for the translation.
c/ Commercial invoice: to submit 1 original;
d/ Bill of lading or other transportation documents of equivalent validity as specified by law (except goods specified in Clause 7, Article 6 of this Circular, goods traded between non-tariff zones and the inland): to submit 1 copy.
For goods imported by international post, if no bill of lading is available, customs declarants shall write codes of postal parcels or items on customs declarations or submit the list of postal parcels or items made by the post office.
For goods imported for oil and gas exploration and exploitation and transported on service ships (other than commercial ships), the cargo manifest shall be submitted in replacement of the bill of lading;
e/ In each of the following specific cases, customs declarants shall additionally submit or produce the following documents:
e.1/ The detailed list of goods, for goods of different categories or goods packaged differently: to submit 1 original or 1 copy of equivalent validity such as telegraph, fax. telex, data message or other formats as specified by law;
e.2/ The written inspection registration, notice of inspection exemption or notification of inspection results issued by a technical organization designated to carry out quality inspection, the agency in charge of food safety inspection or the quarantine agency (below referred to as inspection agency), for imports on the list of products and goods subject to quality and food safety inspection, animal quarantine or plant quarantine: to submit 1 original;
e.3/ The certificate of survey, for goods cleared from customs procedures on the basis of survey results: to submit I original;
e.4/ The declaration of imports' value, for goods subject to value declaration under the Finance Minister's Decision No. 30/2008/QD-BTC of May 21, 2008, promulgating declaration forms of dutiable value of imports and exports and providing declaration guidance, and Circular No. 163/2009/TT-BTC of August 13, 2009, amending and supplementing a number of provisions of Decision No. 30/2008/QD-BTC: to submit 2 originals;
e.5/ The import permit, for goods requiring such permit under law: to submit 1 original, for single importation, or submit 1 copy and produce the original for comparison and making of a reconciliation-monitoring slip, for multiple importation;
e.6/ The certificate of origin (C/O): to submit 1 original in the following cases:
e.6.1/ Goods originating from countries or groups of countries which have concluded agreements on the application of particularly preferential tax rates with Vietnam (except imports with an FOB value not exceeding USD 200) as prescribed by Vietnamese laws and treaties which Vietnam has signed or acceded to, if the importer wishes to enjoy these preferences;
e.6.2/ Imports which Vietnam and international organizations announce to be presently likely to harm social safety, public health or environmental sanitation and need to be controlled;
e.6.3/ Goods imported from countries against which Vietnam announces to apply antidumping tax, countervailing duty, antidiscrimination tax, safeguard measures or tariff quotas;
e.6.4/ Imports subject to import management prescribed by Vietnamese laws or bilateral or multilateral treaties to which Vietnam is a contracting party;
The C/O already submitted to a customs office may neither be modified nor replaced, except modification or replacement made by the agency or organization competent to issue such C/O within a law-prescribed time limit.
e.7/ For goods exempt from import duty specified in Article 101 of this Circular, the following documents are required:
e.7.1/ The list of goods exempt from import duty, enclosed with the reconciliation-monitoring slip already registered with the custom office, for cases subject to registration of such list as guided in Clause 1, Article 102 of this Circular: to submit 1 copy and produce the original for comparison and reconciliation;
e.7.2/ The written notification of the winning bid or contractor designation (clearly indicating jobs winning the bidding or subject to contractor designation), enclosed with the contract on sale of goods to enterprises according to bidding results or the contract on goods supply, clearly stipulating that the winning price or goods-supplying price is exclusive of import duty (for organizations and individuals with winning bid for import); or the import entrustment contract or service provision contract, clearly stipulating that the price for goods supply under the entrustment contract or service contract is exclusive of import duty (for cases of entrusted import or service provision): to submit 1 copy and produce the original for comparison for the first importation to the district-level Customs Department carrying out import procedures;
e.7.3/ The paper on transfer of goods eligible for duty exemption, for goods transferred between duty-exempt subjects: to submit 1 copy;
e.7.4/ The certificate of eligibility for business operation of duty-free shop, for goods imported for sale at duty-free shops: to submit 1 copy;
e.7.5/ Other papers evidencing imports' eligibility for duty exemption;
e.7.6/ The list of papers and documents included in the dossier of request for duty exemption.
e.8/ The declaration for certification of nonrefundable aid, made by a finance agency according to the Finance Ministry's Circular No.82/2007/TT-BTC of July 12, 2007, guiding the state financial management applicable to foreign non-refund able aid as state budget revenues and non-refundable aid goods which are not liable to import duty, excise tax or value-added tax: to submit 1 original;
In case the owner or principal contractor of a non-refundable ODA-funded project is not liable to import duty, export duty, value-added tax or excise tax as prescribed by tax laws, the written notification of the winning bid or contractor designation, enclosed with the goods supply contract clearly stipulating that the winning price or goods-supplying price is exclusive of import duty (for organizations and individuals with winning bid for import); the import entrustment contract, clearly stipulating that the goods-supplying price under the entrustment contract is exclusive of import duty (for cases of en trusted import): to submit 1 copy and produce the original for comparison.
e.9/ The certificate of registration for trading in animal breeds or plant varieties, granted by a state management agency, for animal breeds or plant varieties not liable to value-added tax: to submit 1 copy and produce the original for comparison,
e. 10/ For goods not liable to value-added tax being domestically unavailable machinery, equipment and supplies which need to be imported for use in scientific research and technological development activities; domestically unavailable machinery, equipment, spare parts, special-use vehicles and supplies which need to be imported to conduct oil and gas survey, exploration and mine development activities; domestically unavailable aircraft, drilling platforms and ships which need to be imported to create fixed assets of enterprises or hired from foreign countries for use in production and business activities and for lease, the following papers are required:
e.10.1/ The written notification of the winning bid or contractor designation (clearly indicating jobs winning the bidding or subject to contractor designation) and the contract on the sale of goods to enterprises according to bidding results or the contract on goods supply or service provision (clearly slating that the payment price is exclusive of value-added tax), for goods not liable to value-added tax and imported by the bid-winning or designated contractor or the service provider: to submit 1 copy and produce the original for comparison for the first importation to the district-level Customs Department carrying out import procedures;
c.10.2/ The import entrustment contract, clearly stating that the goods-supplying price under the entrustment contract is exclusive of value-added tax (for cases of entrusted import): to submit 1 copy and produce the original for comparison;
e. 10.3/ The document made by a competent agency assigning the tasks of implementing scientific research and technological development programs, projects or schemes to organizations or the contract between the party ordering the performance of scientific and technological tasks and the party performing these tasks, enclosed with the written certification of the enterprise's representative or the head of the scientific research agency and written commitments on the use of imports for scientific research and technological development, for cases of importing goods for scientific research and technological development: to submit 1 original;
e.10.4/ The written certification and commitment of the enterprise's representative on the use of domestically unavailable machinery, equipment, spare parts, special-use vehicles and supplies which need to be imported to conduct oil and gas survey, exploration and mine development: to submit 1 original;
e. 10.5/ The written certification and commitment of the enterprise's representative on the use of domestically unavailable aircraft, drilling platforms and ships which need to be imported to create fixed assets of the enterprise or hired from foreign countries for use for production and business and for lease: to submit 1 original;
e.10.6/ The lease contract signed with a foreign party, for cases of hiring domestically unavailable aircraft, drilling platforms and ships which need to be hired from foreign countries for production and business activities or for lease: to submit 1 original;
e. 11/ The certification of the use of imports for national defense purposes, made by the Ministry of National Defense, or for security purposes, made by the Ministry of Public Security, for weapons and special-use ammunitions imported in direct service of national defense or security which are not liable to value-added tax: to submit 1 original;
e. 12/ The written registration of supplies and materials imported for export production (to be submitted upon registration of materials and supplies used for export production under Article 32 of this Circular. When carrying out customs procedures, enterprises are not required to submit this registration; customs offices shall use its copy they keep);
e. 13/ The written registration of supplies and materials imported for producing goods for domestic consumption, for the case of importing goods on the Ministry of Industry and Trade's list of consumer goods but using these goods as supplies and materials for directly producing goods for domestic consumption (if enterprises wish to apply the tax payment time limit of 30 days for these goods, before importing these goods, they shall make registration with customs offices as for materials and supplies used for export production under Article 32 of this Circular. When carrying out customs procedures, enterprises are not required to submit this registration; customs offices shall use its copy they keep).
e. 14/ Other relevant documents as specified by law for each specific item: to submit 1 original.
3. The dossier used for identification of non-dutiable commercial imports or exports is the customs dossier specified in this Article.
Article 12. Modification of customs declarations and making of additional declarations in customs dossiers
1. The modification of customs declarations and making of additional declarations in customs dossiers may be carried out in the following cases:
a/ Modifying the customs declaration or making additional declarations in the customs dossier before the physical inspection of goods is conducted or a decision on physical inspection exemption is issued under Clause 3, Article 9 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
b/ Making additional declarations in the customs dossier within 60 days from the date of customs declaration registration with respect to errors which affect payable tax amounts, provided that the following conditions are fully met:
b.1/ Errors are detected and declared by the taxpayer or customs declarant himself/herself to the customs office;
b.2/ Errors are declared within 60 days after the date of customs declaration registration but before the customs office carries out tax examination or inspection at the taxpayer's office;
b.3/ There are errors in the calculation of payable tax amounts; errors in the value, origin, code, tax rate and payable tax amounts declared in the customs dossier already submitted to the customs office;
b.4/ The customs declarant or taxpayer has sufficient grounds to prove and the customs office has adequate grounds and conditions to examine and verify the truthfulness, accuracy and lawfulness of additional declarations.
2. Contents of modification and additional declaration include:
a/ Additional declaration of information used as grounds for determining tax calculation elements and bases or identifying objects not liable to tax or objects eligible for tax exemption, consideration for tax exemption, reduction, refund or non-collection;
b/ Additional declaration of payable tax amounts, paid tax amounts, deficit tax amounts or overpaid tax amounts (if any), fines for late payment of tax amounts to be paid under additional declaration (if the taxpayer has failed to pay tax under the additional declaration within the prescribed time limit) for each goods item and the whole customs declaration; commitments on the accuracy and lawfulness of documents and the additional declaration dossier;
c/ Modifying and additionally declaring other information in the customs declaration form.
3. A dossier of modification or additional declaration comprises;
a/ A document on modification or additional declaration (made according to Form No. 02 provided in Appendix VI to this Circular): to submit 2 originals;
b/ Enclosed papers to prove the modification or additional declaration.
4. Processing of modification or additional declaration dossiers:
a/ Responsibilities of customs declarants:
a.1/ To accurately, truthfully and adequately declare additional elements and grounds in the additional declaration document;
a.2/ To calculate tax amounts and fines foliate payment (if any) to be paid as a result of additional declaration;
a.3/ To submit a complete dossier to the customs office within the time limit for modification or additional declaration prescribed in Article 34 of the Law on Tax Administration and Clause 2, Article 22 of the Customs Law;
a.4/ To abide by the customs office's request written in the modification or additional declaration document;
a.5/ In case the additional declaration leads to an increase in payable tax amounts, taxpayers shall fully pay taxes and fines for late payment (if any) within the prescribed lime limit;
a.6/ In case the additional declaration leads to a decrease in payable tax amounts, taxpayers may request customs offices to which additional declarations are made to handle the overpaid tax amount under Article 24 of this Circular.
b/ Responsibilities of customs offices:
b.1/ To clearly write the hour and date of receipt of modification or additional declaration dossiers, for cases of modification or additional declaration under Point a, Clause 2, Article 34 of the Law on Tax Administration and Clause 2, Article 22 of the Customs Law. To clearly write the date of receipt of additional declaration dossiers, for cases of additional declaration under Poinl b, Clause 2, Article 34 of the Law on Tax Administration;
b.2/ To check the completeness and accuracy of modification or additional declaration dossiers and write the results in the modification or the additional declaration document and return 1 copy thereof to the customs declarant and keep 1 copy;
b.3/ To notify the results of examination of modification or additional declaration dossiers within:
b.3.1/ Eight working hours after the receipt of a complete dossier of modification or additional declaration, for cases of modification or additional declaration before the customs office conducts a physical inspection of goods or makes a decision on physical inspection exemption;
b.3.2/ Five working days after the receipt of a complete dossier of additional declaration, for cases of making additional declaration within 60 days after the date of customs declaration registration, but before the custom office conducts tax examination or inspection at the taxpayer's head office.
5. In case customs declarants or taxpayers detect by themselves errors in the submitted tax declaration dossier (errors in the calculation of the payable tax amount and errors in the value, origin, code, tax rate or payable tax amount); make declaralion before customs offices conduct tax examination or inspection at their head offices but beyond the time limit of 60 days from the date of custom declaration registration; or customs declarants or taxpayers have sufficient grounds to evidence and customs offices obtain adequate grounds and conditions to examine and certify the accuracy and lawfulness of the declaration:
a/ Customs declarants or taxpayers shall make declaration as in the case of additional declaration guided in Clauses 2 and 3, and Point a, Clause 4, of this Article; fully pay the deficit tax amount within the time limit as for tax amounts declared and calculated by themselves when carrying out customs procedures and fines for late payment (if any) and comply with the customs office's administrative sanctioning decision;
b/ Customs offices shall receive and examine declaration dossiers of customs declarants or taxpayers as in the case of additional declaration guided at Point b. Clause 4 of this Article; handle administrative violations under regulations and take notes of the sanctioning in the additional declaration document. In case the paid tax amount is larger than the payable tax amount, the customs office shall re-settle the overpaid tax amount under the Law on Tax Administration and its guiding documents.
Article 13. Replacement of customs declarations
Customs declarations may only be replaced upon change of the importation or exportation mode and before the time of conducting physical inspection of goods or making a decision on exemption from the physical inspection of goods. Customs procedures shall be earned out as follows:
1. The customs declarant shall send a written explanation on the reason for replacement of the registered declaration to the district-level Customs Department with which the customs declaration was registered;
2. The head of the district-level Customs Department with which the customs declaration was registered shall consider the explanations given by the customs declarant; if considering them reasonable and detecting no signs of trade fraud, he/she shall approve the request of the customs declarant and assign a customs officer to:
a/ Withdraw the registered declaration;
b/ Cancel the registered declaration: crossing out the declaration in red ink. signing and appending his/her seal to both copies of the cancelled declaration;
c/ Register a new customs declaration. The new custom dossier comprises the new customs declaration, documents accompanying the goods lot and the cancelled customs declaration (the copy kept by the customs declarant);
d/ Take notes in the system: This declaration is replaced with declaration No... dated,..;
e/ File the cancelled customs declaration (the copy filed by the customs office), and the customs declarant's written request for replacement of the customs declaration by registration number of the customs declaration.
Article 14. Customs inspection in the process of customs clearance
1. Inspection in the process of customs clearance includes: examination of customs dossiers, tax examination and physical inspection of goods.
2. Contents of inspection in the process of customs clearance
a/ Checking goods appellations and codes as prescribed in the Finance Ministry's circular guiding the classification of imports and exports;
b/ Inspecting goods quantity. For goods items of which the quantity cannot be determined by manual methods or equipment of customs offices (such as goods in liquid form, bulk goods or goods lots of large quantity), customs offices shall base themselves on survey results of traders providing survey services (below referred to as survey traders) to identity their quantity;
c/ Inspecting goods quality (including examination of food hygiene and safely), specifically:
c.1/ For goods subject to quality inspection
c.1.1/ For imports: Custom offices shall carry out customs procedures on the basis of the written registration for quality inspection, the notice of inspection exemption for the goods lot or the written conclusion on the goods lot's conformity with import quality standards made by an inspection agency;
c.1.2/For exports: customs offices shall carry out customs procedures on the basis of the written conclusion on the goods lot's conformity with export quality standards made by an inspection agency.
c.2/ For goods not subject to quality inspection
c.2.1/ If customs offices, with their devices and equipment, cannot determine goods quality for the management of imports and exports, they shall, together with goods owners, take samples of goods or request goods owners to supply technical documents (catalogs) and reach agreement with goods owners on the selection of a survey trader to conduct a survey. The survey trader's conclusions are binding on involved parties;
c.2.2/ If customs declarants and custom offices fail to reach agreement on the selection of a survey trader, customs offices shall select a designated technical organization to conduct inspection in service of state management or a survey trader (in case the technical organization designated to conduct the inspection issues a written refusal). Conclusions of such technical organization or survey trader are binding on involved parties. If customs declarants disagree with such conclusions, they may lodge complaints under law.
d/ Inspection of origin of goods on the basis of the actual state of goods, customs dossiers and information on goods under Article 15 of the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP of February 20,2006, and other relevant guiding documents.
Inspection results shall be processed as follows:
d.1/ If the actual origin of imports differs from that declared by customs declarants but still belongs to the group of countries or territories granting the most favored nation treatment to Vietnam, customs offices shall still apply preferential duty rates as prescribed and, depending on the nature and severity of violations, handle violators in accordance with law;
d.2/ If doubting the origin of goods, customs offices may request customs declarants to supply more documents to evidence the origin of goods or request a competent agency of the exporting country to give certification. The examination and verification of the origin of goods must be completed within 150 days after customs declarants submit a complete and valid dossier. Pending the availability of examination results, goods ineligible for tariff incentives but allowed for customs clearance under ordinary customs procedures;
The time limit for consideration and settlement of problems related to the origin of goods or for consideration and acceptance of a C/O is 365 days after the date of submission of the C/O to customs offices or the date customs offices have doubts about violations related to the origin of goods.
If customs declarants submit a C/O granted for the whole goods lot but import only part of the goods lot, customs offices shall accept this C/O for the volume of actually imported goods.
e/ Tax inspection, covering:
e. 1/ Inspecting conditions for application of coercive measures and tax payment time limit as prescribed;
e.2/ Inspecting grounds used to determine that goods are not liable to tax in case customs declarants declare that goods are not liable to import duty, export duty, value-added tax or excise tax;
e.3/ Inspecting grounds used to determine that goods are eligible for tax exemption, consideration for tax exemption or reduction in case customs declarants declare that goods are eligible for tax exemption or consideration for tax exemption or reduction;
e.4/ Inspecting tax bases used for determining payable tax amounts and calculating payable tax amounts in case imports or exports are liable to tax on the basis of examination results specified at Points a, b, c and d of this Clause or the results of inspection and determination of dutiable values under the Finance Ministry's Circular No. 40/200S/TT-BTC of May 21, 2008, guiding the Government's Decree No. 40/2007/ND-CP of March 16, 2007, providing for customs valuation of imports and exports, and other relevant grounds.
3. The competence to determine the form and level of examination shall be decided by directors of provincial- or district-level Customs Departments which receive and process customs dossiers.
4. In the process of customs clearance for an import or export lot, based on the actual state of the goods lot and newly collected information, directors of provincial- or district-level Customs Departments shall decide to change the form and level of inspection already decided and take responsibility for the change.
5. After the physical inspection of goods, customs officers shall record inspection results under the guidance of the General Department of Customs.
Article 15. Sampling, sample storage and archival of photographs of imports
1. Samples of imports shall be taken in the following cases:
a/ Customs declarants request the sampling for customs declaration;
b/ Goods must be sampled to meet customs management requirements, including raw materials and supplies imported for export processing or production; raw materials and supplies exported for overseas processing; processed products for export; exports which are returned for re-processing (except goods which cannot be sampled, fresh and live goods, precious metals and gems);
c/ Imports of which samples must be taken for analysis, assessment or classification at the request of customs offices.
2. The sampling shall be decided by leaderships of district-level Customs Departments on a case-by-case basis.
3. Sampling procedures
a/ The taking of samples at the request of the customs declarant or the customs office shall be made according to the form of import or export sampling card (form No. 02-PLM/2010 provided in Appendix III to this Circular;
b/ The taking of samples to meet requirements of analysis or classification of imports or exports must comply with Article 20 of the Ministry of finance's Circular No. 49/ 2010/TT-BTC of April 12, 2010, guiding the classification of, and application of tax rates to, imports and exports;
c/ Samples shall be taken in the presence of representatives of the goods owner and customs office, and be signed and sealed up by the two parties.
4. Sampling techniques shall be guided by the General Department of Customs.
5. Places of sample storage
a/ Samples analyzed by the Imports and Exports Analysis and Classification Center shall be stored at this Center;
b/ Samples taken by district-level Customs Departments to serve related professional operations shall be stored at these Customs Departments.
c/ Samples of raw materials imported for export processing or production and samples of re-processed goods shall be stored at enterprises under regulations.
6. Duration of sample storage
a/ Samples shall be stored at the Imports and Exports Analysis and Classification Center or district-level Customs Departments for 90 days after the date of customs clearance. If any dispute or complaint arises, samples shall be stored until this dispute or complaint is completely settled;
b/ Samples of raw materials for export processing or production shall be stored at enterprises until customs offices complete the liquidation of processing contracts and import declarations for raw materials.
7. The archival of photos of imports shall be decided on a case-by-case basis by leaderships of district-level Customs Departments in order to meet customs management requirements. Archived photos must have the numbers of customs declarations, be signed by customs officers and appended with their ID numbers and signed by goods owners on the back and filed together with customs dossiers.
Article 16. Supervision of imports, exports and goods in transit; and means of transport on entry, exit or in transit
1. Customs supervision of imports, exports and goods in transit; and means of transport on entry and exit or in transit shall be carried out under Article 26 of the Customs Law and Articles 13 and 14 of Decree No. 154/20Q5/ND-CP.
2. The General Director of Customs shall provide specific guidance on measures and duration of supervision applicable to each type of border gates and each type of imports, exports and goods in transit; and means of transport on entry and exit or in transit.
Article 17. Tax payment currencies
Taxes on imports and exports shall be paid in Vietnam dong. In case of paying taxes in a foreign currency, taxpayers shall pay taxes in a freely convertible foreign currency as prescribed. Foreign currencies shall be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of lax calculation.
Article 18. Tax payment time limits
1. For goods exported under trading contracts, the time limit for tax payment is 30 days from the date of customs declaration registration (except for exported crude oil for which the time limit, for tax payment complies with the Finance Ministry's Circular No. 32/2009/TT-BTC of February 19. 2009, guiding taxes applicable to organizations and individuals conducting oil and gas survey, exploration and exploitation under the Petroleum Law).
2. For imports
a/ For imports on the list of consumer goods promulgated by the Ministry of Industry and Trade, taxes must be fully paid before receiving goods, except the following cases:
a.1/ If taxpayers have obtained a guarantee for payable tax amounts, the time limit for tax payment coincides with the guarantee term but must not exceed 30 days from the date of customs declaration registration;
The provision of guarantee complies with Article 19 of this Circular.
a.2/ For goods on the list of consumer goods which arc imported by enterprises satisfying the conditions specified in Clause 5, Article 3 of this Circular for use as materials and supplies for production of goods for domestic consumption or export, the tax payment time limit complies with Point b, Clause 2 of this Article.
For goods on the list of consumer goods which are imported for security, defense, scientific research, education or training purposes, the tax payment time limit complies with Point c.3. Clause 2 of this Article.
b/ In case taxpayers satisfy the conditions specified in Clause 5. Article 3 of this Circular
b.1/ For supplies and materials imported for export production (including goods on the Ministry of Industry and Trade-issued list of consumer goods which are used as supplies and materials for export production), the tax payment time limit is 275 days, counting from the date of customs declaration registration.
In special cases in which the production circle or the reserve duration of supplies and materials must last for more than 275 days such as shipbuilding, manufacture of mechanical products, rearing of aquatic animals or pearl oysters: and processing of seasonally harvested agricultural products, the tax payment time limit may be extended to more than 275 days. The extension duration must not exceed the deadline for goods delivery indicated in the contract on export of products produced from imported materials or supplies for which the tax payment time limit is proposed for extension, or the production circle.
b.1.1/ To enjoy a tax payment time limit exceeding 275 days, apart from the customs dossier guided in Clause 2, Article 11 of this Circular (the dossier set kept by customs offices), taxpayers shall submit to customs offices with which they have registered customs declarations the following papers:
- The original written request for application of a tax payment time limit exceeding 275 days in each specific case suitable to the practical reserve of materials and supplies, clearly stating the reason, the proposed tax amount, the proposed extension duration, description of the production process and time;
- A copy of the paper evidencing the extension of the time limit for goods delivery stated in the product export contract, if the extension of the tax payment time limit is attributed to the fact that the time limit for goods delivery stated in the product export contract must be prolonged.
b.1.2/ District-level Customs Departments which have registered customs declarations of imports shall receive, preliminarily examine and process dossiers as follows:
- If the dossier is incomplete or invalid, they shall issue a written notification of such incompleteness or invalidity to the taxpayer. In this case, the time limit for processing a dossier is 5 working days after receiving it.
- If the dossier is complete and valid, they shall report the case to the provincial-level Customs Department for the latter to consider and approve the extension of the tax payment time limit to more than 275 days. In this case, the time limit for processing a dossier is 10 working days after receiving it.
- When necessary to carry out examination to identify the production cycle or the reserve duration of supplies and raw materials, provincial-level Customs Departments shall conduct such examination. The lime limit for examination and processing of the dossier for extension of the tax payment time limit is 30 working days after receiving a complete dossier. Examination results must be presented in a written record, clearly stating the cycle for producing products from materials and supplies for which the tax payment time limit is proposed for extension. Examination results shall be processed as follows:
+ In case of ineligibility for application of a tax payment time limit exceeding 275 days, the provincial-level Customs Department shall issue a written notification to the taxpayer within 5 working days after making a record of examination results;
+ In case of eligibility for application of a tax payment time limit exceeding 275 days, the provincial-level Customs Department shall issue a written approval of the prolongation of the tax payment time limit to more than 275 days suitable to the taxpayer's production cycle or reserve duration of supplies and materials.
b.2/ For goods imported by mode of temporary import for re-export, the tax payment time limit is 15 days from the deadline for temporary import for re-export (applicable also to case of extension).
b.3/ In case taxpayers import materials and supplies for export production but re-export or use them for domestic consumption or fail to export products: or they import goods by mode of temporary import for re-export but later use them, for domestic consumption, they shall pay tax within the time limit required for consumer goods (if such goods are consumer goods) or within 30 days and pay fines for late payment (if any).
In case taxpayers import materials and supplies for export production but fail to export products within the tax payment time limit or import goods by mode of temporary import for re-export but fail to re-export these goods within the tax payment time limit, fines for late payment shall be imposed for the period from the tax payment deadline to the date of actual export/ re-export or to the date of actual tax payment (if the date of actual tax payment precedes the date of actual export/re-export).
b.4/ For other cases (including goods on the Ministry of Industry and Trade-issued list of consumer goods which are imported for use as production supplies and materials), the tax payment time limit is 30 days from the date of customs declaration registration.
Conditions for imports to be identified as being on the Ministry' of Industry and Trade-issued list of consumer goods but imported for use as production supplies or materials:
b.4.1/ Being imported directly by or under entrustment by production enterprises;
b.4.2/ Being conformable with enterprises' production lines and demands in terms of product quantity and categories. For example, confectionery enterprises import sugar and milk; garment enterprises import fabrics.
c/ In case taxpayers fail to satisfy the conditions specified in Clause 5, Article 3, of this Circular
c.1/ If obtaining a guarantee for the payable tax amount, the tax payment time limit will coincide with the guarantee term but must not exceed the time limit prescribed for each case guided at Point b of this Clause.
The provision of guarantee complies with Article 19 of this Circular.
c.2/ If obtaining no guarantee for the payable tax amount, taxpayers shall fully pay lax before receiving goods.
c.3/ For goods imported for security, defense, scientific research and education and training purposes which are eligible for duty exemption consideration, pending the completion of procedures for duty exemption consideration. the tax payment time limit is 30 days from the date of customs declaration registration or the date of goods receipt (for goods on the list of consumer goods), provided that there is a document issued by leaders of the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense or a line management ministry certifying that the imported goods lot is imported for security, defense, scientific research or education and training purposes which arc eligible for duty exemption consideration.
In case goods are identified through examination as being ineligible for duty exemption consideration, the tax payment time limit shall be counted from the date of customs declaration registration or the date of goods receipt (for consumer goods) and taxpayers shall calculate and pay fines for late payment according to regulations.
3. For imports or exports in other cases
a/ For goods imported or exported not under trading contracts and goods imported or exported by border inhabitants, taxes must be fully paid before goods are exported abroad or imported into Vietnam;
b/ For imports or exports still under customs supervision but seized by a competent state agency for investigation and handling, the tax payment time limit in each specific case will comply with relevant guidance in this Article and be counted from the date the competent state agency issues a written permission for the release of temporarily seized goods;
c/ For imports and exports for which customs declarations are registered once for several importations or exportations, the tax payment time limit in each specific case will comply with relevant guidance in this Article and be counted from the date goods are actually imported or exported;
d/ In case it is required to survey technical standards, goods quality, quantity and category (identifying goods' appellations and tariff codes. goods quality and quantity, technical standards and the current state of imports) to ensure accurate tax calculation, the time limit for payment of tax amounts under declaration complies with relevant guidance in this Article;
e/ For tax amounts assessed by customs offices
e. 1/ In case goods have been cleared from customs procedures, tiic time limit for payment of the difference between the tax amount assessed by customs offices and the tax amount calculated and declared by taxpayers when carrying out customs procedures is 10days after customs offices sign a document on assessment of the payable tax amount.
e.2/ In case goods have not yet been cleared from customs procedures, the time limit for payment of the assessed tax amount (including the difference between the tax amount assessed by customs offices and the tax amount calculated and declared by taxpayers when carrying out customs procedures) complies with relevant guidance in this Article.
f/ In case of making additional declarations to tax declaration dossiers and declaration and payment of deficit tax amounts under the guidance in Article 12 of this Circular, the tax payment time limit complies with relevant guidance in this Article as for the tax amount declared when carrying out customs procedures.
g/ For non-dutiable imports and exports (except goods imported from abroad into non-tariff 7.ones and then imported into the domestic market which are subject to the lax payment time limit guided in Clause 2 of this Article) or imports or exports exempted from duty or already allowed for duty exemption but later used or permitted for use (in case permission of competent agencies is required) for purposes other than those determined as non-dutiable or eligible for duty exemption or duty exemption consideration, the lime limit for payment of lax amounts not yet collected, already exempted or allowed for exemption and fines (if any) is 10 days after the deadline for declaration of tax amounts payable due to change of use purposes under the guidance in Clause 8, Article 10, of this Circular.
If having no grounds to identify the time when the use purposes of goods are changed, the time limit for tax payment and determination of fines for late payment shall be counted from the date of first-time registration of customs declarations.
Past the tax payment time limit, if taxpayers still fail to fully pay taxes into the stale budget. they shall be fined for late payment. Past 90 days from the tax payment deadline, if taxpayers still fail to fully pay taxes, they will, apart from being fined for late payment, be subject to coercive measures according to regulations.
Article 19. Guarantee for payable tax amounts
1. Guarantee for payable tax amounts may be provided in cither of the following forms: single guarantee or multiple guarantee.
a/ Single guarantee means that a credit institution or another institution operating under the Law on Credit Institutions commits to make full tax payment for a single import declaration. Past the lax payment deadline, if the taxpayer still fails pay taxes, the guarantor shall pay tax for the taxpayer under Clause 2, Article 114 of the Law on Tax Administration.
b/ Multiple guarantee means the commitment to make full tax payment for 2 or more import declarations registered at a district-level Customs Department. Past the tax payment deadline, if the taxpayer still fails to pay taxes, the guarantor shall pay tax for the taxpayer under Clause 2, Article 114 of the Law on Tax Administration.
2. Customs offices shall accept guarantee if the following conditions are fully met:
a/ The guarantor is a credit institution set up and operating under the Law on Credit Institutions which shall take responsibility for its eligibility for guarantee provision as prescribed by law;
b/ Having a letter of guarantee issued by (he guarantor clearly staling the guaranteed tax amount and commitment to the concerned customs office to affirm its capability and liability to pay tax and fine for late payment for the taxpayer if, past the tax payment deadline, the taxpayer still fails to fully pay tax;
3. Procedures for provision of single guarantee
a/ When carrying out procedures for an import lot, the taxpayer shall submit the letter of guarantee issued by the guarantor;
b/ The letter of guarantee must have the following principal details:
b.1/ Names, tax identification numbers, addresses, telephone numbers and fax numbers of the guaranteed taxpayer, the guarantor and the guarantee-accepting customs office.
b.2/ Purpose of guarantee.
b.3/ The scope of guarantee: the guaranteed customs declaration or the number of the contract, invoice, bill of lading of the goods lot under guarantee, in case guarantee is provided before customs procedures are carried out.
b.4/ The date of guarantee provision and the guaranteed amount.
b.5/ Commitments of the guarantor, clearly stating that the guarantor shall pay tax and fine for late payment for the taxpayer as guided at Point b, Clause 2 of this Article.
b.6/ The time limit for payment of the guaranteed tax amount.
c/ Customs offices shall examine guarantee conditions under the guidance in Clause 2 above and deal with the guarantee as follows:
c.1/ To deter mine the tax payment time limit for goods under guarantee according to regulations which must not exceed the tax payment time limit guided at Point a or b. Clause 2, Article IS of this Circular;
c.2/ In case the guaranteed tax amount is smaller than the payable tax amount, the customs office shall effect customs clearance for the goods volume corresponding to the guaranteed tax amount. If the taxpayer wishes to have the whole goods lot cleared from customs procedures, he/she shall pay the difference between the guaranteed tax amount and the payable tax amount before receiving goods;
In case imports under guarantee are bulk goods or 1iquefied gas for which the guaranteed tax amount is smaller than the payable tax amount, the director of the district-level Customs Department shall decide on the volume of goods to be cleared from customs procedures which must not exceed the goods volume corresponding to the guaranteed tax amount.
c.3/ In case the guarantee conditions are not fully met, the customs office shall notify in writing the taxpayer of the refusal of the guarantee. If having doubts about the truthfulness of the letter of guarantee, the customs office may consult in writing the guarantee-providing credit institution for verification.
d/ Monitoring and handling the guarantee
d.1/ Past the tax payment deadline, if the taxpayer still fails to fully pay the guaranteed tax amount, the guarantor shall pay tax and fine for late payment (if any) for the taxpayer.
d.2/ Past the tax payment deadline, if the taxpayer fails to pay tax or the guarantor fails to pay tax and fine (if any) for the taxpayer, the customs office shall send a document to the guarantor to request the latter to perform guarantee obligations (made according to form No. 04. Appendix VI to this Circular) and, at the same time, reject guarantee provided by that guarantor for subsequent import lots of all organizations and individuals nationwide; the guarantor shall be handled according to law.
The customs office which detects violations committed by the guarantor shall notify these violations in writing or through the electronic data system (if such a system exists) to other customs units nationwide for compliance with regulations and compare these violations with the guarantor's commitments for handling according to law.
d.3/ If both the taxpayer and guarantor pay tax and fine, the overpaid tax amount shall be refunded to the guarantor.
4. Procedures applicable to multiple guarantee
a/ Before carrying out customs procedures for imports, the taxpayer shall send to the district-level Customs Department a written request for acceptance of multiple guarantee for imports, made according to form No. 3, Appendix VT to this Circular.
b/ The letter of guarantee must have the following principal details:
b.1/ Names, tax identification numbers, addresses, telephone numbers and fax numbers of the guaranteed taxpayer, the guarantor and the guarantee-accepting custom office;
b.2/ Purpose of guarantee;
b.3/ The guaranteed tax amount;
b.4/ The scope of guarantee: clearly stating that guarantee is provided for the taxpayer's import lots with customs declarations registered from... to...;
b.5/ The date of guarantee provision;
b.6/ The district-level Customs Department accepting the guarantee;
b.7/ Commitments of the guarantor as guided at Point b, Clause 2 of this Article.
c/ The customs office shall examine the guarantee conditions guided in Clause 2 of this Article. If guarantee conditions are fully met, it shall accept multiple guarantee for import declarations registered by the taxpayer within the guarantee term stated in the letter of guarantee as proposed by the taxpayer and. at the same time, determine the tax payment time limit for each goods lot as prescribed.
In case guarantee conditions are not fully met, the customs office shall notify in writing the taxpayer of the refusal of the guarantee.
If having doubts about the truthfulness of the letter of guarantee, the customs office may consult in writing the guarantee-providing credit institution for verification and handling according to regulations.
d/ The monitoring and handling of guarantee shall be carried out under Point d, Clause 3 of this Article and reconciliation must be made to ensure the balance between the guaranteed tax amount and the total payable tax amount. If the remaining guaranteed amount is smaller than the payable tax amount, the custom office shall only effect customs clearance for the goods volume corresponding to the guaranteed tax amount and, at the same time, suspend the multiple guarantee and notify the taxpayer and the guarantor thereof. If the taxpayer wishes to have the whole goods lot cleared from customs procedures, he/ she shall pay the deficit tax amount not yet guaranteed before receiving goods.
Article 20. Places and modes of tax payment
1. Taxpayers shall pay taxes for imports and exports directly to the State Treasury or via commercial banks, credit institutions or other service organizations according to Clause 13, Article 1 of the Government's Decree No. 106/ 2010/ND-CP.
2. In case taxpayers pay taxes in cash but there is no tax collection counter of the State Treasury at places of carrying out customs procedures, customs offices with which customs declarations arc registered shall collect taxes from taxpayers and transfer the whole collected tax amounts to the State Treasury according to regulations.
3. In case taxpayers still owe tax or fine arrears to other customs offices at the time of customs declaration registration and wish to pay these arrears at the customs office which is carrying out customs procedures, taxpayers shall make declaration by themselves and remit money to the tax collection counter of the State Treasury or to the customs office which is carrying out customs procedures (if there is no tax collection counter of the State Treasury).
4. The State Treasury, commercial banks, credit institutions and other service organizations shall issue papers on remittance into the state budget to taxpayers according to a form prescribed by the Ministry of Finance.
Customs offices shall issue receipts to taxpayers, made according to a form prescribed by the Ministry of Finance, in case of collecting taxes in cash. In case a district-level Customs Department collects taxes for others, it shall fax tax receipts to district-level Customs Departments to which enterprises owe tax arrears for the latter to make a document to designate the collection and handle tax arrears according to regulations.
5. Within 8 working hours after collecting tax from taxpayers, the State Treasury, commercial banks, credit institutions, other service organizations or customs offices shall transfer collected tax amounts into customs offices' deposit accounts opened at the State Treasury, with regard to tax amounts collected for raw materials imported for export production, goods temporarily imported for re-export and goods temporarily exported for re-import, or remit these tax amounts to the State Treasury as for other cases.
For taxes collected in cash in deep-lying and remote areas, islands and areas difficult to access, the above time limit is 5 working days after taxes are collected from taxpayers.
For tax amounts already remitted into customs offices' deposit accounts opened at the State Treasury, past 135 days from the date of actual tax collection, if taxpayers still fail to submit liquidation dossiers, customs offices shall carry out procedures to transfer these amounts into the state budget according to regulations.
Article 21. Tax payment for goods subject to survey, analysis or classification
When necessary to survey, analyze or classify goods in terms of technical standards or goods quality, quantity and category (identifying goods appellations and tariff codes, quality, quantity, technical standards, and the current state of imports) to ensure accurate tax calculation, taxpayers shall still pay tax according to their declarations at the time of customs declaration registration within the lax payment time limit guided at Point d, Clause 3, Article 18 of this Circular. If goods survey, analysis or classification results are different from taxpayers' declarations, leading to a change in the payable tax amount, taxpayers shall pay tax according to survey, analysis or classification results and the time limil for payment of the difference between the payable tax amount under survey, analysis or classification results and the declared tax amount complies with Point e, Clause 3, Article 18 of this Circular.
Article 22. Order of tax payment
1. The order of tax and fine payment applies to due tax and fine amounts and must comply with Article 45 of the Law on Tax Administration.
2. The State Treasury and customs offices shall share information on tax and fine collection in order to determine the order of collection and collect taxes in the prescribed order, specifically as follows:
a/ Customs offices shall monitor tax arrears of taxpayers, guide taxpayers to pay taxes in the prescribed order and develop a data system for reference by taxpayers to pay taxes in the prescribed order;
b/ Based on taxpayers' tax payment vouchers, the Stale Treasury shall account tax amounts as state budget revenues and transfer vouchers and supply detailed information on paid amounts to customs offices for monitoring and management;
c/ In case taxpayers pay taxes in contravention of the prescribed order, customs offices shall make and send an order on adjustment of the collected tax amounts to the State Treasury for adjustment and, at the same time, notify taxpayers of adjusted tax and fine amounts;
d/ If taxpayers do not clearly write on tax payment vouchers the amount of each tax, customs offices shall account collected tax amounts in the prescribed order and, at the same time, notify the State Treasury thereof for the latter to account them as state budget revenues and inform such to taxpayers.
1. Tax assessment under this Circular means that customs offices exercise their powers to identify tax calculation factors and tax bases, calculate tax and notify and request taxpayers to pay tax amounts determined by customs offices in the cases specified in Clause 2 of this Article,
2. Customs offices shall conduct lax assessment in the cases specified in Clause 16.Article 1 of the Government's Decree No. 106/2010/ND-CP.
3. Tax assessment shall be conducted on the principles prescribed in Article 36 of the Law on Tax Administration.
4. Bases for customs offices to conduct tax assessment are the quantity, taxed value and origin of, import duly, export duty, excise tax and value-added tax rates applicable to goods actually imported or exported; the exchange rate used for tax calculation; prescribed tax calculation methods and other information and databases prescribed in Clause 2, Article 39 of the Law on Tax Administration. Article 27 of Decree No. 85/2007/ND-CP which was amended and supplemented in Clause 17, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP and the guidance in Section 1. Part V of this Circular.
5. The General Director of Customs; directors of the Customs Departments of provinces, inter-provinces or centrally run cities and directors of district-level Customs Departments are competent to conduct tax assessment.
6. Procedures for and sequence of tax assessment
a/ Assessment of taxes on imports and exports shall be made in the process of carrying out customs procedures or after goods are cleared from customs procedures.
b/ When conducting tax assessment, customs offices shall assess the payable tax amount or each relevant factor (goods quantity, taxed value, code, tax rate, origin, exchange rate and norm) which are used as grounds for the determination of the total payable tax amount and tax amounts to be exempted, reduced or refunded for each goods item or customs declaration according to Clause 16, Article 1 of Decree No. 106/2010/ ND-CP and Article 26 of Decree No. 85/2007/ ND-CP.
In case of assessing each factor related to the determination of the payable tax amount, customs offices shall calculate the payable tax amount based on the assessed factors and notify taxpayers thereof together with the results of assessment of the factors related to the determination of the payable tax amount.
c/ Specific procedures and sequence:
- Identifying goods subject to tax assessment under the guidance in Clause 2 of this Article;
- Determining the method of tax assessment according to Clause 16. Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP and Article 26 of Decree No. 85/2007/ND-CP, for taking the following steps:
c.1/ in case of assessment of the total payable tax amount:
c.1.1/ Examining and determining tax bases (goods quantity, value, exchange rate, origin, code and tax rates) according to tax and relevant laws;
c.1.2/ Calculating the total payable tax amount; the difference between the payable tax amount and the tax amount declared, calculated and paid by the taxpayer (if tax has been paid);
c.1.3/ Issuing a decision on tax assessment and a decision on sanctioning administrative violations (if any);
c.2/ In case of assessment of each relevant factor used as a ground for the determination of the total payable tax amount:
c.2.1/ Examining and determining relevant factors in an accurate and lawful manner;
c.2.2/ Determining the time of tax calculation and/or tax bases (goods quantity, value, tax rates) on the basis of relevant factors assessed by themselves and prescribed by tax and other relevant laws. If it is impossible to determine the time of tax calculation and/or tax bases for goods of similar categories under different customs declarations of which the use purposes have been changed, the assessed tax amount will be the average tax amount calculated according to legal documents which are effective at the time of customs declaration registration and the time of tax assessment;
c.2.3/ Calculating the payable tax amount and the difference between the payable tax amount and the tax amount declared, calculated and paid by the taxpayer (if tax has been paid);
c.2.4/ Issuing a decision on tax assessment and a decision on sanctioning of administrative violations (if any).
7. Responsibilities of customs offices:
a/ When conducting tax assessment, customs offices shall issue a tax assessment decision (made according to form No. 5, Appendix VI to this Circular) and send this decision to taxpayers within 8 working hours after signing it;
b/ In case the tax amount assessed by customs offices is larger than the actual payable tax amount as prescribed, customs offices shall return the overpaid amount and pay compensation to taxpayers according to regulations, competent state agencies' decisions on settlement of complaints or court judgments or rulings.
c/ In case customs offices obtain grounds to determine that a tax assessment decision is incorrect, they shall issue a decision, made according to form No. 6. Appendix II to this Circular, to cancel the assessment decision.
8. Responsibilities of taxpayers:
a/ Taxpayers shall fully pay deficit, evaded or cheated tax amounts as assessed by customs offices, regardless of the statutes of limitations prescribed in Articles 107, 108 and 110 of the Law on Tax Administration;
Taxpayers who commit violations of tax laws shall be sanctioned according to regulations. The statute of limitations for sanctioning violations of tax laws is defined in Article 110 of the Law on Tax Administration and Decree No. 97/2007/ ND-CP of June 7, 2007, on handling of administrative violations and coercive application of administrative decisions in the customs domain.
b/ If taxpayers disagree with tax assessment decisions of customs offices, they shall still pay the assessed tax amount and, at the same time, may request explanations from customs offices, make a complaint or initiate a lawsuit against tax assessment in accordance with the laws on complaints and initiation of lawsuits.
Article 24. Handling of overpaid tax or fine amounts
1. Tax or fine amounts for imports and exports are considered overpaid in the following cases:
a/ Taxpayers have a paid tax or fine amount larger than the payable tax or fine amount, except for cases ineligible for fine exemption because decisions on sanctioning violations of tax laws issued by tax administration agencies or competent state agencies specified in Clause 2, Article 111 of the Law on Tax Administration have been implemented.
b/ Taxpayers have tax amounts refundable under the laws on value-added tax, excise tax, import duty or export duty.
2. The dossier of and procedures for the handling of overpaid tax and fine amounts specified at Point b. Clause 1 of this Article are guided in Section 6, Part V of this Circular.
3. The overpaid tax or fine amounts specified at Point a, Clause 1 of this Article shall be handled under the following guidance:
a/ A dossier comprises:
a.1/ The written request for the handling of the overpaid tax or fine amount, clearly stating the overpaid tax or fine amount, the payable tax or fine amount, actually paid tax or fine amount, reason for overpaid payment and proposed handling method: 1 original;
a.2/ The customs dossier and other papers and documents related to the overpaid tax or fine amount: 1 copy each;
a.3/ Tax and fine payment vouchers: to submit 1 copy and produce the original for comparison.
b/ The customs office to which the taxpayer has overpaid taxes or fines shall receive and check the dossier submitted by the taxpayer and compare it with the original customs dossier kept at its office in order to determine its consistency, validity, accuracy and lawfulness, and proceed with the following:
b.1/ If determining that the actually paid tax or fine amount is larger than the payable tax or fine amount and the taxpayer's declarations are correct, the customs office shall issue a decision, made according to form No. I, Appendix II to this Circular, to refund the overpaid tax or fine amount;
b.2/ If determining that the actually paid tax or fine amount is larger than the payable tax or fine amount but the taxpayer's declarations of the overpaid tax or fine amount are inconeci, the customs office shall notify such in writing to the taxpayer and issue a decision to refund the overpaid tax or fine amount according to regulations;
b.3/ If determining that there is no overpaid tax or fine amount, the customs office shall notify such in writing to the taxpayer, clearly stating the grounds for detennining that no tax or fine amount has been overpaid.
c/ The time limit for the customs office to process a dossier of request for refund of an overpaid tax or fine amount specified at Point b of this Clause is 5 working days after the receipt of a complete dossier.
d/ On the basis of the decision to refund the overpaid tax or fine amount, the customs office to which taxpayers have overpaid taxes or fines shall liquidate the overpaid tax or fine amount and write on the original customs declaration submitted by the taxpayer: "Refund of the overpaid tax or fine amount of VND... under Decision No.... dated... of..." (according to form No. 2, Appendix II to this Circular), make a copy of this liquidated declaration for filing in the tax refund dossier, return the original declaration to the taxpayer and follow the sequence guided in Article 131 of this Circular.
4. Competence to decide on the refund of overpaid tax and fine amounts
Customs offices to which taxes or fines are overpaid shall decide on the refund of overpaid tax or fine amounts to taxpayers according to regulations.
5. Overpaid value-added tax amounts shall be handled under the guidance at Point c, Clause 2, Article 131 of this Circular.
1. In case goods are cleared from customs procedures under Clause 1, Article 25 of the Customs Law, Points a, b, d. e and f. Clause 1, Article 12 of Decree No. 154/2005/ND-CP. competent customs officers (prescribed by the General Director of Customs) shall decide on customs clearance after taxes are fully paid (for goods for which taxes must be fully paid before customs clearance) and customs procedures are completed.
2. Customs clearance for imports subject to quality inspection under Point c. Clause 1, Article 12 of Decree No. 154/2005/ND-CP
a/ For goods lots which are exempted from inspection, customs clearance shall be effected based on quality inspection exemption notices issued by competent state agencies;
b/ For goods lots subject to quality inspection before customs clearance, customs clearance shall be effected based on inspection results issued by competent state agencies;
c/ For goods lots eligible for customs clearance by mode of registration before inspection prescribed in the Prime Minister's Decision No, 36/2010/QD-TTg of April 15, 2010, promulgating the Regulation on coordinated inspection of product and goods quality, customs clearance shall be effected under the guidance in a joint circular of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology.
3. Conditional customs clearance cases specified in Clause 2, Article 25 of the Customs Law, Clause 15, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law, and Clauses 2 and 3, Article 12 of Decree No. 154/2005/ND-CP, are guided as follows:
a/ For imports awaiting survey results to determine whether they can be imported, if goods owners request to receive them back for preservation, directors of district-level Customs Departments may accept customs clearance only when they satisfy customs supervision conditions;
b/ For goods permitted for import oi export but valuation, survey, analysis and classification need to be conducted to accurately determine payable tax amounts, customs clearance may only be accepted if goods owners pay taxes on the basis of tax self-declaration, calculation and payment or obtain guarantee for the payable tax amount from a credit institution or another institution licensed to conduct some banking activities, except for imports and exports subject to the tax payment time limit guided in Clause 1 and Point b, Clause 2, Article 18 of this Circular.
4. In case goods are cleared from customs procedures on the basis of survey results, these survey results will also apply to goods lots of the same category for which import procedures are earned out by enterprises at the same district-level Customs Department. This guidance does not apply to results of survey conducted to determine goods quantity.
5. For imports and exports subject to animal, plant or aquatic quarantine, customs clearance shall be effected under separate guidance of the Ministry of Finance,
6. For goods subject to food safely inspection
Imported food will be cleared from customs procedures after obtaining food safety inspection registration certificates prescribed in Clause 3. Article 9 of the Government's Decree No. 163/2004/ND-CP of September 7, 2004, detailing a number of articles of the Ordinance on Food Safety and Hygiene.
In case goods are subject to food safety inspection before customs clearance, customs clearance shall be effected based on inspection notices issued by specialized inspection agencies specified in Clause 5, Article 15 of the Health Minister's Decision No. 23/2007/QD-BYT of March 29, 2007, promulgating the Regulation on state inspection of imported food quality, safety and hygiene.
7. For exported food subject to food quality and safety inspection or quarantine as required by importing countries, customs clearance shall be effected under the guidance of line management agencies of Vietnam.
8. For goods imported for security or national defense purposes which are eligible for duty exemption consideration, if, at the time of import declaration registration, enterprises are subject to the coercive measure of suspending customs procedures, customs clearance may only be accepted on the conditions that leaders of the Minister of Public Security or the Ministry of National Defense issue a document to certify that these goods arc imported for security or national defense purposes which are eligible for duty exemption consideration. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall take responsibility before law for their certification.
If goods are identified through inspection as being ineligible for duty exemption consideration, customs offices shall not effect customs clearance for enterprises' subsequent volumes of goods which have been certified by leaders of the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense as being goods imported for security or defense purposes which are eligible for duty exemption consideration, and sanction enterprises according to regulations.
Article 26. Bases for certification of actual exportation
1. For goods exported through border gates by seaway (including goods via CFS) or inland waterway, bases for certification of actual exportation are export declarations for which customs procedures have been completed and bills of lading certifying that goods were loaded on vehicles on exit
2. For goods exported through border gates by air or railway, bases for certification of actual exportation are export declarations for which customs procedures have been completed and transport documents certifying that goods were loaded on vehicles on exit.
3. For goods exported through border gates by road or riverway, transshipment ports, transshipment areas or exports which are transported together with passengers on exit through border gates by air (without bills of lading), bases for certification of actual exportation are export declarations for which customs procedures have been completed, bearing the "GOODS ALREADY EXPORTED" certification of customs offices of border gates of exportation.
4. For exports put into bonded warehouses, bases for certification of actual exportation are export declarations for which customs procedures have been completed, bearing the "GOODS ALREADY PUT INTO BONDED WAREHOUSES" certification of the bonded warehouse customs offices.
5. For exports sold from the inland into non-tariff zones, bases for certification of actual exportation are export declarations for which customs procedures have been completed, bearing the "GOODS BROUGHT INTO NON- TARIFF ZONES" certification of the non-tariff zone customs offices.
6. For goods sold by export-processing enterprises to inland enterprises and goods sold by inland enterprises to export-processing enterprises, bases for certification of actual exportation are on-spot import/export declarations for which customs procedures have been completed.
7. For on-spot imports and exports, bases for certification of actual exportation are on-spot import/export declarations for which customs procedures have been completed.
Article 27. Cancellation of customs declarations
1. Cases of cancellation of customs declarations:
a/ Past the time limit of 15 days from the date of registration of the import/export declaration specified in Clause 1 or 2, Article 18 of the Customs Law, customs procedures have not yet been completed, except for cases in which imports are awaiting inspection/survey results of specialized management agencies;
b/ The import/export declaration has been registered but the customs declarant requests in writing cancellation of the declaration because he/she has no goods for import or export.
2. The order of and procedures for cancellation of a customs declaration are prescribed as follows:
a/ Canceling the custom declaration: The customs officer shall cross out the to-be-cancelled customs declaration in red ink, sign and seal the cancelled declaration;
b/ Taking notes on the system: This declaration is cancelled;
c/ Filing the cancelled declaration by its registration number.
Article 28. Review of customs dossiers
The review of customs dossiers shall be conducted after goods lots have been cleared from customs procedures, and completed within 60 days from the date of signing the decision on customs clearance for these goods lots.
Article 29. Post-customs clearance inspection
Post-customs clearance inspection complies with the guidance in Part VI of this Circular.
OTHER GUIDANCE ON CUSTOMS PROCEDURES FOR IMPORTS AND EXPORTS
Section 1: CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS IMPORTED AND EXPORTED BY MODE OF IMPORTING MATERIALS AND SUPPLIES FOR EXPORT PRODUCTION
Article 30. Materials and supplies imported for export production
Materials and supplies imported for export production include:
1. Materials, semi-finished products, parts and assemblies to be directly used in the production process, constituting products for export;
2. Materials and supplies to be directly used in the process of export production but neither being transformed into nor constituting products;
3. Finished products imported by enterprises for attachment to or packaging together with exports produced from imported materials and supplies or packaging together with exports produced from materials and supplies bought in the domestic market into complete goods for export abroad;
4. Supplies for use as packaging materials or exports packages;
5. Materials and supplies imported for the maintenance, repair or re-processing of exports;
6. Samples imported for export production which must be re-exported to foreign customers after completion of contracts.
Article 31. Products exported by mode of export production
1. Exports managed under the mode of export production include:
a/ Products which are wholly produced from materials and supplies imported for export production;
b/ Products which are produced from materials and supplies of two sources:
b.1/ Materials and supplies imported for export production and materials and supplies of domestic origin; or
b.2/ Materials and supplies imported for export production and materials and supplies imported for domestic business.
c/ Products which are wholly produced from materials and supplies imported for domestic business.
2. Materials and supplies which are imported for domestic business may be used as materials and supplies imported by mode of export production, provided that the duration from the date of registration of the customs declaration for the import of such materials and supplies to the date of registration of the last export declaration for products produced with materials and supplies imported under the import declaration does not exceed 2 years.
3. Products produced from materials imported by mode of export production may be exported directly by importing enterprises or sold to other enterprises for export.
Article 32. Customs procedures for import of materials and supplies
1. Enterprises shall register materials and supplies to be imported for export production and carry out customs procedures for their importation according to the list already registered at a district-level Customs Department (which is most convenient for enterprises).
2. Procedures for registration of to-be-imported materials and supplies
a/ Enterprises shall base on their export production plans to register with customs offices materials and supplies to be imported for export production according to a set form (form No. 6/ DMNVL-SXXK, Appendix VI to this Circular).
b/ Registration shall be made when carrying out import procedures for the first lot of materials and supplies listed in the registration document.
c/ Enterprises shall fully fill in the registration of imported materials and supplies, in which:
c1/ Appellations are the appellations of all materials and supplies used for export production. These materials and supplies may be imported under one or several contracts;
c.2/ HS codes are codes of materials and supplies according to the current Import Tariff.
c.3/ Codes of materials and supplies shall be identified by enterprises under the guidance of the district-level Customs Department which carries out import procedures. These codes may only apply when enterprises carry out procedures for the import of materials and supplies at district-level Customs Departments applying information technology to monitoring and liquidating goods imported by mode of export production;
c.4/ Units of calculation comply with Vietnam's list of imports and exports.
c.5/ Major materials are those constituting the main composition of products.
Enterprises shall fill the uniform appellations of materials and supplies, HS codes and major materials in the registration of imported materials and supplies and customs dossiers from the stage of importing materials and supplies to the liquidation, tax refund and non-collection of import duty.
3. Customs procedures comply with regulations applicable to commercial imports guided in Chapter I, Part II of this Circular.
Article 33. Procedures for notification and adjustment of norms of materials and supplies and registration of exported products
1. The notification and adjustment of norms and registration of exported products shall be carried out at the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials and supplies.
2. Notification of norms of raw materials and supplies
a/ Enterprises shall notify norms of products exported by mode of export production in strict accordance with actual norms;
b/ Norms must be notified for each product code according to form No. 7/DKDM-SXXK. Appendix VI to this Circular;
c/ Norms must be notified to customs offices before carrying out customs procedures for the export of the first goods lot of product codes listed in the norm registration document;
d/ Norms of materials and supplies are those actually used in export production, including the proportion of scraps and discarded products within consumption norms collected in the process of producing exports from imported materials and supplies. Enterprise directors shall declare and take responsibility before law for the import and use of materials and supplies imported for ex port production and the accuracy of notified norms. If making inaccurate declarations, taxpayers shall, apart from having to fully pay deficit tax amounts, be sanctioned according to regulations.
Methods for calculation of norms;
d.1/ For materials constituting or transformed into products; Material use norm is the amount of materials constituting or transformed into a product unit; wastage rate is the percentage (%) of the wasted amount of materials (including the amount of materials constituting scraps and discarded products) to materials constituting or transformed into products;
d.2/ For materials and supplies used directly in production but neither constituting nor transformed into products: Material and supplies norm is the amount of materials and supplies consumed in the process of producing a product unit; wastage rate is the percentage (%) of the wasted amount of material and supplies to the total amount of materials and supplies consumed in the process of production.
3. Adjustment of norms
a/ During production, if there is any change in actual norms, enterprises may adjust norms applicable to goods codes already notified to customs offices to suit new actual norms but shall give written explanations for each adjustment.
b/ The adjustment of norms must be carried out before carrying out procedures for the export of the lot of products with adjusted norms.
In case due to change in models or categories of exports, other raw materials and supplies imported for export production with consumption norms different from notified ones are used in the process of production, enterprises shall adjust norms and declare them to the customs office at least 15 days before carrying out procedures for the export of products.
4. In case of carrying out procedures for import of materials and supplies at district-level Customs Departments applying information technology to liquidation work, enterprises shall register exported products according to form No. 8/DMSP-SXXK, Appendix VI to this Circular. The place and time of registration are similar to those for registration of norms.
5. Tasks of customs offices:
a/ To receive enterprises' notification of norms and registration of exported products;
b/ To examine norms notified by enterprises under the Finance Ministry's guidance on examination of norms applicable to exported processed products.
6. In case materials and supplies are imported for the production of goods for domestic consumption but enterprises later find out export outlets and use these materials and supplies for export production and goods have been actually exported abroad, the notification and adjustment of norms will comply with this Circular.
Article 34. Customs procedures for export of products
1. Customs procedures for the export of products shall be carried out at the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials, or at other district-level Customs Departments provided that before carrying out export procedures, enterprises shall send a written notification (made according to form No. 9/ HQXKSP-SXXK, Appendix VI to this Circular) to the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials and supplies, for monitoring and liquidation.
Particularly for exported products produced from two sources of materials, namely materials imported for commercial purposes and materials imported for export production, if enterprises register the export declaration with the district-level Customs Department with which they have registered the declaration for import of materials for export production, they are not required to send a written notification to the district-level Customs Department with which they have registered the declaration of import of materials for commercial purposes.
For exported products produced from two sources of materials, namely materials imported for commercial purposes and materials imported for export production, if enterprises register the export declaration with a district-level Customs Department other than the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials for commercial purposes and materials for export production, they shall send a written notification to the district-level Customs Department with which they have registered the declaration for import of materials for export production.
2. Customs procedures are the same as those applicable to commercial exports guided in Chapter I, Part It of this Circular.
When conducting physical inspection of goods, enterprises shall produce samples of materials taken upon importation and the table of norms registered with customs offices to customs officers for inspection and comparison with exported products.
Article 35. Liquidation of import declarations
1. The procedures for liquidation of import declarations shall be carried out at the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials and supplies.
2. Liquidation principles:
a/ In case customs offices apply information technology to liquidation work, import declarations and export declarations which are registered first must be liquidated first; in case an import declaration is registered first but cannot be liquidated as materials and supplies imported under this declaration have not yet been used for production, when carrying out liquidation procedures, enterprises shall give written explanations to customs offices.
b/ Import declarations for materials and supplies must be registered before export declarations for products.
c/ A declaration for the import of materials and supplies may be liquidated several times.
d/ An export declaration shall be liquidated only once.
Particularly in some cases in which a single goods lot is liquidated several times or goods exported by mode of export production are produced with raw materials imported for commercial purposes for which import procedures have been carried out at other district-level Customs Departments, one export declaration may be liquidated in part. The customs office shall, when carrying out liquidation, append the stamp "already liquidated" to the export declaration; for imported materials and supplies eligible for the duty rate of 0%, the customs office shall append the stamp "already liquidated" to the original import declaration kept at its office and the customs declaration kept by the customs declarant. In case of partial liquidation, it is necessary to make an annex clearly stating the liquidated contents (import declaration, materials and tax amount) for use as a basis for the liquidation of subsequent parts.
3. Liquidation dossiers and time limit for submission of liquidation dossiers arc guided in Article 118 and Clause 2, Article 131 of this Circular.
4. District-level Customs Departments carrying out liquidation procedures shall receive and process liquidation dossiers and handle violations (if any) in accordance with law.
5. In case materials imported for export production are not used for production and not wholly exported and enterprises wish to use them for domestic consumption, they shall send a document to the district-level Customs Department which has carried out import procedures, for changing the use purpose to domestic consumption and conduct liquidation on the basis of the import declaration for these materials. Enterprises are not required to register new declarations but shall declare and pay import duty, excise tax and value-added tax (if any) according to regulations. The time limit for payment of taxes and fines for late payment comply with Clause 2, Article 18 of this Circular.
Article 36. Procedures applicable to cases in which products are sold to other enterprises for direct export
1. Enterprises importing materials and supplies for export production shall carry out procedures for import, notification of norms and liquidation under this Circular.
2. Enterprises directly exporting products shall carry out export procedures under this Circular. Export declarations shall be registered for the mode of export production, showing the phrase "Products produced from materials and supplies imported for export production" and the name of the selling enterprise.
Section 2: CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS TEMPORARILY IMPORTED FOR REEXPORT AND IN TRANSSHIPMENT THROUGH BORDER GATE
Article 37. Customs procedures for goods temporarily imported for re-export Customs procedures for goods temporarily imported for re-export comply with regulations applicable to commercial imports and exports. In addition, due to particular characteristics of this mode, some contents are further guided as follows:
1. Places of customs clearance
a/ Customs procedures for goods temporarily imported for re-export may only be carried out at border gates;
b/ Customs procedures for re-exported goods shall be carried out at border gates of importation or border gates of re-exportation;
c/ Goods temporarily imported for re-export which are on the list of goods banned from import shall be stored in the area of the border gate of importation and re-export procedures shall be carried out at the district-level Customs Department of the border gate of their temporary importation. Goods which arc permitted for re-export through a border gate other than that of their temporary importation shall be transported to the border gate of exportation under the supervision applicable to goods in transshipment through border gate.
2. Management of goods temporarily imported for re-export
a/ When carrying out re-export procedures, in addition to the documents required for commercial exports, a customs declarant shall submit a copy and produce the original declaration of temporarily imported goods;
b/ Temporarily imported goods may be divided into several lots for re-export. An enterprise shall re-export once the whole volume of goods declared on a single re-export declaration;
c/ Temporarily imported goods subject to customs supervision
c.1/ Customs supervision applicable to temporarily imported goods for re-export which are on the list of goods banned from import complies with Point c. Clause 1 of this Article.
c.2/ Customs supervision applicable to temporarily imported goods for re-export outside the list of goods banned from import:
c.2.1/Traders shall assure the original state and seal of goods during their stay in Vietnam and transportation to the border gate of exportation;
c.2.2/ When a customs declarant carries out re-export procedures at the border gate of importation while re-exporting goods at another border gate, the district-level Customs Department of the border gate of temporary importation shall make a record of delivery of goods temporarily imported for re-export according to Form No. 03/BB13G-TNTX/2010, Appendix III to this Circular. Goods shall be supervised through customs sealing;
c.2.3/ For a customs declarant that carries out re-export procedures at a border gate other than that of temporary importation, after re-export procedures are completed, the district-level Customs Department of the border gate of reexportation shall fax the re-export declaration (filed at the customs office) to the district-level Customs Department of the border gate of temporary importation for monitoring and liquidation of declarations under regulations.
d/ Re-exported goods already cleared from customs procedures must be exported through border gates within 8 working hours after the goods arrive at the border gate of exportation. For goods which have not been exported for plausible reasons and for which the time limit for storage in Vietnam has not expired under Article 12 of the Government's Decree No. 12/ 2006/ND-CP of January 23, 2006, detailing the Commercial Law concerning goods international trading and goods trading agency, processing and transit with foreign parties, the director of a border-gate district-level Customs Department shall consider and extend their exportation in the following days;
e/ The time limit for temporary import for re-export of goods under Clause 2, Article 12 of the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, shall be extended as follows:
e.1/ The time limit stated in the Ministry of Industry and Trade's permit for temporary import for re-export is the time for a trader to carry out customs procedures for a lot of goods temporarily imported into Vietnam.
e.2/ Goods temporarily imported into Vietnam for re-export for which temporary import procedures are completed may be stored in Vietnam within the prescribed time limit. A trader that wishes to extend such storage in Vietnam shall send a written request to the district-level Customs Department of the border gate of temporary importation. The director of that Customs Department shall consider and approve such extension under regulations, sign and append a stamp on the trader's written request and return it to the trader for carrying out re-export procedures and file a copy of this request in the customs dossier without requesting the trader to apply for an additional permit of the Ministry of Industry and Trade.
3. Liquidation of temporary import declarations
a/ District-level Customs Departments which carry out temporary import procedures shall liquidate temporary import declarations;
b/ Liquidation dossiers comply with Article 119 of this Circular;
c/ The time limit for submitting liquidation dossiers comply with Clause 2, Article 132 of this Circular;
d/ An enterprise wishing to domestically sell temporarily imported goods which are not wholly re-exported shall send a written request to a customs office. The district-level Customs Department which has carried out temporary import procedures shall clear import procedures and liquidate the temporary import declaration. The enterprise is not required to register a new declaration but shall declare and pay import duly, excise tax and value-added lax (if any) under regulations. The time limits for tax payment and fines for delayed tax payment comply with Clause 2, Article 18 of this Circular.
Temporarily imported goods for domestic sale must comply with the lax policy and import management policy applicable to commercial imports.
Article 38. Customs procedures for goods in transshipment through border gate
1. Customs procedures are not required for goods in transshipment through border gate which are transported directly from the exporting country to the importing country without going through a Vietnamese border gate.
2. Customs offices shall supervise goods which are transported from the exporting country to the importing country through a Vietnamese border gate but are not consigned in a bonded warehouse or transshipment area of a Vietnamese port until they are exported out of Vietnam.
3. Customs procedures shall be carried out for goods which are transported from the exporting country to the importing country through a Vietnamese border gate and consigned in a bonded warehouse or transshipment area of a Vietnamese port under regulations applicable to goods brought into and out of bonded warehouses and cargo transshipment areas of Vietnamese ports. „
4. Goods in transshipment through border gate shall be brought out of the Vietnamese territory through the border gate of importation.
5. Goods in transshipment through border gate are exempt from inspection. They will be subject to customs inspection under Article 14 of this Circular if signs of violation are detected.
Section 3: CUSTOMS PROCEDURES FOR OTHER CASES
Article 39. Customs procedures for imports and exports for the performance of processing contracts with foreign traders
Customs procedures for imports and exports for the performance of processing contracts with foreign traders comply with the Finance Ministry's guidance.
Article 40. Customs procedures for imports and exports subject to single registration of customs declarations
1. Single registration of declarations is applicable to imports and exports of all types which meet the following conditions:
a/ Names of goods on customs declarations arc unchanged within the validity duration of single-registered declarations;
b/ Goods on declarations are under the same contract; the goods trading contract has a term on multiple delivery of goods;
c/ Goods owners have a good record of customs law observance.
2. Validity of a registered declaration
a/ A declaration is valid within the effective term of a contract. For processed goods indicated in a contract annex, the declaration is valid within the annex's effective term;
b/ A declaration terminates its validity ahead of time in the following cases:
b.1/ There is a change in the duty policy or import and export management policy applicable to the goods items indicated on the declaration;
b.2/ The validity of the import or export permit or the contract terminates;
b.3/ The enterprise has fully imported or exported the volume of goods indicated on the declaration;
b.4/ The enterprise notifies to discontinue procedures for the import or export of the whole volume of goods indicated on the declaration;
b.5/ The enterprise imports or exports each time goods with names or codes which are different from those indicated on the single-registered customs declaration;
b.6/ The enterprise is subject to a coercive measure within the validity duration of the single-registered declaration;
b.7/ Within the validity duration of a single-registered declaration, the enterprise violates law, failing to satisfy the condition specified at Point c. Clause 1 of this Article.
3. Single registration of declarations of exported or imported goods shall be carried out at a single district-level Customs Department.
4. Procedures for single registration of declarations
a/ A customs declarant shall fill in the customs declaration and the imports or exports monitoring book, except some items on the declaration for each importation or exportation (transportation documents, means of transport).
b/ A customs dossier comprises:
b.1/ The customs declaration of imports or exports: to submit 2 originals;
b.2/ The goods trading contract made in writing or another form of equivalent validity. including telegraph, telex, fax and data message: to submit 1 copy;
b.3/ The import or export permit issued by a competent state management agency (for goods required by law to have an import or export permit): to submit 1 copy and produce the original for comparison and issuance of a slip for monitoring and reconciliation, or to submit i original (if goods indicated on the single-registered declaration are all permitted for import or export under the permit);
b.4/ The imports or exports monitoring book and slip: 2 books (made according to Book Form No. 04-STD/2010 or Slip Form No. 04A-PTD/ 2010, Appendix III to this Circular).
c/ The district level Customs Department shall receive the dossier, register the declaration and return one declaration and one imports or exports monitoring book to the enterprise.
5. Procedures for each importation or exportation
a/ A customs declarant shall submit papers in the customs dossier prescribed for each mode of importation or exportation (except those already submitted upon declaration registration); and produce the registered customs declaration and the imports or exports monitoring book;
b/ Based on the form and extent of inspection notified through the risk management system upon customs declaration registration and on the practical situation at the lime of each importation or exportation, the director of a district-level Customs Department shall decide on the appropriate form and extent of customs inspection for each importation or exportation.
6. Procedures for liquidation of declarations
a/ Responsibilities of an enterprise:
a.1/ Within 15 working days after a customs declaration expires, to carry out procedures for liquidation of the declaration at a district-level Customs Department;
a.2/ To submit the liquidation dossier, comprising the customs declaration and the imports or exports monitoring book.
b/ The district-level Customs Department shall check, compare and certify the total volume of actually imported or exported goods in the customs declaration.
Article 41. Customs procedures for on-spot imports and exports
1. Interpretation of terms:
a/ On-spot imports or exports means goods exported by Vietnamese traders (including also foreign-invested traders and export-processing enterprises) to foreign traders that designate other Vietnamese traders to deliver and receive those goods in Vietnam;
b/ On-spot exporter (below referred to as exporter) means an entity designated, by a foreign trader to deliver goods in Vietnam;
c/ On-spot importer (below referred to as importer) means an entity that purchases from a foreign trader goods which are designated by that foreign trader to be received in Vietnam from an exporter.
2. Bases for determining on-spot imports and exports
a/ For processed products, hired or borrowed machinery and equipment; redundant materials, auxiliary materials and supplies; and scraps and discarded products under processing contracts: Clause 3. Article 33 of the Government's Decree No. 12/2006/ND-CPof January 23, 2006:
b/ For goods of foreign-invested enterprises: the Ministry of Industry and Trade's guidance;
c/ For other goods: Clause 2, Article 15 of Decree No. 154/2005/ND-CR
3. Customs procedures for on-spot imports or exports shall, depending on the mode of importation or exportation, be carried out at the district-level Customs Department most convenient to enterprises.
4. A customs dossier comprises:
a/ The on-spot import or export declaration (made according to Appendix IV with use instructions provided in Appendix V to this Circular): to submit 4 originals;
b/ The goods trading contract or processing contract designating the delivery of goods in Vietnam (for an exporter); the goods trading contract or processing contract designating the receipt of goods in Vietnam (for an importer); and the hiring or borrowing contract: to submit 1 copy;
c/ The added-value invoice issued by the exporter (the original to be handed to the customer): to submit 1 copy;
d/ Other papers required for each mode of importation or exportation (except the bill of lading).
5. Within 30 days after an exporter signs 4 customs declarations for certification of goods delivery to an importer, the importer and exporter shall carry out customs procedures.
Past this time limit, if the importer has completed customs procedures while the exporter has not yet carried out customs procedures, the customs office clearing on-spot export procedures shall make a record and administratively sanction the exporter and carry out customs procedures without canceling the customs declaration.
6. Customs procedures for on-spot imports
a/ Responsibilities of an exporter:
a.1/ To fully fill in the items in 4 declarations reserved for the exporter, sign and append its stamp;
a.2/ To hand 4 customs declarations, goods and the added-value invoice (the original to be handed to the purchaser, indicating the foreign trader's name, the importer's name) to the importer.
b/ Responsibilities of an importer:
b.1/ After receiving 4 customs declarations, to completely fill in the items in these declarations as required;
b.2/ To receive and preserve goods delivered by the exporter spending the decision of the district-level Customs Department carrying out on-spot import procedures on the form and extent of customs inspection;
Goods exempt from physical inspection may be immediately put into production; goods subject to physical inspection may only be put into production after inspection.
b.3/ To submit the customs dossier and samples of on-spot imports (for those used as materials for export processing and production) to the district-level Customs Department at which the enterprise carries out import procedures for clearance of on-spot import procedures under regulations, depending on each mode of importation;
b.4/ After completing on-spot import procedures, to keep one declaration and hand the other two to the exporter.
c/ Responsibilities of a district-level Customs Department clearing on-spot import procedures:
c.1/ To receive and register declarations, decide on the appropriate form and extent of inspection under regulations, depending on each mode of importation, and inspect duty calculation (for dutiable goods) for imports under current regulations. To stamp and hand samples (if any) to the enterprise for preservation and production to the customs office upon request;
c.2/ To inspect goods subject to inspection;
c.3/ To certify the completion of customs procedures, sign and append an officer stamp to all 4 declarations;
c.4/ To keep one declaration and documents submitted by an importer and return to the importer 3 declarations and documents produced by the importer;
c.5/ To send a written notice (made according to Form No. 05-TBXNKTC/2010, Appendix III to this Circular) to the tax agency directly managing the importer for monitoring or an electronic notice if the district-level Customs Department and the local lax agency are connected through a computer network.
7. Customs procedures for on-spot exports
a/ After receiving 2 on-spot import-export declarations certified by the customs office clearing import procedures, an exporter shall submit the customs dossier to the district-level Customs Department at which the exporter carries out export procedures for clearance of on-spot export procedures.
b/ Responsibilities of a district-level Customs Department clearing on-spot export procedures:
b.1/ To receive customs dossiers of on-spot exports;
b.2/ To register declarations according to prescribed steps, suitable to each mode of importation or exportation; and inspect duty calculation (if any). To certify the completion of customs procedures, sign and append an officer stamp to customs declarations;
b.3/ To keep one declaration and documents submitted by the exporter and return to the exporter one declaration and documents produced by this exporter.
8. When the exporter and importer carry out procedures at the same district-level Customs Department this Customs Department shall sign for certification in both sections for the customs offices clearing export procedures and import procedures.
9. For on-spot processed imports for domestic sale, customs procedures shall be carried out under the Ministry of Finance's guidance rather than this Article.
10. The liquidation and duty refund (non-collection) comply with Section 6. Part V of this Circular.
Article 42. Customs procedures for imports or exports for investment projects
1. Customs procedures for imports or exports for enterprises' activities comply with regulations applicable to each mode of importation or exportation guided in this Circular.
2. Customs procedures for imports for the formation of fixed assets; and materials, supplies, parts or semi-finished products to serve production under projects eligible for investment incentives
a/ To register lists of duty-free imports with the customs office in case of importation of goods for the formation of fixed assets; duty-free materials, supplies, parts or semi-finished products to serve production under investment projects eligible for import duty exemption;
Registration procedures comply with Article 102 of this Circular;
b/ Import procedures
b.1/ An enterprise shall carry out customs procedures for importation at the district-level Customs Department of the locality where the goods are imported or the locality where an investment project is formulated;
b.2/ Customs procedures comply with Chapter I, Part II of this Circular guiding commercial imports and exports. In addition, some other jobs shall be done under Articles 102, 103 and 104 of this Circular.
3. Liquidation of imports
a/ Forms of liquidation, goods subject to liquidation, liquidation conditions and dossiers of liquidation of duty-free imports comply with the Trade Ministry's Circular No. 04/2007AT-BTM of April 4, 2007, guiding import, export, processing and liquidation of imports and sale of products of foreign-invested enterprises.
The liquidation of duty-free imports of domestic investment enterprises complies with Circular No. 04/2007/TT-BTM.
b/ Liquidation procedures shall be carried out at the customs office with which the list of duty-free imports is registered.
c/ Liquidation procedures
c.1/The enterprise or liquidation board shall send a document stating the liquidation reason, names, codes and volumes of to-be-liquidated goods under import declaration No. ..., dated ..., to the customs office with which the list of duty-free imports is registered.
c.2/ For liquidation through export, the enterprise shall make an export declaration. For liquidation through sale in the Vietnamese market to an enterprise ineligible for import duty exemption, or through donation, giving as a gift or present, or destruction, a new declaration is not required but duty declaration and calculation shall be made under Clause 8, Article 10 of this Circular. For liquidation through sale in the Vietnamese market to an enterprise eligible for import duty exemption, customs procedures shall be carried out under regulations, using on-spot import or export declarations. In case of destruction, the enterprise shall comply with regulations of the environment management agency.
Article 43. Customs procedures for goods brought out of and into ports of transshipment
1. Customs procedures for goods brought out of and into ports of transshipment for transportation abroad
a/ Goods brought out of and into ports of transshipment: Transshipment service providers shall make declarations of transshipped containerized goods according to Form No. 06/ BKTrC/2010, Appendix III to this Circular.
b/ A customs dossier comprises 2 original declarations of transshipped containerized goods.
c/ For inspection-exempt goods brought into and out of ports of transshipment, a customs office shall only check the quantity of containers and compare numbers and codes of containers with the declared ones. If detecting violations, it shall conduct inspection under regulations.
2. Liquidation of declarations of transshipped containerized goods
a/ Within 10 days after all goods are brought out of a port of transshipment, a transshipment service provider shall liquidate declarations of transshipped containerized goods;
b/ Quarterly, within 15 days after the reporting period, a transshipment service provider shall report on and compare the quantity of goods brought into and out of and kept in the transshipment area to the customs office of this area.
3. Goods left at ports of transshipment shall be handled like imports left at seaports under the Finance Ministry's Circular guiding the handling of goods left at Vietnamese seaports.
4. The General Director of Customs shall guide the process of customs procedures for goods brought into and out of ports of transshipment.
Article 44. Customs procedures for goods brought into and out of non-tariff zones in economic zones or border-gale economic zones; means of transport on entry or exit or in transit via non-tariff zones
1. Principles for carrying out customs procedures, inspection and supervision for goods brought into and out of non-tariff zones
a/ Goods brought into or out of non-tariff zones are subject to customs clearance, inspection and supervision. Goods of a certain type are subject to the process of customs procedures currently applicable to that type;
b/ The following goods may opt for clearance or non-clearance of customs procedures under Clause 2, Article 6 of the Regulation promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 100/2009/QD-TTg of July 30, 2009, promulgating the Operation Regulation of non-tariff zones in economic zones and border-gate economic zones: stationery, food, foodstuffs and consumer goods bought from the inland by non-tariff zone enterprises to serve the operation of their administrative apparatus and day-to-day activities of their employees;
c/ The following goods are exempt from customs procedures:
c.1/ Goods brought by residents from the inland into Lao Bao special trade and economic zone and Cau Treo international border-gate economic zone which are not liable to the value-added lax rate of 0% under Point 1.3, Section II, Part B of the Finance Ministry's Circular No. I29/2008/TT-BTC of December 26, 2008, guiding a number of articles of the Value-Added Tax Law and guiding the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008;
c.2/ Unprocessed or preliminarily processed products made from cultivation, animal breeding or fisheries by residents, which are brought from Lao Bao special trade and economic zone and Cau Treo international border-gate economic zone into the inland and are other than those subject to value-added tax under Point 1, Section II, Part A of the Finance Ministry's Circular No-129/2008/TT-BTC of December 26. 2008;
d/ Goods brought from the inland or other functional sections of a border-gale economic zone into the non-tariff zone of that border-gate economic zone may not have customs declarations of exports made under the Finance Ministry's Circular No. 116/2010/TT-BTC of August 4, 2U10, amending and supplementing the Finance Ministry's Circular No. 137/2009/ TT-BTC of July 3. 2009, guiding a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 33/2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating the financial mechanism and policy for border-gate economic zones.
2. When bringing goods from abroad into a non-tariff zone, a customs declarant shall properly fill in the customs declaration under regulations applicable to each mode of importation and submit it to the district-level Customs Department managing this non-tariff zone, stating that the goods are duty-free (except goods items ineligible for duty incentives for imports).
A non-tariff zone enterprise importing materials or supplies for production and business shall register with the customs office names of products to be made, names of imported materials or supplies and norms of materials and supplies imported for production. Norms of materials and supplies imported to produce goods for sale in a non-tariff zone shall be registered before reporting on liquidation. The registration of norms of materials and supplies imported for export production complies with relevant regulations.
When a non-tariff zone enterprise imports materials, supplies or parts to produce goods for domestic sale, the customs declarant shall, upon import declaration registration, register and declare names and volumes of goods, kinds and value of each imported material, supply or part; names of products produced in the non-tariff zone from imported materials, supplies or parts for domestic sale.
3. Customs procedures for goods brought from the inland into non-tariff zones
a/ An inland enterprise shall carry out customs procedures required for each mode of exportation at the district-level Customs Department in the inland or the district-level Customs Department managing the non-tariff zone. If customs procedures are carried out at the district-level Customs Department in the inland, the transportation of goods into the non-tariff zone complies with regulations applicable to exports in transshipment through border gate.
A non-tariff zone enterprise shall carry out customs procedures required for each mode of importation at the district-level Customs Department managing the non-tariff zone.
b/ Physical inspection of goods complies with regulations applicable to goods exported abroad. When a district-level Customs Department other than that managing the non-tariff zone clear customs procedures for goods brought into a non-tariff zone, the district-level Customs Department managing the non-tariff zone may inspect goods under regulations if detecting signs of violation.
4. Customs procedures for goods exported abroad from non-tariff zones
a/ Customs procedures for goods exported abroad from non-tariff zones shall be carried out under regulations applicable to each mode of exportation;
b/ For goods imported from abroad or the inland by a non-tariff zone enterprise for subsequent export abroad in their original state, when carrying out export procedures, the enterprise shall fill in the export declaration "export of goods imported from abroad in their original .state in declaration No. ..." or "export of goods imported from the inland in their original state in declaration No. ...", enclosed with the initial import declaration and manifest of goods (if any).
5. Customs procedures for goods brought from non-tariff zones into the inland
a/ A non-tariff zone enterprise shall carry out export procedures under regulations applicable to each mode of exportation. An inland enterprise shall carry out import procedures under regulations applicable to each mode of importation. Import and export procedures shall be carried out at the head office of the district-level Customs Department managing the non-tariff zone;
b/ To provide bases for an inland enterprise 10 calculate payable duty amounts upon carrying out import procedures, a non-tariff zone enterprise shall:
b.1/ Before carrying out export procedures, register with the customs office norms of imported materials, supplies or parts constituting the product, if exports are produced in the non-tariff zone.
When carrying out export procedures, fill in the export declaration the names and types of imported materials, supplies or parts constituting that product.
b.2/ In case goods are imported from abroad or the inland by a non-tariff zone enterprise for export in their original state into the inland, when carrying out export procedures, fill in the export declaration "export of goods imported from abroad in their original state in declaration No. ..." or "export of goods imported from the inland in their original state in declaration No. ...", enclosed with the initial import declaration and manifest of goods (if any).
b.3/ Supply adequate dossiers and data for the inland enterprise to calculate payable duty amounts.
6. Goods processing between non-tariff zone enterprises and inland enterprises
a/ In case an inland enterprise undertakes to process goods for a non-tariff zone enterprise: The inland enterprise shall register the processing contract and carry out customs procedures for that contract at the district-level Customs Department managing the non-tariff zone. Customs procedures are similar to those for processing for foreign traders;
b/ In case an inland enterprise orders a non-tariff zone enterprise to process goods: The inland enterprise shall register the processing contract and carry out customs procedures for that contract at the district-level Customs Department managing the non-tariff zone or the district-level Customs Department in the inland. Customs procedures are similar to those applicable to inland enterprises placing overseas processing orders.
7. Customs procedures for goods purchased at shops or department stores in non-tariff zones and brought into the inland
a/ A buyer of goods from shops or department stores in a non-tariff zone which are brought into the inland shall pay import duty under regulations before bringing the goods out of the non-tariff zone.
Those entitled to buy duty-free goods to be brought into the inland within quotas in the non-tariff zone of a border-gate economic zone under the Prime Minister-issued Regulation on operation of non-tariff zones shall pay duty for the volumes of goods in excess of the duty-free quotas;
b/ A buyer of goods from shops or department stores in a non-tariff zone shall produce his/her identity card or passport (for a foreigner) to the seller and to the gate-control customs office when bringing goods out of the non-tariff zone;
c/ When selling goods to customers, a seller shall issue sale invoices and record every sale in the sale monitoring book indicating names, addresses and numbers of identity cards or passports of buyers; quantity, unit price and value of goods sold to each buyer;
d/ Depending on specific conditions in each non-tariff zone, duty on goods purchased in a non-tariff zone and brought into the inland shall be collected in either of the following ways:
d.1/ Buyers declare and pay duty at the non-tariff zone's control-gate custom office:
d.1.1/ Before bringing goods out of the non-tariff zone, buyers shall declare duty-liable goods in non-trade declarations; submit declarations, produce identity cards, goods and sale invoices (originals to be handed to buyers) to the non-tariff zone's gate customs office;
d.1.2/ The non-tariff zone's gate customs office shall check identity cards against their holders who bring the goods and the goods against their customs declarations and sale invoices, and, if all details match, issue duty receipts, collect duty amounts and remit them into the state budget under law.
d.2/ The district-level Customs Department managing the non-tariff zone authorizes goods sellers to collect duty:
d.2.1/ Authorization of goods sellers to collect duty complies with Clause 1, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP. Responsibilities of authorized duty collectors and tax administration agencies comply with Clauses 3 and 4, Article 3 of Decree No. 85/2007/ND-CP;
d.2.2/ When bringing goods out of the non-tariff zone, a buyer shall produce his/her identity card, goods, sale invoices and duty receipts to the non-tariff zone's gate-control customs office;
d.2.3/ The non-tariff zone's gate customs office shall check identity cards against their holders who bring the goods and the goods with their sale invoices and duty receipts. If detecting any disparity between goods bringers and photos in the identity cards, between identity card numbers indicated on sale invoices or duty receipts and those of the identity cards produced by goods bringers, or between goods brought out of the non-tariff zone and those indicated on sale invoices or duty receipts, the customs office shall make records thereof and handle the violations under law.
8. Customs supervision of goods brought out of, into or via non-tariff zones
a/ A non-tariff zone must have fences separating it from the outside and customs control gates for supervising goods brought out of and into the zone;
b/ Goods brought out of or into a non-tariff zone and goods transported via a non-tariff zone for import into the inland or export abroad must go through customs control gates and are subject to customs supervision at these gates:
c/ Goods imported from abroad into the inland or goods exported abroad from the inland via a non-tariff zone must follow the routes jointly prescribed by the customs office managing the non-tariff zone and the non-tariff zone management board.
9. Customs procedures and supervision of means of transport on entry or exit or in transit via non-tariff zones (for non-tariff zones with road border gates) comply with regulations applicable to means of transport on entry and exit and in transit via Vietnam.
10. Liquidation reporting procedures
a/ Biannually, production and business enterprises in a non-tariff zone shall within 15 days after the reporting period, report to the customs office on their imports and exports in the period and ex-warehoused, warehoused and in-stock goods according to a form provided by the General Department of Customs.
A reporting dossier comprises:
a.1/ Documents to be submitted:
a.1.1/ General list of materials and supplies imported in the reporting period: 2 originals (made according to Form No- 07/HSTK-PTQ,
Appendix III to this Circular);
a.1.2/ General list of invoices of materials and supplies purchased in the non-tariff zone in the reporting period (if any): 2 originals (made according to Form No. 08/HSTK-PTQ, Appendix 111 to this Circular);
a.1.3/ General list of products exported in the reporting period: 2 originals (made according to Form No. 09/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
a.1.4/ General list of products sold in the non-tariff zone in the reporting period (if any): 2 -originals (made according to Form No. 10/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
a.1.5/ General list of materials and supplies used for export production and sale in the non-tariff zone in the reporting period: 2 originals (made according Form No. 11/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
a.1.6/ Report on materials and supplies ex-warehoused, warehoused and left in stock in the reporting period: 2 originals (made according to Form No. 12/HSTK-FTQ. Appendix III to this Circular);
a.1.7/ Copies of invoices of materials and supplies purchased in the non-tariff zone in the reporting period (if any);
a.1.8/ Copies of invoices of products sold in the non-tariff zone in the reporting period (if any).
a.2/ Documents to be produced:
a.2.1/ Declarations of materials or supplies imported in the reporting period;
a.2.2/ Declarations of products exported in the reporting period;
a.2.3/ Originals of invoices of materials or supplies purchased in the non-tariff zone in the reporting period (if any);
a.2.4/ Originals of invoices of products sold in the non-tariff zone in the reporting period (if any).
b/ Monthly, commercial businesses in a non-tariff zone shall, not later than the 15"1 of the subsequent month, report on their imports and exports in the period and ex-warehoused, warehoused and in-stock goods to the customs office managing the non-tariff zone.
A reporting dossier comprises:
b.1/ Documents to be submitted:
b.1.1/ General list of goods imported from abroad in the liquidation reporting period: 2 originals (made according to Form No. 13/ HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.2/ General list of goods imported from the inland in the liquidation reporting period (if any): 2 originals (made according to Form No. 14/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.3/ General list of goods purchased in the non-tariff zone in the liquidation reporting period (if any): 2 originals (made according lo Form No. 15/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.4/ General list of goods sold in the non-tariff zone in the liquidation reporting period: 2 originals (made according to Form No. 16/ HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.5/ General list of goods exported in the liquidation reporting period (if any): 2 originals (made according to Form No. 17/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.6/ Report on goods ex-warehoused, warehoused and left in stock in the liquidation reporting period: 2 originals (made according to Form No. 18/HSTK-PTQ, Appendix TIT to this Circular);
b.1.11 Copies of invoices of goods purchased and sold in the non-tariff zone in the reporting period (if any).
b.2/ Documents to be produced:
b.2.1/ Declarations of goods imported or exported in the liquidation reporting period;
b.2.2/ Originals of invoices of goods sold or purchased in the non-tariff zone in the reporting period (if any);
c/ For processed goods, liquidation procedures comply with regulations on liquidation of processing contracts;
d/ For enterprises conducting production and business, commercial business and goods processing simultaneously, liquidation shall be conducted according to the form of production, business or processing;
e/ The customs office managing the non-tariff zone shall examine and compare enterprises' reports, and inspect goods left in stock when necessary; and handle under law violations of illegally taking imports in the non-tariff zone into the inland.
If detecting goods brought from the inland into a non-tariff zone are brought back into the inland, the customs office managing the non-tariff zone shall notify the provincial-level Tax Department of the locality in which the inland enterprises bringing goods into the non-tariff zone is headquartered, for coordinated handling.
Article 45. Customs procedures for imports and exports of export-processing enterprises
1. General principles
a/ Customs procedures for imports and exports of export-processing enterprises are applicable to export-processing enterprises inside and outside export-processing zones;
b/ An export-processing enterprise's imports and exports must go through customs procedures applicable to each mode of importation or exportation. Particularly, for the purchase of stationery, food, foodstuffs and consumer goods (including also labor safety wear: trousers, coats, caps, shoes, boots, gloves) from the inland for the operation of the enterprise's administrative apparatus and day-to-day activities of its employees, the enterprise may opt to carry out or not to carry out customs procedures for these goods;
c/ Goods transferred within an export-processing enterprise are not subject lo customs procedures:
d/ An export-processing enterprise's imports shall be transported from the border gate of importation to the enterprise and its exports, from the enterprise to the border gate of exportation;
e/ The customs office managing an export-processing zone and its enterprises may conduct direct supervision at the entrance of the export-processing zone and at export-processing enterprises only when necessary under the decision of the director of a provincial-level Customs Department.
2. Places for customs clearance
a/ For imports and. exports: Customs procedures shall be carried out at district-level Customs Departments managing export-processing enterprises;
b/ For goods processed between export-processing enterprises and inland enterprises: Inland enterprises shall carry out customs procedures at district-level Customs Departments managing them or district-level Customs Departments of localities in which they are headquartered;
c/ For goods processed between two export-processing enterprises: Processing enterprises shall register processing contracts and carry out customs procedures at their managing district-level Customs Department.
3. Customs procedures for imports and exports of export-processing enterprises
a/ For imports from abroad
a.1/ Based on an export-processing enterprise director's written request to import goods for the formation of fixed assets enclosed, with a goods list (detailing names, quantity and types of goods), a customs office shall clear import procedures applicable to commercial imports;
a.2/ For materials and supplies imported for export production, an export-processing enterprise shall carry out import procedures applicable to commercial imports, except duty declaration and calculation;
a.3/ Goods processed for foreign traders comply with the Ministry of Finance's guidance.
b/ An export-processing enterprise shall carry out export procedures applicable to commercial exports for its goods exported abroad, except duly declaration and calculation;
c/ For export-processing enterprises' goods sold into the inland
c.1/ For products produced and sold, into the inland by export-processing enterprises, export-processing enterprises and inland enterprises shall carry out on-spot import or export customs procedures using the on-spot import or export declaration form;
c.2/ Scraps and discarded products permitted for domestic sale, inland enterprises shall carry out import procedures applicable to commercial imports;
d/ For goods sold by inland enterprises to export-processing enterprises, inland enterprises and export-processing enterprises shall carry out on-spot import or export customs procedures using the on-spot import or export declaration form;
e/ For processed goods (except those processed for foreign parties)
e.1/ For goods processed by inland enterprises for export-processing enterprises, inland enterprises shall carry out customs procedures under regulations on goods processing for foreign traders;
e.2/ For goods processed by export-processing enterprises for inland enterprises, inland enterprises shall carry out customs procedures under regulations on overseas processing ordering;
e.3/ For goods processed between export-processing enterprises, processing enterprises shall carry out customs procedures under regulations on goods processed for foreign traders.
f/ For goods traded between export-processing enterprises
f.1/ For goods traded between export-processing enterprises in different export-processing zones, customs procedures shall be carried out under the guidance on customs procedures for on-spot imports and exports under Clauses 6 and 7, Article 41 of this Circular (except provisions on on-spot import and export conditions);
f.2/ Customs procedures are not required for goods traded between export-processing enterprises in the same export-processing zone.
g/ For goods of an export-processing enterprise brought into the inland for repair, the enterprise shall issue a notice of names and quantity of goods, reason and time for repair without having to register a customs declaration. The customs office shall monitor and certify those goods when they are brought back to the enterprise. Past the time limit of repair registration, goods which are not brought back shall be handled under the guidance on goods with converted use purposes;
h/ The destruction of scraps and discarded products complies with law and is subject to customs supervision.
4. Procedures for liquidation of materials and supplies of export-processing enterprises
a/ Export-processing enterprises' materials and supplies shall be liquidated only in terms of quantity according to each type of imports or exports.
b/ Time limit and place for liquidation
b.1/ For processing, liquidation shall be made within the time limit for liquidation of processing contracts at district-level Customs Departments with which processing contracts are registered;
b.2/ For export production, liquidation shall be made quarterly and not later than the 15th of the first month of the subsequent quarter at district-level Customs Departments managing export-processing enterprises. Enterprises may make liquidation monthly before the 15,!l of the subsequent month at their request.
c/ Liquidation dossiers
c.1/ For processing, liquidation dossiers comply with regulations on liquidation of goods processed for foreign traders;
c.2/ For export production, a liquidation dossier comprises:
c.2.1/ List of norms (made according to Form No. 07/DKDM-SXXK, Appendix IV to this Circular) of each goods code: to produce 1 original;
c.2.2/ Report on imported materials and supplies warehoused, ex-warehoused and left in stock (made according Form No. 10/HSTK-CX. Appendix IV to this Circular): to submit 2 originals (one to be returned to the enterprise upon completion of inspection).
d/ When ex port-processing enterprises are transformed into ordinary ones or vice versa, their imported assets and goods shall be handled as follows:
d.1/ For export-processing enterprises transformed into enterprises ineligible for export-processing incentives:
d.1.1/ To liquidate imported assets and goods;
d.1.2. To identify imported assets and goods left in stock;
d.1.3/To pay duty under regulations;
d.1.4/ To liquidate and identify imported assets and goods before enterprise transformation.
d.2/ For enterprises ineligible for export-processing incentives transformed into export-processing enterprises:
d.2.1/ Etuerprises shall report on the quantity of materials and supplies left in stock; customs offices shall inspect these materials and supplies and settle tax-related matters under regulations;
d.2.2/ Before their transformation, enterprises shall fully pay outstanding duty and fine amounts to customs offices. Customs offices shall apply duty and customs policies to export-processing enterprises, only after they have fulfilled tax and customs obligations towards customs offices.
5. Liquidation of machinery, equipment and means of transport for the formation of fixed assets
a/ Forms of liquidation, goods to be liquidated, liquidation conditions, and dossiers of liquidation of duty-free imports comply with Circular No. 04/2007ATT-BTM;
b/ Liquidation procedures shall be carried out at district-level Customs Departments managing export-processing enterprises;
c/ Liquidation procedures
c.1/ An enterprise or its liquidation board shall prepare a document stating liquidation reasons, names, codes and volumes of goods to be liquidated under import declaration No. ..., dated .... and send it to the district-level Customs Department managing the export-processing enterprise;
c.2/ For liquidation through export, the enterprise shall make an export declaration. For liquidation through sale in the Vietnamese market, or donation or giving as gift or present, it shall make a declaration according to the respective form of liquidation and pay duty under regulations;
c.3./ For destruction, the enterprise shall comply with regulations of the environmental management agency and such destruction is subject to customs supervision.
6. When completing work construction, an export-processing enterprise shall submit a settlement report on goods. Imported for work construction to the customs office.
The customs office shall inspect and handle under regulations redundant imports or those used for improper purposes.
7. For goods of export-processing enterprises exported or imported under the Government's Decree No. 23/2007/ND-CP of February 12, 2007, detailing the Commercial Law concerning goods trading activities and activities directly related to goods trading by foreign-invested enterprises in Vietnam; the Trade Ministry's (now the Ministry of Industry and Trade) Circular No. 09/2007/TT-BTMof July 17, 2007. guiding Decree No. 23/2007/ND-CP of February 12, 2007; the industry and Trade Ministry's Circular No. 05/2008/TT-BCT of April 14.2008. amending and supplementing Circular No. 09/ 2007/TT-BTM, to comply with the guidance on goods traded under trading contracts, not to comply with Clauses 1 thru 6 of this Article.
Article 46. Customs procedures for goods brought into and out of lax-suspension warehouses
1. Goods brought into and out of a tax- suspension warehouse arc imported materials, for which duty payment is not yet required, for export production by the enterprise having such warehouse.
Enterprises shall compile separate customs dossiers for imported materials put into tax-suspension warehouses and register volumes of exports in a planning year.
2. Customs procedures for imported materials put into tax-suspension warehouses comply with regulations applicable to materials imported for export production. Goods stored in tax-suspension warehouses which are damaged or deteriorated in quality, failing to meet production requirements, shall be handled under Article 29 of Decree No. 154/2005/ND-CP,
3. Liquidation procedures:
a/ Closing a year (December 31 every year), not later than January 31 of the subsequent year, an enterprise shall make a general list of import customs declarations and total volumes of imported materials put into tax-suspension warehouses, a general list of export customs declarations and total volumes of materials constituting exported, re-exported and destroyed products, and send them to a customs office.
b/ Procedures for liquidation and duty payment and refund for imports put into tax-suspension warehouses
b.1/ Procedures for liquidation of materials and supplies stored in tax-suspension warehouses are as for liquidation of materials and supplies of export-processing enterprises specified in Clause 4, Article 45 of this Circular;
b.2/ If the quantity of materials constituting exported and re-exported products is smaller than that of imported materials put into tax-suspension warehouses, enterprises shall pay duty on the quantity of not-yet-exported materials under import customs declarations after 365 days counting from the date of registration with customs offices to the date of liquidation. The quantity of materials for which duty payment has not been due may be transferred to the subsequent fiscal year for liquidation;
b.3/The quantity of materials on which duty has been paid but which is then put into production and exported is eligible for duty refund applicable to materials imported for export production under Article 118 of this Circular.
Article 47. Customs procedures for goods brought into and out of container freight stations (CFS)
1. Imports brought into CFS are goods not yet cleared from customs procedures and currently under customs supervision and management.
2. Exports brought into CFS are goods which have been cleared from customs procedures or for which customs declarations have been registered at outside-border gate customs offices but which will be physically inspected at CFS,
3. Services provided in CFS
a/ For exports: to pack, re-pack, arrange and re-arrange goods.
For goods in transit or transshipment brought into CFS of ports for division, separation or packing in export containers or packing with Vietnamese exports;
b/ For imports: to be permitted for division and separation for clearance of import procedures or packing in containers of other exports lots for export to a third country.
4. Customs supervision of the transportation of goods brought into and out of CFS and supervision of the provision of services in CFS comply with Articles 13 and 1.4 of Decree No.154/2005/ND-CP, Article 16 of this Circular and the General Department of Customs' guidance.
Article 48. Customs procedures for machinery and equipment temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for work construction or investment projects, and hired and leased assets
1. Customs procedures for machinery and equipment temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for work construction or investment projects, and hired and leased assets comply with regulations applicable to commercial imports and exports.
For goods temporarily imported for re-export and temporarily exported for re-import eligible for duty exemption, annually (365 days after the date of temporary import/export), a customs declarant shall notify the district-level Customs Department which clears temporary import/ export procedures of the remaining use time of temporarily imported/exported machinery and equipment for the latter to monitor and liquidate dossiers.
2. Upon termination of the time limit for temporary import/export, a customs declarant shall re-export/re-import goods and liquidate dossiers with the district-level Customs Department which clears temporary import/ export procedures. Past this time limit, a customs declarant that fails to re-ex port/re-import goods shall be handled under law.
For an enterprise which requests in writing to donate machinery and equipment temporarily imporled for re-export or temporarily exported for re-import for work construction or investment projects, or leased or hired assets to the hiring or borrowing party, after donation procedures are completed under regulations, the customs office which clears temporary import or export procedures shall make liquidation in the temporary import or export declaration.
Article 49. Customs procedures in other cases of temporary import for re-export or temporary export for re-import
1. For parts or spare parts temporarily imported without contract for repair of foreign seagoing ships or aircraft
a/ Customs declarants
a.1/ For temporarily imported parts or spare parts carried by aircraft or seagoing ships on entry, customs declarants are aircraft or ship operators;
a.2/ For parts or spare parts pre- or post-consigned to addresses of shipping agents, customs declarants are those agents.
b/ Customs procedures
b.1/ Customs procedures and tax policies comply with Articles 73 and 101 of this Circular;
b.2/ Temporarily imported parts or spare parts which have not been used up must be re-exported out of Vietnam. If sold in Vietnam, their sale must comply with regulations on import and export management and tax policies like imports from abroad. Shipping agents or purchasers shall carry out import procedures at customs offices;
b.3/ Parts or spare parts disassembled upon repair or replacement must be re-exported out of Vietnam or destroyed under law.
2. For parts or spare parts temporarily imported for repair of seagoing ships or aircraft under contracts signed between foreign ship owners and Vietnam-based ship repair factories, customs procedures shall be carried out under regulations applicable to the form of processing guided by the Ministry of Finance.
3. Customs procedures for goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for display at trade fairs or exhibitions comply with regulations applicable to commercial imports or exports. In addition, due to the characteristics of this form, the following specific regulations must be complied with:
a/ Customs dossiers; In addition to papers as required for commercial imports or exports, a certified copy of a competent agency's decision on the fair or exhibition organization must be submitted;
b/ Customs procedures for goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for display at fairs or exhibitions shall be carried out at district-level Customs Departments of localities in which fairs or exhibitions are organized or at border-gate customs offices;
c/ Time limit for re-export or re-import
c.1/ Goods temporarily imported for display at a trade fair or exhibition in Vietnam must be re-exported within 30 days from the end of the fair or exhibition;
c.2/ The time limit for temporary export of goods for display at an overseas trade fair or exhibition is one year after the goods are temporarily exported. Past this time limit, goods which are not re-imported will be liable to duty and other financial obligations under Vietnamese law.
d/ The sale and donation of goods at fairs or exhibitions comply with Articles 136 and 137 of the Commercial Law.
4. Goods temporarily exported for re-import for overseas warranty or repair
a/ In case the contract has a warranty or repair term, their customs procedures comply with Article 14 of the Government's Decree No. 12/ 2006/ND-CP of January 23, 2006, and the guidance of the Ministry of Industry and Trade;
b/ In case there is no contract or the contract has no warranty or repair term, their customs procedures are as the same as those applicable to non-commercial imports and exports specified in Part III of this Circular;
c/ In case temporary export and re-import are not carried out at the same border gate, procedures may be carried out to transport these goods to the border gate where export procedures were carried out.
5. Liquidation of declarations of temporary import for re-export or temporary export for re- import
a/ District-level Customs Departments carrying out temporary import or temporary export procedures shall monitor, manage and liquidate declarations of temporarily imported or temporarily exported goods;
b/ The time limit for liquidation complies with Clause 1, Article 132 of this Circular;
c/ A liquidation dossier comprises:
c.1/ A written request for liquidation of the temporary import or temporary export declaration, specifying the temporary import declaration-re-export declaration, the quantity of temporarily imported or re-exported goods. which are similar to the case of temporary export for re-import;
c.2/ A temporary import declaration and re-export declaration or temporary export declaration and re-import declaration;
c.3/ Other relevant papers.
Article 50. Customs procedures in case of temporary import or temporary export of goods containers by rotation mode
1. These containers include:
a/ Empty containers with or without suspension hooks;
b/ Flex tanks.
2. Customs procedures
a/ For transporters' containers
a.1/ Upon importation, the transportation agent shall submit a manifest of transported cargo, listing imported containers;
a.2/ Upon exportation, the transportation agent shall submit a list of empty containers temporarily imported or temporarily exported before loading them on means of transport (form No. 19/BKC/20K), Appendix III to this Circular); while the transporter or transportation agent shall submit a manifest of transported cargoes;
b/ If the above containers do not belong to transporters, customs declarants (having goods already or to be contained in these containers hired from overseas) shall give written explanations for permission to apply procedures for this rotation mode;
c/ District-level Customs Departments which have carried out temporary import/temporary export procedures shall monitor, compare and certify the number of temporarily exported and imported containers; and conduct physical inspection when having any doubt.
3. For other rotated containing articles (shelves, barrels, bottles, etc.) other than containers and flex tanks, upon temporary export or import, customs declarants shall declare them in the non-commercial declaration form. Particularly, the duty payment time limit corresponds to the temporary import or export duration registered by enterprises with customs offices. Past this duration, if the goods arc not re-exported or re-imported, enterprises shall pay duty thereon.
Article 51. Customs procedures for returned exported goods
1. Forms of re-importing returned exported goods (below referred to as re-import of returned goods) include:
a/ Re-import of returned goods for repair or re-processing (collectively referred to as reprocessing) then re-export;
b/ Re-import of returned goods for sale in the inland (not applicable to goods processed for foreign traders);
c/ Re-import of returned goods for destruction in Vietnam (not applicable to goods processed for foreign traders);
d/ Export of goods to other foreign partners.
2. Places for carrying out procedures for re importing returned goods:
a/ District-level Customs Departments which have carried out procedures for exporting those goods. In case goods are returned to Vietnam through a different border gate, procedures may be carried out to transport these goods to the border gate where export procedures were carried out;
b/ In case a returned goods lot consists of goods of different export lots, re-import procedures shall be carried out at any of district-level Customs Departments which have carried out procedures for exporting those goods.
3. Re-processed goods may go through re-export procedures at district-level Customs Departments which have carried out procedures for their re-import. In case outside-border gate customs offices (other than border-gate customs offices) carry out procedures for temporary import and temporary export of goods, procedures for these goods are similar to those for imports or exports transported from or to border gate.
4. Procedures for re-import of returned goods
a/ A customs dossier comprises:
a.1/ A written request for goods re-import, indicating which export declaration the goods belong to, whether or not tax refund or non-collection has been permitted by the customs office, and whether or not input value-added tax credit has been declared to the tax office (stating the serial number of the tax refund or non-collection decision), and the reason for re-import (for re-processing, sale in the inland or destruction; if goods arc imported for reprocessing, the re-processing place, time and method and wastage after re-processing must be indicated): to submit 1 original;
a.2/ The customs declaration of imports, manifest of goods and bill of lading, which are similar to those for commercial imports;
a.3/ The previously submitted customs declaration of exports; to submit 1 copy;
a.4/ The foreign party's written notice of the return of goods (including telegraph, telex, fax or data message): to submit 1 original or copy.
b/ Customs offices shall carry out customs procedures like for commercial imports (excluding import permit, line management permit, tax calculation declaration, etc.). Re-imported goods are subject to physical inspection. Goods-inspecting customs officers shall compare imports with kept samples of raw materials (if exported products are processed or produced for export and their samples have been taken; and raw materials have not been transformed in the course of production) and goods described in export declarations so as to ascertain whether goods re-imported back to Vietnam and previously exported goods are the same; and take samples or photos (if samples cannot be taken) of re-imported goods for comparison upon re-export;
c/ For goods re-imported for re-processing, the re-processing time limit must be registered by enterprises with customs officers but not exceed 275 days from the date of re-import. Past this time limit, if goods are not yet re-exported, duty thereon shall be paid under regulations.
5. Procedures for re-exporting re-processed goods
a/ A customs dossier comprises:
a.1/ The exports declaration: to submit 2 originals;
a.2/ The declaration of imports (for reprocessing): to submit 1 copy.
b/ Customs offices shall carry out procedures like for commercial exports. For goods lots subject to physical inspection, inspecting customs officers shall compare actually re-exported goods with samples of goods taken upon re-import (or photos of goods when re-import procedures are carried out);
c/ If re-processed goods cannot be re-exported, enterprises shall explain in writing the failure to re-export to district-level Customs Departments carrying out re-import procedures and request them to consider and accept the following ways of handling:
c.1/ For re-processed products being processed goods
c.1.1/ To carry out customs procedures as in the case of-on-spot import or export for inland sale if the conditions for on-spot import or export of processed products are fully met under Decree No. 12/2006/ND-CP; or,
c.1.2/ To destroy them if the processee requests their destruction in Vietnam and such destruction is permitted by the provincial-level Natural Resources and Environment Department.
c.2/ Re-processed products other than processed goods shall be sold in the inland like goods re-imported for inland sale.
6. In case re-imported goods are exported products produced from imported raw materials or supplies; or procured goods eligible for import duty refund, customs offices carrying out re-import procedures shall notify customs offices carrying out import-duty refund procedures (if these customs offices are not the same) of the cases specified at Points b and c. Clause 1, and Point c. Clause 5, of this Article, or the case beyond the time limit specified at Point c. Clause 4 of this Article, for handling their duty under Point c, Clause 7, Article 113 of this Circular.
Article 52. Customs procedures for imported goods which must be returned to foreign customers or re-exported to third countries or into non-tariff zones
1. Forms of returning goods include:
a/ Returning to foreign sellers;
b/ Exporting to other foreign partners.
2. Places for carrying out returning procedures: district-level Customs Departments that have carried out import procedures for those goods lots. In case goods arc returned to foreign customers through a different border gate, procedures may be carried out for transporting the goods to the border gate of exportation.
3. A customs dossier comprises:
a/ The enterprise's written explanation on the return of goods;
b/ The export declaration: to submit 2 originals;
c/ The previous import declaration: to submit 1 copy and produce the original:
d/ The foreign goods owner's written acceptance (including telegraph, telex, fax and data message) to receive back the goods (if goods are returned to their sellers): to submit 1 original or a copy; and the contract on sale of goods to a third country or re-export of goods into a non-tariff zone (if goods are re-exported, to third countries or into non-tariff zones): to submit 1 copy.
4. Customs procedures shall be carried out like those for goods lots exported under commercial contracts. Returned goods are subject to physical inspection. Inspecting customs officers shall compare goods samples taken upon import (if any); compare goods described in import declarations with actually re-exported goods; and indicate the quantity, quality and types of exports and the matching between actually exported goods and previously imported goods.
Article 53. Customs procedures for goods sold at duty-free shops
Customs management of goods sold at duty-free shops complies with the Finance Ministry's separate guidance.
Article 54. Customs procedures for mails, postal parcels, imports and exports consigned by post and imported and exported articles and goods consigned by express delivery service
Customs procedures for mails, postal parcels, imports and exports consigned by post and imported and exported articles and goods consigned by express delivery service comply with this Circular and the Finance Ministry's Circular No. 99/20IQ/TT-BTC of July 9, 2010. stipulating customs procedures for mails, postal parcels and imports and exports consigned by post; Circular No. 100/2010/TT-BTC of July 9, 2010, stipulating customs procedures for imports and exports consigned by international airway express delivery service; and Decision No. 93/2008/QD-BTC of October 29. 2008, stipulating customs procedures for imported, exported and transited goods and articles consigned by road express delivery service.
Article 55. Customs procedures for goods brought into and out of bonded warehouses
1. Customs procedures for goods brought from abroad into bonded warehouses:
a/ For goods stored in bonder warehouses
Goods specified in Article 25 of Decree No. 154/2005/ND-CP may be stored in bonded warehouses;
b/ A dossier submitted to the bonded warehouse customs office comprises:
b.1/ The declaration of warehousing/ex-warehousing: 2 originals;
b.2/ The bonded warehouse rent contract already registered with the customs office: 1 copy certified and stamped by the warehouse owner;
In case the goods owner is concurrently the bonded warehouse owner, a bonded warehouse rent contract is not required. The time limit for goods to be stored in bonded warehouses is the same as the case of having a bonded warehouse rent contract, counting from the date of registration of the declaration of warehousing to the date of expiration written in box 2 of the declaration of warehousing/ex-warehousing (form HQ/2002-KNQ).
b.3/ The written authorization for goods receipt (if authorization is not yet indicated in the bonded warehouse rent contract): 1 original; if the authorization is sent by fax, it must be signed and stamped by the warehouse owner;
b.4/ The bill of lading or other transportation documents of equivalent validity: 1 copy;
b.5/ The manifest of goods (particularly for cars and motorcycles, their frame and engine numbers must be indicated): 2 originals (one kept by the customs office and the other by the bonded warehouse owner).
c/ Customs procedures
c.1/ To register the warehousing declaration.
c.2/ The bonded warehouse customs office shall compare the numbers of containers and seals, for goods in container, or numbers and codes of bales, for baled goods, with those indicated in accompanying documents. If they all match and the seals and bales are unbroken, the customs office shall carry out warehousing procedures. If detecting the goods owner's violation of the customs law, the customs office shall conduct physical inspection of goods.
c.3/ Customs officers supervising warehoused goods shall sign warehousing/ex-warehousing customs declarations for certification that goods have been warehoused, and enter data in the computer for monitoring warehoused/ex-warehoused goods.
2. Customs procedures for goods from the inland to be put into bonded warehouses
a/ Goods stored in bonded warehouses:
a.1/ Types of goods specified in Clause 3, Article 25 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
a.2/ Goods in bonded warehouses have been brought into the inland for processing or reprocessing, then brought back into the warehouses as designated by foreign customers.
b/ Customs dossier:
b.1/ The warehousing/ex-warehousing declaration: 2 originals;
b.2/ The bonded warehouse rent contract already registered with the customs office: 1 copy certified and stamped by the bonded warehouse owner;
In case the goods owner is concurrently the bonded warehouse owner, a bonded warehouse rent contract is not required. The time limit for goods to be stored in bonded warehouses is the same as the case of having a bonded warehouse rent contract, counting from the date of registration of the declaration of warehousing to the date of expiration written in box 2 of the declaration of warehousing/ex-warehousing (form No. HQ/2002-KNQ).
b.3/ The written authorization for goods receipt (if authorization is not yet indicated in the bonded warehouse rent contract): 1 original; if the authorization document is sent by fax, it must be signed and stamped by the warehouse owner;
b.4/ The export declaration corresponding to the type of export, enclosed with a detailed list (if any): To submit 1 copy and produce the original (the one kept by the customs declarant);
b.5/ A competent agency's decision on forced re-export (in case of forced re-export): I copy.
c/ Customs procedures:
c.1/ Checking the validity of dossier documents; registering the declaration and carrying out warehousing procedures as applicable to goods brought from abroad into bonded warehouses mentioned at Point c, Clause 1 of this Article.
c.2/ Certifying that "goods have been put into bonded warehouse" on box 27 of the export declaration {the one kept by the customs declarant) as stipulated in Clause 4, Article 26 of this Circular.
3. Customs procedures for goods in bonded warehouses to be brought abroad
a/ A customs dossier comprises:
a.1/ The warehousing/ex -warehousing declaration: to submit 1 original;
a.2/ The customs declaration of exports (except goods put into bonded warehouses from abroad): to submit 1 copy;
a.3/ The authorization document for ex-warehousing (if the authorization is not indicated in the warehouse rent contract): to submit 1 original;
a.4/ The ex-warehousing bill, made according to a form provided by the Ministry of Finance: 1 original.
b/ Customs procedures:
b.1/ The bonded warehouse customs office shall compare declaration documents submitted upon ex-warehousing with those used for carrying out warehousing procedures and actual goods lots. If they all match, it shall carry out ex-warehousing procedures;
b.2/ Goods indicated in the warehousing/ex-warehousing declaration per warehousing may be ex-warehoused once or many times. In case goods are ex-warehoused and brought abroad many times through different border gates at a time, copies of the warehousing/ex- warehousing declaration bearing a certification stamp of the customs office may be used for carrying out procedures for transporting the goods from warehouse to the border gate of exportation. Upon completion of the ex-warehousing, the bonded warehouse customs office shall keep these copies, which bear the certification of the customs office of the border gate of exportation, together with the original warehousing/ex-warehousing declaration.
4. Customs procedures for goods in bonded warehouses to be brought into the inland
a/ Goods in bonded warehouses may be brought into the inland in the following cases:
a.1/ Imports are sold in the Vietnamese market under Point b. Clause 2, Article 26 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
a.2/ Goods are brought into the inland for processing or re-processing;
a.3/ Goods being machinery or equipment hired from overseas contractors which, upon contract completion, have been re-exported and are stored in bonded warehouses, are brought into the inland for the performance of subsequent rent contracts.
b/ Goods in bonded warehouses disallowed to be brought into the inland:
b.1/ Goods specified at Point c, Clause 2, Article 26 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
b.2/ Goods on the Industry and Trade Ministry-announced list of consumer goods subject to duty payment prior to receipt.
c/ Customs procedures:
Customs declarants shall carry out import procedures corresponding to each relevant type, then warehouse owners shall carry out ex-warehousing procedures.
In case of carrying out procedures for importing into the inland goods stored in bonded warehouses for many times, for each importation, a set of customs dossier copies (including bill of lading, detailed list of goods and certificate of origin) may be accepted, which must bear the certification stamp of the bonded warehouse customs office, while their originals shall be kept by such customs office.
d/ The bonded warehouse customs office shall supervise the ex-warehousing of goods and give certification in warehousing/ex-warehousing declarations.
5. Procedures for transportation of goods from a bonded warehouse to another within the Vietnamese territory
a/ The goods owner or his/her/its lawful representative shall file a written request with the provincial-level Customs Department (of the locality with the goods-storing bonded warehouse) for settlement.
b/ Customs procedures for transportation of goods from a bonded warehouse to another are as the same as those applicable to goods transported from or to border gate.
c/ The term of the bonded warehouse rent contract starts on the date goods are put into the first warehouse.
6. Customs management of goods changing hands while in bonded warehouses
a/ Goods owners shall transfer ownership of their goods stored in bonded warehouses when they sell such goods under Clause 8, Article 3 of the Commercial Law;
b/ After transferring ownership of their goods, (old) goods owners or bonded warehouse owners (if authorized) shall submit to district-level Customs Departments managing bonded warehouses the following documents:
b.1/ A written notice of the transfer of ownership of goods stored in the warehouse from the old owner to the new owner (indicating such principal details as names and addresses of the transferor and transferee; names and volumes of goods changing hands; serial numbers and dates of warehousing and ex-warehousing declarations; and date of transfer);
b.2/ The goods trading contract between the new and old owners of the goods lot stored in the warehouse;
b.3/ The new owner's warehouse rent contract.
District-level Customs Departments managing bonded warehouses shall keep the above documents together with the goods lots' warehousing dossiers for monitoring and liquidation of warehoused and ex-warehoused goods.
c/ The period of storage of goods in a bonded warehouse shall be counted from the date on which the goods are put into the bonded warehouse under the warehouse rent contract signed between the bonded warehouse owner and old owner of the goods.
7. Procedures for the liquidation of goods left overdue in bonded warehouses comply with the Finance Ministry's separate guidance.
8. Customs management of goods stored in bonded warehouses
a/ Goods transported from border gates of importation to bonded warehouses, from bonded warehouses to border gates of exportation, or from a bonded warehouse to another, goods stored in bonded warehouses and services provided in bonded warehouses are subject to inspection and supervision by bonded warehouse customs offices;
b/ Bonded warehouse customs offices and owners must have software for monitoring and managing warehoused and ex-warehoused goods.
c/ Biannually, within 15 days after the end of a reporting period, bonded warehouse owners shall send written reports (made according to form No. 20-BC-KNQ/2010, Appendix III to this Circular) on the actual state of goods in and the operation of their warehouses to the directors of provincial-level Customs Departments of localities in which their bonded warehouses are located;
d/ Upon completion of a bonded warehouse rent contract, the bonded warehouse owner and goods owner shall liquidate this contract. The bonded warehouse owner shall carry out procedures for liquidating warehoused and ex-warehoused goods under this contract with the bonded warehouse customs office.
Within 15 days after ex-warehousing the whole volume of goods under the declaration of warehoused goods, the bonded warehouse owner shall carry out procedures for liquidating warehoused and ex-warehoused goods under the declaration of warehoused and ex-warehoused goods with the bonded warehouse customs office. In case goods which have been ex-warehoused for more than 15 days cannot be exported for an objective reason, the customs declarant shall make a written request and, if having it certified by the leadership of the customs office of the border gate of exportation, the time limit for carrying out liquidation procedures may be extended for another 15 days.
e/ Annually, provincial-level Customs Departments shall inspect the operation of bonded warehouses and the observance of the customs law by their owners, then report inspection results to the General Department of Customs. If detecting any violations of law, provincial-level Customs Departments may conduct extraordinary inspections of bonded warehouses.
Article 56. Customs procedures for cross-border imports and exports
Customs procedures for cross-border imports and exports comply with joint guidance of the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance, the Ministry of Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Health and the State Bank, on the implementation of the Prime Minister's Decision on management of border trading activities.
Article 57. Customs procedures for imports or exports transported from or to border gate
Customs procedures for imports or exports transported from or to border gate comply with Articles 16 and 18 of Decree No. 154/2005/ND-CP and are guided as follows:
1. Dossiers of goods transported from or to border gate:
a/ For exports:
a.1/ The customs declaration for which customs procedures have been completed (the one kept by the customs declarant);
a.2/ The record of the delivery and receipt of the goods transported from or to border gate: 2 copies (made by the outside-border gate customs office according to form No. 21/BBBG-CCK/2010, Appendix III to this Circular).
b/ For imports:
b.1/ For imports exempt from physical inspection:
b.1.1/ An application for transportation from the border gate of importation (made according to form No. 22-DCCK/2010, Appendix III to this Circular);
b.1.2/ The customs declaration: the one kept by the customs declarant.
b.2/ For imports subject to physical inspection:
b.2.1/ An application for transportation from the border gate of importation (made according to form No, 22-DCCK/201O, Appendix III to this Circular);
b.2.2/ The customs declaration: the one kept by the customs declarant;
b.2.3/ The record of the delivery and receipt of the goods transported from or to border gate: 2 copies (made by the outside-border gate customs office according to form No. 21/BBBG-CCK/2010 provided in Appendix III to this Circular).
2. Time limit for border-gate customs offices to settle procedures for transportation from border gate:
a/ For exports: within one hour after receiving customs dossiers and goods transferred by customs declarants, border-gate customs officers shall complete the receipt of dossiers and goods and sign for certification delivery and receipt records;
b/ For imports: within 4 hours after receiving customs dossiers, border-gate customs officers shall complete the receipt of dossiers and goods and sign for certification delivery and receipt records.
3. For imports eligible for transportation from border gate and exports eligible for transportation to border gate which belong to enterprises located in geographical areas under management by provincial-level Customs Departments of localities without outside-border gate customs offices or with outside-border gate customs offices located far from border gates/ ports inconvenient for enterprises having such goods, directors of provincial-level Customs Departments shall select and. assign appropriate district-level Customs Departments to carry out procedures for transportation from or to border gate.
4. For enterprises' office equipment (desks, chairs, cabinets and stationery, etc.) which serve their own operations and are put into the same containers of imported raw materials for export processing and production, enterprises may register customs declarations at outside-border gate customs offices in order to carry out procedures for transportation from border gate.
5. Imports which have bills of lading indicate ports of destination being inland clearance depots (ICDs):
a/ Imports which have bills of lading indicate ports of destination being ICDs must not be transported from border gate to outside-border gate places for customs clearance or physical inspection, unless otherwise stipulated by the Prime Minister;
b/ For imports of export processing enterprises; raw materials, supplies, machinery and equipment imported for export production or performance of processing contracts which have bills of lading indicating ports of destination being ICDs, enterprises may carry out procedures for transporting them from ICDs to customs offices managing export processing enterprises, customs offices with which import declarations for export production have been registered or to which enterprises have notified their processing contracts for further carrying out customs procedures, For imports subject to physical inspection, if enterprises request such inspection right at ICDs, ICD customs officers shall conduct physical inspection of these goods at the request of customs offices managing export processing enterprises or customs offices with which import declarations for export production have been registered or to which enterprises have notified their processing contracts.
6. Transportation from or to border gate of goods stored in bonded warehouses
a/ Goods for which export procedures have been completed and which are stored in bonded warehouses may be transported from bonded warehouses to border gates of exportation; goods brought from abroad into bonded warehouses may be transported from border gates of importation to bonded warehouses under Point e, Clause 3, Article 18 of Decree No. 154/2005/ND-CP, excluding those for which customs procedures arc required by law to be carried out at border gates of importation;
b/ For goods transported from places of carrying out customs procedures to bonded warehouses, customs seals and records of delivery and receipt of goods transported from or to border gate may be used for customs supervision and management among related customs offices.
7. Customs procedures for imports transported from border gates of importation to non-tariff zones and exports from non-tariff zones from or to border gates of exportation and goods traded between non-tariff zones are similar to those for goods transported from or to border gate subject to customs sealing.
8. Declaration registration procedures for imports or exports shall be carried out at outside-border gate customs offices. If detecting violations, border-gate customs offices shall conduct physical inspection of goods at border gates.
9. Supervision of imports and exports transported from or to border gate shall be effected by customs sealing or other technical means specified by the General Department of Customs.
a/ Cases of imports and exports transported from or to border gate subject to customs sealing:
a.1/ Imports and exports transported from or to border gate subject to physical inspection are kept in containers or means of transport meeting customs sealing requirements under Article 14 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
a.2/ For small goods lots not kept in containers or means of transport meeting customs sealing requirements, each shall be sealed up;
a.3/ For small goods lots under different import declarations transported together to an outside-border gate place for which enterprises make a written request for transporting them all in a container or means of transport, the leaders of border-gate customs offices may accept such request, seal up such container or means of transport and writing such in the deliver}' and receipt record.
b/ Cases not subject to customs sealing: imports and exports exempted from physical inspection when carrying out customs procedures.
c/ Cases in which customs sealing is impossible shall be handled as follows:
c.1/ Carrying out customs procedures at the border-gate customs office;
c.2/ The border-gate customs office conducts physical inspection of goods at the request of the outside-border gate customs office.
PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF OUTSIDE-BORDER GATE CUSTOMS CLEARANCE PLACES AND INLAND PLACES FOR INSPECTION OF IMPORTS AND EXPORTS; AKD PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT, RELOCATION, EXPANSION OR NARROWING OF BONDED WAREHOUSES
Section 1: PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF INLAND CLEARANCE DEPOTS AND OUTSIDE-BORDER GATE CUSTOMS CLEARANCE PLACES
Article 58. Establishment conditions
1. Areas where inland clearance depots will be established must satisfy the following conditions:
a/ They have been included in the inland clearance depot planning publicized by the Ministry of Transport under Clause 2, Article 4 of Decree No. 154/2005/ND-CP. for dealing with congestions of imports and exports at international seaports;
b/ They are at least 10 ha large each;
c/ They assure working conditions for customs offices, such as working offices, places for goods inspection, places for installing equipment (electronic scales, screeners, etc.). and warehouses to store exhibits used in violations;
d/ Warehouses and storing yards have fences separating them and surrounding areas and are furnished with cameras, electronic scales and other equipment for fast customs clearance. Goods brought out of and into warehouses and storing yards must be managed with the aid of computers connected to the customs supervision system.
2. Areas where outside-border gate clearance places will be established must satisfy the following conditions:
a/ They have been included in the Finance Ministry's planning on out side-border gate clearance places;
b/ They are in geographical areas with industrial parks, export-processing zones, non-tariff zones or other special economic zones or with many industrial production factories with regular and stable import and export activities;
c/ They are convenient and suitable for transportation of goods in containers;
d/ They are at least 1 ha large each;
e/ They satisfy other conditions specified at Points c and d. Clause 1 of this Article.
Article 59. Establishment dossiers
1. A dossier of request for the establishment of an inland clearance depot:
a/ A written request for such establishment: 1 original:
b/ The Transport Ministry's written approval of such establishment (except clearance depots under planning publicized by the Ministry of Transport): 1 original;
c/ The business registration certificate showing the business line of forwarding and transporting imports and exports and/or dealing in warehouses and storing yards: I copy;
d/ The construction econo-technical study report: 1 copy;
e/ The operation regulation: 1 original.
2. A dossier of request for the establishment of an outside-border gate clearance place:
a/ A written request for such establishment: 1 original;
b/ The written approval of such establishment issued by the provincial-level People's Committee of the locality where such outside-border gate customs clearance place is located: 1 original;
c/ The business registration certificate showing the business line of forwarding*and transporting imports and exports and/or dealing in warehouses and storing yards: 1 copy;
d/ The construction econo-technical study report: 1 copy;
e/ The operation regulation: I original.
Article 60. Dossier processing order and establishment decision
1. Enterprises shall submit dossiers of request for establishment of inland clearance depots or outside-border gate customs clearance places (below collectively referred to as customs clearance places) to provincial-level Customs Departments of localities where such customs clearance places arc planned to be located.
2. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Customs Department shall:
a/ Examine the dossier;
b/ Make survey visits to warehouses and storing yards;
c/ Assess the satisfaction of conditions specified in Clause 2, Article 4 of Decree No. 154/2005/ND-CP and guided in Article 58 of this Circular; and send proposals and a report enclosed with the dossier to the General Department of Customs.
3. Within 30 working days after receiving the report enclosed with the dossier, the General Department of Customs shall complete the evaluation, report on evaluation results and submit them to the Minister of Finance in order to decide on the establishment of a customs clearance place under Clause 2, Article 4 of Decree No. 154/2005/ND-CP. In case establishment conditions are not fully met, the Ministry of Finance shall issue a written reply to the enterprise.
Article 61. Customs management of customs clearance places
1. The Genera! Department of Customs shall inspect the observance of the customs law by enterprises licensed to establish and deal in customs clearance places. Any violations shall be handled under law or reported to the Minister of Finance in order to revoke decisions establishing customs clearance places.
2. The Minister of Finance shall decide to revoke the decision establishing a customs clearance place in the following cases:
a/ The enterprise requests in writing termination of operation;
b/ Past 6 months after the issuance of the decision, the enterprise fails to put the place into operation without plausible reasons;
c/ The licensed enterprise fails to maintain the conditions specified in Clause 2, Article 4 of Decree No. 154/2005/ND-CP or guided at Points c and d, Clause 1, Article 58 of this Circular;
3. The expansion or narrowing of customs clearance places shall be considered and decided by directors of provincial-level Customs Departments at the proposal of enterprises provided that all establishment conditions specified in Article 58 of this Circular are satisfied.
Section 2: PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF INLAND PLACES FOR PHYSICAL INSPECTION OF IMPORTS AND EXPORTS
Article 62. Establishment conditions
1. For concentrated goods inspection places established by customs offices or warehousing enterprises and recognized by the General Department of Customs:
a/ Location: connected to the head office of a district-level Customs Department (for a goods inspection place of one district-level Customs Department) or in the locality in which regular import and export activities are carried out, transport is convenient and suitable to the transport of goods in container; and not more than 20 km from the managing district-level Customs Department (for a goods inspection place of more than one district-level Customs Department);
b/ Area: A goods inspection place of one district-level Customs Department must be at least 5,000 m2 in area; a goods inspection place of more than one district-level Customs Department must be at least 10,000 m2 in area;
c/ Physical foundations and equipment:
c.1/ Working conditions for the customs office must be ensured, such as working office, place for goods inspection, place for installing equipment (electronic scales, screeners, etc.), and warehouses of material evidence involved in violations);
c.2/ A warehouse or storing yard must have fences separating it from the surrounding area and a surveillance camera system;
c.3/ Goods brought into or out of a warehouse or storing yard must be managed by computers connected to the customs office.
d/ For a place established by an enterprise, such enterprise shall register the business line of forwarding goods and warehousing.
2. For border places for gathering and inspecting imports and exports within border-gate economic zones established by warehousing enterprises and recognized by the General Department of Customs:
a/ The enterprise shall register the business line of forwarding and warehousing;
b/ Such a place must be located in the border-gate economic zone;
c/ Working conditions for the customs office arc ensured, such as working office, place for goods inspection, place for installing equipment (electronic scales, screeners, etc.), and warehouses of material evidence involved in violations);
d/ A warehouse or storing yard must have fences separating it from the surrounding area and a surveillance camera system;
e/ Goods brought into or out of a warehouse or storing yard must be managed by computers connected to the customs office.
3. For goods inspection places at construction sites or construction sites' warehouses and production places proposed by enterprises and recognized by provincial-level Customs Departments:
a/ The construction site or construction site's warehouse is a place for gathering equipment, machines and supplies imported for the construction of a plant or work;
b/ The enterprise's production plant or factory is the place for gathering imports and exports subject to specific preservation, packing, sanitation, technology and safely requirements, and goods which cannot be physically inspected at border gates or concentrated inspection places;
c/ The enterprise shall arrange the ground and means for goods inspection at construction sites or production places.
4. For container freight stations (CFS) established by warehousing enterprises and recognized by the General Department of Customs:
a/ The enterprise registers the business line of forwarding and warehousing;
b/ Such CFS is in the locality in which regular import and export activities are carried out, transport is convenient and suitable to the transport of goods in container; and not more than 20 km from the managing district-level Customs Department;
c/ Working conditions for the customs office are ensured, such as working office, place for goods inspection, place for installing customs inspection equipment, and warehouses of material evidence involved in violations);
d/ A warehouse or storing yard must have fences separating it from the surrounding area and a surveillance camera system;
e/ Goods brought into or out of a warehouse and storing yard must be managed by computers connected to the customs office's supervision system.
Article 63. Establishment dossiers
1. A dossier for the establishment of a concentrated goods inspection place comprises:
a/ For a concentrated goods inspection place established by the customs office:
a.1/ The provincial-level Customs Department's written request for such establishment: 1 original;
a. 2/ Apian of the traffic network and relevant industrial parks and economic zones in the locality: 1 copy;
a.3/ The construction econo-technical study report: 1 copy;
a.4/ The working regulation: 1 original;
a.5/ The land use right certificate.
b/ For a concentrated goods inspection place established by the enterprise:
b.1/ The enterprise's written request for such establishment: 1 original;
b.2/ The construction econo-technical study report: 1 copy;
b.3/ The working regulation: 1 original;
b.4/ The land use right certificate: 1 copy;
b.5/ The business registration certificate, indicating the business line of forwarding and (or) warehousing: I copy;
b.6/ The provincial-level Customs Department's report on inspection results and proposal.
2. A dossier for the establishment of a CFS comprises:
a/ The enterprise's written request for such establishment: 1 original;
b/ The construction econo-technical study report: 1 copy;
c/ The working regulation: 1 original;
d/ The land use right certificate: 1 copy;
e/ The business registration certificate, indicating the business line of forwarding and (or) warehousing: 1 copy;
f/ The provincial-level Customs Department's report on inspection results and proposal.
3. A dossier for the establishment of a border place for exports inspection within a border-gate economic zone comprises:
a/ The enterprise's written request for such establishment: 1 original;
b/ The construction econo-technical study report: 1 copy;
c/ The working regulation: 1 original;
d/ The land use right certificate: 1 copy;
e/ The business registration certificate. indicating the business line of forwarding and (or) warehousing: 1 copy;
f/ The provincial-level Customs Department's report on inspection results and proposal.
4. For goods inspection places at construction sites or construction sites' warehouses and production places, the enterprise shall send 1 original of the written request for recognition to the provincial-level Customs Department.
Article 64. Order of establishment
1. For concentrated goods inspection places, CFSs, and border places for gathering and inspecting exports within border-gate economic zones (below collectively referred to as places)
a/ Request for approval of the establishment of a place
a.1/ An enterprise wishing to establish a place shall send a written request to the General Department of Customs (through a provincial-level Customs Department), indicating the necessity of such establishment, conformity with the general traffic and economic master plan in the locality (enclosed with the approved plan), the location in which the place will be established, the area of the place, etc.;
a.2/ Within 5 working days after receiving the enterprise's written request, the provincial-level Customs Department shall consider the request and repoirt its proposal to the General Department of Customs;
a.3/ Within 5 working days after receiving the provincial-level Customs Department's report, the General Department of Customs shall issue a written reply. In case of refusal, it shall clearly state the reason.
b/ After obtaining approval of the General Department of Customs, the enterprise building the warehouse or storing yard that fully satisfies the conditions specified in Article 62 of this Circular shall make a dossier under Article 63 of this Circular and send it to the General Department of Customs (through the provincial-level Customs Department of the locality in which the place will be established).
Within 10 working days alter receiving the enterprise's complete dossier, the provincial-level Customs Department shall examine the dossier; make survey visits to the warehouse and storing yard; assess the satisfaction of the establishment conditions, and send a report with its proposal to the General Department of Customs (if the establishment conditions are satisfied).
Within 10 working days after receiving the provincial-level Customs Department's report enclosed with the establishment dossier, the General Director of Customs shall issue a decision on the establishment of the place or issue a written reply if the enterprise fails to fully satisfy the prescribed establishment conditions;
c/ The General Director of Customs shall revoke the above decision when the place's operation is no longer necessary or the place fails to meet customs management requirements;
d/ Directors of provincial-level Customs Departments shall consider and decide to expand or narrow the above places at the request of enterprises.
2. For goods inspection places being construction sites or construction sites' warehouses or production places:
An enterprise shall send a written request for recognition of a place to a provincial-level Customs Department. Within 5 working days after receiving the enterprise's complete dossier, the provincial-level Customs Department shall examine the dossier; make survey visits to the warehouse and storing yard and issue a decision recognizing the place. In case of refusal, it shall issue a written reply to the enterprise clearly stating the reason.
Section 3. PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT, RELOCATION, EXPANSION AND NARROWING OF BONDED WAREHOUSES
Article 65. Procedures for establishment of bonded warehouses
1. Conditions for the establishment of bonded warehouses
Conditions for the establishment of bonded warehouses are specified in Clause 3, Article 22 of Decree No. 154/2005/ND-CP, and the following requirements must also be met:
a/ Location of a bonded warehouse
a.1/ A bonded warehouse must be established within an area specified in Clause 2, Article 22 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
a.2/ For a previously established bonded warehouse outside the area specified in Clause 2, Article 22 of Decree No. 154/2005/ND-CP, the General Department of Customs shall make consideration and decision suitable to practical conditions.
b/ Area
b.1/ The area of a bonded warehouse must be at least 1,000 in2 (excluding the storing yard and other auxiliary works such as internal roads, working office, etc.);
b.2/ The area of a special-use warehouse (such as gold, silver and gem warehouses; and warehouses of goods subject to cold preservation, etc.) may be smaller than 1,000 m~;
b.3/ Special-use bonded storing yards (such as material timber, iron and steel storing yards, etc.) are not subject to any area requirement.
c/ Fences separating a bonded warehouse from the surrounding area
c.1/ Fences are not required for a bonded warehouse within a border gate or port area with fences separating it from the surrounding area and under the customs office's control, inspection and supervision;
c.2/ For a bonded warehouse outside the above area, fences arc required to separate it from the surrounding area to meet customs control, inspection and supervision requirements.
d/ Management software and surveillance cameras
d.1/The owner of a bonded warehouse must have accounting books and computers installed with software for monitoring and managing goods warehoused, ex-warehoused, kept and left in stock, and connected to the network of the bonded warehouse-managing customs office;
d.2/ At a bonded warehouse, cameras must be installed for supervising goods ex-warehoused, warehoused and kept in stock that meet the customs office's monitoring, supervision and data search requirements when necessary.
2. An establishment dossier comprises:
a/ An application for the establishment of a bonded warehouse (made according to form No. 23-DXTL/KNQ/2010, Appendix III to this Circular);
b/ The business registration certificate, indicating the warehousing function: 1 copy;
c/ The design plan of the warehouse and storing yard zone, showing its boundary with the outside, locations of warehouses, internal roads, fire and explosion prevention and fighting systems, security system, the warehouse office and working place of the customs office (when requested by the customs office);
d/ Lawful documents proving the right to use warehouses, storing yards, technical infrastructure, management software, surveillance cameras, etc., enclosed with the design plan of the bonded warehouse and storing yard zone within the border gate and industrial park area.
3. Order of establishment
a/ Request for approval of the establishment of a bonded warehouse
a.1/ An enterprise wishing to establish a bonded warehouse or storing yard shall send a written request to the provincial-level Customs Department and the General Department of Customs (through the provincial-level Customs Department), indicating the location, area and conditions on physical foundations;
a.2/ Within 5 working days after receiving the enterprise's request, the provincial-level Customs Department shall examine the dossier and, based on the operation of bonded warehouses already established in the locality or area in which the bonded warehouse will be established, report and propose the request to the General Department of Customs for approval;
a.3/ Within 10 working days after receiving the provincial-level Customs Department's report and proposal and the dossier of request for approval of the establishment of a bonded warehouse, if the dossier is valid, the General Department of Customs shall issue a written reply and provide the enterprise with guidance on necessary matters; if the dossier is invalid, it shall issue a written reply clearly stating the reason to the enterprise.
b/ After obtaining the General Department of Customs' approval, the enterprise building the warehouse or storing yard that fully meets the above establishment conditions and requirements shall make a dossier and send it to the General Department of Customs (through the provincial-level Customs Department of the locality in which the bonded warehouse will be established);
c/ Within 10 working days after receiving the enterprise's complete and valid dossier, the provincial-level Customs Department shall:
c.1/ Examine the dossier;
c.2/ Make survey visits to the warehouse and storing yard;
c.3/ Report on results and make proposals to the General Department of Customs.
d/ Within 7 working days after receiving the provincial-level Customs Department's report and proposal and the dossier of application for the establishment of a bonded warehouse, the General Director of Customs shall establish the bonded warehouse if it fully meets the conditions specified in Clause 3, Article 22 of Decree No. 154/2005/ND-CP, and Clause 1 of this Article.
Article 66. Termination of operation of bonded warehouses
The General Director of Customs may terminate the operation of a bonded warehouse in the following cases:
1. The enterprise requests in writing such termination;
2. Within a year, the warehouse owner has thrice committed customs-related administrative violations and paid fines at a level beyond the sanctioning competence of the head of a district-level Customs Department under the Ordinance on Handling of Administrative Violations, or is examined for penal liability.
3. After 6 months, the enterprise fails to put its bonded warehouse into operation or has no goods consigned in its warehouse without a plausible reason.
Article 67. Procedures for relocation, expansion or narrowing of bonded warehouses
1. An enterprise (hat wishes to expand the area of warehouses or storing yards at the place for building a bonded warehouse the establishment of which has been decided by the General Department of Customs, or wishes to relocate a bonded warehouse from the place already decided by the General Department of Customs to a new place in the same area specified in Clause 2, Article 22 of Decree No. 154/2005/ND-CP, shall make and send a dossier to the provincial-level Customs Department managing the bonded warehouse. The dossier comprises:
a/ An application for relocation, expansion or narrowing of the bonded warehouse;
b/ The plan of warehouses and storing yards to be relocated, expanded or narrowed;
c/ Lawful documents proving the right to use warehouses and storing yards to be relocated or expanded.
2. After receiving the enterprise's complete and valid dossier, the provincial-level Customs Department shall:
a/ Examine the dossier;
b/ Make survey visits to warehouses and storing yards;
c/ Within 15 days after receiving a complete and valid dossier, the director of the provincial-level Customs Department shall decide to relocate, expand or narrow the bonded warehouse or issue a written reply to the enterprise in case the conditions for relocating, expanding or narrowing the warehouse are not fully satisfied.
3. In case an established bonded warehouse is relocated to another place outside its present area, the enterprise shall request in writing termination of the operation of the old warehouse and carry out procedures for the establishment of a new one. then send the request to the provincial-level Customs Department for consideration and reporting to the General Department of Customs in order to terminate the operation of the old warehouse and establish a new one.
Article 68. Change of bonded warehouse owners
Procedures for the change of a bonded warehouse owner shall be carried out as follows:
1. The warehouse's old owner shall make an application for the change of the warehouse owner;
2. The warehouse's new owner shall carry out procedures for changing the warehouse owner. Change dossiers comply with Clause 2, Article 65 of this Circular, except the document specified at Point c, Clause 2 of Article 65 if there is no change in the current state of the warehouse:
3. The provincial-level Customs Department shall receive the warehouse owner's dossier of application for the change of warehouse owner and report and propose such to the General Department of Customs for decision without having to make survey visits to warehouses and storing yards again if there is no change in the actual state of warehouses.
CUSTOMS PROCEDURES FOR NONCOMMERCIAL IMPORTS AND EXPORTS
Article 69. Non-commercial imports and exports
Non-commercial imports and exports (below referred to as non-commercial goods) include:
1. Overseas organizations' and individuals' donations and gifts to Vietnamese organizations and individuals; or those consigned by Vietnam-based organizations and individuals to overseas organizations and individuals;
2. Goods of Vietnam-based diplomatic representative missions and international organizations and their staff;
3. Goods as humanitarian aid;
4. Temporarily imported and exported goods of individuals entitled to tax exemption by the Vietnamese State;
5. Free sample goods;
6. Temporarily imported and exported working tools and means of agencies, organizations or people on entry or exit for a specified period;
7. Movable assets of organizations and individuals;
8. Personal luggage of people on entry consigned under bills of lading, and hand luggage of people on entry which is in excess of duty-free quota;
9. Other non-commercial goods.
Article 70. Customs declarants
For non-commercial goods, customs declarants may be:
1. Goods owners;
2. Customs clearance agents, if goods owners sign contracts with agents: or.
3. Persons authorized in writing by goods owners.
In case of authorization, authorized persons may, in their names, declare, sign and append stamps in customs declarations.
Article 71. Customs dossiers for imports
1. Papers to be submitted include:
a/ The declaration of non-commercial goods: 2 originals;
b/ The bill of lading (except hand luggage in excess of duty-free quota specified at Point 8, Article 69 of this Circular): I copy;
c/ The written authorization specified in Clause 3, Article 70 of this Circular: 1 original;
d/ A competent agency's certification of humanitarian aid, in case of import of goods as humanitarian aid: 1 original;
e/ The police office's decision or notice allowing overseas Vietnamese to return to settle in Vietnam; or Vietnamese passport or its substitute paper which remains valid for these people to permanently reside in the country, with the entry certification stamp of the border-gate immigration management agency: 1 certified copy enclosed with the original for comparison (under the Finance Ministry's Circular No. 16/ 2008/TT-BTC of February 13, 2008, guiding import and temporary import of motorbikes for non -commercial purposes);
f/ A competent state agency's written permission for the transfer of the organization's assets from abroad into Vietnam: 1 copy:
g/ The import permit (in case of import of banned goods or goods subject to conditional import): 1 original;
h/ The certificate of origin, for the cases specified at Point e.6, Clause 2. Article 11 of this Circular: 1 original;
i/ The notice or decision or the agreement to give or donate goods: I copy;
j/ Other papers required by law on a case-by-case basis.
2. Papers to be produced include:
a/ The carrier's notice of goods receipt (except hand luggage in excess of duty-free quota specified in Clause 8, Article 69 of this Circular);
b/ The contract signed with the customs agent (applicable to the case specified in Clause 2, Article 70 of this Circular);
c/ The duty-free goods quota book, for diplomatic missions, international organizations and their foreign staff.
3. Dossiers for identifying non-commercial imports not liable to duty are customs dossiers specified in this Article.
Article 72. Customs dossiers for exports
1. Papers to be submitted include:
a/ The declaration of non-commercial goods: 2 originals;
b/ The written authorization prescribed in Clause 3. Article 70 of this Circular: 1 original;
c/ A competent agency's written permission for export of goods as humanitarian aid and the certification of humanitarian aid, in case of export of goods as humanitarian aid: 1 original;
d/ A competent state agency's written permission for overseas settlement (in case of export of movable assets of individuals and families): 1 certified copy;
e/ A competent state agency's written permission for the transfer of the organization's assets abroad: 1 certified copy;
f/ The export permit (in case of export of banned goods or goods subject to conditional export): 1 original;
g/ Other papers required by law on a case-by-case basis.
2. Papers to be produced are contracts signed with customs agents (in the case specified in Clause 2, Article 70 of this Circular).
3. Dossiers for identifying non-commercial exports not liable to duty are customs dossiers specified in this Article.
Article 73. Customs procedures
1. Customs declarants shall declare and submit customs dossiers. Customs offices shall receive, register and carefully examine the dossiers.
2. The forms and extent of physical inspection of non-commercial goods comply with inspection principles specified in the Customs Law and Decree No. 154/2005/ND-CP, as decided by directors of district-level Customs Departments.
Particularly, goods eligible for privileges and immunities comply with Article 38 of Decree No. 154/2005/ND-CP.
3. Duties, fees and other charges comply with current law.
4. Customs clearance for non-commercial goods
The customs officer shall sign and append a stamp "Cleared from customs procedures" in the customs declaration at the final stage.
5. Monitoring and liquidation of working tools and means of agencies, organizations and people on entry or exit for non-commercial purposes which are temporarily imported or re-exported for a specified period
a/ Upon the time for re-export, the customs declarant shall carry out procedures for re-export of working tools and means and liquidate dossiers at the district-level Customs Department at which such tools and means are temporarily imported. When they are re-exported at a district-level Customs Department other than that at which they are temporarily-imported, after carrying out re-export procedures, the district-level Customs Department shall send the original customs declaration (kept at the customs office) to the district-level Customs Department at which such tools and means are temporarily imported for dossier liquidation under regulations and keep the copy of this declaration together with the customs dossier;
b/ Upon the time for re-import, the customs declarant shall carry out procedures for re-import of working tools and means and liquidate dossiers at the district-level Customs Department at which such tools and means are temporarily exported. When they are re-imported at a district-level Customs Department other than that at which they are temporarily exported, after carrying out re-import procedures, the customs declarant shall directly contact the district-level Customs Department at which such tools and means are temporarily exported for dossier liquidation under regulations;
c/ Past the prescribed time limit, the customs declarant who fails to re-export or re-import working tools and means shall be handled under current regulations.
CUSTOMS PROCEDURES FOR MOTOR VEHICLES ON ENTRY. EXIT. IN TRANSIT OR MOVING FROM PORT TO PORT
Section 1: FOR CARS ON ENTRY, EXIT OR IN TRANSIT VIA BORDER GATES FOR COMMERCIAL PURPOSES
Article 74. Customs procedures for foreign cars on entry (temporary import)
1. Customs declarants shall submit and/or produce the following papers:
a/ For foreign cars on entry under a bilateral agreement between Vietnam and a bordering country:
a.1/ A competent agency's permit: to produce the original;
a.2/ The motor vehicle registration paper: to produce the original;
a. 3/ The declaration of imported or transited goods: to produce the original;
a.4/ The list of passengers (for passenger cars): to submit 1 original;
a.5/ The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator and attendants on the vehicle: to produce the original;
a.6/ Other papers under the land transport treaty between Vietnam and a bordering country: to produce the original;
a.7/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export (made according to form No. 24 PTVTDB/TN-TX/ 2010. Appendix III to this Circular), printed by the customs office.
b/ Motor vehicles temporarily imported under the Greater Mekong Sub-region Cross-Border Transport Agreement (CMS Agreement) comply with the Transport Ministry's Circular No. 29/2009/TT-BGTVT of November 17. 2009. A dossier comprises:
b.1/ The GMS road transport permit: to produce the original;
b.2/ The motor vehicle temporary admission document: to produce the original;
b.3/ The container temporary admission document: to produce the original;
b.4/ The transit and inland customs clearance document: to produce the original.
c/ For foreign right-hand-drive cars, the papers specified in the Government's Decree No. 80/2009/ND-CP of October 1, 2009, are required, specifically:
c.1/ The Transport Ministry's written approval: to produce the original;
c.2/ The certificate of technical inspection and environmental protection for motor vehicles, which is granted by the registering country and remains valid: to produce the original;
c.3/ The motor vehicle registration paper: to produce the original;
c.4/ The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator: to produce the original;
c.5/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export (made according to form No. 24 PTVTDB/TN-TX/ 2010, Appendix III to this Circular), printed by the customs office.
2. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 75. Customs procedures for foreign cars on exit (re-export)
1. Customs declarants shall submit and/or produce the following papers:
a/ For foreign cars on entry under a bilateral agreement between Vietnam and a bordering country:
a.1/ A document on extension of the operation period of the motor vehicle (if any): to submit the original;
a.2/ A competent agency's permit: to produce the original;
a. 3/ Other papers under a land transport treaty between Vietnam and a bordering country: to produce the original;
a.4/ The list of passengers (for passenger cars moving on routes): to submit the original;
a.5/ The declaration of exported or transited goods (when procedures are carried out simultaneously for motor vehicles and exported or transited goods): to produce the original;
a.6/ The en try/exit declaration (if any) of the vehicle operator and attendants working on the vehicle: to produce the original.
b/ Motor vehicles re-exported under the GMS Agreement comply with the Transport Ministry's Circular No. 29/2009/TT-BGTVT of November 17, 2009. A dossier comprises:
b.1/ The GMS road transport permit: to produce the original;
b.2/ The motor vehicle temporary admission document: to produce the original;
b.3/ The container temporary admission document: to produce the original;
b.4/ The transit and inland customs clearance document: to produce the original.
c/ For foreign right-hand-drive cars, originals of the papers specified in the Government's Decree No. 80/2009/ND-CP of October 1,2009, are required, specifically:
c.1/ The motor vehicle registration paper;
c.2/ The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator:
c.3/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export (made according to form No. 24-PTVTDB/TN-TX/ 2010, Appendix 111 to this Circular).
2. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 76. Customs procedures for Vietnamese cars on exit (temporary export) and entry (re-import)
Customs procedures for Vietnamese cars on exit (temporary export) and entry (re-import) comply with Articles 74 and 75 of this Circular. Particularly, the vehicle declaration shall be made according to form No. 25-FrVTDB/TX-TN/2010 provided in Appendix III to this Circular. Cars with international transport permits shall be managed by computer, no vehicle declaration is required to be printed out.
Section 2: FOR MEANS OF TRANSPORT SPECIFIED IN ARTICLE 46 OF DECREE No. 154/2005/ND-CP
Article 77. Mechanism for managing rudimentary means of transport
1. Rudimentary means of transport is that moved by human power or drawn by animals (e.g., rickshaw, pedicab, cart drawn by horse or ox).
Upon entry or exit of rudimentary means of transport, their owners or operators are not required to apply for permits or fill in declarations of means of transport.
Article 78. Customs procedures
Upon entry or exit of rudimentary means of transport, their owners or operators shall fill in the following declarations for submission to customs offices:
1. The declaration of imports and exports (if any);
2. The declaration of luggage of operators and passengers (if any).
Section 3: FOR MOTOR VEHICLES OF INDIVIDUALS. AGENCIES AND ORGANIZATIONS WHICH ARE TEMPORARILY IMPORTED FOR REEXPORT OR TEMPORARILY EXPORTED FOR RE-IMPORT FOR NONCOMMERCIAL PURPOSES UNDER ARTICLE 47 OF DECREE No. 154/2005/ND-CP
Article 79. Customs procedures for cars on entry or exit for non-commercial purposes
1. For foreign cars on entry (temporary import), customs declarants shall submit and produce the following papers:
a/ For foreign cars on entry under a bilateral treaty between Vietnam and a bordering country:
a.1/Acompetcnt agency's written permission (except temporary admission of cars for sale at border gates): to produce the original;
a.2/ The motor vehicle registration paper: to produce the original;
a. 3/ Other papers under a land transport treaty between Vietnam and a bordering country: to produce the original;
a.4/ The declaration of the road motor vehicle temporarily imported for re-export (made according to form No. 24 PTVTDB/TN-TX/ 2010, Appendix III to this Circular), printed by the customs office;
a. 5/The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator and attendants working on the vehicle: to produce the original;
b/ For foreign right-hand-drive cars, originals of the papers specified in the Government's Decree No. 80/2009/ND-CP of October 1,2009, arc required, specifically:
b.1/ The Transport Ministry's written approval;
b.2/ The certificate of technical inspection and environmental protection for motor vehicles;
b.3/ The motor vehicle registration paper:
b.4/ The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator;
b.5/ The declaration of the road motor vehicle temporarily imported for re-export (made according to form No. 24-PTVTDB/TN-TX/ 2010, Appendix HI to this Circular).
2. For foreign cars on exit (re-export), customs declarants shall submit or produce the following papers:
a/ The declaration of the road motor vehicle temporarily imported for re-export, containing the temporary admission certification of the border-gate customs office carrying out temporary admission procedures: to submit the original;
b/ A competent agency's written permission: to submit the original;
c/ The document on temporary admission extension (if any): to submit the original.
3. For Vietnamese cars on exit (temporary export) or entry (re-import), customs dossiers are similar to those specified in Clauses 1 and 2 above. Particularly, vehicle declarations shall be made according to form No. 25-PTGTVT-TX-TN/2010, Appendix III to this Circular. Cars with international transport permits shall be managed by computer, no vehicle declaration is required to be printed out.
4. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 80. Customs procedures for motor or non-motor boats, speed boats, etc., on entry or exit
1. Customs procedures for ships, boats, lighters, motor or non-motor boats, speed boats, etc., subject to operation registration under regulations applicable to waterway craft on entry or exit
a/ Craft owners or operators shall submit or produce to customs offices the following papers:
a.1/ A competent agency's written permission (except temporary admission of craft for operation at border gates): to produce the original;
a.2/ The craft registration paper (if any): to produce the original;
a.3/ The declaration of imports or exports (if any): to produce the original;
a.4/ The entry/exit declaration (if any) of the craft operator and attendants working on the craft: to produce the original;
a.5/ The declaration of the riverway craft temporarily imported for re-export (made according to form No. 26-PTVTDS/TX-TN/ 2010 provided in Appendix III lo this Circular) or the declaration of the riverway craft temporarily exported for re-import (made according to form No. 27-PTVTDS/TX-TN/ 2010. Appendix III to this Circular): to produce the original.
b/ Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
2. Customs procedures applicable to motorbikes and mopeds on entry or exit for noncommercial purposes
a/ For foreign motorbikes and mopeds on entry (temporary import), customs declarants shall submit or produce the following papers:
a.1/A competent agency's written permission (except temporary admission of motorbikes and mopeds for sale at border gates): to submit a copy;
a.2/ The motor vehicle registration paper: to produce the original;
a.3/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export (made according to form No. 24-PTVTDB/TX-TN/ 2010, Appendix III to this Circular), printed by the customs office.
b/ For foreign motorbikes and mopeds on exit (re-export), customs declarants shall submit and produce the following papers:
b.1/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export, with temporary admission certified by the border-gate customs office carrying out temporary admission procedures: to submit the original;
b.2/ The document on temporary admission extension (if any): to submit a copy and produce the original.
c/ For Vietnamese motorbikes and motorcycles on exit (temporary export) or entry (re-import), customs dossiers are similar lo those specified at Points a and b of Clause 2. Particularly, the vehicle declaration shall be made according to form No. 25-PTVTDB/TX-TN/2010, Appendix III to this Circular;
d/ Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 81. Specific regulations applicable to motor vehicles of individuals and organizations in border areas that regularly travel across the border
1. These motor vehicles include:
a/ Foreign trucks which enter Vietnamese border-gate areas within a day (1 day) for delivering imports or receiving exports;
b/ Vietnamese trucks which go across the border within a day (1 day) for delivering exports or receiving imports then return to Vietnam;
c/ Motor vehicles of individuals, agencies and organizations in border areas that regularly travel across the border in their daily-life activities.
2. For (he cases specified at Points a and b, Clause 1. of this Article, if wishing to extend the time of stay in border-gate areas for a plausible reason, the vehicle operator or goods owner shall send a written request to the director of a district-level Customs Department for consideration and extension. An extension must not exceed 2 days.
3. These motor vehicles may be temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import via the same border gate.
4. Neither permits nor declarations are required for these vehicles. 13 order-gate customs offices shall manage and monitor these vehicles with the aid of books or computers.
Section 4: FOR VIETNAMESE AND FOREIGN SEAGOING SHIPS ON ENTRY, EXIT IN TRANSIT OR MOVING FROM PORT TO PORT
Article 82. Customs declarants
Captains or carriers' lawful representatives (below collectively referred to as captains) shall declare and carry out customs procedures for seagoing ships on entry, exit, in transit or moving from port to port.
Article 83. Customs clearance places
Customs procedures for Vietnamese and foreign seagoing ships on entry, exit or in transit shall be carried out at head offices or representative offices of port authorities, except the cases specified at Point b, Clause 2, Article 27 of the Government's Decree No. 71/2006/ ND-CP of July 25, 2006, on management of seaports and marine navigable channels.
Article 84. Time limits for customs clearance
Customs declarants shall declare and submit customs dossiers within the following time limit:
1. Within 2 hours, for seagoing ships on entry, after the ships have safely anchored at places designated by directors of port authorities;
2. At least 2 hours before the ships leave ports, for seagoing ships on exit. Particularly for passenger ships and liners, right before the time the ships leave ports;
3. For plausible reasons, the above time limit may be changed provided that captains shall notify such in writing at least 30 minutes in advance to port customs offices.
Article 85. Customs declaration
Customs declarants shall make customs declarations under Article 86 of this Circular, taking into account the following contents:
1. Cargo declarations must be fully, specifically and clearly filled in terms of description of goods; general terms such as groceries, office equipment, electronic products, electric articles for family use, children's toys, etc., are not accepted. If general terms are given for certain commodities, attached lists of these commodities must be additionally submitted.
2. For luggage of crevvmembers
a/ To declare luggage of the whole crew in the crewmember luggage declaration;
b/ Each crewmember shall declare his/her goods on the declaration of non-commercial goods.
3. Luggage in excess of allowable limits and goods of passengers on entry or exit comply the Government's Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002, prescribing allowable luggage limits of people on entry and exit and duty-free imported donations and gifts.
1. For seagoing ships on entry, captains shall submit to port customs offices a dossier comprising:
a/ The general declaration: 1 original;
b/ The cargo declaration: 1 original;
c/ The declaration of dangerous goods (if any): 1 original;
d/ The ship's provisions declaration: 1 original;
e/ The list of crewmembers: 1 original;
f/ The list of passengers (if any): 1 copy;
g/ The declaration of crewmembers' goods and luggage: 1 original;
h/ The declaration of goods transferred from or to port, transited or transshipped (if any): 1 original.
2. For foreign seagoing ships on exit, if there is no change in the declared contents upon entry, captains are not required to submit the papers specified in Clause 1 of this Article, except the general declaration, cargo declaration and list of passengers (if any). In case of any change, captains shall submit the papers specified in Clause 1 of this Article, except the declaration of goods transferred from or to port, transited or transshipped, and produce the following papers:
a/ The purchase invoice of seagoing ship goods;
b/ The duty-free goods purchase invoice (under goods orders).
3. For Vietnamese seagoing ships on exit, captains shall submit to port customs offices a dossier comprising:
a/ The general declaration: 1 original;
b/ The cargo declaration: 1 original;
c/ The ship's provisions declaration: 1 original;
d/ The list of crewmembers: 1 original;
e/ The declaration of crewmembers' goods and luggage: 1 original;
f/ The list of passengers (if any): 1 copy.
4. For seagoing ships in transit
a/ When carrying out entry procedures, captains shall submit the dossiers specified in Clause 1 of this Article to customs offices of ports where ships enter.
Customs offices of ports where ships enter shall seal up dossiers (comprising one cargo declaration and one ship dossier transfer slip) and hand them to captains for transfer to customs offices of ports where ships exit.
b/ When carrying out exit procedures, captains shall submit to customs offices of ports where ships exit the general declaration (1 original) and dossiers transferred by customs offices of ports where ships enter.
5. For seagoing ships moving from port to port
a/ At ports of departure:
a.1/ Captains shall submit to port customs offices the general declaration, declaration of imports transferred from or to port, declaration of exports already loaded onboard ships, declaration of transited and transshipped goods (if any): 1 copy each.
a.2/ Port customs offices shall seal up port-to-port dossiers and hand them to captains for submission to customs offices of ports of arrival.
b/ At ports of arrival, captains shall submit the general declaration (1 original) and sealed port-to-port dossiers transferred by customs offices of ports of departure.
Section 5: CUSTOMS PROCEDURES FOR AIRCRAFT ON ENTRY, EXIT, IN TRANSIT OR FLYING FROM AIRPORT TO AIRPORT
Article 87. Responsibilities of airport authorities, air carriers and pilots
1. At least 24 hours (or one hour, for irregular flights) before the entry of an aircraft or before aviation authorities complete aviation procedures for passengers on exit and exports, the airport authority shall provide the customs office with the following information:
a/ The flight's number;
b/ The aircraft's nationality;
c/ The type of aircraft;
d/ The flight's itinerary;
e/ The time of the aircraft's arrival and departure;
f/ The aircraft's parking place;
g/ The arrival gate for passengers;
h/ The time of loading and unloading goods onto and from the aircraft.
The airport authority shall notify one hour in advance (upon entry or exit of an aircraft) to the customs office of any change in the above information.
2. At least 3 hours before the entry of an aircraft or before aviation authorities complete aviation procedures for passengers on exit and exports, the air carrier shall provide the customs office with the following information:
a/ Goods imported, exported, transited or transferred from airport to airport;
b/ Checked luggage;
c/ The list of passengers;
d/ The list of crewmembers and attendants working aboard the aircraft.
3. Right after aviation authorities complete aviation procedures for exported goods and luggage and passengers on exit and right after an aircraft on entry parks at the designated place, the pilot or his/her lawful representative shall submit to the customs office a customs dossier comprising:
a/ The aircraft's general declaration: 1 original;
b/ The manifest of goods; 2 originals;
c/ The manifest of checked luggage: 2 originals;
d/ The list of passengers: 1 original;
e/ The list of crew members and attendants working aboard the aircraft: 1 original.
Article 88. Responsibilities of customs offices
Customs offices shall receive and process information and data mentioned in Clauses 1 and 2, Article 87 of this Circular provided by airport authorities and air carriers; and receive customs dossiers mentioned in Clause 3. Article 87 of this Circular from pilots or their lawful representatives in order to carry out customs procedures for aircraft under law.
Article 89. Customs procedures for aircraft on international entry and exit in combination with domestic transport and aircraft for domestic transport in combination with transport of imports and exports
1. Customs procedures for aircraft on international entry and exit in combination with domestic transport are similar to those for aircraft flying from airport to airport. Imports or exports in a flight must undergo customs procedures applicable to their kinds.
2. For aircraft for domestic transport in combination with transport of imports and exports, carriers shall arrange imported or exported goods and luggage in separate places in cargo holds for customs sealing.
Section 6: CUSTOMS PROCEDURES FOR INTERNATIONAL TRAINS ON ENTRY OR EXIT
Article 90. Customs procedures for trains on entry
1. At border stations
a/ Right after a train enters a border station, the guard or his/her representative (below collectively referred to as the guard) shall submit to the border station's border-gate customs office the following papers:
a.1/ The list or manifest of goods (for cargo trains): 1 original;
a.2/ The bill of lading: 1 second copy;
a.3/ The carriage handover and receipt paper: 1 original;
a.4/ The manifest of goods to be unloaded at each inland station: 2 originals (made according to form No. 28-I3LK/DS/2010 provided in Appendix ITI to this Circular),
a.5/ The list of passengers and slips of their checked luggage (for passenger trains and passengers carrying out procedures at border stations): 1 original;
a.6/ The list and declaration of luggage of the crew and attendants working on the train (for passenger trains and passengers carrying out procedures at border stations): 1 original.
b/ The border station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Compare and conduct physical inspection of locomotives, quantity and codes of all consigned goods or luggage carnages;
b.3/ Check the carrier's seal of each consigned goods or luggage carriage;
b.4/ Seal up each goods carriage or each goods lot to be unloaded at the inland station. For goods which cannot be sealed up. such as extra-long or extra-heavy goods or bulk goods, the guard shall preserve them in their original state;
b.5/ Supervise during the time the train stops at the station: the unloading of consigned goods and luggage to warehouses and storing yards for carrying out import procedures at the station;
b.6/ Make a record of handover of imports to be transported to another station to the inland station's border-gate customs office: 2 copies;
b.7/ Append the operational seal to papers submitted by the guard and seal up the customs dossier comprising 1 original of the manifest of goods unloaded to the inland station; 1 second copy of the bill of lading of goods unloading at the inland station, and 1 copy of the handover record.
2. At inland stations
a/ Right after a train arrives at an inland station, the guard shall submit to the inland station's border-gale customs office the following:
a.1/ Papers already sealed up by the border station's border-gate customs office;
a.2/ The list of passengers and slips of their checked luggage (for passenger trains and passengers carrying out procedures at inland stations): 1 original;
a.3/ The list and declaration of luggage of the crew and attendants working on the train (for passenger trains and passengers carrying out procedures at inland stations): 1 original.
b/ The inland station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Compare and physically inspect the quantity of consigned goods and luggage carnages and the code of each carriage;
b.3/ Examine the carrier's seal and seal of the border station's border-gate customs office (if any) of each goods and consigned luggage carriage;
b.4/ Conduct supervision during the time the train stops at the station;
b.5/ Append the operational seal to and return papers submitted by the border station's border-gate customs office.
Article 91. Customs procedures for trains on exit
1. At inland stations
a/ Before a train leaves an inland station, the guard shall submit to the inland station's border-gate customs office the following papers:
a.1/ The train composition form (for passenger trains carrying out customs procedures at inland stations): 1 original;
a. 2/ The bill of lading: 1 second copy (for trains with exports carriages);
a.3/ The list and declaration of luggage of the crew and attendants working on the train (for passenger trains and passengers carrying out procedures at inland stations): 1 original;
a.4/ The list of passengers and slips of their checked luggage (for passenger trains and passengers carrying out procedures at inland Stations): 1 original.
b/ The inland station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Seal up every exports carriage or exports lot. For goods which cannot be sealed up, such as extra-long or extra-heavy goods or bulk goods, the guard shall preserve them in their original state;
b.3/ Make a record of handover of exports to the border station's border-gate customs office: 2 copies;
b.4/ Append the operational seal to papers submitted by the guard;
b.5/ Seal up the customs dossier comprising 1 copy of the handover record; 1 copy of the manifest of exports; and 1 second copy of the bill of lading, and hand them to the guard for submission to the border station's border-gate customs office.
2. At border stations
a/ When a train arrives at a border station, the guard shall submit to the border station's border-gate customs office the following:
a.1/ Papers already sealed up by the inland station's border-gate customs office;
a.2/ The train composition form: 1 original appended with the border station's stamp (for cargo trains);
a.3/ The carriage handover and receipt paper, and goods handover and receipt paper (for cargo trains): 1original;
a.4/ The list of passengers and slips of their checked luggage (for passenger trains and passengers carrying out procedures at border stations): 1 original;
a.5/ The list and declaration of luggage of the crew and attendants working on the train (for passenger trains and passengers carrying out procedures at border stations): 1 original.
b/ The border station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Compare and physically inspect locomotives and the quantity of consigned goods and luggage carriages and code of each carriage;
b.3/ Supervise the loading of goods and luggage already cleared from customs procedures onto each carriage;
b.4/ .Seal up each consigned goods and luggage carriage or each goods lot. For goods which cannot be sealed up. such as extra-long or extra-heavy goods or bulk goods, the guard. shall preserve them in their original state until the train's exit;
b.5/ Conduct supervision during the lime the train stops at the station;
b.6/ Append the operational seal to papers submitted by the guard;
b.7/ Append the seal to and return papers submitted by the inland station's border-gate customs office.
EXPORT DUTY, IMPORT DUTY AND OTHER REGULATIONS ON TAX ADMINISTRATION OF EXPORTS AND IMPORTS
Section 1. EXPORT DUTY AND IMPORT DUTY BASES AND CALCULATION METHODS
Article 92. Tax bases for goods subject to pro rata duty rates
For goods subject to pro rata duty rates, tax bases are as follows:
1. Quantity of units of each goods item actually exported or imported as indicated in a customs declaration.
2. Dutiable value which complies with the Customs Law, the Tax Administration Law and June 14, 2005 Law No. 45/2005/QH11 on Export Duty and Import Duly; the Government's Decree No. 40/2007/ND-CP of March 16,2007, prescribing the customs valuation of exports and imports; and the Ministry of Finance's Circular No. 40/2008/TT-BTC of May 21,2008, guiding Decree No. 40/2007/ND-CP.
3. Duty rate:
a/ Export duty rates for exports are specified for a number of goods items in the Export Tariff promulgated by the Minister of Finance.
b/ Import duty rates for imports are specified for each goods item, including preferential duty rates, particularly preferential duty rates and ordinary duty rates:
b.1/ Preferential duty rates are applicable to imports originating from countries or groups of countries or territories which give most favored nation treatment in trade relations with Vietnam. The list of countries and groups of countries or territories giving most favored nation treatment to Vietnam is announced by the Ministry of Industry and Trade.
Preferential duty rates are specified for each goods item in the Preferential Import Tariff promulgated by the Minister of Finance.
Taxpayers shall make declarations by themselves and take responsibility before law for the origin of goods to serve as a basis for determination of preferential import duty rates.
b.2/ Particularly preferential duty rates are specified for each goods item in the Minister of Finance's decisions and guided in the Ministry of Finance's Circular No. 45/2007/TT-BTC of May 7, 2007, guiding the application of particularly preferential import duty rates.
b.3/ Ordinary duty rates are applicable to imports originating from countries or groups of countries or territories which do not give most favored nation treatment or particular import duty incentives to Vietnam. Ordinary duty rates are equal to 150% of preferential duly rates for corresponding goods items specified in the Preferential Import Tariff.
Ordinary duty rate = Preferential duty rate x 150%
The classification of goods for determination of duty rates specified in Clause 3 of this Article must adhere to the goods classification principles set forth in the Government's Decree No. 06/2003/ND-CP of January 22, 2003, on classification of exports and imports, and the Ministry of Finance's Circular No. 49/2010/TT-BTC of April 12, 2010, guiding the classification of, and application of duty rates to, imports and exports. For imported machines and equipment in Chapters 84 and 85 of the Preferential Import Tariff which are combinations and lines complying with notes 3, 4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Exports of Vietnam, and in the unassembled or knock-down form, in addition to the above provisions, declaration procedures must be carried out as guided in Articles 97 and 98 of this Circular.
c/ In addition to being dirtied under Point b.1, b.2 or b.3 of this Clause, goods excessively imported into Vietnam, subsidized or dumped or involving discrimination between them and Vietnamese exports are subject to countervailing tax, anti-discrimination tax or safeguarding tax and regulated by separate guiding legal documents.
Article 93. Tax calculation methods for goods subject to pro rata duty rates
1- Export duty or import duty amounts payable for goods subject to pro rata duty rates shall be determined based on the quantity of units of each goods item actually exported or imported as indicated in a customs declaration, dutiable value and duty rate for each goods item according to the following formula;
Payable export or import duty amount |
= |
Quantity of units of each goods item actually exported or imported as indicated in a customs declaration |
x |
Dutiable value of a unit of goods |
x |
Duty rate for each goods item |
The determination of payable export duty amounts for crude oil or natural petroleum complies with the Ministry of Finance's Circular No. 32/2009/TT-BTC of February 19, 2009, guiding the implementation of regulations on taxes on organizations and individuals engaged in petroleum exploration and exploitation under the Petroleum Law.
2. In case the actually exported or imported goods quantity is different from that indicated in the commercial invoice due to the characteristics of the goods but satisfies delivery and payment requirements under the trading contract, the payable export or import duty amount shall be determined based on the value actually paid for the exported or imported goods and duty rate for each goods item.
For example: An enterprise imported under a contract 1,000 tons of tobacco shreds at a unit price of USD 100/ton and a water content of ± 2%. The commercial invoice indicates 1,000 tons x USD 100 = a payment value of USD 100,000. Upon importation, if the customs scaling inspection shows that the actually imported volume weighs 1,020 or 980 tons, the payment value for duty calculation will still be USD 100,000.
Article 94. Tax bases for goods subject to specific tax
Tax bases for goods subject to specific tax shall be determined as follows:
1. Quantity of units of each actually exported or imported goods item indicated in a customs declaration and specified in the list of goods subject to specific tax.
2. Specific tax amount prescribed for a unit of goods.
Article 95. Tax calculation methods for goods subject to specific lax
Payable export duty or import duty amounts for goods subject to specific tax are determined according to the following formula:
Payable export or import duty amount |
= |
Quantity of units of each actually exported or imported goods item as indicated in a customs declaration |
x |
Specific duty for a unit of goods |
Article 96. Application of tax bases in some special cases
1. For goods used for a purpose different from that already determined for which these goods are eligible for non-taxation, tax exemption or consideration for tax exemption, tax bases are dutiable value, duty rate and exchange rate at the time of change of the use purpose, in which:
a/ Value for import duty calculation complies with Circular No. 40/2008/TT-BTC;
b/ Duty rate for import duty calculation, regardless of whether initially imported goods are brand-new or used, is the one applicable to brand-new goods at the time of change of the use purpose.
c/ Bases for determining the time of change of the use purpose
c.1/ In case a competent agency's written permission for use purpose change is required, this time is the date of such written permission;
c.2/ In case a competent agency's written permission for use purpose change is not required: The customs declarant shall produce a tax declaration to the customs office within 10 days after the date of use purpose change as guided in Clause 8, Article 10 of this Circular, and other documents evidencing the time of use purpose change to serve as a basis for determining the time of use purpose change;
c.3/ In case a competent agency's written permission for use purpose change is not required but the customs declarant has insufficient documents for determining the time of use purpose change to serve as a basis for tax calculation, this time will be the date of previous customs declaration registration. In case exports or imports with changed use purposes are of the same category but indicated in different customs declarations, and the customs declarant has insufficient documents evidencing the time of use purpose change while the customs office has insufficient bases for determining this time, the guidance of Point c.2.2. Clause 6, Article 23 of this Circular applies.
2. For goods produced, processed, reprocessed or assembled in non-tariff zones from foreign material and part imports specified in Clause 16, Article 101 of this Circular, tax bases shall be determined as follows:
a/ In case organizations and individuals that import these goods into inland Vietnam have registered with customs offices lists of imports used as materials, parts or semi-finished products for the production of goods for import into inland Vietnam and norms of those materials, parts or semi-finished products before importation, payable import duty amounts thereon shall be determined based on volumes, duty rates and dutiable prices of the imported materials, parts or semi-finished products constituting these goods, specifically:
a.1/ Quantity of imports for duty calculation is the quantity of actually imported materials or parts constituting goods produced in a non-tariff zone and imported into inland Vietnam;
a.2/ Applicable import duty rates are those prescribed for each type of materials or parts in the current Preferential Import Tariff at the time of first-time registration of the declaration of goods imported into a non-tariff zone. In case the conditions specified in the Ministry of Finance's circulars guiding the application of particularly preferential duty rates are fully satisfied, particularly preferential duty rates under the Particularly Preferential Import Tariff effective at the time of registration of declarations of goods imported into a non-tariff zone apply;
a.3/ Dutiable values shall be determined according to values of imported materials or parts constituting these goods under Circular No. 40/2008/TT-BTC.
b/ If impossible to determine import duty amounts under Point a of this Clause, import duty shall be calculated at duty rates and dutiable values of goods items produced, processed, reprocessed or assembled, and imported into inland Vietnam at the time of registration of customs declarations.
Article 97. Tax declaration, classification and calculation for machines and equipment in Chapters 84 and 85 of the Preferential Import Tariff which are combinations or lines meeting notes 3,4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Exports of Vietnam
1. Complete or finished goods in the unassembled or knock-down form shall be classified in the same heading of assembled goods. Goods in the unassembled or knockdown form often aim to meet packaging, preservation or transportation requirements.
Machines and equipment in Chapters 84 and 85 of the Preferential Import Tariff include imported machines and equipment in complete units or knock-down form due to packaging, preservation or transportation requirements, if satisfying contents stated in notes 3, 4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Exports of Vietnam, shall be classified according to main machines, regardless of whether these machines and equipment are imported from one or more than one source, arriving in one or more than one shipment, go through customs procedures at the same border gate or different border gates or imported in complete units or the unassembled or knock-down form due to packaging, preservation or transportation requirements.
2. In order to have bases for monitoring and classifying machines and equipment which are combinations or lines imported from one or more than one source, arriving in one or more than one shipment, go through customs procedures at the same border gate or different border gates or imported in complete units or knock-down form due to packaging, preservation or transportation requirements, procedures shall be carried out as follows:
a/ Responsibilities of customs declarants:
a.1/ In addition to carrying out customs procedures as required, customs declarants shall notify the list of imports in Chapters 84 and 85 which are dutiable combinations and lines according to main machines to the district-level Customs Departments of localities in which their enterprises are based. In case there is no district-level Customs Department in the locality in which it is based, the enterprise may notify such list to the district-level Customs Department most convenient to it.
a.2/ Documents to be submitted upon notification of the list of imports in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines:
a.2.1/ List of machines and equipment in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines intended to be imported, indicating the names and headings of machines and equipment and types of main machines and equipment: To submit 2 originals enclosed with 1 reconciliation monitoring slip;
a.2.2/ Written explanation and/or installation plan indicating that the goods are combinations or lines: to submit a copy and produce the original for comparison;
a.2.3/ Commitment to take responsibility before law for the accurate and truthful contents of the above two documents, pay fully duty amounts for each machine and be penalized for wrongful declaration.
b/ Responsibilities of customs offices:
b.1/ When being notified of the lists of imports in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines, district-level Customs Departments of localities in which notifying enterprises are based shall receive and check such lists. If seeing that all contents of notes 3, 4 and 5 of Part XVI are satisfied, they shall open monitoring books, append certifications stamps to 2 lists of imports and 1 reconciliation monitoring slip (keep one original list and hand the other together with the original reconciliation monitoring slip to the taxpayer for production to the customs office of the locality in which goods are actually imported for duty calculation according to main machines and make reconciliation when carrying out customs procedures for actually imported goods) according to regulations;
b.2/ When carrying out import procedures, in addition to prescribed customs procedures, customs offices shall compare customs dossiers with current regulations to make reconciliation for machines and equipment actually imported by customs declarants and sign for certification and file in customs dossiers I copy of the list and reconciliation monitoring slip on which the appellations of imported goods on which duly has been calculated according to main machines;
After all listed goods have been imported, leaders of district-level Customs Departments which are the last to carry out customs procedures shall give certification on the original reconciliation monitoring slips of the customs declarants and send its copy to the provincial-level Customs Department with which such list has been registered, for post-customs clearance inspection of the use of machines and equipment on which duty has been calculated according to main machines.
b.3/ Machines and equipment in Chapters 84 and 85 of the Preferential Import Tariff are combinations and lines stated in declarations registered with customs offices from May 27, 2010 (when Circular No. 49/2010/TT-BTC took effect), to before the date enterprises notify the lists to customs offices; customs offices shall calculate and collect duty for each machine; if satisfying contents of notes 3,4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Eports of Vietnam, declarants shall send dossiers to district-level Customs Departments notified of the lists for examination and determination of the synchronism of imported combinations and lines, and comparison with the notified lists for classification under the guidance at this Point and reconciliation in the reconciliation slips. If having any problems, district-level Customs Departments shall report them to provincial-level Customs Departments for reporting to the General Department of Customs for proposal to the Ministry of Finance for consideration and settlement on a case-by-case basis.
c/ For imported goods which are different from machines and equipment in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines as notified, customs declarants shall make self-declaration and pay duty for each machine. In case customs offices or other agencies inspect and detect that such machines and equipment are not installed and used as combinations or lines, customs declarants shall pay not only deficient duty amounts but also fines according to regulations;
d/ For machines and equipment imported in synchronous and complete units before Circular No. 49/2010/TT-BTC took effect, if main machines have been already certified by competent agencies and actually imported machines and equipment have been classified according to main machines while the rest are imported after Circular No. 49/20i0/TT-BTC took effect, they may be further classified according to main machines.
3. In case imported machines and equipment in Chapters 84 and 85 which are combinations and lines satisfy notes 3, 4 and 5, Part XVI of the List of Imports and Exports of Vietnam but customs declarants do not want to classify them under the guidance at Point 1 of this Article, classification and duty calculation shall be made for each machine.
Article 98. Procedures for declaration, classification and duly calculation for goods which are in the unassembled or knock-down form according to rule 2a of 6 universal rules explaining the classification of goods according to the List of Imports and Exports of Vietnam
1. According to rule 2a and its notes in Appendix 2 to Circular No. 49/2010/TT-BTC, goods which are in the unassembled or knockdown form shall be classified on the following principles:
a/ Classification by knock-down part and detail, if the following criteria are fully met:
a.1/ Knock-down degree: parts and details must be all separated and left unassembled, such as bicycle tires separated from inner tubes,
spokes and rims. Knock-down parts and details are those constituting a product, excluding manuals, catalogs, packings, etc.
a.2/ Total quantity of knock-down parts and details: at least one knock-down part or detail is home made (self-made or purchased from another domestic enterprise for assembly into a complete product unit). Knock-down details and parts are those constituting a product, excluding manuals, catalogs, packing, etc.
b/ Classification by products in complete units, if any or both of the criteria stated at Point a, Clause 1 of this Article is/are not met. Specifically:
b.1/ Knock-down degree: details and parts may or may not be separated but at least two of
them have been assembled into an assembly or functional assembly;
b.2/ Total quantity of knock-down details and parts: AH knock-down details and parts for assembly into complete product units are imports.
c/ In case of importing incomplete knockdown parts as stated at Point a, Clause 1 of this Article, but enterprises do not select the method of classification stated at Point a, Clause 1 of this Article but classify them by headings of products in complete units, classification shall be made according to the customs declarant's selection.
2. Inspection of the use of imported parts under the guidance in notes of rule 21:
a/ Responsibilities of customs declarants
By January 30 every year at the latest, customs declarants shall finalize with the customs office at which they have carried out import procedures (customs declarants may select a district-level Customs Department most convenient to them for carrying out import procedures) the previous year's importation and use of imports according to the following contents:
a.1/ Appelations and quantities of imported parts; appellations and quantities of self-made or home-made parts;
a.2/ Appelations of products to be assembled from knock-down parts and norms of parts used for assembly (type and quantity of each detail needed);
a.3/ Quantity of details actually used in product production and assembly;
a.4/ Quantity of produced or assembled products;
a.5/ Quantity of imported parts not yet used for product production or assembly (clearly indicating the quantity transferred from the previous year or used for other purposes; additional payable tax amount - if any).
b/ Responsibilities of customs offices
Within 45 (forty-five) days after receiving complete dossiers and reports from customs declarants, the customs office carrying out import procedures shall inspect the importation and use of imports and finalize the enterprises' use of imported parts in production; if an enterprise fails to observe finalization regulations and/or use for proper purposes imports on which duty has been levied based on knock-down parts, it shall sanction such violation (if any) according to law.
Section 2. TIME AND EXCHANGE RATES FOR TAX CALCULATION
Article 99. Time and exchange rate for tax calculation for imports or exports
1. Time of import duty or export duty calculation is the date of registration of customs declarations. Import duty or export duty shall be calculated at tax rates, taxed values and exchange rates for tax calculation at (he time of tax calculation.
In case taxpayers declare and calculate taxes prior to the date of customs declaration registration and apply an exchange rate different from the exchange rate at the time of customs declaration registration, customs offices shall re-calculate the payable tax amount according to the exchange rate at the time of customs declaration registration.
2. In case taxpayers make e-declarations, the time of tax calculation complies with regulations on e-customs procedures.
Article 100. Time of tax calculation for imports or exports subject to single registration of customs declarations
For imports or export for which customs declaration is registered once for several importations or exportations. import duty or export duty shall be calculated at the tax rate, taxed value and exchange rate for tax calculation applied at the date of carrying out customs procedures for imports and exports on the basis of the quantity of each goods item actually imported or exported.
Section 3. TAX EXEMPTION CASES AND PROCEDURES
Article 101. Cases of tax exemption
1. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs, exhibitions or product displays; professional machinery, equipment and tools temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for conferences, seminars, scientific research, sport tournaments, cultural or art performances, medical examination and treatment; parts and spare parts temporarily imported for repairing foreign seagoing ships or aircrafts (except for machinery and equipment temporarily imported for re-export which are eligible for tax exemption under Clause 17 of this Article or tax refund consideration as guided in Clause 9, Article 113 of this Circular) are exempt from import duty when being temporarily imported and export duty when being re-exported, for goods temporarily imported for re-export, or exempt from export duty when being temporarily exported and import duty when being re-imported, for goods temporarily exported for re-import:
a/ For goods temporarily imported for participation in a trade fair, exhibition or product display in Vietnam, the time limit for re-export is 30 days after the end of the trade fair or exhibition. Past this time limit, if goods are not yet re-exported, duty must be paid;
b/ For goods temporarily exported for participation in a trade fair, exhibition or product display abroad, the duration of temporary export must not exceed I year (365 days) from the date when goods are temporarily exported. Past this time limit, if goods are not yet re-imported, duty must be paid;
c/ For professional machinery, equipment and tools temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for conferences, seminars, scientific research, sport tournaments, cultural or art performances, medical examination and treatment; parts and spare parts temporarily imported for repairing foreign seagoing ships or aircrafts, the duration of temporary import or temporary export must not exceed 90 days from the date of registration of temporary import for re-export or temporary export for re-import declarations.
Upon the expiration of this duration, if goods are not yet re-imported (for goods temporarily exported for re-import) or re-exported (for goods temporarily imported for re-export), duty must be paid.
2. Goods being movable assets of Vietnamese or foreign organizations and individuals brought into or from Vietnam within prescribed limits, including:
a/ Goods being movable assets brought into Vietnam by foreign organizations and individuals permitted to reside and work in the country at the invitation of competent state agencies or brought abroad upon the expiration of their stay or work in Vietnam.
b/ Goods being movable assets allowed to be brought abroad by Vietnamese individuals or organizations for business or working purposes and imported back into Vietnam upon their return home.
c/ Goods being movable assets brought into Vietnam by overseas Vietnamese or Vietnamese households permitted to return home for permanent residence or brought abroad by these entities upon their permitted exit for overseas residence; goods being movable assets brought into Vietnam by foreigners upon their permitted entry for permanent residence in the country or brought abroad by these persons upon their permitted exit for overseas residence;
Particularly, automobiles and motorcycles currently in use and brought into Vietnam by households or individuals upon their permitted entry for permanent residence in the country are exempt from import duty within the limit of one unit of a kind for each household.
The identification of goods as movable assets complies with Clause 5, Article 5 of the Law on Import Duty and Export Duty and the Finance Ministry's Circular No. 118/2009/TT-BTC of June 9, 2009, guiding the import of currently used automobiles as movable assets of overseas Vietnamese who have completed procedures for registration of permanent residence in Vietnam.
3. Imports or exports of foreign organizations and individuals enjoying diplomatic privileges and immunities in Vietnam are governed by the Ordinance on Privileges and Immunities for Diplomatic Missions. Consular Offices and Representative Offices of International Organizations, and its detailing and guiding documents.
4. Goods imported or exported for processing are exempt from duty under Clause 4, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP (according to notified processing contracts)
a/ Goods eligible for tax exemption under processing contracts include:
a.1/ Materials imported or exported for processing;
a.2/ Supplies imported or exported for use in the process of production or processing (paper, chalk, drawing pen, marker pen, clothes pin, printing ink, adhesive brush, lithographic frame, crepe, polish) in case enterprises can elaborate consumption norms and wastage;
a.3/ Goods imported or exported as processing samples;
a.4/ Machinery and equipment imported or exported in direct service of processing under processing contracts. Upon the expiration of processing contracts, these machines and equipment shall be re-exported or re-imported. If they are not re-exported or re-imported, tax declaration and payment shall be made under regulations. In case they are retained for use as gifts or presents, they are exempt from import duty under Clause 4, Article 105 of this Circular;
a.5/ Processed products exported back to processing-ordering party (if they are liable to export duty);
a.6/ Finished products imported for attachment to or packaging together with processed products to form a complete goods item for export; and parts and spare parts imported for warranty for exported processed products, will be exempt from tax like materials and supplies imported for processing if they fully satisfy the following conditions:
a.6.1/ They are indicated in processing contracts or annexes thereof;
a.6.2/ They are managed as materials and supplies imported for processing.
a.7/ Goods imported for processing may be destroyed in Vietnam according to laws after processing contracts are liquidated and customs procedures are completed under the Ministry of Finance's guidance.
b/ For export duty-exempt goods exported abroad for processing for Vietnamese parties, and then imported back into Vietnam, import duty shall be paid for processed products (duty is not imposed on the value of materials and supplies already used in processing under signed processing contracts; import duty rates are applied based on imported processed products; and origin of products are determined under the Ministry of Industry and Trade's rules of origin).
c/ Imported equipment, machinery, materials, supplies and processed products provided by foreign parties as processing remunerations are liable to import duty under regulations.
d/ Processing norms Directors of processing enterprises shall be responsible for use and consumption norms and wastage (below collectively referred to as consumption norms) of goods which are imported under processing contracts and used for processing. Violations shall be handled under law.
The elaboration and notification of these norms comply with the Ministry of Finance's guidance.
Scraps and discarded products within use and consumption norms and wastage applicable to processing forms satisfying the conditions specified in Article 31 of the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, which are agreed upon in processing contracts and notified with customs offices under the Ministry of Finance's guidance, are liable to import duty like those for export production as guided at Point d.3, Clause 5, Article 113 of this Circular.
5. Goods exported or imported within the tax-free luggage quota applicable to persons on exit or entry; goods sent via the express delivery service within the tax-free quota prescribed by the Prime Minister.
a/ Goods exported or imported within the tax-free luggage quota applicable to persons on exit or entry:
a.1/ For persons on exit: Articles included in their luggage other than those on the list of goods banned from export or subject to conditional export are subject to no limit.
a.2/ For persons on entry:
a.2.1/ The duty-free quota is prescribed in the Government's Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002, prescribing tax-free luggage quota for persons on entry or exit and tax-free imported gifts and donations.
a.2.2/ For goods imported in excess of duty-free quota, import duty must be paid for the excessive volume. If the total payable duty amount for the excessive volume is less than VND 50,000, this duty amount is exempted. Persons on entry whose luggage contains different articles may choose articles among their luggage to be taxed.
b/ For goods sent via the express delivery service
Goods sent via the express delivery services of which the declared value is below the duty-exempt quota specified in the Prime Minister's Decision No. 78/2010/QD-TTg of November 30, 2010, on the value of imports sent via the express delivery services which are exempt from tax. In case goods are imported in excess of duty-free quotas, duty must be paid for the whole goods lot. If the total payable duty amount for the whole lot is less than VND 50,000, this duty amount is exempted.
6. Goods purchased, sold or exchanged among border inhabitants are exempt from import duty or export duty within set quotas. Duties shall be paid for any quantity of goods in excess of these quotas.
Regulations on border inhabitants and duty-free quotas for goods purchased, sold or exchanged among border inhabitants comply with the Prime Minister's Decision No. 254/ 2006/QD-TTg of November 7, 2006, on management of border trade with bordering countries and Decision No. 139/2009/QD-TTg of December 23, 2009, amending and supplementing a number of articles of Decision No. 254/2006/QD-TTg of November 7, 2006.
7. Goods imported to create fixed assets of investment projects on domains eligible for import duty incentives specified in Appendix I to Decree No. 87/2010/ND-CP or geographical areas eligible for import duty incentives specified in the Appendix providing the list of geographical areas eligible for enterprise income tax incentives issued together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax and Decree No. 53/2010/ND-CP of May 19, 2010, specifying geographical areas eligible for investment and enterprise income tax incentives for new administrative units established upon the Government's adjustment of administrative boundaries and investment projects funded with official development assistance (ODA) are exempt from import duty, including:
a/ Equipment and machinery, if they fully satisfy the following conditions:
a.1/ Being suitable to investment projects' domains, objectives and scope;
a.2/ Satisfying the conditions on fixed assets prescribed in the Finance Ministry's Circular No. 203/2009/TT-BTC of October 20, 2009.
b/ Domestically unavailable special-use means of transport in technological lines; vehicles to carry workers to or from working places, including cars of 24 seats or more and waterway means of transport:
b.1/ The list of domestically available means of transport to serve as a basis for duty exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
b.2/ The list of or criteria for determination of special-use means of transport in technological lines to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated or are prescribed by the Ministry of Science and Technology.
c/ Parts, details, knock-down parts, spare parts, fittings, molds, models and accessories for assembly with equipment, machinery and special-use means of transport eligible for tax exemption specified at Points a and b of this Clause in either of the following cases:
c.1/ Being parts or details of equipment, machinery and means of transport which are imported in knock-down form;
c.2/ Being parts, details, knock-down parts, spare parts, fittings, molds, models and accessories which are imported for assembling machinery and equipment so as to ensure their normal operations.
d/ Domestically unavailable materials and supplies which are used for manufacturing equipment and machinery in technological lines or manufacturing parts, details, knock-down parts, spare parts, fittings, molds, models and accompanied accessories specified at Point c of this Clause for assembly with equipment and machinery specified at Point a of this Clause.
The list of domestically available materials and supplies to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
e/ Domestically unavailable construction materials.
The list of domestically available construction materials to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
8. Plant varieties and livestock breeds permitted to be imported for implementation of investment projects in agriculture, forestry or fisheries.
The list of plant varieties and livestock breeds permitted to be imported to serve as a basis for tax exemption specified in this Clause complies with regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
9. Import duty exemption for imports specified in Clauses 7 and 8 of this Article also applies to project expansion or technological replacement or renewal.
10. First-time duty exemption is given to goods being equipment and devices on the list specified in Appendix II to Decree No. 87/2010/ND-CP, which are imported to create fixed assets of investment projects eligible for import duty incentives or investment projects funded with ODA capital on hotels, offices, apartments for lease, houses, trade centers, technical services, supermarkets, golf courses, tourist resorts, sport facilities, entertainment centers, medical examination and treatment establishments, training, culture, finance, banking, insurance, audit or consultancy services.
Projects which have their imports eligible for first-time duty exemption specified under this Clause are not eligible for tax exemption under other clauses of this Article.
11. Goods imported to serve petroleum activities, including:
a/ Equipment and machinery which satisfy the conditions specified at Point a, Clause 7 of this Article; special-use means of transport necessary for petroleum activities; vehicles to carry workers to and from working places, including cars of 24 seats or more and waterway means of transport, including also parts, details, knock-down parts, spare parts for fitting and replacement, molds, models and accessories for complete assembly with above equipment, machinery, special-use means of transport and vehicles to carry workers, which satisfy the conditions prescribed at Point c, Clause 7 of this Article.
The list of or criteria for determination of special-use means of transport necessary for petroleum activities to serve as a basis for lax exemption specified at this Point is/are promulgated by the Ministry of Science and Technology.
b/ Domestically unavailable supplies which are necessary for petroleum activities;
The list of domestically available supplies necessary for petroleum activities to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment;
c/ Medical instruments and equipment and first-aid medicines for use on oil rigs and floating works as certified by the Ministry of Health;
d/ Office equipment for petroleum activities;
e/ Other goods temporarily imported for re-export for petroleum activities.
In case goods specified in this Clause are imported by sub-contractors and other organizations or individuals directly or through entrustment, bidding or rent for sub-lease, and subsequently supplied to organizations and individuals conducting petroleum exploration and exploitation under petroleum service contracts or goods supply contracts, these goods are also exempt from import duty.
12. Shipbuilders are exempt from export duty for exported seagoing ships and from import duty for:
a/ Machinery and equipment of all kinds imported to create their fixed assets which satisfy the conditions specified at Point a. Clause 7 of this Article;
b/ Means of transport in technological lines which are imported to create fixed assets.
The list of or criteria for determination of means of transport included in technological lines to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is/are promulgated by the Ministry of Science and Technology.
c/ Domestically unavailable materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding.
The list of domestically available materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
13. Import duty exemption for domestically unavailable materials and supplies which are imported in direct service of software production.
The list of domestically available materials and supplies in direct service of software production to serve as a basis for tax exemption specified at this Point is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
14. Import duty exemption for goods imported for direct use for scientific research and technological development, including domestically unavailable machinery, equipment, spare parts, supplies and means of transport and technologies; scientific documents, books, newspapers and magazines and online information on science and technology.
The list of domestically available machines, equipment, spare parts, supplies, means of transport and technologies directly used in scientific research and technological development activities to serve as a basis for tax exemption specified in this Clause is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
15. Import duty exemption for 5 years from the date of production commencement for domestically unavailable materials, supplies and parts which are imported for production under investment projects in:
a/ Domains eligible for particular investment promotion specified in Appendix I to the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13,2010 (except for investment projects to produce or assemble cars, motorbikes, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washers, disc players, hi-fi players, electric irons, kettles, hair dryers, hand dryers, liquors, beers, cigarettes and other commodity items under the Prime Minister's decisions which are ineligible for import duty exemption);
b/ Geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions specified in the Appendix on geographical areas eligible for enterprise income tax incentives issued together with the Government's Decree No. 124/2008/ ND-CP of December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax and Decree No. 53/2010/ ND-CP of May 19, 2010, providing for geographical areas eligible for investment or enterprises income tax incentives for new administrative units established upon the Government's adjustment of administrative boundaries (except for investment projects to produce or assemble cars, motorbikes, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washers, disc players, hi-fi players, electric irons, kettles, hair dryers, hand dryers, liquors, beers, cigarettes and other commodity items under the Prime Minister's decisions which are ineligible for import duty exemption).
The date of production commencement to serve as a basis for import duty exemption for 5 years under the guidance in this Clause is the date when an enterprise actually commences production activities as certified by the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech park or economic zone where the enterprise is operating or certified by the provincial-level Industry and Trade Department of the locality where the project is implemented in case the enterprise does not operate in the above park or zone.
The list of domestically available materials, supplies and parts to serve as a basis for tax exemption specified in this Clause is promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
16. Goods produced, processed, reprocessed or assembled in non-tariff zones without using imported materials or parts are exempt from import duty when being imported into the domestic market. In case these goods use imported materials or parts, they are subject to import duty when being imported into the domestic market. Bases and methods for import duty calculation comply with Clause 2, Article 96 of this Circular.
17. Machinery, equipment and means of transport temporarily imported into Vietnam for re-export by foreign contractors for the implementation of ODA-funded projects in Vietnam are exempt from import duty when being temporarily imported and export duty when being re-exported. Upon the expiration of the duration of work construction or project implementation, foreign contractors shall re-export these goods. If foreign contractors do not re-export these goods but liquidate or transfer them in Vietnam, they shall obtain permission of competent slate agencies and make import duty declaration and payment under regulations.
Particularly for cars of less than 24 seats and automobiles designed to carry both people and cargo and equivalent to cars of less than 24 seats, the mode of temporary import for re-export will not apply. Foreign contractors wishing to import these automobiles into Vietnam shall pay import duty under regulations. Upon completion of construction of works, foreign contractors shall re-export the imported automobiles and get import duty amounts refunded. The tax refund level complies with Clause 9, Article 113 of this Circular.
18. Domestically unavailable materials, supplies and semi-finished products imported for production under investment projects in border-gate economic zones are exempt from tax under the Prime Minister's Decision No. 33/ 2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating financial mechanisms and policies for border-gate economic zones, and guiding documents.
19. Goods imported for sale at duty-free shops under the Prime Minister's decisions comply with the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 120/2009/TT-BTC of June 16. 2009.
Sales promotion or trial use goods which are supplied free-of-charge by foreign parties for sale together with goods at duty-free shops are not liable to import duty but subject to customs supervision and management like goods imported for sale at duty-free shops.
20. Tax exemption in special cases specified in Clause 20, Article 12 of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010.
21. Other guidance
a/ Cases eligible for import duty exemption for goods imported to create fixed assets specified in this Article, in which goods are not imported from abroad but enterprises are permitted to receive import duty-free goods transferred in Vietnam from other enterprises, receiving enterprises will be exempt from import duty and concurrently import duty will not be retrospectively collected from transferring enterprises, on the condition that transfer prices are exclusive of import duty.
b/ Organizations and individuals that carry out entrusted import or win biddings for import of goods (at import duty-exclusive prices under entrustment contracts or winning bids under bid-winning decisions) for supply to entities eligible for import duty exemption under Clauses 7 thru 18 of this Article will also be exempt from import duty for these goods.
c/ Projects eligible for investment promotion which obtain investment licenses or investment incentive certificates before the effective date of Decree No. 87/2010/ND-CP and are eligible for export duty and import duty incentives higher than those guided in Decree No. 87/2010/ ND0-CP. may continue enjoying these incentives if they fully satisfy the following conditions:
- Their investment licenses or investment incentive certificates are still valid and no change is made to provisions on investment incentives;
Incentives stated in investment licenses or investment incentive certificates are compliant with law at the time of grant of these licenses or certificates.
- They have registered a list of tax-exempt goods according to regulations.
In case investment licenses or investment incentive certificates provide export duty or import duty incentives lower than those provided in Decree No. 87/2010/ND-CP, these projects may enjoy incentives provided in Decree No. 87/2010/ND-CP for their remaining incentive duration.
Article 102. Registration of lists of tax-exempt imports
1. Cases subject to registration of lists of tax- exempt imports
Goods specified in Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg and Clauses 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 18, Article 101 of this Circular must be registered in lists of tax-exempt imports and exports.
2. Registrants of lists of tax-exempt imports:
Organizations and individuals that use goods (project owners, shipyard owners, etc.) shall register lists of tax-exempt imports (made according to form No. 11, Appendix VI to this Circular). Lists must be registered before import procedures are carried out. In case goods owners do not directly import tax-exempt goods, principal contractors or sub-contractors that import goods shall use lists of lax-exempt imports already registered by project owners with customs offices.
3. Places for registration of lists:
a/ Provincial-level Customs Departments in localities where investment projects are implemented, for cases in which provincial-level Customs Departments in localities where projects are implemented can be identified, provincial-level Customs Departments in localities where enterprises are based, for cases in which provincial-level Customs Departments in localities where projects are implemented cannot be identified, or the nearest provincial-level Customs Department, for provinces and cities without any customs offices. Directors of provincial-level Customs Departments shall select and assign a capable unit to register lists of tax-exempt imports.
In case a provincial-level Customs Department performs customs management in some provinces, apart from the above list-registering unit, the director of the provincial-level Customs Department shall consider and assign the district-level Customs Department which performs customs management in a province to effect the registration of lists of tax-exempted imports for projects implemented in that locality.
b/ Projects which have registered lists of tax-exempt imports before the effective date of this Circular may continue making registration at previous places.
4. Registration dossiers
When registering lists of tax-exempt imports with customs offices, registrants shall submit and produce to customs offices a dossier comprising:
a/ One original of a written request for registration of a list of tax-exempt imports, clearly stating quantities of goods and reasons for tax exemption, made according to forms issued together with this Circular (form No. 12, for fixed assets, or form No. 13, for other cases, provided in Appendix VI to this Circular);
b/ Two originals of a list of tax-exempt imports enclosed with one conciliation-monitoring slip (made according to form No. 14 provided in Appendix VI to this Circular), in which:
- The list of tax-exempt imports must be suitable to the project's investment domains, objectives and scope and conciliation-monitoring slip shall be made once for the whole project, or for each stage of project implementation or each project item (if the investment license granted by a competent agency or the econo-technical study and scientific and technical documents of the project describe the project by each stage or each item) or for each combination or line, for a system, combination or line of equipment and machinery.
- In case the list which has been registered for the whole project or for each project item, work, combination or line are erroneous and need to be adjusted, the customs declarant may adjust the list on the conditions that, before the time of goods importation, he/she submits to customs offices papers or documents to prove that the supplementation or adjustment is suitable to the project's needs.
c/ The investment license or investment incentive certificate (also for domestic investment projects capitalized at less than VND 15 billion): to produce the original and submit 1 copy;
d/ One copy of the investment license or investment incentive certificate, for cases of project expansion or technological replacement or renewal, for the cases specified in Clause 9, Article 101 of this Circular;
e/ For ODA-funded projects: A written certification of competent agencies that no domestic capital is allocated for payment of tax for goods of ODA-funded projects: to produce the original and submit 1 copy;
f/ An econo-technical study and documents on detailed technical designs of the project and the expanded project (at the request of the customs office): to produce the original and submit 1 copy;
g/ One original of each technical document (for cases eligible for tax exemption under Point c, Clause 7, Article 101 of this Circular);
h/ One original of the written explanation and/or diagram on the installation or use of tax-exempt imports or exports on the to-be-registered lists, for cases eligible for tax exemption under Points c and d, Clause 7 and Point a. Clause 11, Article 101 of this Circular.
At the time of list registration, if the customs declarant cannot submit papers defined at Points g and h of this Clause, the customs office which effects the list registration shall take a note on the registered list for the district-level customs office which carries out procedures to examine these papers.
i/ Depending on each of the following specific cases, taxpayers shall submit or produce the following dossiers;
i.1/ A shipbuilding contract, for materials, supplies and semi-finished products imported for shipbuilding: to produce the original and submit I copy;
i.2/ A software production project, for goods imported for software production: to produce the original and submit 1 copy;
i.3/ A scientific research and technological development project or scheme approved by a competent authority, for goods imported for scientific research and technological development: to produce the original and submit 1 copy.
j/ Certification by an agency competent to issue lists of tax-exempt goods for projects licensed before January 1, 2006, for projects licensed before January 1,2006, which have not been issued this list: to produce the original and submit 1 copy;
k/ One original of a list of documents included in the dossier for registration of the list of tax-exempt goods.
5. Bases for customs declarants to make declaration and registration and customs offices to inspect the declaration and registration of lists of tax-exempt imports include:
a/ Papers and documents guided at Points from c thru j, Clause 4 of this Article;
b/ Domains eligible for import duty incentives specified in Appendix I to Decree No. 87/2010/ND-CP or geographical areas eligible for import duty incentives specified in the Appendix on geographical areas eligible for enterprise income tax attached to the Government's Decree No. 124/2008/ND-CPof December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax and Decree No. 53/2010/ND-CP of May 19,2010, providing for geographical areas eligible for investment and enterprise income tax incentives for new administrative units established upon the Government's adjustment of administrative boundaries; equipment and tools imported for the first time to create fixed assets specified in Appendix II and Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP as guided in Article 101 of this Circular;
c/ Lists of goods promulgated by competent agencies, depending on each of the following specific cases:
c.1/ List of domestically available construction materials to serve as a basis for determination of goods being domestically unavailable construction materials; the Ministry of Science and Technology-issued list or criteria for determination of goods being special-use means of transport in technological lines imported to create fixed assets as specified in Clause 7 of Article 101 of this Circular;
c.2/ List of plant varieties and livestock breeds permitted for import promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development, for goods specified in Clause 8, Article 101 of this Circular;
c.3/ List of groups of equipment and tools exempt from import duty only for the first time of importation as specified in Appendix 11 to and Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, for the cases specified in Clause 10, Article 101 of this Circular;
c.4/ List of domestically available supplies necessary for petroleum exploration and exploitation to serve as a basis for determination of goods being supplies necessary for petroleum exploration and exploitation; the Ministry of Science and Technology-issued list or criteria for determination of special-use means of transport necessary for petroleum exploration and exploitation; the Ministry of Health's certification of medical instruments and equipment and first-aid medicines for use on oil rigs and floating works, for the cases specified in Clause 11, Article 101 of this Circular;
c.5/ List of domestically available materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding to serve as a basis for determination of goods to be used for shipbuilding; the Ministry of Science and Technology-issued list or criteria for determination of goods being special-use means of transport in technological lines imported to create fixed assets as specified in Clause 12, Article 101 of this Circular;
c.6/ List of domestically available materials and supplies in direct service of software production, for imports specified in Clause 13, Article 101 of this Circular;
c.7/ List of domestically available machinery, equipment, spare parts, supplies, means of transport and technologies directly used in scientific research and technological development to serve as a basis for determination of goods used in scientific research and technological development as specified in Clause 14, Article 101 of this Circular;
c.8/ The Ministry of Planning and Investment-issued list of domestically available materials, supplies and parts to serve as a basis for determination of tax-exempt imports specified in Clause 15, Article 101 of this Circular.
6. Time of registration of lists: before registration of the first import declaration of the project, project item or stage or the expanded project.
7. Responsibilities of taxpayers:
a/ To determine their use needs and draw up by themselves lists of tax-exempt imports and exports under provisions on tax-exempt objects of the Law on Import Duty and Export Duty, Decree No. 87/2010/ND-CP, Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg, this Circular and other relevant documents;
b/ To be held responsible before law for accurate and truthful declaration of import items declared in tax-exempt lists and for the proper use of these tax-exempt goods.
8. Responsibilities of customs offices
a/ Customs offices shall receive, examine and handle dossiers as follows:
a.1/ In case dossiers are incomplete, they shall issue a written reply (clearly stating the reasons) within 3 working days after receiving dossiers;
a.2/ In case dossiers are complete, they shall, within 10 working days after receiving dossiers, examine and compare documents in these dossiers with the provisions of Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg, and Articles 101 and 102 of this Circular, so as to identify tax-exempt objects, the consistency and accuracy of dossiers for registration of lists of tax-exempt goods and proceed with the following:
a.2.1/ If goods are ineligible for tax exemption according regulations, they shall refrain from registering lists of tax-exempt imports and issue a written reply to enterprises.
For projects in domains or geographical areas eligible for investment incentives but goods registered in the list of tax-exempt imports are not suitable to projects' objectives and scope, they shall notify and guide enterprises to adjust these lists.
a.2.2/ If goods are eligible for tax exemption and all details of dossiers are compatible, they shall record registrations in monitoring books and append seals for certification in 2 original lists of tax-exempt imports and the conciliation-monitoring slip (to be handed over to taxpayers for production to customs offices for effecting the conciliation upon carrying out customs procedures for actually imported goods) under regulations;
a.2.3/ At the time of registration of lists of tax-exempt goods, if customs offices have not yet obtained enough grounds to determine whether goods satisfy the conditions specified at Points a and c, Clause 7, Article 101, they shall take a note in the list and the conciliation-monitoring slip for inspection and comparison when goods are imported or for post-customs clearance inspection.
b/ Reporting regulations
Quarterly, provincial-level Customs Departments which register lists of tax-exempt imports shall make a list of cases of registration of lists of tax-exempt imports at their units according to form No. 3, Appendix II to this Circular for reporting to the General Department of Customs no later than the 10th of the first month of the subsequent quarter.
Article 103. Tax exemption dossiers and procedures
1. Tax exemption dossiers are customs dossiers as guided in this Circular. Taxpayers shall also submit to customs offices carrying out import procedures papers which, upon registration of lists of tax-exempt goods, they have not yet produced to customs offices to which they have registered these lists, for cases subject to registration of lists of tax-exempt imports.
For taxpayers that meet with difficulties caused by objective reasons and other cases eligible for exemption from export duty and import duty as specified in Clause 20, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, written certifications of objective reasons, for which export duty and import duty exemption is requested, by provincial-level People's Committees, ministries or ministerial-level agencies, are also required.
2. Tax exemption procedures
a/ For cases in which registration of lists of tax-exempt imports is not required:
a.1/Taxpayers shall calculate by themselves and declare tax amounts to be exempted for each goods item (except goods imported for processing) or customs declaration as for cases liable to tax payment. Customs offices shall compare tax exemption dossiers and tax amounts requested to be exempted with current regulations before carrying out tax exemption procedures for each customs declaration under regulations.
In case customs offices inspect and determine that imports or exports are ineligible for tax exemption against taxpayers' declarations, they shall assess tax and sanction violations (if any) under regulations.
a.2/ In case taxpayers meet with difficulties caused by objective reasons and other circumstances and become eligible for import duty and export duty exemption under Clause 20, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP:
a.2.1/ Taxpayers shall determine by themselves tax amounts they request to be exempted and send written requests (enclosed with relevant dossiers) to the General Department of Customs for reporting to the Ministry of Finance for subsequent submission to the Prime Minister for tax exemption consideration;
a.2.2/ The General Department of Customs shall re-examine all dossiers. If dossiers are incomplete or reasons for tax exemption must be further clarified, it shall request in writing the supplementation of these dossiers. Upon obtaining sufficient objective grounds, the General Department of Customs shall submit draft reports to the Ministry of Finance for subsequent submission to the Prime Minister;
a.2.3/ The Ministry of Finance shall send written notices on the Prime Minister's directing opinions to concerned taxpayers and customs offices for implementation;
a.2.4/ Customs offices carrying out goods import and export procedures shall exempt import duty and export duty for goods quantities, which have been permitted for tax exemption by the Prime Minister or fully collect taxes according to the Prime Minister's directing opinions.
b/ Tax exemption procedures for cases subject to registration of lists of tax-exempt imports
b.1/ Apart from customs procedures guided at Point a.l. Clause 2 of this Article, customs offices shall compare tax exemption dossiers with current regulations and update the quantity and value of duty-exempt goods already imported in the taxpayer's original conciliation-monitoring slip and give a signature for certification under regulations, then file one copy of the list of tax-exempt imports and the conciliation-monitoring slip clearly showing the quantity and value of imports exempt from import duty in the import dossier (including cases in which goods are transfer among entities eligible for tax exemption).
b.2/ When the goods quantity stated in the list is fully imported, the leader of the district-level Customs Department where final procedures are carried out shall give a certification in the original conciliation-monitoring slip of the taxpayer, and, within 3 days, send its copy (affixed with the "true copy" stamp) to the provincial-level Customs Department to which the list has been registered to serve as a basis for financial settlement and post-customs clearance inspection of the use of tax-exempt exports or imports.
b.3/ Customs offices shall exempt taxes for cases in which customs declarations are registered after the registration of lists. Cases in which customs declarations are registered before the registration of lists shall be reported to the Ministry of Finance for consideration and handling on a case-by-case basis.
3. Tax exemption for imports and exports sent via the express delivery service complies with the Finance Ministry's circular providing for customs procedures for imports and exports sent via the express delivery service.
Article 104. Financial settlement of the import and use of tax-exempt goods
1. For cases subject to registration of lists of tax-exempt imports, apart from using tax-exempt goods for proper purposes, taxpayers shall make financial settlement with customs offices to which lists of tax-exempt imports have been registered on the import and use of tax-exempt goods on registered lists for management, monitoring and inspection of use of all tax-exempt goods. Settlements shall be made according to form No. 4 or No. 5, Appendix II to this Circular.
2. Time limits for and contents of financial settlement
a/ For cases defined at Point d, Clause 7; Point c, Clause 12, Clause 13, Clause 15, Clause 18, Article 101 of this Circular:
a.1/ Time limit for financial settlement: Within 45 days after the termination of shipbuilding contracts, for the cases specified in Clause 12, the completion of software production, for the cases specified in Clause 13, the completion of production and manufacture, for the cases specified at Point d. Clause 7, or the end of a fiscal year, for the cases specified in Clauses 15 and 18, Article 101 of this Circular, taxpayers shall make financial settlement with customs offices to which lists have been registered on the importation and use of tax-exempt imports, under shipbuilding contracts or for software production or in the fiscal year.
a.2/ Settlement contents:
a.2.1/ Quantities of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products;
a.2.1/ Actual consumption norms of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products;
a.2.3/ Quantities of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products which have been used for production;
a.2.4/ Quantities of products;
a.2.5/ Quantities of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products which have been used for other purposes;
a.2.6/ Quantities of tax-exempt imported materials, supplies, parts and semi-finished products in stock to be carried forward to the next year.
a.3/ Upon the expiration of goods supply contracts or service provision contracts, for cases specified in Clause 11, Article 101 of this Circular, users of goods shall make financial settlements with customs offices to which their lists of tax-exempt goods have been registered and notify organizations and individuals that carry out petroleum exploration and exploitation of quantities and values of import duty-exempt goods. For quantities of duty-exempt imports which are not used for petroleum exploration and exploitation, previously exempted import duty amounts shall be fully paid under regulations.
b/ For other cases:
b.1/ Settlement time limit: Within 45 days after the completion of the import of goods on the list of tax-exempt goods already registered with customs offices.
b.2/ Settlement contents:
b.2.1/ Quantities of goods as stated in the registered list of tax-exempt goods;
b.2.2/Quantities of goods actually imported and used to create fixed assets of enterprises;
b.2.3/ Quantities of goods actually imported but used for other purposes and payment of taxes for these goods;
b.2.4/ Accounting of fixed assets as prescribed in Circular No. 203/2009/TT-BTC (for goods imported to create fixed assets);
3. Responsibilities of taxpayers:
a/ To submit financial settlements on the import and use of tax-exempt goods as guided in Clauses 1 and 2 of this Article and be responsible before law for the contents of settlements submitted to customs offices;
b/ To fully pay taxes and fines for late payment (if any) in the following cases:
b.1/ They use tax-exempt goods for improper purposes;
b.2/ They have declared goods ineligible for tax exemption as those eligible for tax exemption and these goods have been cleared from customs procedures based on their declarations;
b.3/ The whole quantities of materials and supplies imported in excess of production demands and remaining in stock within 5 years as specified in Clause 15, Article 101 of this Circular.
c/ Taxpayers that fail to submit settlement dossiers within the prescribed time limit shall be administratively sanctioned according to law. Past 30 days after the deadline for the submission of settlement dossiers, if taxpayers still foil to submit these dossiers, customs offices shall update information on the taxpayers' observance of law to the risk management system and conduct post-customs clearance inspection at enterprises' head offices, if they have any doubts.
3. Responsibilities of customs offices
a/ On the basis of enterprises' dossiers specified in Clauses 1 and 2 of this Article, to fully pay taxes and fines for late payment (if any) for cases specified at Point b and c, Clause 3 of this Article;
b/ On the basis of project owners' settlement dossiers, information on the risk management system and collected information, to inspect and propose directors of provincial-level Customs Departments to decide on post-customs clearance inspection at enterprises' head offices when necessary;
c/ To conduct tax assessment and fully collect taxes and fines for late payment (if any) if detecting that enterprises have failed to declare changes of the use purposes of tax-exempt goods or have declared goods ineligible for tax exemption as eligible ones which have been cleared from customs procedures.
d/ To issue decisions on administrative sanctions, in cases administrative violations have been committed.
5. For projects which have registered lists of tax-exempt imports in the period from January 1, 2006, till the effective date of this Circular but not yet made financial settlements with customs offices, project owners shall, within 45 days from the effective date of this Circular, submit financial settlements on the import and use of tax-exempt goods under this Article.
Section 4. TAX EXEMPTION CASES AND PROCEDURES
Article 105. Cases to be considered for tax exemption
Exports or imports falling into the following cases may be considered for export or import duty exemption:
1. Special-use goods for security and defense imported under a specific plan approved a line ministry and registered with and accepted by the Ministry of Finance right from the beginning of the year (the deadline for annual registration of import plans by line ministries is March 31-Such plans must classify imports in two categories: central budget-funded and local budget-funded).
Local budget-funded imports for security and defense may only be considered for duty exemption if they are domestically unavailable. The Ministry of Planning and Investment's list of domestically available goods serves as a basis for determining domestically unavailable goods for duty exemption.
2. Special-use imports for scientific research (except the cases specified in Clause 13, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP) which are on a specific list approved by the line ministry.
3. Special-use imports for education and training which are on a specific list approved by the line ministry.
4. Goods permitted for export or import as gift, donation or sample goods, including the following cases with specific duty-exempt quotas below:
a/ For exports:
a.1/ Goods of organizations and individuals in Vietnam permitted for export as gift or donation for overseas organizations and individuals;
a.2/ Goods of overseas organizations and individuals permitted for export, which are gifts and presents from organizations and individuals in Vietnam during the former’s working visits, tourist stays or visits to their relatives in Vietnam;
a.3/ Goods of organizations or individuals in Vietnam permitted for export for display in fairs or exhibitions or for advertising, which are later presented as gift to overseas organizations or individuals;
a.4/ Organizations or individuals sent by the State to work or study aboard or Vietnamese tourists on overseas tours may, in addition to personal luggage quotas applicable to persons on exit, be considered for duty exemption for goods they bring along as gift or donation to overseas organizations or individuals according to the quota applicable to exports as gift or donation;
a.5/ Sample goods of organizations or individuals in Vietnam sent to overseas organizations or individuals;
An organization's goods as gift or donation or sample goods valued at up to VND 30 million may be considered for export duty exemption.
An individual's goods as gift or donation or sample goods valued at up to VND 1 million or at over VND 1 million with their total payable duty amount of under VND 50,000 are exempt from export duty (without having to go through export duty exemption procedures).
b/ For imports:
b.1/ Gifts or donations valued at up to VND 30 million given by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations may be considered for duty exemption.
Vietnamese organizations include state agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and people's armed units;
b.2/ Gifts or donations given by overseas organizations or individuals presented to Vietnamese individuals which are valued at up to VND 1 million or at over VND 1 million but with their total payable duty amount of under VND 50,000 are exempt from duty (without having to go through import duty exemption procedures).
Goods which are addressed to an individual but actually donated to an organization (with written certification of that organization) and managed and used by such organization may be considered for duty exemption according to the quotas applicable to gifts and donations given by overseas organizations and individuals to Vietnamese organizations;
b.3/ For overseas organizations' or individuals' goods permitted for temporary import into Vietnam for display in fairs or exhibitions or imported into Vietnam as sample goods or for advertising which are later not re-exported but given as gift, donation or souvenir to Vietnamese organizations or individuals: Duty exemption may be considered for goods given as gift or souvenir to fair or exhibition visitors valued at under VND 50,000/piece and included in an import lot valued at up to VND 10 million;
b.4/ For overseas organizations' or individuals' goods permitted for import into Vietnam as prizes of sport, cultural or art competitions: Duty exemption may be considered for goods valued at up to VND 2 million/prize (for individuals) and up to VND 30 million/prize (for organizations) and included in an import lot with a total value not exceeding the total value of prizes in kind;
b.5/ Persons on entry to Vietnam may, in addition to personal luggage quotas, be exempt from duty on goods they bring along as gift, donation or souvenir which are valued at up to VND I million or valued at over VND 1 million but with their total payable duty amount of under VND 50,000 (without having to go through import duty exemption procedures);
b.6/ Duty exemption may be considered for goods falling in the cases specified in Clauses 1, 3, 4 and 17, Article 101 of this Circular subject to re-export which are not re-exported but given by overseas organizations or individuals as present or gift (if they are conditional imports, permission of a competent state agency is required) to Vietnamese organizations or individuals and are valued at up to VND 30 million, for organizations, and up to VND I million, for individuals. For gifts or donations for individuals valued at up to VND 1 million or at over VND 1 million but with the total payable duly amount of under VND 50,000, import duty exemption procedures are not required;
b.7/ Duty exemption may be considered for sample goods sent by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals valued at up to VND 30 million, for organizations, and valued at up to VND 1 million or at over VND 1 million but with their total payable duty amount of under VND 50,000, for individuals.
c/ Duty shall be paid for the value of gifts or donations exceeding the quota for duty exemption consideration or duty exemption except the following cases which may be considered for duty exemption for the value of the whole goods lot:
c.1/ Recipients of gifts or donations which are state-funded non-business administrative units and permitted by their managing agencies to receive those gifts or donations may be considered for duty exemption on a case-by-case basis. In this case, they shall record an increase in their budget-allocated assets, including the duty amount and the value of the lot of gifts or donations, and manage and use them under current regulations on management of budget-allocated assets;
c.2/ Goods are presented or donated for humanitarian, charity and scientific research purposes;
c.3/ Medicines sent by overseas Vietnamese to their relatives in Vietnam who are members of families with meritorious services to the revolution, war invalids, fallen heroes or helpless elderly people as certified by local administrations.
5. Duty-exempt goods under treaties to which Vietnam is a contracting party.
Article 106. Dossiers for tax exemption consideration
A dossier for tax exemption consideration comprises:
1. One copy of a customs dossier made under this Circular;
2. Other papers, depending on the following specific cases;
a/ An original written request for tax exemption consideration made by the user of exports or imports (except the case specified at Point b of this Clause), clearly indicating the type and value of goods, tax amount, reason for tax exemption, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, these goods and customs declarations for tax exemption consideration shall be listed with a commitment to making accurate declaration, supplying proper documents and using goods for proper purpose;
b/ An original written request for tax exemption consideration made by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security or a unit authorized or decentralized by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security (clearly stating that imports for defense and security are funded by the central or local budget), and a specific list of quantities and types of imports approved by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security after reaching agreement with the Ministry of Finance right at the beginning of the year (the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall register annual import plans with the Ministry of Finance no later than the end of March 31) and enclosed with 2 original conciliation-monitoring slips for goods imported for exclusive use in security and defense;
c/ One copy of an import entrustment contract (for entrusted import) or a bid-winning notice enclosed with the goods supply contract (for import through bidding), clearly indicating the payment price exclusive of import duty.
d/ An original decision approving a scientific research project and 2 copies of a list of goods to be imported for implementation of this project issued by a line ministry, for special-use imports for scientific research, enclosed with the original for comparison (for multiple importation, a conciliation-monitoring slip is required);
e/ Two originals of a decision approving an equipment investment project and a list of equipment to be imported under the project, issued by a line ministry, for special-use imports for education and training (for multiple importation, a conciliation-monitoring slip is required);
f/ One copy of a treaty to which Vietnam is a contracting party, for cases in which tax exemption consideration is requested under this treaty;
g/ For gifts, donations or samples:
g.1/ One copy of a notice or decision or agreement on donation or presentation of goods; or a notice or agreement on sending of sample goods;
g.2/ An original written certification of a commune-level People's Committee in case relatives of an overseas Vietnamese are members of a family with meritorious services to the revolution, war invalids, fallen heroes or helpless elderly people and receive medicines as gift from this overseas Vietnamese;
g.3/ One copy of a letter of authorization to clear customs procedures made by an organization or individual that is given gifts or donations or receives sample goods in case customs procedures for these gifts, donations or sample goods are earned out by an authorized person;
g.4/ One copy of a written permission of a competent state agency for non-export of temporarily imported goods for use as gifts or donations for Vietnamese organizations or individuals (in case permission is required); an invoice or ex-warehousing bill for those gifts or donations; and a record of delivery and receipt of goods between the donor and donee in case goods are given as gift or donation by a tax-exempt importer by mode of temporary import for re-export;
g.5/ A superior managing agency's certification of the permission to receive duty-exempt goods, for gifts or donations for state-funded non-business administrative agencies or mass organizations with a value in excess of the quota for tax exemption consideration.
h/ One copy of other documents related to the determination of tax-exempt amount.
i/ A list of documents in the dossier for tax exemption consideration.
Article 107. Procedures and order for tax exemption consideration
1. Submission and receipt of dossiers for tax exemption consideration
a/ Eligible taxpayers shall determine by themselves exempted tax amounts; and submit dossiers to customs offices competent to consider tax exemption- When the tax exemption authority is the Ministry of Finance, taxpayers shall determine exempted tax amounts and submit dossiers for tax exemption consideration to the General Department of Customs;
b/ When dossiers for tax exemption consideration are submitted directly to customs offices, customs officers shall receive dossiers and append a receipt mark and record the time of receipt and number of documents included in the dossiers;
c/ When dossiers for tax exemption consideration are submitted by post, customs officers shall append a receipt mark showing dates of receipt and record them in their incoming-mail books;
d/ When dossiers for tax exemption consideration are submitted electronically, customs offices shall receive, examine and accept these dossiers through their electronic data processing systems.
2. Customs offices shall examine dossiers for tax exemption consideration submitted by taxpayers and process them as follows:
a/ If these dossiers are incomplete, they shall, within 3 working days after the dossier receipt, notify such to taxpayers for completion;
b/ They shall issue tax exemption decisions under regulations or notify taxpayers of reasons for their ineligibility for tax exemption and of their payable tax amounts within 15 working days after receiving complete dossiers, and handle violations (if any) under current regulations.
When physical inspection is required to provide sufficient grounds for handling dossiers, this time limit may be extended to 50 days after receiving complete dossiers.
3. Based on tax exemption decisions, customs offices at which customs declarations have been registered shall liquidate exempted tax amounts and clearly indicate them in original customs declarations filed at their offices and those kept by taxpayers: "Goods are considered far tax exemption under Decision No …..dated ,.. issued by...." (made according to form No. 02, Appendix II to this Circular).
Article 108. Competence to consider tax exemption
1. The Ministry of Finance may consider tax exemption for;
a/ Gifts or donations for non-business administrative agencies or mass social organizations with a value exceeding the tax-exempt quota;
b/ Gifts or donations for humanitarian, charity or scientific research purpose.
2. The General Department of Customs may consider tax exemption for:
a/ Goods imported for security, defense, scientific research or education and training purpose;
b/ Goods exported or imported under treaties.
3. District-level Customs Departments may exempt taxes for goods valued at up to VND 1 million, for individuals, or goods valued at more than VND 1 million with their total payable tax amount of under VND 50,000, as specified at Points b.2, b.5 and b.6, Clause 4, Article 105 of this Circular.
4. Provincial-level Customs Departments may consider tax exemption for other cases.
Section 5. CASES ELIGIBLE AND PROCEDURES FOR TAX REDUCTION CONSIDERATION
Article 109. Cases eligible for tax reduction consideration
Exports and imports currently under customs supervision which are damaged or lost as assessed and certified by competent agencies or organizations may be considered for tax reduction corresponding to the rate of their actual damage.
Article 110. A dossier for tax reduction consideration comprises:
1. One copy of a custom dossier made under this Circular.
2. The taxpayer's original written request for tax reduction consideration, clearly indicating the type, quantity and value of goods, tax amount and reason for tax reduction, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, goods and customs declarations eligible for tax reduction shall be listed with a commitment to making accurate declaration and supplying proper documents in the dossier.
3. An assessment service provider's original assessment certificate of the lost quantity or actual damage rate of exports or imports.
4. One copy of an insurance policy.
5. One copy of a contract/written agreement on payment of indemnity by the insurer or the forwarding agency (in case damage is caused by the forwarding agency).
6. A list of documents in the dossier for tax reduction consideration.
Article 111. Order and procedures for tax reduction consideration
The order and procedures for tax reduction consideration are the same as those for tax exemption consideration.
Article 112. Competence to consider tax reduction
Directors of provincial-level Customs Departments at which customs declarations are registered may consider tax reduction.
Section 6. CASES ELIGIBLE AND PROCEDURES FOR TAX REFUND
Article 113. Cases eligible for tax refund consideration
The following cases may be considered for tax refund:
1. Imports for which import duty has been paid but which are still in warehouses or storing yards under customs supervision and permitted for re-export;
2. Exports or imports for which export or import duty has been paid but actually arc not exported or imported;
3. Goods for which export or import duly has been paid but have been actually exported or imported in smaller quantities;
4. Goods imported for delivery or sale to foreign parties by Vietnam-based agents; goods imported for sale to foreign companies' vehicles or vessels on international routes through Vietnamese ports and Vietnamese vehicles or vessels on international routes under the Government's regulations;
5. Goods imported for the production of goods to be exported abroad or into non-tariff zones for which import duty has been paid are entitled to import duty refund in proportion to actually exported products and are free from export duty, for exports which are determined to be processed wholly from imported materials, specifically as follows:
a/ Exports made wholly from imported materials are exempt from export duty. When exports are made from both imported and domestic materials, export duty shall be paid for their constituent domestic materials;
b/ Materials and supplies eligible for import duty refund, including:
b.1/ Imported materials and supplies (including also parts for assembly, semi-finished products and packaging materials) physically constituting exports;
b.2/ Materials and supplies directly used in export production which are not turned into or do not physically constitute these products, such as paper, chalk, drawing pen, marker, clothes pin, printing ink, adhesive brush, lithographic frame, crepe, polish, etc;
b.3/ Finished products imported by enterprises for fitting on export products (contained in the same package with export products made from imported materials and supplies or from domestically purchased materials and supplies) to form complete goods for export;
b.4/ Spare parts imported for use as warranty items for export products;
b.5/ Sample goods imported for export production which are re-exported to foreign customers upon completion of contracts.
c/ Cases eligible for tax refund consideration include:
c.1/ Enterprises importing materials and supplies for export production; or organizations hiring processing at home (including hired processing at non-tariff zones) or overseas, or enterprises associating with others in export production and receiving products for subsequent export;
c.2/ Enterprises importing materials and supplies for the production of goods for domestic sale but later finding export outlets, using these materials and supplies for export production, and having actually exported products (within 2 years from the date of registration of declarations for imported materials and supplies to the date of registration of export declarations for the last product using materials and supplies indicated in import declarations for which tax refund is requested);
c.3/ Enterprises importing materials and supplies (except finished products) for the performance of processing contracts (not supplied by foreign customers but imported by processing enterprises themselves for the performance of processing contracts signed with foreign customers), when actually exporting products, may be considered for tax refund as for materials and supplies imported for export production;
c.4/ Enterprises importing materials and supplies to make products which are used for the processing of exports under processing contracts with foreign parties;
c.5/ Enterprises importing materials and supplies to make (finished or semi-finished) products for sale to other enterprises for direct production or processing of exports may, after the latter's exportation, be refunded import duty amounts in proportion to quantities of imported materials and supplies used by other enterprises for the production of actually exported products, if they fully satisfy the following conditions:
c.5.1/ Selling and purchasing enterprises pay value-added tax by the credit, method; enterprises have made business registration and had tax identification numbers; and there are invoices for the sale and purchase of goods between the two enterprises;
c.5.2/ Via-bank payment is made for exports under regulations of the State Bank of Vietnam;
c.5.3/ The date of import of materials and supplies (the date of registration of customs declaration of imports) to the date of actual export of products (the date of registration of customs declaration of exports) is within one year (three hundred and sixty five days).
c.6/ Enterprises importing materials and supplies to make (finished or semi-finished) products for sale to other enterprises for direct export in assemblies may be considered for tax refund in proportion to the ratio of exported products (part sets), if the conditions specified at Point c.5 of this Clause and the following conditions are fully satisfied:
c.6.1/ Products made from materials and supplies imported by enterprises constitute a detail or part of an assembly for export;
c.6.2/ Enterprises purchase products for fitting with details or parts produced by themselves to make up export assemblies.
c.7/ Enterprises importing materials and supplies to make (finished or semi-finished) products for sale to other enterprises for direct export may, after the hitter's actual exportation, be refunded import duty amounts in proportion to quantities of actually exported products if they full satisfy the conditions specified at Point c.5 of this Clause;
c.8/ Enterprises importing materials and supplies to make products for sale to foreign traders but delivering these goods to other enterprises in Vietnam designated by foreign traders may be refunded import duty if the following conditions are fully satisfied:
c.8.1/ On-spot imports are further used for export production or processing under processing contracts with foreign parties;
c.8.2/ An on-spot export or import declaration satisfies the following conditions:
- For exporters: The customs declaration is fully filled in with certifications, signatures and seals of 4 parties, namely the exporter, importer and customs offices carrying out export procedures and import procedures;
- For importers: The customs declaration is fully filled in with certifications, signatures and seals of 3 parties, namely the exporter, importer and customs office carrying out import procedures. The form of the declaration upon registration of on-spot import is that for export production or processing.
When a customs office has collected import duty upon an enterprise's import of goods into Vietnam and further collects import duty upon on-spot importation or exportation, this enterprise may be considered for refund of the import duty it has paid when carrying out import procedures.
c.9/ Materials and supplies imported for export production specified at Points c.l thru c.7 of this Clause, which have been exported but not yet actually sold to foreign customers and are still stored in overseas warehouses of enterprises or consigned to overseas bonded warehouses or kept at overseas entrepot ports;
c.10/ Materials and supplies imported for export production specified at Points c.1 thru c.7 of this Clause, which are not exported abroad but into non-tariff zones (except export processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses) and are determined by inspecting and supervising customs offices as having been actually exported abroad or used in non-tariff zones, may be refunded import duty amounts in proportion to quantities of goods actually used in non-tariff zones or exported abroad,
d/ Norms of imported materials and supplies eligible for consideration for import duty refund
or non-collection are norms of those actually used for the production of actually exported products, including the portion of scraps and discarded products within the consumption norm recovered in the production of exports from imported materials and supplies.
d. 1/ Procedures for registration of norms of materials and supplies imported for export production and registration of exports comply with Article 33 of this Circular;
d.2/ In case different kinds of products are turned out from the same imported materials or supplies (for example, from the processing of imported shell peanuts, class-1 and class-2 peanuts are obtained) but only one kind of product is exported, enterprises shall declare and pay taxes (if any) to customs offices for quantities of materials and supplies imported for the production of non-exported products.
To-be-refunded import duty amount shall be determined by the allocation method according to the following formula:
To-be- refunded import duty amount(in proportion to actually exported products) |
= |
Value of exported product |
x |
Total import duty amount of imported materials and supplies |
Total value of obtained products |
In which:
- Value of exported products is the quantity of actually exported products multiplied (x) by the taxable value of exports;
- Total value of obtained products is the total value of exported products and sales of products (including also recovered scraps and discarded products outside norms and exclusive of output value-added tax) for domestic sale.
In case an enterprise imports a type of materials or supplies for production but obtains two or more different kinds of products (for example, import of wheat for the production of wheat flour, bran and husk), of which a kind is used for export production while the other is for domestic sale (for example, wheat bran and husk obtained from this process are domestically sold while wheat flour is further used for the production of instant noodles for export):
+ Upon calculation of the value of exported products and total value of obtained products, the portion of domestically purchased auxiliary materials (for example, instant noodle for export has other ingredients made from domestic auxiliary materials such as flavors, spices and packaging materials) shall be excluded;
+ To exclude the portion of auxiliary materials in export products, enterprises shall elaborate their own norm of the auxiliary material portion in an export product and register it with customs offices clearing import procedures and take responsibility for the accuracy and reliability of the registered norm. When doubtful of this norm, the agency considering tax refund may invite expert assessment by a specialized management agency or coordinate with the local tax office (which grants the tax identification number to the enterprise) in conducting an inspection at the enterprise to re-determine the norm for use as a basis for consideration of tax refund for the enterprise.
d.3/ Domestically sold scraps and discarded products shall be handled as follows:
- The portion of scraps and discarded products within the consumption norm recovered in the production of exports from imported materials and supplies (for example peanut shells in the processing of shell peanuts into peanuts) is exempt from import duty. Taxpayers that sell scraps and discarded products of commercial value in the market are also exempt from import duty but shall declare and pay other taxes such as value-added tax and enterprise income tax under regulations;
- The portion of materials and supplies not included in the norm guided at Points d.l and d.2 of this Clause is subject to import duty. The tax declaration and payment comply with Clause 9, Article 10 of this Circular.
e/ Materials and supplies imported for the production of goods which are actually exported within the tax payment time limit are not subject to import duty for the quantity of materials and supplies used for the production of the actually exported products.
6. Goods temporarily imported for re-export; goods temporarily exported for re-import or goods imported under foreign parties' entrustment and subsequently re-exported for which import or export duty has been paid, including also imports re-exported into non-tariff zones (for use in these zones or for export abroad, except re-export into special trade economic zones, trade industrial zones and other economic sectors, which complies with the Ministry of Finance's separate guidance) may be considered for import or export duty refund and exemption from import or export duty upon their re-import or re-export (except the case entitled to tax exemption under Clause 1, Article 101 of this Circular).
Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import which are actually re-exported or re-imported within the tax payment time limit are not subject to import or export duty in proportion to quantities of actually re-exported or re-imported goods.
7. Exported goods which have to be subsequently imported back into Vietnam may be considered for refund of paid export duty amounts and non-payment of import duty.
a/ Conditions for being considered for refund of paid export duty amounts and non-payment of import duty:
a.1/ Goods are actually imported back into Vietnam within 365 days after the date of registering export declarations;
a.2/ Goods have not yet gone through production, processing, repair or use abroad;
a.3/ Goods imported back into Vietnam have customs procedures cleared at places where procedures for their export have been carried out.
For exported goods to be imported back into Vietnam with dossiers eligible for tax refund first and inspection later, which however fail to satisfy the conditions specified at Points a.1 and a.3 of this Clause, customs offices shall conduct inspection first and refund export duty later and will not collect import duty under Clause 5, Article 128 of this Circular.
b/ For exports being processed by Vietnamese enterprises for foreign parties for which import duty on materials and supplies has been exempt and which have to be imported back into Vietnam for repair or reprocessing and subsequent export back to foreign parties, customs offices which manage and settle processing contracts shall continue their monitoring and management until reprocessed goods are fully exported and liquidate customs declarations of goods imported for reprocessing. If reprocessed goods are not exported, they shall handle them as follows:
b.1/ If these goods are domestically sold, tax declaration and payment shall be made as for processed products exported or imported on spot;
b.2/ If these goods must be destroyed or are allowed to be destroyed in Vietnam and are destroyed under customs supervision, they are exempt from tax like destroyed scraps and discarded processed products.
c/ Exports produced from imported materials and supplies; goods temporarily imported for re-export (eligible for tax refund upon exportation) which have to be imported back into Vietnam but have not been reprocessed or re-exported shall be handled as follows:
c.1/ Enterprises will not be considered for tax refund (or for tax non-payment if they have not yet paid tax) for portions of materials imported for export production or re-exported goods which have to be imported back into Vietnam;
c.2/ In case customs offices have refunded tax or issued decisions on tax non-payment for portions of materials imported for export production or re-exported goods which have to be imported back into Vietnam, taxpayers shall return those refunded tax amounts or pay tax.
d/ In case the time limit for export duty payment for exports which have to be imported back into Vietnam has not yet expired, export duty payment is not required for quantities of goods actually imported back into Vietnam.
8. Imports which have to be re-exported for return to foreign goods owners or to third countries or into non-tariff zones (for use in these zones or export abroad, except export into special trade economic zones, trade industrial zones and other economic sectors, which complies with the Ministry of Finance's separate guidance) may be considered for refund of import duty amounts already paid in proportion to quantities of actually re-exported goods and for which export duty payment is not required.
a/ Conditions for being considered for refund of paid import duty amounts and non-payment of export duty:
a.1/ Goods are re-exported abroad or into non-tariff zones within 365 days from the date of actual importation; .
a.2/ Goods have not yet gone through production, processing, repair or use in Vietnam;
a.3/ Goods are cleared from procedures for their export back to countries of origin at district-level Customs Departments which have cleared procedures for their importation;
a.4/ In case imports do not match with those indicated in contracts, there arc written notices of goods assessment by competent assessment agencies or institutions. For quantities of goods sent by foreign parties in substitution for those already exported back to countries of origin, enterprises shall make import declaration and payment under regulations;
a.5/ Goods exported into non-tariff zones (except export into export-processing zones, export-processing enterprises, bonded warehouses; special trade economic zones, trade industrial zones and other economic sectors, which complies with the Ministry of Finance's separate guidance) which are determined by customs offices conducting goods inspection and supervision as having been actually used in non-tariff zones or further exported abroad.
For imported goods which have to be re-exported for return to foreign owners or to third countries or into non-tariff zones and whose dossiers arc eligible for tax refund first and inspection later but fail to satisfy the conditions specified at Points a.1 and a.3 of this Clause, customs offices shall conduct inspection first and refund import duty later and will not collect export duty under Clause 5, Article 128 of this Circular.
b/ If the import duty payment time limit for imports subject to re-export has not expired, import duty payment is not required for quantities of actually re-exported goods.
9. Machinery, equipment, tools and means of transport (except hired ones) temporarily imported for re-export by licensed organizations and individuals for implementation of investment projects, construction and installation of works or production for which import duty has been paid are entitled to import duty refund when they arc re-exported out of Vietnam or into non-tariff zones (for use in these zones or further export abroad).
To-be-refunded import duty amounts shall be determined based on the residual value of these machinery, equipment, tools and means of transport upon their re-exportation calculated according to the duration of their use and storage in Vietnam (from the date of registering temporary import declarations to the date of registering re-export declarations). In case these goods can no longer be used, tax will not be refunded, specifically as follows:
a/ For brand-new (unused) imports:
Duration of use and |
To-be-refunded |
storage in Vietnam |
import duty amount |
6 months or less |
90% of paid import duty amount |
Between over 6 months and 1 year |
80% of paid import duty amount |
Between over 1 year and 2 years |
70% of paid import duty amount |
Between over 2 years and 3 years |
60% of paid import duty amount |
Between over 3 years and 5 years |
50% of paid import duty amount |
Between over 5 years and 7 years |
40% of paid import duty amount |
Between over 7 years and 9 years |
30% of paid import duty amount |
Between over 9 years and 10 years |
15% of paid import duty amount |
Over 10 years |
Non-refundable |
b/ For used imports:
Duration of use and |
To-be-refunded |
storage in Vietnam |
import duty amount |
6 months or less duty amount |
60% of paid import |
Between over 6 months and 1 year |
50% of paid import duty amount |
Between over 1 year and 2 years |
40% of paid import duty amount |
Between over 2 years and 3 years |
35% of paid import duty amount |
Between over 3 years and 5 years |
30% of paid import duty amount |
Over 5 years |
Non-refundable |
In case the duration of temporary import expires but importers of machinery, equipment, tools and means of transport fail to re-export them and are permitted by the Ministry of Industry and Trade (or another competent state agency) to transfer them to other entities in Vietnam for further management and use, the transferred goods are not regarded as exports and are ineligible for import duty refund. Recipients or buyers of these goods are not obliged to pay import duty. When these goods are actually re-exported out of Vietnam, initial importers will be refunded import duty under this Clause.
10. For exports or imports sent by overseas organizations or individuals to organizations or individuals in Vietnam through postal services or international express delivery services and vice versa, service providers having paid tax therefor but failing to deliver them to designated recipients and obliged to re-export or re-import or having these goods confiscated and destroyed under law may have paid tax amounts refunded under Joint Circular No. 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC of May 25, 2004, of the Ministry of Post and Telematics and the Ministry of Finance, guiding responsibilities for and coordination in customs inspection and supervision of mails, postal parcels and items for export or import sent through postal services or mail delivery services.
11. For goods being exhibits in violations of customs regulations committed by organizations and individuals, currently under customs supervision or management and confiscated under decisions of competent state agencies, paid export or import duty amounts will be refunded.
12. Exports and imports for which duty has been paid but are later eligible for tax exemption or refund under decisions of competent state agencies may enjoy tax refund.
13. For exports and imports still under customs supervision or management, if their customs declarations have been registered but they are detected by customs offices through customs clearance inspection to be involved in violations and have been forcibly destroyed, decisions on exemption from export or import duty (if any) shall be issued. The sanctioning of acts of exporting or importing goods in contravention of regulations and forcible destruction of these goods comply with current law. Customs offices at which customs declarations of exports or imports are registered shall keep dossiers of destroyed goods and coordinate with functional agencies in supervising the destruction under current law.
14. For cases eligible for export or import duty refund under this Article in which to be-refunded tax amounts are less than VND 50,000 upon each lime of completion of tax refund procedures for each tax refund dossier, customs offices will not refund this tax amount.
Article 114. Tax refund dossiers for imports allowed for re-export for which import duty has been paid but which are still kept in warehouses or storing yards at border gates and currently under customs supervision
1. A written request for refund of the paid tax amount, clearly indicating type of goods, tax amount, reason for tax refund, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the tax refund request shall be listed: to submit 1 original.
2. The customs declaration of taxed imports: to submit 1 original.
3. The customs declaration of exports cleared from customs procedures with the customs office's certification of actual exportation and certification that exports have been indicated in the import customs declaration and are still kept in warehouses or storing yards at a border gate and under customs supervision: to submit 1 original; papers proving the actual export under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy.
4. A tax payment receipt in case tax has been paid: to submit 1 copy and produce the original for comparison.
5. A list of documents included in the lax refund dossier.
Article 115. Tax refund dossiers for exports or imports for which export or import duty has been paid but which are not exported or imported
1. The papers specified in Clauses 1, 4 and 5, Article 114 of this Circular;
2. The customs declaration of exports with the customs office's certification that goods are actually not exported, for cases of non-exportation: to submit 1 original.
3. The customs declaration of imports with the customs office's certification that goods are actually not imported, for cases of non-importation: to submit 1 original.
Article 116. Tax refund dossiers for goods for which export duty or duty has been paid but which have been actually exported or imported in smaller quantities
1. The papers specified in Clauses 1, 4 and 5, Article 114 of this Circular.
2. The customs declaration of exports cleared from customs procedures with goods customs inspection results clearly indicating actually exported quantities: to submit 1 original; other papers proving the actual exportation under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy.
3. The customs declaration of imports cleared from customs procedures with goods customs inspection results clearly indicating actually imported quantities and enclosed with the customs office's certification of actual importation: to submit 1 original.
4. The commercial invoice under the goods trading contract: to submit 1 copy.
5- Other papers proving that goods have been actually imported or exported in smaller quantities.
Article 117. Tax refund dossiers for goods imported for delivery or sale to foreign parties by their agents in Vietnam; goods imported for sale to vehicles of foreign firms operating on international routes through Vietnamese ports and to Vietnamese vehicles operating on international routes under the Government's regulations
1. For general cases:
a/ The papers guided in Clauses 1, 4 and 5, Article 114 of this Circular;
b/ The Ministry of Industry and Trade's written permission for import (for commodities for which the Ministry of Industry and Trade's import permits are required): to produce 1 original for comparison;
c/ The customs declaration of imports already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
d/ The sale invoice: to submit 1 copy;
e/ The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each;
f/ The goods delivery or sale agency contract and goods supply contract or agreement: to submit 1 copy each;
g/ The payment document for exports: to submit 1 copy and produce the original for comparison. For goods lots for which installment payment is made, to additionally submit 1 original of the list of payment documents.
2. For imports being drinks catered on international flights:
a/ The papers guided at Points a, b and c, Clause 1 of this Article;
b/ The slip of drink delivery and receipt for an international flight, certified by the airport border-gate customs office: to submit 1 copy.
3. For goods imported by principal enterprises (e.g., petrol and oil) and allowed to be sold to seagoing ship chandlers for subsequent sale to foreign seagoing ships and for which import duty has been paid, import duty will be refunded after these goods are sold to foreign seagoing ships:
a/ The papers guided in Clause 1 of this Article;
b/ The contract and invoice on the sale of goods to a seagoing ship chandler: to submit 1 copy each;
c/ The seagoing ship chandler's certification of the quantity and value of goods purchased from the principal importer and actually supplied for foreign seagoing ships, enclosed with a list of payment documents of foreign shipping firms: to submit 1 original. The chandler shall take responsibility before law for its certification.
Article 118. Liquidation and tax refund dossiers for goods imported for production of goods for export abroad or into non-tariff zones, which have been actually used in these zones or exported abroad and for which import duty has been paid
1. In case enterprises import materials and supplies for export production or hire processing at home (including processing in non-tariff zones) or abroad; or enterprises associate with one another in producing exports and receiving products for export:
a/ A general dossier comprises:
a.1/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption for materials and supplies imported for export production, indicating the quantity and value of imported materials and supplies already used for export production; paid import duty amount; quantity of exports; and import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
a.2/ The customs declaration of imported materials and supplies already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
a.3/ The tax payment document, if tax has been paid: to submit 1 copy and to produce the original for comparison;
a.4/ The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy; and export contract: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
a.5/ The import contract; or import or export entrustment contract in case of import or export entrustment (the copy filed at the customs office will be used; the taxpayer is not required to submit any): 1 copy;
a.6/ The payment document for exports: to submit 1 copy and produce the original for comparison. For a goods lot for which installment payment is made, to additionally submit I original of a list of via-bank payment documents;
a.7/ The contract on associated export production, in case of associated export production: to submit 1 copy;
a.8/ The notice of norms: The copy filed at the customs office will be used, the taxpayer is not required to submit any;
a.9/ The list of declarations of exports to be liquidated (made according to form No. 15/ HSTK-SXXX, Appendix VI to this Circular): to submit 1 original;
a.10/ The report on warehoused, ex-warehoused and in-stock imported materials and supplies (made according to form No. 16/ HSTK-SXXX, Appendix VI to this Circular): to submit I original;
a.11/ The report on taxation of imported materials and supplies (made according to form No. 17/HSTK-SXXX, Appendix VI to this Circular);
a.12/ The list of documents included in the tax refund dossier.
b/ In addition to the papers specified at Point a of this Clause, a dossier for goods imported for export production which are not used directly in the production but exported into non-tariff zones or exported abroad for processing for subsequent receipt of processed products for further production and/or export must additionally comprise:
b.1/ The customs declaration of exports to be used as materials and supplies for processing, already cleared from customs procedures: to submit I original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each;
b.2/ The customs declaration of imports from a non-tariff zone or a foreign country, already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
b.3/ The tax payment document for imported processed products, in case tax has been paid and is requested for refund: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
b.4/ The processing contract with a non-tariff zone enterprise or a foreign party: to submit 1 copy.
2. In case an enterprise imports materials and supplies for the production of goods for domestic sale but later finds an export outlet and puts these materials and supplies in export production, then actually exports its products abroad within 2 years from the date of registration of the customs declaration of imported materials and supplies;
A liquidation, tax refund or exemption dossier is similar to that guided in Clause 1 of this Article.
3. For materials and supplies (except finished products) imported for the performance of processing contracts by processing enterprises themselves and not supplied by foreign processees, a dossier comprises:
a/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption for materials and supplies imported for export processing, indicating items, quantities and values of imported materials and supplies; paid import duty amount; quantity of exported products; import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
b/ The customs declaration of processed exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each;
c/ The processing contract signed with the foreign processee, indicating the list and quantities of materials and supplies supplied by the processing enterprise: to submit 1 copy;
d/ The papers guided at Points a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11 and a.12, Clause I of this Article.
4. In case enterprises import materials and supplies to make products which are used for export processing under processing contracts with foreign parties:
A dossier is the same as that mentioned in Clause I of this Article. Particularly:
a/ The export contract is replaced with the processing contract signed with the foreign proccssee. The contract on purchase of products used for processing and the processing contract with the foreign processee may be consolidated in a sole contract (1 copy);
b/ The table of consumption norms of imported materials and supplies for the production of products to be used in processing and consumption norms of materials for export production under the signed processing contract (the copy filed at the customs office will be used, the taxpayer is not required to submit any);
c/ The declaration of actual quantities of products produced by the enterprise and used for processing: to submit 1 original.
5. In case enterprises import materials and supplies to make products to be sold to other enterprises for direct production or processing of exports which have been actually exported, a dossier comprises:
a/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption, indicating quantities and values of imported materials and supplies used in the production of commodities to be sold to other enterprises for direct production or processing of exports; quantities of sold commodities; quantities of exported products; paid import duty amount; and import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
b/ The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each; export contract: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
c/ The sale invoice between two enterprises: to submit 1 copy; the list of sale invoices: to submit 1 original;
d/ The economic contract on goods trading between the importer and export producer or processor, indicating goods used for export production or processing; payment document for purchased goods: to submit 1 copy;
e/ The processing contract or export contract between the export producer or processor and the foreign processee: to submit 1 copy;
f/ The exporter's declaration of the actual quantity and norms of products purchased for direct production of an export product unit;
g/ The import contract signed between the on-spot importer and the foreign trader;
h/ The papers guided at Points a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11 and a.12, Clause 1 of this Article.
6. In case enterprises import materials and supplies to make products to be sold to other enterprises for direct export and the purchasing enterprises have exported these products abroad, a dossier comprises:
a/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption, indicating quantities and values of imported materials and supplies; paid import duty amount; quantity of products sold to the exporter; quantity of exported products; and import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
b/ The trading contract; seller's invoice for the sale of products to the exporter: to submit 1 copy;
c/ The papers guided at Points a.2, a.3, a.4, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11 and a.12, Clause 1 of this Article.
7. In case enterprises import materials and supplies to make goods to be sold to foreign traders but these goods are delivered to other Vietnam-based enterprises as designated by foreign traders for use as materials for further production or processing of exports, a dossier comprises:
a/ A written request for liquidation, import duty refund or exemption, indicating quantities and values of imported materials and supplies used to make goods to be sold to foreign customers, which match types and quantities of export items indicated in customs declarations of on-spot exports, and containing the following details: number of customs declarations of imports; items, quantities and values of imported materials and supplies; quantity of exported products; paid import duty amount; and import duty amount requested for refund or exemption. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
b/ The added-value invoice made by the exporter (the original to be handed to the customer): to submit 1 copy;
c/ The declaration of on-spot imports and exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
This declaration is valid for liquidation, tax refund or exemption consideration only when the on-spot importer registers it in the form of export production or processing for further production or processing for export abroad.
d/ The goods trading contract designating the delivery of goods in Vietnam (for the exporter), or goods trading contract or processing contract designating the receipt of goods in Vietnam (for the importer): to submit 1 copy;
e/ The papers guided at Points a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11 and a.12, Clause 1 of this Article.
8. In case enterprises import materials and supplies to produce exports which have been exported abroad but are retained in these enterprises' overseas warehouses or consigned to overseas bonded warehouses or entrepot ports, a dossier comprises:
a/ The papers specified in Clause 1 of this Article;
b/ The declaration of goods exported abroad and customs declaration of imports issued by the importing country's customs office, showing the importer's name being the overseas warehouse of the enterprise or the overseas bonded warehouse or entrepot port to which goods are consigned: 1 copy and the original for comparison;
c/ In addition to the above papers, a dossier must additionally comprise:
c.1/ The contract of consignment of goods to an overseas bonded warehouse, for goods being consigned to overseas bonded warehouses: 1 copy and the original for comparison;
c.2/ The goods ex-warehousing bill or document showing the transport mode of transit: 1 copy and the original for comparison;
9. For goods being materials and supplies imported for the production of goods to be exported into non-tariff zones (except export-processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses, which shall submit a dossier guided in Clauses 1 thru 6 of this Article), in addition to the papers guided in Clauses 1 thru 6 of this Article, customs declarants or taxpayers shall additionally submit the following papers:
a/ The declaration of products exported abroad by non-tariff zone enterprises which use products made of imported materials and supplies of enterprises requesting tax refund: 1 copy certified by a non-tariff zone enterprise;
b/ The table summing up product quantities actually used in non-tariff zones and quantities of goods actually further exported abroad by non-tariff zone enterprises as certified by the managing customs office, or liquidation results guided in Clause 10, Article 44, and Article 45 of this Circular: 1 copy;
c/ The production norms of products for export and use in non-tariff zones by non-tariff zone enterprises as certified by the customs office managing such enterprise.
Article 119. Liquidation and duty refund dossiers for goods temporarily imported for re-export or goods temporarily exported for re-import and goods imported under entrustment by foreign parties and subsequently re-exported (except goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in fairs, exhibitions or for display; professional machinery, equipment and working tools temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for conferences, seminars, scientific research, sport tournaments, cultural and art performances, medical examination and treatment, which are eligible for tax exemption)
1. A written request for tax refund or exemption, indicating the type of goods, tax amount, reason for liquidation, tax refund or tax exemption, and number of customs declarations. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. The goods trading contract signed with the seller and purchaser, or the entrusted import entrustment contract signed with the foreign party: to submit 1 copy;
3. The customs declaration of imports already cleared from customs procedures: to submit 1 original;
4. The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy each;
5. For goods temporarily imported for re-export and goods imported under entrustment by foreign parties and subsequently re-exported into non-tariff zones (except export-processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses, which shall submit a dossier guided in Clauses 1 thru 4 of this Article), in addition to the above papers, the following are required:
a/ Liquidation results guided in Clause 10, Article 44 of this Circular: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
b/ The declaration of products exported abroad by non-tariff zone enterprises: 1 copy certified as true copy by such enterprise;
c/ The table summing up product quantities actually used in non-tariff zones and quantities of goods actually further exported abroad by non-tariff zone enterprises as certified by the managing customs office;
d/ The production norms of products for export and use in non-tariff zones by enterprises in these zones as certified by the customs office managing these enterprises (in case non-tariff zone enterprises further put products purchased from domestic enterprises into export production or use these products in non-tariff zones).
6. Other papers as guided at Point a. 3, a. 5, a.6 and a.12, Clause I, Article 118 of this Circular.
Article 120. Tax refund dossiers for exported goods which must be imported back into Vietnam
1. A written request for tax refund and exemption consideration, indicating the tax amount, reason for the request, the customs declaration, and commitment that goods have not yet gone through overseas production, processing, repair or use. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. A notice from or an agreement with the foreign customer on the receipt of goods, clearly stating the reason, quantity and type of returned goods, for goods returned by customers: to submit 1 copy.
In case taxpayers discover by themselves that goods are faulty and import them back into Vietnam, they are not required to make this notice or agreement but shall clearly state the reason for such import.
3. The customs declaration of exports already cleared from customs procedures: to submit 1 copy; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit I copy; customs dossiers of exported goods: to produce the original for comparison;
4. The customs declaration of goods imported back into Vietnam, indicating the quantity of goods previously exported with an export dossier and results of customs inspection of goods, certifying that goods imported back into Vietnam are those previously exported by the enterprise: to submit 1 original;
For previously exported goods which have been exempt from physical inspection, the customs office shall compare results of inspection of goods actually imported back into Vietnam with the dossier of the export lot for certifying that goods imported back into Vietnam are exactly those previously exported;
5. The papers guided at Points a.3, a.5, a.6 and a.12. Clause 1, Article 118 of this Circular (in case payment has not yet been made, payment documents for exports are not required).
6. The trading contract and other documents evidencing that imports are of export origin (applicable to cases in which the importer is not the exporter) and other papers evidencing the reason for tax refund or exemption.
Article 121. Tax refund dossiers for imported goods which must be re-exported back to their foreign owners or to a third country or into non-tariff zones
1. A written request for tax refund or exemption consideration, indicating the tax amount, reason, and customs declaration form (specifying the quantity, type and value of to- be-re-exported goods). In case there are different types of goods in different customs declarations, these declarations shall be listed: to submit 1 original;
2. A written agreement on the return of goods to the foreign party (for cases of return of goods to foreign parties) or export contract (for cases of export of goods to a third country or re-export of goods into non-tariff zones), indicating the reason, quantity, quality, type and origin of goods: to submit 1 copy;
3. The customs declaration of exports, indicating results of goods inspection, slating the quantity, quality and type of exports and the import dossier set under which these goods are exported: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit 1 copy; customs dossiers of the exports lot: to produce the original for comparison.
For previously imported goods which have been exempt from physical inspection, the customs office shall compare results of inspection of actually exported goods with the dossier of the imports lot for identifying whether re-exported goods are exactly those previously imported.
4. The customs declaration of imports and customs dossier of the imports lot: to submit 1 copy and produce the original for comparison.
5. The added-value invoice: to submit 1 copy;
6. The papers guided at Points a.3, a.5, a.6 and a.12, Clause 1, Article 118 of this Circular. If payment has not yet been made, payment documents for exports are not required.
7. For goods already imported into Vietnam which must be re-exported into non-tariff zones (except export-processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses, which shall submit a dossier guided in Clauses 1 thru 5 of this Article), in addition to the above papers, the following are required:
a/ Liquidation results guided in Clause 10, Article 44 of this Circular: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
b/ The declaration of products exported abroad by non-tariff zone enterprises: 1 copy certified as true copy by such enterprise;
c/ The table summing up product quantities actually used in non-tariff zones and quantities of goods actually further exported abroad by non-tariff zone enterprises as certified by the managing customs office;
d/ The production norms of products for export and use in non-tariff zones by enterprises in these zones as certified by the customs office managing these enterprises (in case non-tariff zone enterprises further put products purchased from domestic enterprises into export production or use these products in non-tariff zones).
8. The trading contract and other documents evidencing that imports are of export origin (applicable to cases in which the importer is not the exporter) and other papers evidencing the reason for tax refund or exemption.
Article 122. Tax refund dossiers for organizations' and individuals' machinery, equipment, tools and vehicles permitted for temporary import for re-export for implementation of investment projects, construction and installation of works, or production
1. A written request for tax refund or exemption consideration, indicating the type of goods, tax amount and reason for tax refund, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the tax refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. The contract (or written agreement) on the import or borrowing of machinery, equipment tools and vehicles: to submit 1 copy;
3. The import permit, for imports for which such permit is required: to submit 1 copy;
4. The customs declaration of imports and exports with the customs office's certification of the quantity and type of actually imported and re-exported goods: to submit 1 original; other papers evidencing that the goods have been actually exported under Article 26 of this Circular: to submit I copy each; customs dossiers of imports and exports: to produce the original for comparison;
5. The papers guided at Point a.3, a.5 and a.12, Article 118 of this Circular.
6. In case import duty has been paid for organizations' and individuals' machinery, equipment, tools and vehicles permitted for temporary import for re-export for implementation of investment projects, construction and installation of works, or production, upon their re-export into non-tariff zones (except export-processing enterprises, export-processing zones and bonded warehouses, which shall submit a dossier guided in Clauses 1 thru 5 of this Article), in addition to the above papers, the following are required:
a/ Liquidation results guided in Clause 10, Article 44 of this Circular: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
b/ The declaration of products exported abroad by non-tariff zone enterprises: 1 copy certified as true copy by such enterprise;
c/ The table summing up product quantities actually used in non-tariff zones and quantities of goods actually further exported abroad by non-tariff zone enterprises as certified by the managing customs office.
Article 123. Tax refund dossiers for temporarily imported machinery, equipment, tools and vehicles which must be re-exported upon the expiration of the temporary import duration but have not yet been re-exported and are permitted by competent state agencies to be transferred to other entities in Vietnam for further management and use. then actually exported out of Vietnam by transferees or purchasers
In addition to the papers guided in Article 122 of this Circular, the following are required:
1. A written permission of the Ministry of Industry and Trade (or a competent state agency) for transfer and receipt of temporarily imported machinery, equipment, tools and vehicles (in case such permission is required): to submit 1 original;
2. The trading contract or record of handover of machinery, equipment, tools and vehicles between the two parties: to submit 1 copy;
3. The invoice-cum-ex-warehousing bill or sale invoice handed by the importer to the purchaser or transferee: to submit 1 copy.
Article 124. Tax refund dossiers for imports and exports sent by overseas organizations and individuals to Vietnam-based organizations and individuals through postal or international express delivery services and vice versa; service providers that have paid tax but failed to deliver goods to recipients and have to re-export or re-import or have these goods confiscated and destroyed under law
1. A written request for consideration of refund of the paid tax amount, indicating the type of goods, tax amount, reason for tax refund, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the duty refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. Dossiers and documents related to imports and exports: to submit 1 copy;
3. The customs declaration of imports and exports with the customs office's certification of the quantity, type and value of confiscated and destroyed goods: to submit 1 original;
4. The tax payment document: to submit 1 copy and produce the original for comparison;
5. The list of documents included in the tax refund dossier.
Article 125. Tax refund dossiers for imports and exports currently under customs supervision and management for which import duty or export duty and other taxes (if any) have been paid, and which have been confiscated and remitted into state funds for violations of customs regulations under decisions of competent state agencies
1. A written request for consideration of refund of the paid tax amount, indicating the type of goods, tax amount, reason for the tax refund request, and the customs declaration. In case there are different types of goods in different customs declarations, customs declarations related to the lax refund request shall be listed: to submit 1 original;
2. The customs declaration of imports or exports: to submit 1 original;
3. The goods purchase and sale invoice: to submit 1 copy;
4. The record of the violation: to submit 1 copy;
5. The competent state agency's decision on confiscation of goods into the state fund: to submit 1 copy;
6. The tax payment document: to submit 1 copy and produce one original for comparison;
7. The list of documents included in the tax refund dossier.
Article 126. Tax refund dossiers for imports and exports for which tax has been paid but which are later exempted from tax under decisions of competent state agencies
1. A competent state agency's decision on tax exemption: to submit 1 copy;
2. The papers guided in Clauses 1, 2, 3, 6 and 7, Article 125 of this Circular.
Article 127. Tax exemption dossiers
For goods eligible for tax refund and for which the tax payment time limit has not expired and tax has not been paid, and which have been actually imported or exported, a tax exemption dossier in this case is the same as a tax refund dossier without a tax payment document.
Article 128. Procedures for submission, receipt and processing of dossiers for liquidation, tax refund or tax exemption consideration
1. The submission and receipt of dossiers for liquidation, tax refund or tax exemption consideration comply with Article 59 of the Law on Tax Administration.
2. Dossiers for liquidation, tax refund and tax exemption consideration are classified into two types: dossiers subject to inspection first and tax refund later and dossiers eligible for tax refund first and inspection later.
3. Dossiers subject to inspection first and tax refund later are dossiers of taxpayers in any of the following cases:
a/ Requesting tax refund or exemption under a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
b/ Requesting tax refund or exemption for the first time.
In case taxpayers can prove that it is not the first time they request tax refund and that they do not fall in the other cases subject to inspection first and tax refund later, tax administration agencies shall re-classify tax refund dossiers as those eligible for tax refund first and inspection later.
c/ Requesting tax refund within 2 years after being handled for tax evasion or fraud;
d/ Via-bank payment is not made for goods mentioned in the tax refund dossier under regulations or the taxpayer still owes via-bank payment documents at the time of submission of the dossier of request for tax refund.
Via-bank payment documents are guided in Appendix I to this Circular.
e/ The enterprise is undergoing procedures for merger, consolidation, division, dissolution, bankruptcy, ownership transformation, operation termination; assignment, sale, contracting or lease, for state enterprises.
f/ The time limit notified by the customs office expires but the taxpayer fails to explain information and documents or supplement the tax refund or exemption dossier as requested.
g/ Imports are cars or parts and spare parts thereof; motorcycles (motorbikes) or parts and spare parts thereof; petrol and oil; iron and steel; imports specified in Articles 8 and 10 of Decree No. 12/2006/ND-CP; or other imports managed by the State under law.
h/ Import duty or export duty refund dossiers are submitted for exports which must be re-imported into Vietnam or imports which must be re-exported to their foreign owners or exported to a third country or re-exported into non-tariff zones, for which customs procedures are carried out at places other than the initial place at which import or export procedures have been carried out.
i/ Import duty refund dossiers are submitted for materials and supplies imported for the production of goods for export into non-tariff zones; and tax refund dossiers for imports which must be re-exported into non-tariff zones.
4. Dossiers eligible for tax refund first and inspection later arc those not subject to inspection first and tax refund later as specified in Clause 3 of this Article.
5. For dossiers subject to liquidation or inspection first and tax refund or exemption later, customs offices shall follow in succession the steps below and stop at the step when inspection results show that goods have been actually exported, and settle tax refund or exemption:
a/ Preliminarily examining dossiers and the it-consistency and validity; tax amounts requested for refund and tax amounts indicated in relevant declarations in the KT559 system; examining accounting documents and books, warehousing and ex-warehousing bills and goods payment documents;
b/ Examining accounting operations; consumption norms of materials and supplies; actual production and business operations of concerned units.
District-level Customs Department directors shall, on a case-by-case basis, decide to examine accounting dossiers and documents at head offices of enterprises.
c/ Inspecting, verifying and comparing business transactions with other concerned organizations and individuals in complicated cases in need of further inspection;
d/ If taxpayers are identified through inspection to be ineligible for tax refund or exemption, customs offices shall notify taxpayers of the reason(s) for their ineligibility;
e/ If taxpayers are identified through inspection to be eligible for tax refund or exemption and their declarations are accurate, customs offices shall issue decisions on tax refund or exemption based on taxpayers' declarations within 60 days after receiving complete tax refund or exemption dossiers.
6. For dossiers subject to tax refund or exemption first and liquidation and inspection later, customs offices shall preliminarily examine dossiers and their consistency and legality, tax amounts requested for refund and tax amounts indicated in relevant declarations in the KT 559 system, and handle them as follows:
a/ If taxpayers are eligible for tax refund or exemption and their declarations are accurate, customs offices shall conduct liquidation and issue tax refund or exemption decisions based on the taxpayers' declarations, made according to form No. 01, Appendix II to this Circular, within 15 days after receiving complete lax refund dossiers;
b/ If identifying that taxpayers are ineligible for tax refund or exemption, customs offices shall, pursuant to relevant legal documents, notify these taxpayers of the reason{s) for their ineligibility within 15 days after receiving tax refund dossiers;
c/ If having grounds to believe that taxpayers' declarations are inaccurate or bases for tax refund are insufficient, customs offices shall notify within 15 days after receiving tax refund dossiers taxpayers that their dossiers are now subject to inspection first and liquidation, tax refund or exemption later;
d/ Cases in which via-bank payment documents are required but taxpayers fail to produce these documents upon submitting liquidation or tax refund dossiers shall be handled as follows:
d. 1/ If the payment indicated in (he export contract is not due yet. Point c. Clause 2, Article 132 applies.
d.2/ If payment documents are not yet available for the reason that the payment is not due but enterprises request tax refund consideration before providing payment documents or if the payment indicated in the contract is overdue but enterprises fail to produce via-bank payment documents, customs offices shall re-classify tax refund dossiers as those subject to inspection first and tax refund later according to this Article. If inspection results show that goods have been actually exported, customs offices shall refund or exempt tax under regulations.
d.3/ The application of the tax payment time limit and tax payment coercion measures for cases in which liquidation or tax refund dossiers have been submitted but via-bank payment documents still lack complies with Articles 42 and 93 of the Law on Tax Administration, Decree No. 97/2007/ND-CP and Article 18 of this Circular.
e/ After issuing tax refund or exemption decisions, customs offices shall handle overpaid tax and fine amounts under Article 131 of this Circular. When examining in detail tax refund or exemption dossiers, if determining that conditions for tax refund or exemption are not fully satisfied, customs offices shall revoke these decisions and assess tax and sanction violations under regulations.
7. Past the above time limit, if the issuance of tax refund or exemption decisions is still delayed at customs offices' fault, these customs offices shall, in addition to refunding paid tax amounts, pay interests on these amounts counted from the date they are obliged to issue these decisions to the date they actually issue these decisions.
Article 129. Competence to decide on liquidation, tax refund or exemption
Directors of district-level Customs Departments of localities in which customs declarations are registered shall decide on liquidation, tax refund, exemption or deduction for taxpayers under Article 128 of this Circular.
Article 130. Writing of the tax refund or exemption in original customs declarations
1. Based on tax refund decisions, customs offices at which taxpayers have refundable tax amounts shall liquidate refunded tax amounts and append a stamp to original customs declarations submitted by taxpayers, with the phrase "Tax refund (or tax exemption) of VND.... under Decision No.. dated.... issued by....," and keep one copy of each of these liquidated declarations in a tax refund dossier, and return original customs declarations to taxpayers.
2. In case a declaration is subject to multiple liquidation, the customs office shall:
a/ Make a statement for monitoring each time of tax refund (or tax exemption), clearly indicating the sum of money upon each time of tax refund or exemption;
b/ Clearly state in the declaration that the above list has been made;
c/ Append the tax refund (or tax exemption) stamp to original customs declarations kept at the enterprise when tax refund (or tax exemption) procedures are last carried out;
d/ Keep 1 copy of the liquidated declaration in the tax refund dossier and return the original customs declaration to the taxpayer as for the above single liquidation.
Article 131. Handling of overpaid tax and fine amounts after the issuance of tax refund decisions, or overpaid fines for the reason that paid tax amounts are larger than payable tax and fine amounts
1. In case the source for refund of overpaid tax and fine amounts is deposit accounts, customs offices at which taxpayers have refundable tax amounts or overpaid tax and fine amounts shall check these amounts in the computer network for monitoring tax arrears and handle them in the following order:
a/ If taxpayers owe no overdue tax and fine amounts, customs offices refund tax and fine amounts to taxpayers under regulations;
When clearing taxpayers' overpaid tax and fine amounts against subsequent payable tax amounts, customs offices shall append a stamp to customs declarations (originals kept by customs declarants and at customs offices) eligible for tax clearing, with the phrase "Tax amount of VND ... deducted under Decision No. ... dated ... issued by ..., on refund of overpaid tax and fine amounts, and Decision No.... dated ... issued by..., on deduction"; and concurrently append a stamp indicating the deducted tax and fine amounts and numbers and dates of customs declarations involved in the clearing in the original tax refund decisions, customs declarations eligible for tax refund or involving overpaid lax and fine amounts, and tax payment documents of customs declarations eligible for tax refund, for monitoring. (Such stamp is provided in form No. 02, Appendix TI to this Circular);
b/ In case taxpayers still owe tax and fine amounts for goods lots under the same importation mode, customs offices shall clear refundable overpaid tax or fine amounts against those owed by taxpayers.
c/ In case taxpayers still owe overdue tax and fine amounts for goods lots under different importation modes to be remitted into the state budget, customs offices shall issue state budget or account remittance papers and pay these amounts on behalf of taxpayers;
d/ If, after the clearing mentioned above, there is a remainder of refundable overpaid tax and fine amounts, customs offices shall carry out procedures for refunding this remainder to taxpayers.
In case taxpayers do not request refund of refundable tax amounts or remainder of overpaid tax and fine amounts after payment of all debts in the sequence of tax payments but request in writing the clearing thereof against tax amounts arising for subsequent imports and exports, customs offices at which taxpayers have refundable tax amounts or overpaid tax and fine amounts shall make the clearing under Point a of this Clause.
2. In case the source for refund of overpaid tax and fine amounts is the state budget:
a/ In case taxpayers no longer owe overdue (ax and fine amounts and do not. request the clearing of these amounts against subsequent payable tax amounts, customs offices shall send tax refund requests enclosed with tax refund decisions to tax-refunding state treasury offices. In case customs offices have partially cleared amounts of the same tax in the same locality of budget revenue collection, these requests must indicate the remainder of tax amounts requested for refund under tax refund decisions. Based on customs offices' tax refund decisions, state treasury offices shall refund tax amounts to taxpayers.
Refunded tax amounts shall be accounted as follows:
- For unsettled revenues, state treasury offices shall return them according to the state budget index.
- For settled revenues, state treasury offices shall account them as budget expenditures and send 1 copy of the tax refund document (printed or electronic) to customs offices which have issued decisions on refund of tax or fine amounts, for monitoring and management.
b/ In case taxpayers eligible for refund of overpaid tax and/or fine amounts have to pay other lax amounts: After customs offices partially clear amounts of the same tax in the same locality of budget revenue collection, they shall send tax refund requests enclosed with tax or fine refund decisions and budget revenue collection orders to tax-refunding state treasury offices for accounting them under regulations.
Refunded tax amounts shall be accounted as follows:
b.1/ In case tax-refunding state treasury offices are concurrently tax-collecting ones refunded amounts shall be accounted under Point a of this Clause. Collected budget revenues shall be accounted under customs offices' collection orders, with the remainder (if any) of overpaid tax and fine amounts paid to taxpayers.
b.2/ In case tax-refunding state treasury offices are other than tax-collecting ones, the former shall account refunded tax amounts under Point a of this Clause and transfer these amounts together with customs offices' budget revenue collection orders to the latter for accounting state budget revenues strictly according to collection orders and refunding the remainder (if any) of tax and fine amounts to taxpayers.
b.3/ After refunding tax, state treasury offices shall send one (1) copy of the tax refund document to customs offices which have issued decisions on refund of overpaid tax and/or fine amounts, for monitoring and management.
c/ The handling of overpaid tax and fine amounts under this Article is not applicable to value-added tax amounts for imports wrongly paid or overpaid by taxpayers to customs offices (customs offices will not refund value-added tax).
In case taxpayers wrongly pay or overpay value-added tax amounts for imports to customs offices in an accounting period (budgetary month, quarter or year) as detected by taxpayers themselves or customs offices, such amounts shall be adjusted according to form No. CI-07 attached to the Finance Ministry's Circular No. 128/2008/TT-BTC of December 24, 2008, guiding the collection and management of state budget revenues via state treasury. At the same time, taxpayers shall submit the original receipts and customs offices shall certify, sign and stamp on the front page of these originals, for value-added tax amounts already recorded as other tax amounts for state treasury offices' adjustment. For other cases of wrong payment or overpayment of value-added tax amounts, customs offices shall certify these wrongly paid or overpaid amounts for tax offices to refund to taxpayers under regulations.
Article 132. Time limit for submission of liquidation, tax refund or tax exemption dossiers
1. Taxpayers shall submit tax refund (or tax exemption) dossiers in the cases specified in Articles 117 and 120 of this Circular to competent customs offices within 45 days after the date of registration of customs declarations of exports or imports, for request for import duty or export duty refund, respectively.
2. For cases specified in Articles 118 and 119 of this Circular (also applicable to cases eligible for the import duty or export duty rate of 0%):
a/ If taxpayers that satisfy the conditions specified at Point a, Clause 4, Article 42 of the Law on Tax Administration actually export goods within the tax payment time limit counting from the date of customs declaration registration, the time limit for submission of lax refund or exemption dossiers is 45 days after the expiration of the tax payment time limit indicated in import declarations for which tax refund or exemption is requested.
If taxpayers that fail to satisfy the conditions specified at Point a, Clause 4. Article 42 of the Law on Tax Administration have paid tax for imports before receiving them, the time limit for submission of tax refund or exemption dossiers is the same as that for taxpayers satisfying the conditions specified at Point a. Clause 4, Article 42 of the Law on Tax Administration. (For example, in case enterprise A fails to satisfy the conditions specified at Point a, Clause 4, Article 42 of the Law on Tax Administration when importing goods for export production but has paid tax before receiving goods, the time limit for submission of tax refund dossiers is 45 days counting from the 276th day after the date of customs declaration registration);
b/ If taxpayers do not actually export goods within the tax payment time limit:
b.1/ They shall declare and pay import duty and value-added tax (if any) after the expiration of the tax payment time limit. Customs offices shall inspect and collect import duty and value-added tax under regulations;
Paid tax amounts shall be refunded under regulations upon actual exportation of products produced from imports for which tax has been paid;
b.2/ The time limit for submission of tax refund or exemption dossiers is 45 days after the date of export declaration registration.
c/ If, at the time of submission of tax refund dossiers, enterprises fail to produce via-bank payment documents because the payment time limit indicated in export contracts or annexes thereto is longer than 45 days from the date of export declaration registration or the date of expiration of the tax payment time limit, the time limit for submission of liquidation, tax refund or tax exemption dossiers still complies with Clause 1, and Points a and b, Clause 2, of this Article, but enterprises shall make a written commitment to producing payment documents within 15 days from the dale of expiration of the payment time limit indicated in these contracts or annexes thereto, except the case specified at Point d.2. Clause 6, Article 128 of this Circular;
d/ The time limit for submission of tax refund dossiers for materials and supplies imported for the production of exports which have been exported abroad but not yet actually sold to foreign traders and are still in these enterprises' overseas warehouses or consigned to overseas bonded warehouses or kept at overseas entrepot ports as specified in Clause 8, Article 118 of this Circular complies with Clause 2 of this Article.
In case enterprises have no export contracts by the time of submission of tax refund dossiers, they shall make a written commitment to producing export contracts to foreign customers within 15 days after signing these contracts.
If, at the time of submission of tax refund dossiers, enterprises have no payment documents, the time limit for submission of payment documents is 15 days from the date of expiration of the payment time limit indicated in contracts or annexes thereto. Enterprises shall make a written commitment to producing payment documents under the above regulations, except the case specified at Point d.2, Clause 6, Article 128 of this Circular.
3. Guidance on the application of the tax payment time limit and coercive measures specified in Article 93 of the Law on Tax Administration in cases goods have been exported and tax has been paid for redundant materials and supplies for which liquidation or tax refund dossiers have been submitted
Pending liquidation or tax refund, imported materials and supplies from which exports have been produced, which have been exported and for which liquidation or tax refund dossiers have been submitted are eligible for the tax payment time limit applicable to taxpayers satisfying the conditions specified at Point a, Clause 4, Article 42 of the Law on Tax Administration, and not yet subject to coercive measures specified in Article 93 of the Law on Tax Administration, if the following conditions are fully satisfied:
a/ Taxpayers only owe tax amounts for the volume of materials and supplies imported for export production awaiting liquidation, including:
a.1/ The whole volume of imported materials and supplies already put into export production and products actually exported within 275 days or more (in cases eligible for extension of the tax payment time limit), for which enterprises have submitted sufficient liquidation dossiers to customs offices within the time limit specified in Clause 2 of this Article;
a.2/ In case part of materials and supplies imported for export production has been put into export production and products have been actually exported, enterprises shall fully pay tax for the remainder within 275 days or more (in cases eligible for extension of the tax payment time limit), for which enterprises have submitted sufficient liquidation dossiers to customs offices within the time limit specified in Clause 2 of this Article;
b/ Taxpayers commit in writing to implementing final decisions of customs offices.
4. Past the time limit specified in Clause 1 or 2 of this Article, taxpayers that fail to submit liquidation dossiers shall be sanctioned for administrative violations in the customs sector.
5. District-level Customs Departments carrying out liquidation procedures shall receive and process liquidation dossiers and handle violations (if any) under law.
Section 7. PROLONGATION OF TAX PAYMENT TIME LIMIT; REMISSION OF TAX AND FINE ARREARS
Article 133. Prolongation of the tax and fine payment time limit
1. Taxpayers may be considered for prolongation of the tax and fine payment time limit, for the case specified in Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No.106/2010/ND-CP
2. A dossier for prolongation of the tax and fine payment time limit complies with Clause 2, Article 51 of the Law on Tax Administration, comprising:
a/ A written request for prolongation of the tax and fine payment time limit, clearly stating the reason for the request, tax and fine amounts and requested prolonged time limit. In case tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit are indicated in different customs declarations, customs declarations related to the time limit prolongation request shall be listed with a commitment to make accurate declaration and supply a proper dossier of request for prolongation and a plan and commitment to pay tax and fine amounts within the prolonged time limit: lo submit 1 original;
b/ The customs declaration for the tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit; the goods trading contract: to submit I copy each (for cases falling within the competence of district-level Customs Department directors to prolong the time limit); the tax declaration dossier for the tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged lime limit: to submit 1 copy (for cases falling beyond the competence of district-level Customs Department directors to prolong the time limit);
c/ A written record of the damage level and value, made by a competent state agency and certified by the commune-level People's Committee and the provincial-level Police Department or People's Committee of the locality in which occurs the event due to for which time limit prolongation is requested, for cases of natural disaster, fire or accident: to submit I original;
d/ A written certification by the local lax office directly managing the taxpayer, of the level of direct damage caused by relocation of the business place or a change in state policies, or for other special reasons: to submit 1 original;
e/ A competent state agency's decision, for the case of relocation of the business place: to submit 1 copy;
f/ Documents on policy change, for the case of damage caused by a change in state policies: to submit 1 copy;
g/ Papers evidencing the reason for prolongation of the tax and fine payment time limit, for cases of other special reasons: to submit 1 original;
h/ A report on payable and owed tax and fine amounts: to submit 1 original.
3. Tax and fine amounts allowed to be paid within a prolonged time limit comply with Clause 2, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP.
4. Prolonged tax and fine payment time limits comply with Clause 3, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP.
5. Procedures for prolongation
a/ Taxpayers eligible for a prolonged lax and fine payment time limit under Points a, b and c, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP shall compile and send tax payment lime limit prolongation dossiers to competent customs offices.
b/ Taxpayers that encounter other particular objective difficulties and subject to the Prime Minister's decisions on tax and fine payment time limit prolongation at the request of the Minister of Finance shall compile and send tax payment time limit prolongation dossiers to the General Department of Customs.
c/ Customs offices competent to prolong tax payment time limit shall receive and process dossiers under Article 52 of the Law on Tax Administration.
d/ The General Department of Customs shall receive dossiers of request for tax payment time limit prolongation in the cases specified at Point d, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CR and report them to the Minister of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision on a case-by-case basis.
6. Competence to prolong tax and fine payment time limits:
a/ Directors of district-level Customs Departments are competent to prolong lax and fine payment time limits for the cases in which a taxpayer is unable to pay tax and fine amounts within a time limit specified at Points a, b and c, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP, but his/her/its tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit arise at only one district-level Customs Department;
b/ Directors of provincial-level Customs Departments are competent to prolong tax and fine payment time limits for the cases in which a taxpayer is unable to pay tax and fine amounts within a time limit specified at Points a, b and c, Clause !, Article 24 of Decree No. 85/2007/ ND-CP, which was amended in Clause 15, Article I of Decree No. 106/2010/ND-CP but his/her/its tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit arise at different district-level Customs Departments under the same provincial-level Customs Department;
c/ The General Director of Customs is competent to prolong tax and fine payment time limits for the cases in which a taxpayer is unable to pay tax and line amounts within a time limit specified at Points a, b and c, Clause 1. Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CR which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP, but his/her/its tax and fine amounts requested to be paid within a prolonged time limit arise at different provincial-level Customs Departments;
d/ Cases in which taxpayers have other particular objective difficulties specified at Point d, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ ND-CP, which was amended in Clause 15, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CR shall be decided by the Prime Minister at the proposal of the Minister of Finance.
Article 134. Remission of tax and fine arrears
1. Cases specified in Article 65 of the Law on Tax Administration are eligible for remission of tax and fine arrears.
2. A dossier of request for remission of tax and fine arrears comprises:
a/ A written request for remission of tax and fine arrears, made by the provincial-level Customs Department to which the taxpayer owes tax and fine amounts eligible for remission, clearly stating the reason for remission and lax and fine amounts requested for remission: to submit 1 original;
b/ The customs dossier for the lax and fine arrears requested for remission: to submit 1 copy;
c/ A competent state agency's decision and the declaration for tax finalization for cases in which ail enterprise declared bankrupt has made payments under the bankruptcy law and has no more asset for tax and fine payment: to submit 1 original;
d/ A court ruling or judgment declaring an individual dead, missing or having lost the civil act capacity without any property to pay tax and fine arrears: to submit 1 original;
e/ Documents related to the requested tax and fine remission: to submit 1 copy.
3. Competence and procedures for remission:
a/ Provincial-level Customs Departments shall examine and verify the accuracy and completeness of these dossiers and process them as follows:
a.1/ If dossiers are incomplete, within 10 working days from the date of dossier receipt, to notify in writing such taxpayers for completion thereof, clearly indicating improper documents and documents to be added;
a.2/ If dossiers are complete, within 10 working days from the date of dossier receipt, to send these dossiers and written reports on dossier examination results to the General Department of Customs for consideration of remission plans.
b/ Within 30 working days after receiving complete dossiers from provincial-level Customs Departments, the General Department of Customs shall propose plans on tax and fine remission to the Ministry of Finance.
c/ The Ministry of Finance shall issue decisions on tax and fine remission or notify in writing district-level Customs Departments, which have compiled these dossiers, of taxpayers' ineligibility for tax and fine remission within 10 working days after receiving tax and fine remission dossiers reported by the General Department of Customs.
Section 8. FULFILLMENT OF THE TAX PAYMENT OBLIGATION
Article 135. Fulfillment of the tax payment obligation by persons on exit
1. Vietnamese who leave the country for overseas permanent residence and overseas Vietnamese and foreigners who have tax or fine arrears on exports or imports shall fulfill the tax payment obligation before their exit from Vietnam.
2. Taxpayers mentioned in Clause 1 of this Article shall obtain tax offices' certification of fulfillment of the tax payment obligation before their exit from Vietnam. Customs offices shall notify in writing or electronically immigration management agencies of the performance of the tax payment obligation by individuals with tax or fine arrears on exports or imports. Such a notice must specify full names, dates of birth, nationalities and numbers of identity cards or passports of persons who fail to fulfill the tax payment obligation and customs offices which manage arising tax arrears.
3. Immigration management agencies shall stop the exit of individuals who fail to fulfill the tax payment obligation specified in Clause 1 of this Article in accordance with Article 53 of the Law on Tax Administration.
Article 136. Fulfillment of the tax payment obligation in cases of dissolution, bankruptcy and operation termination
1. Fulfillment of the tax payment obligation in cases of dissolution and bankruptcy complies with Article 54 of the Law on Tax Administration and the laws on enterprises, cooperatives and bankruptcy. Responsibilities to fulfill the tax payment obligation in cases of dissolution and bankruptcy are as follows:
a/ Owners of private enterprises, member councils or owners of limited liability companies, boards of directors of joint-stock companies or enterprise liquidation organizations are responsible for fulfilling dissolved enterprises' tax payment obligation.
b/ Councils for dissolution of cooperatives are responsible for fulfilling dissolved cooperatives' tax payment obligation.
c/ Asset management and liquidation teams are responsible for fulfilling bankrupt enterprises' tax payment obligation.
2. Responsibilities to fulfill the tax payment obligation in case taxpayers terminate operation without carrying out dissolution or bankruptcy procedures under law:
a/ If enterprises which terminate operation not according to dissolution or bankruptcy procedures fail to fulfill the tax payment obligation, tax arrears shall be paid by owners of private enterprises, chairmen of member councils or owners of limited liability companies, chairmen of boards of directors of joint-stock companies or heads of management boards of cooperatives.
b/ If households or individuals that terminate business activities fail to fulfill the tax payment obligation, tax arrears shall be paid by heads of those households or (hose individuals.
c/ If cooperative groups which terminate operation fail to fulfill the lax payment obligation, tax arrears shall be paid by heads of cooperative groups,
Article 137. Fulfillment of the lax payment obligation by reorganized enterprises
1. Prior to its reorganization, an enterprise shall fulfill the tax payment obligation for its exports or imports.
2. When an enterprise fails to fulfill the tax payment obligation prior to its reorganization, it shall issue a document determining the tax payment obligation of each enterprise to be established from its reorganization, and newly established enterprises shall make written commitments with customs offices to fulfilling the tax payment obligation transferred from the reorganized enterprise.
3. Tax offices may not grant tax identification numbers to enterprises established from an enterprise's reorganization if these enterprises fail to produce customs offices' written certifications of their compliance with provisions of Clause 2 of this Article.
Article 138. Certification of fulfillment of the tax payment, obligation
1. A taxpayer wishing to have his/her/its fulfillment of the tax payment obligation certified shall send a written request for certification to the General Department of Customs, clearly indicating the following details:
a/ His/her/its name and tax identification number;
b/ Information to be certified;
c/ Documents evidencing the information to be certified.
2. Customs offices shall examine and certify taxpayers' fulfillment of the tax payment obligation when taxpayers make a written request in accordance with law.
In case of refusal to give certification, customs offices shall issue a written reply clearly stating the reason.
When examination or comparison of information on a taxpayer's performance of the tax payment obligation is needed prior to certification, a customs office shall send the taxpayer a notice thereof.
The time limit for replying taxpayers is 5 working days after the receipt of taxpayers' complete dossiers of request for certification.
3. Within 15 days (after the General Department of Customs issues a written confirmation of tax arrears), the provincial-level Customs Department shall base itself on documents and books for accounting import duty and export duty to inspect tax arrears of the enterprise. In case it determines that the enterprise owes tax arrears based on data on the tax accounting system (KT559) and tax arrears on imports and exports not recorded on this system, it shall promptly report these data to the General Department of Customs for re-confirmation of tax arrears of the enterprise. Past that time limit, if the provincial-level Customs Department fails to notify data to the General Department of Customs, it shall take responsibility for arrears of the enterprise.
4. After the General Department of Customs issues a written confirmation of tax arrears, if the enterprise registers to carry-' out import or export procedures at the provincial-level Customs Department, it shall fully pay taxes and state budget remittances for its import and export activities before receiving goods.
5. A written confirmation of tax arrears of the General Department of Customs is valid 30 days after its signing. Enterprises shall guarantee that they have no tax and state budget remittance arrears for their import and export activities by the date of confirmation signing and take responsibility before law for their guarantee.
POST-CUSTOMS CLEARANCE EXAMINATION AND TAX INSPECTION
GENERAL GUIDANCE ON POST-CUSTOMS CLEARANCE EXAMINATION AND TAX INSPECTION
Article 139. Principles of post-customs clearance examination and tax inspection
1. The risk management method shall be applied to post-customs clearance examination to decide on examination or non-examination, pre-examination or post-examination, scheduled examination, sample examination or examination based on signs of violation of examined subjects;
2. Tax inspection complies with the Law on Tax Administration and the inspection law.
Article 140. Purposes of post-customs clearance examination and tax inspection
Post-customs clearance examination and tax inspection aim to determine the accuracy and truthfulness of goods declaration, tax calculation and payment and law observance by enterprises, providing a basis for retrospective collection of tax amounts, determination of the level of priority in customs management of enterprises' imports and exports and handling of violations of the tax and customs laws.
Article 141. Scope of post-customs clearance examination and tax inspection
1. Depending on the requirements of each post-customs clearance examination, such examination may be conducted in a comprehensive or intensive manner, covering:
a/ Examination of all import and export activities of an enterprise in a certain period;
b/ Examination of the import or export of a goods item of one or many enterprises in a certain period;
c/ Examination of one or many import or export items of an enterprise in terms of one or many aspects (value, for instance) in a certain period;
d/ Examination of one or many modes of importation or exportation of an enterprise in a certain period.
2. When conducting tax inspection at enterprises, inspection teams may only inspect activities under approved inspection plans. In the course of inspection, any necessary modification or supplementation to the inspection plan shall be made under the inspection law and Article 154 of this Circular.
Article 142. Subjects of post-customs clearance examination and tax inspection
Importers or exporters; persons entrusted to import or export goods; agents to carry out customs procedures, postal and express delivery service providers; and persons authorized by goods owners to carry out customs procedures are subject to post-customs clearance examination and tax inspection.
Article 143. Objects of post-customs clearance examination and tax inspection
Objects of post-customs clearance examination and tax inspection include:
1. Customs dossiers filed at enterprises and customs offices where concerned goods are cleared.
2. Vouchers and documents related to cleared imports and exports, such as accounting books and documents, financial statements and related documents and data, filed by enterprises in hard or soft copies.
3. Goods and places of production, when necessary and where conditions permit.
Article 144. Contents of post-customs clearance examination and tax inspection
1. A post-customs clearance examination covers:
a/ The completeness, lawfulness and validity of customs dossiers;
b/ The accuracy of tax bases and declarations of payable, exempt and refundable tax amounts and tax amounts not to be collected;
c/ The observance of other tax regulations;
d/ The observance of the customs law.
2. When conducting inspection, inspection teams shall comply with requirements, contents and time limit indicated in inspection decisions. Any necessary changes in the contents of inspection decisions shall be made under the inspection law.
Article 145. Explanation in post-customs clearance examination and tax inspection
1. Explanation means a concerned enterprise's clarification of questionable or unreasonable issues or signs of violation of law as required by post-customs clearance examination or tax inspection.
2. Explanation requesters include directors of Sub-Departments for Post-Customs Clearance Examination, the director of the Department for Post-Customs Clearance Examination, heads of post-customs clearance examination teams and tax inspection teams, and inspectors of tax inspection teams.
3. Form of explanation request: in writing, specifying issues to be explained, time for explanation and documents to be supplied.
Form of explanation: Enterprises may choose to give written explanations or verbal explanations directly to customs offices.
When an enterprise chooses to give written explanation, it shall enclose with this explanation supporting documents, which shall be sent to the explanation requester within the time limit specified in the written request for explanation.
When an enterprise chooses to make verbal explanation, it may choose the venue for such explanation, either the customs office or its office. Verbal explanations shall be recorded in a working minutes, enclosed with supporting documents. An enterprise choosing to make verbal explanation at a customs office shall register the date and time of explanation with that customs office.
Article 146. Verification in post-customs clearance examination and tax inspection
1. Verification means a customs office's request for concerned or capable organizations and individuals to clarify questionable or unreasonable issues or signs of violation of law,
2. Verification deciders include directors of Sub-Departments for Post-Customs Clearance Examination, heads of inspection divisions under provincial-level Customs Departments, directors of provincial-level Customs Departments, the director of the Department for Post-Customs Clearance Examination, the Chief Inspector of the General Department of Customs and heads of post-customs clearance examination teams and tax inspection teams.
3. Subject to verification are concerned organizations and individuals.
4. Verification may be requested and replied in writing; or verifiers may work directly with verified persons according to letters of reference of leaders of verifying organizations. Verification results shall be recorded in a working minutes which serves as a basis for considering the case.
5. In case of direct verification, customs offices may do so on their own or request customs offices with favorable conditions to do so.
Article 147. Assignment of responsibilities for post-customs clearance examination at offices of enterprises and tax inspection
1. The General Department of Customs shall conduct post-customs clearance examination at offices of enterprises and tax inspection nationwide with regard to:
a/ A problem arising in different localities;
b/ An issue being implemented inconsistently by localities;
c/ Issues related to the implementation of major policies, sensitive issues and modes of importation and exportation and imports and exports of high risk;
d/ Cases showing signs of violation which local Customs offices fail to detect or examine;
e/ Typical cases which can serve as demonstration cases for guidance in. the entice sector;
f/ Other cases approved by the General Director of Customs.
2. Provincial-level Customs Departments shall conduct post-customs clearance examination at offices of enterprises and tax inspection within localities under their management.
a/ When a customs office detects signs of violation by an enterprise which carries out customs procedures at this customs office, but is not based in the locality under its management, it shall:
a.1/ Conduct post-customs clearance examination at its office. If such examination involves goods lots which have been cleared at customs offices of other localities, it may request such customs offices to provide information and data or may even directly go to those customs offices to study and copy dossiers.
a.2/ Report to the General Director of Customs for assignment of a customs office to conduct examination or tax inspection at the office of the enterprise when necessary.
b/ In case an enterprise is based in the locality under a customs office but its goods have been cleared at another customs office:
When the customs office in the locality in which the enterprise is based conducts post-customs clearance examination at the office of the enterprise or tax inspection, concerned customs offices shall provide information, data and make and send dossier copies when requested by the examining customs office.
3. For the cases specified in Clause 1 of this Article, before conducting post-customs clearance examination at the office of the enterprise or tax inspection, the General Department of Customs shall notify enterprises which will be examined or inspected by it to directors of provincial-level Customs Department.
Article 148. Powers of heads of examination or inspection teams
The head of an examination or inspection team may perform a number of tasks of his/her examination or inspection team, specifically:
1. Signing letters of reference and invitations;
2. Signing written requests for provision of dossiers, documents and data by organizations and individuals involved in the case subject to examination;
3. Discussing directly or in writing with concerned state management agencies on policies and laws related to the case;
4. Other powers provided by law.
Section 1 :POST-CUSTOMS CLEARANCE EXAMINATION
Article 149. Post-customs clearance examination at customs offices
1. Post-customs clearance examination at customs offices is a routine activity of customs offices to evaluate enterprises' observance of the tax and customs laws. For post-customs clearance examination at customs offices, customs offices will issue no examination decisions.
2. Post-customs clearance examination at customs offices shall be conducted according to plans worked out for each period or of each customs office or when there is information on or there are signs of violation of the customs and tax laws related to exports or imports.
3. Post-customs clearance examination at customs offices shall be conducted by collecting, summing up, analyzing and processing information from the customs service's databases on enterprises, goods items and mode of importation or exportation to be examined. When there are insufficient grounds for evaluation and conclusion, customs offices shall:
a/ Examine customs dossiers and relevant vouchers and documents filed at customs offices where procedures have been cleared for imports or exports.
b/ Request enterprises to explain unclear or questionable issues.
c/ Verify unclear or questionable issues at concerned organizations and individuals.
d/ Assess questionable documents and goods when necessary and where conditions permit.
When an examination requires professional expertise and techniques beyond the capacity and conditions of post-customs clearance examination units, these units may request assessment by specialized assessment agencies or organizations. Conclusions of those agencies or organizations serve as a basis for post-customs clearance examination.
4. Upon completion of post-customs clearance examination at customs offices, customs officers or groups of customs officers conducting post-customs clearance examination shall report on the examination scope, contents, process and results and propose examination conclusions and handling measures to competent persons for consideration and decision, specifically as follows:
a/ When a customs office finds sufficient grounds to conclude that tax underpayment, fraud or evasion is committed by an enterprise, it shall notify such to the enterprise:
a.1/ If the enterprise gives explanation and additionally provides information and documents proving its proper importation or exportation and tax payment, its customs dossier will be accepted.
a.2/ If the enterprise agrees with the customs office's conclusions, the customs office shall issue decisions to assess payable tax amounts and handle administrative violations (if any).
a.3/ If the enterprise fails to give explanation or its explanation is not accepted, the customs office shall assess payable tax amounts and handle administrative violations (if any) or decide on post-customs clearance examination at the enterprise's office.
b/ When a customs office detects no violations, it shall complete the examination and file dossiers according to regulations.
5. Examination results shall be handled according to Section 3 of this Chapter.
Article 150. Post-customs clearance examination at offices of enterprises
1. Cases of post-customs clearance examination at offices of enterprises include:
a/ Planned examination;
Planned examination means examination conducted by customs offices at offices of enterprises according a plan worked out for each year. Each year, a certain number of enterprises shall be examined. Enterprises to be examined shall be identified according to the criteria set by the General Department of Customs.
b/ Sample examination;
Sample examination means customs offices' selection, based on the situation of tax evasion and trade frauds in each period, of typical enterprises, modes of importation and exportation and imports and exports for examination at offices of enterprises.
c/ Post-customs clearance examination at offices of enterprises when there are signs or possibilities of violation of the tax and customs laws.
2. Decisions and notices of decisions on post-customs clearance examination at offices of enterprises shall be issued as follows:
a/ The General Director of Customs or directors of provincial-level Customs Departments shall decide on post-customs clearance examination at offices of enterprises;
b/ Decisions on planned post-customs clearance examination at offices of enterprises and sample examination shall be notified to enterprises directly or by registered mail or facsimile within 3 working days after their signing;
Post-customs clearance examination based on signs of violation shall be conducted immediately after decisions arc announced without prior notice. In this case, examination decisions shall be directly handed to enterprises during working hours.
c/ A decision on post-customs clearance examination at the office of an enterprise has the following basic details:
c.1/ Legal grounds for examination;
c.2/ Subjects of examination (when the enterprise has member units, the decision must specify member units to be examined);
c.3/ Examination contents, scope and tasks:
c.4/ Examination duration;
c.5/ Names of the head and other members of the examination team.
d/ When an enterprise fails to observe an examination decision, a written record of violation shall be made to serve as a basis for sanctioning administrative violations under law.
3. Durations of post-customs clearance examination at offices of enterprises are as follows:
a/ Fifteen working days, for planned post-customs clearance examination and sample examination.
b/ Five working days, for post-customs clearance examination when there are signs or possibilities of violation of the tax and customs laws.
c/ In complicated cases, examination deciders may extend the examination duration which must not exceed the above durations. To-be-examined enterprises shall be notified of the reason for and time of examination extension.
The starting and ending of the examination duration specified at Points a, b and c of this Clause shall be indicated in the examination decision.
d/ Working days means consecutive workdays other than holidays under law (weekends, public holidays and new year holidays).
4. An examination team shall conduct post- customs clearance examination at the office of an enterprise as follows:
a/ To commence the examination, the examination team head shall announce the decision on post-customs clearance examination and explain the decision's contents for the enterprise's understanding and compliance.
b/ The examination order and procedures comply with Clause 2, Article 78 of the Law on Tax Administration.
c/ Examination contents and methods:
- Examination contents comply with Article 144 of this Circular;
- To examine documents related to cleared imports or exports, accounting books and documents, financial statements and related documents and data filed by the enterprise in hard or soft copies or in other forms.
d/ To take the measures specified in Section 4, Chapter X of the Law on Tax Administration, and Articles 39, 40 and 41 of Decree No. 85/ 2007/ND-CP, when detecting signs of tax evasion or fraud committed by the enterprise.
5. Written conclusion on post-customs clearance examination at the office of an enterprise shall be made specifically as follows:
a/ Within one working day after completing the examination at the office of the enterprise, the examination team head shall send the draft examination conclusion to the enterprise.
b/ Within 2 working days after receiving the draft examination conclusion from the examination team head, the enterprise shall complete its explanation. Past this time limit, if the enterprise fails to submit a written explanation, it will be regarded as having no opinions divergent from the draft examination conclusion of the examination team head.
c/ Within 2 working days after the time limit for the enterprise's explanation, the examination team head shall issue a written conclusion on post-customs clearance examination at the office of the enterprise.
d/ A written conclusion on examination covers the following principal parts:
d.1/ Introduction: legal grounds for examination;
d.2/ Content: examined issues and examination results;
d,3/ Conclusion: conclusion on each examined issue and each violation committed by the enterprise (if any), the severity of violation, handling measures applied within the team's competence and its recommendations on handling measures.
e/ The written examination conclusion shall be signed by the examination team head and sent to the examination decider and examined enterprise.
6. The handling of results of post-customs clearance examination at offices of enterprises complies with Section 3 of this Chapter.
Section 2: SPECIFIC GUIDANCE ON TAX INSPECTION
Article 151. Cases of tax inspection
Customs offices shall conduct tax inspection in the cases specified in Article 81 of the Law on Tax Administration. Cases of tax inspection are specified in Clause 2, Article 81 of the Law on Tax Administration and Clause 2, Article 36 of Decree No. 85/2007/ND-CR specifically when taxpayers commit one of the following violations of the tax law:
1. Repeated violations of the tax law;
2. Violations committed in different localities;
3. Violations involving many organizations and individuals (customs offices have grounds to believe that taxpayers have been in collusion or cahoots with many organizations and individuals to commit tax fraud or evasion);
4. Signs of tax evasion;
5. Signs of dispersal of documents and exhibits in order to commit tax evasion or fraud during customs offices' post-customs clearance examination at offices of enterprises;
6. Signs of new tax-related violations after customs offices complete post-customs clearance examination at offices of enterprises;
7. Complicated and serious cases such as big appropriated tax amounts; taxpayers' use of unlawful or fake documents for tax declaration.
Article 152. Competence to decide on tax inspection
The General Director of Customs and directors of provincial-level Customs Departments may decide on tax inspection.
Article 153. Collection of information on inspected subjects
1. Information to serve as a basis for deciding on inspection must be specific and directly related to to-be-inspected persons or cases.
2. Information sources to be exploited and collected
a/ Official information sources of the customs service (the system of databases on taxpayers, import-export dossiers and imports and exports; results of re-examination of dossiers, results of post-customs clearance examination and tax inspection; signs of violation reported by customs offices);
b/ Information outside the customs service (from other agencies and units related to import-export activities such as tax administration agencies, banks, transport, insurance and assessment organizations, associations of businesses, media reports and written complaints and denunciations of organizations and individuals);
c/ Other information collected by post-customs clearance examination forces or anti-smuggling investigative agencies (from informants, information sellers, international cooperation activities and other information).
Article 154. Making of evaluation reports and inspection plans
1. To study and analyze selected information to make evaluation reports with the following principal contents:
a/ General situation and statistics of enterprises and their import or export activities (main export or import items, number of customs declarations, type of business, import or export turnover, lax amounts due, annual performance of the tax payment obligation and observance of law);
b/ Review and evaluation of major problems, signs of tax law violation and nature and level of revenues risks;
c/ Proposal of inspection contents and plans, clearly indicating focal and key issues; concerned organizations and individuals to be examined or verified.
2. To work out inspection plans with the following principal contents:
a/ Inspection purposes and requirements;
b/ Subjects of inspection;
c/ Scale and scope of inspection;
d/ Inspection contents;
e/ Tentative time for inspection.
An inspection plan must specifically indicate each issue to be inspected, jobs to be done, implementation methods, places to go and time to start and complete these jobs, members of the inspection team and their tasks.
In the course of inspection, if finding it necessary to modify and supplement the inspection plan, the inspection team head shall make a written request therefor to the inspection decision issuer for consideration and decision. Such a request must clearly state the reason and contents to be modified and supplemented and other contents (if any). When the inspection decision issuer issues a written approval of such modification and supplementation, the inspection team head shall modify and supplement the inspection plan based on this approval.
3. Inspection plans of provincial-level Customs Departments shall be sent to the General Department of Customs for coordination, for cases of overlapping inspection contents among units, and professional direction and guidance.
An inspection team is composed of a head and members. When necessary, an inspection team may have a deputy head who shall assist the head in performing the assigned tasks and take responsibility to the head for the performance of his/her assigned tasks. An inspection team must have at least one member being a tax inspector.
Article 156. Inspection duration
The duration of an inspection must not exceed 30 days, from the announcement of the inspection decision to the completion of the inspection at the place of inspection. When necessary, the inspection decider may extend the inspection duration once for no more than 30 days.
Article 157. Inspection decisions
1. An inspection decision must have the following contents:
a/ Legal grounds for inspection;
b/ Subjects, contents, scope and tasks of inspection;
c/ Inspection duration;
d/ Head and other members of the inspection team.
2. Within 3 working days from the dale of its signing, an inspection decision shall be sent directly or by registered mail to the to-be-inspected subject, except extraordinary inspection.
3. Within 15 days from the date of signing an inspection decision, the inspection team head shall announce such decision to the to-be-inspected subject.
For an enterprise which fails to observe an inspection decision, an inspector or inspection team head shall make a record of administrative violation and issue a decision to sanction such administrative violation or refer the case to a competent person for handling under law.
When conducting an inspection, an inspection team shall perform the following jobs:
1. Announcing the inspection decision:
a/ The inspection team head shall introduce inspection team members, read the full text of the inspection decision; specifically explain inspection purposes, requirements and contents for the inspected subject to understand and comply with this decision; announce the working agenda for the inspection team and the inspected subject and other inspection-related jobs. When the scope of inspection also covers member units, branches and attached units of an inspected enterprise, the inspection team head shall specifically announce the list of to-be-inspected units, inspection time and contents, and rights and obligations of involved parties, for proactive compliance by the inspected subjects;
b/ To notify the inspection plan and request the inspected subject to provide dossiers and documents related to inspection contents;
c/ To request the inspected subject's representative to report on the enterprise's general situation, including its business line; organizational structures, functions, tasks and forms of accounting of its member units, branches and attached units; production or business organization modes; applied accounting standards and year; number of officials and employees and their salaries; partners in joint ventures or associations (if any);
d/ The announcement of the inspection decision shall be recorded in writing.
2. Receiving dossiers, documents, accounting documents and books and financial statements (below collectively referred to as documents) related to cleared imports and exports provided by the enterprise. When these documents are stored in computers or other media, the enterprise shall also hand over these media to the inspection team. The inspection team shall check, count, preserve, exploit and use dossiers and documents properly and may not lose them. When necessary to preserve the status of dossiers, papers and documents, the inspection team head shall decide to seal up part or all of the documents. The sealing of documents, removal of seals for exploitation of documents or cancellation of the sealing comply with law.
3. Conducting detailed examination, compiling dossiers of proofs
To-be-examined contents include:
a/ The completeness, lawfulness, validity, consistency, accuracy and truthfulness of customs dossiers filed at the enterprise as compared with customs dossiers filed at the customs office;
b/ Dossiers, documents, accounting documents and books, financial statements and other papers related to inspection contents;
c/ The enterprise's observance of the laws on taxes and tax administration and other relevant regulations;
d/ Production lines, machinery, equipment, materials and supplies related the production and processing of imports or exports; and physical inspection of imports or goods produced by subcontract mode, manufactured or processed from imports being stored by the enterprise, when necessary and conditions permit;
e/ In the course of examination, if detecting violations by the inspected subject, to make working minutes of those violations; if detecting signs of tax evasion or fraud, to apply the measures specified in Articles 89 thru 91 of the Law on Tax Administration and Articles 39 thru 41 of Decree No. 85/2007/ND-CP.
4. Consolidating proofs and legal grounds, covering:
a/ Requesting explanation by the inspected subject:
For unclear issues with insufficient grounds for conclusion, an inspector or the inspection team head shall request explanation by the enterprise. If the enterprise's written explanation is not clear enough, a question-and-answer session may be held;
Upon completion of the question-and-answer session, a written record shall be made, fully and accurately recording contents discussed by the two parties. When necessary, audio or visual recording of such quest ion-and-answer session may be made.
b/ Conducting examination and verification
b.1/ Unclear proofs and explanations provided by the enterprise shall be verified at concerned organizations and individuals or those having the capacity and conditions to clarify those issues. A report on examination and verification results shall be made, enclosed with supporting documents. The examination and verification report serves as a basis for carrying out subsequent steps.
b.2/ The tax inspection team head shall specifically notify verifying organizations of contents to be examined and verified and documents to be supplied and give them sufficient time to make full and accurate preparations.
c/ Soliciting assessment
For issues that require professional expertise and techniques beyond the inspection team's capacity and conditions for making conclusions, the inspection team head shall decide to solicit assessment in accordance with law.
5. After clarifying issues of inspection, the inspection team shall finalize dossiers of proofs, supplement documents and statistics, sign together with the inspected subject working minutes or written certifications of documents and statistics, and compile inspection dossiers.
An inspection dossier, which is the original document for making the inspection record, comprises:
a/ Examination result minutes, working minutes;
b/ Documents and reports made by the enterprise at the request of the inspection team;
c/ Lists of documents and statistics jointly made by the inspection team and enterprise;
d/ Copies of related documents;
e/ Written explanations;
g/ Verification results.
6. Sanctioning administrative violations
In the course of inspection, when detecting violations subject to administrative sanctioning under law, inspectors or the inspection team head shall make written records of administrative violations, issue administrative sanctioning decisions or refer them to a competent person for handling according to the law on sanctioning of administrative violations.
7. Handing dossiers and documents
Upon completion of an inspection, each inspection team member shall:
a/ Hand working minutes, written certifications of statistics and all collected proofs to the inspection team head; make lists of documents and number them; make a brief report on the case, propose conclusions and handling measures and provide grounds for such proposal;
b/ Return unnecessary dossiers and documents to the enterprise; keep dossiers and documents necessary for subsequent steps. Written records on return or keeping of dossiers and documents shall be made.
Article 159. Inspection records
1. Completing an inspection, the inspection team head shall draft an inspection record. Before this record is officially signed by the inspected subject, the inspection team head shall hold a meeting with inspection team members to approve the inspection record or give written opinions on the draft inspection record.
An inspection record shall be made and signed within 5 working days after completing an inspection.
2. An inspection record must specify results of each inspection content, violations and grounds for conclusion, consisting of the following parts:
a/ Introduction: to state legal grounds for making the inspection record;
b/ Content: to specify inspected issues, results of comparison by the inspection team with statistics declared and reported by the taxpayer; to explain reasons and causes; and give inspection proofs;
c/ Conclusion: to specify each inspected issue and determine the severity of violation by the taxpayer on the basis of specific regulations; and handling measures applied within the inspection team's competence, and propose handling measures.
3. An inspection record shall be signed by the inspection team head and the taxpayer (or his/her/its lawful representative) on every page and appended with the taxpayer's stamp (if any). Issues agreed and disagreed between the inspection team and taxpayer shall all be specified in the inspection record.
4. An inspected subject may receive the tax inspection record and request explanation thereon and have other rights under Clause 2, Article 86 of the Law on Tax Administration;
5. When necessary to extend the inspection duration, the inspection team head shall report on such extension to the inspection decision issuer for decision and may only extend inspection when such decision is issued.
Article 160. Inspection result reports and draft inspection conclusions
1. Within 15 working days after an inspection, the inspection team head shall submit an inspection result report and a draft inspection conclusion to the inspection decision issuer. An inspection result report must have the following contents:
a/ Specific reporting on every inspected issue;
b/ Clear determination of the nature and severity of violation, reasons and responsibilities of violators (if any);
c/ Divergent opinions of inspection team members and the inspection team head on contents of the inspection result report (if any);
d/ Handling measures applied according to the team's competence and proposed handling measures;
e/ Regulations to serve as a basis for determining the nature and severity of violation and proposing handling measures;
2. An inspection team head may discuss and seek opinions of concerned agencies and organizations on problems arising in the drafting of the inspection report and conclusion to assure accurate and objective inspection conclusion.
3. An inspection result report (signed by the inspection team head) must fully cover inspected issues, issues which have not been inspected according to, or which have been inspected outside, the approved inspection decision and plan, and reasons therefor; disagreements of the enterprise; and propose management policies and regulations. Each conclusion content must specify the issue, grounds for right and wrong doings, causes, responsibilities and form of handling.
4. An inspection result report and draft inspection conclusion submitted to the inspection conclusion issuer must fully include written opinions of inspection team members. Team members' opinions must confirm whether or not to agree with the report and draft conclusion made by the inspection team head on the jobs directly performed by themselves and by other members. In case of disagreement, the reason must be stated clearly. If inspection team members hold divergent opinions on the inspection result report and draft inspection conclusion, the inspection team head shall make his/her own decision and take responsibility for this decision.
Article 161. Inspection conclusion
1. Within 15 days after receiving an inspection result report, the inspection decision issuer shall issue an inspection conclusion. An inspection conclusion must have the following contents:
a/ Evaluation of the inspected subject's observance of the tax law concerning inspected issues;
b/ Conclusions on inspected issues;
c/ Determination of the nature, severity and causes of violation and responsibilities of violators (if any);
d/ Handling of administrative violations according to competence or proposing to competent persons for handling under law.
2. Before issuing an inspection conclusion, the inspection decision issuer may request the head and members of the inspection team to report on and the inspected subject to explain issues necessary for making inspection conclusion. When necessary, the inspection decision issuer shall request the inspection team to conduct additional inspection to clarify issues. Additional inspection results shall be recorded in a report serving as a basis for making the inspection conclusion.
3. An inspection conclusion shall be sent to the inspected subject, the General Director of Customs (when a provincial-level Customs Department issues the inspection decision) or a provincial-level Customs Department (when the General Director of Customs issues the inspection decision).
4. When, through tax inspection, acts of tax evasion are detected to show criminal signs, within 10 working days after the detection, customs offices shall forward dossiers to investigating into tax-related crimes under law.
Article 162. Rights and obligations of inspected subjects
Inspected subjects have the obligations and rights specified in Article 86 of the Law on Tax Administration.
Section 3: IMPLEMENTATION OF CONCLUSIONS ON POST-CUSTOMS CLEARANCE EXAMINATION AND TAX INSPECTION
Article 163. Jobs to be done after the issuance of conclusions on post-customs clearance examination or tax inspection
After the issuance of conclusions on post-customs clearance examination or tax inspection, the following jobs shall be done:
1. Issuing tax assessment decisions (if any).
2. Issuing decisions on handling of administrative violations (if any) and supervising, urging and enforcing the implementation of these decisions under law.
3. When detecting acts of tax evasion showing criminal signs, complying with Clause 2, Article 76 of the Law on Tax Administration and the criminal procedure law.
4. Updating information on tax examination and inspection results into the database system for subsequent management.
5. Proposing competent authorities to amend, supplement or promulgate legal documents to stop and prevent violations.
6. Collecting taxes and urging enterprises to pay taxes according to tax assessment decisions and fining delayed tax payment cases (if any) under law.
7. Monitoring and inputting data into the KT559 accounting system and issuing decisions and enforcing tax payment by enterprises under law.
8. Reporting on tax collection results to tax assessment decision issuers.
Article 164. Assignment of implementation responsibilities
1. In case provincial-level Customs Departments decide on and conduct post-customs clearance examination or tax inspection, they shall perform al) the jobs specified in Article 163 of this Circular.
2. In case the General Department of Customs conducts post-customs clearance examination:
a/ The General Director of Customs shall perform the jobs specified in Clause 1, Article 163 of this Circular.
b/ The Department for Post-Customs Clearance Examination shall perform the jobs specified in Clauses 2 thru 8, Article 163 of this Circular.
3. In case the General Department of Customs conducts tax inspection:
a/ The General Director of Customs shall comply with Clause 1. Article 163 of this Circular;
b/ The General customs Department's Inspectorate shall perform the following jobs:
- The jobs specified in Clauses 3 and 5. Article 163 of this Circular;
- Performing or assigning competent persons to perform the jobs specified in Clause 2, Article 163 of this Circular.
After the General Director of Customs issues tax assessment decisions, the General Customs Department's Inspectorate shall:
- Send to every provincial-level Customs Department which clears customs procedures for exports and imports 1 copy of the lax assessment decision enclosed with a detailed list of declarations subject to tax assessment and assessed tax amounts for these provincial-level Customs Departments to collect taxes under Clauses 6 and 7, Article 163 of this Circular;
- Oversee the tax collection by provincial-level Customs Departments according to the General
Director of Customs" tax assessment decisions;
- Coordinate with the provincial-level Customs Departments which handle and settle problems related the implementation of tax assessment decisions;
c/ Provincial-level Customs Departments which clear customs procedures for exports and imports shall organize the performance of, and direct district-level Customs Departments in performing, the jobs specified in Clauses 4,6,7 and 8, Article 163 of this Circular.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 165. Implementation responsibilities
1. The General Director of Customs shall, based on the guidance in this Circular, promulgate customs procedures and guide customs offices in uniformly carrying out these procedures to facilitate import-export activities while ensuring proper customs management.
2. Competent customs offices shall carry out customs procedures; conduct customs examination and supervision; consider and give tax exemption, reduction and refund and non-collection, extend tax payment time limit, remit tax arrears, assess taxes, apply tax payment time limits and perform other tax administration jobs in strict accordance with current regulations and this Circular. In the course of implementation, customs offices, customs declarants and taxpayers shall specifically report arising problems to the Ministry of Finance (the General Department of Customs) for consideration and guidance for settlement on a case-by-case basis.
1. This Circular takes effect on January 20, 2011, and replaces the Finance Ministry's Circulars No. 79/2009/TT-BTC of April 20, 2009, and previous guiding documents which are contrary to this Circular.
2. In the course of implementation, if relevant documents mentioned in this Circular are amended, supplemented or replaced, the amended, supplemented or replaced documents apply.-
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Note: All the forms and appendices mentioned in this Circular are not printed herein.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực