Chương II Thông tư 194/2010/TT-BTC: Một số hướng dẫn khác về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số hiệu: | 194/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2011 |
Ngày công báo: | 05/01/2011 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu (sau đây viết tắt là SXXK) bao gồm:
1. Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm;
3. Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài;
4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
6. Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
1. Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK bao gồm:
a) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
b) Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước; hoặc
b.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nội địa.
c) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa.
2. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu.
3. Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK có thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
1. Doanh nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục Hải quan (nơi doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).
2. Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a) Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký (mẫu 06/DMNVL-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên thuộc Bảng đăng ký.
c) Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong đó:
c.1) Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
c.2) Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
c.3) Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi, thanh khoản hàng hoá của loại hình SXXK.
c.4) Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
c.5) Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
Doanh nghiệp phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên liệu, vật tư, mã số H.S, mã nguyên liệu, vật tư, loại nguyên liệu chính đăng ký trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư này.
1. Việc thông báo, điều chỉnh định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Thông báo định mức nguyên liệu, vật tư
a) Doanh nghiệp thông báo định mức của sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK đúng với định mức thực tế thực hiện.
b) Việc thông báo định mức phải thực hiện cho từng mã sản phẩm theo mẫu 07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Định mức phải được thông báo với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong bảng thông báo định mức.
d) Định mức nguyên liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. Giám đốc doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hoá xuất khẩu và tính chính xác của định mức đã thông báo. Trường hợp kê khai không đúng thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm theo quy định.
Cách tính định mức như sau:
d.1) Đối với nguyên liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên liệu là lượng nguyên liệu cấu thành một đơn vị sản phẩm hoặc chuyển hoá thành một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu hao hụt (bao gồm cả phần tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo tỷ lệ % so với nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm;
d.2) Đối với nguyên liệu, vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên liệu, vật tư là lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt tính theo tỷ lệ % so với lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất.
3. Điều chỉnh định mức
a) Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp được điều chỉnh định mức mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan phù hợp với định mức thực tế mới nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh.
b) Việc điều chỉnh định mức phải thực hiện trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô sản phẩm có định mức điều chỉnh.
Trường hợp do thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất làm phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức tiêu hao đã thông báo thì doanh nghiệp phải khai báo và điều chỉnh lại định mức với cơ quan hải quan chậm nhất mười lăm ngày trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
4. Trường hợp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản, doanh nghiệp đăng ký sản phẩm xuất khẩu theo mẫu 08/DMSP-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Nơi đăng ký và thời điểm đăng ký thực hiện như thông báo định mức.
5. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận bảng thông báo định mức, bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp;
b) Tiến hành kiểm tra định mức doanh nghiệp đã thông báo như hướng dẫn về kiểm tra định mức đối với hàng gia công xuất khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì việc thông báo, điều chỉnh định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này.
1. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu hoặc Chi cục Hải quan khác nhưng trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu 09/HQXKSP-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư biết để theo dõi và thanh khoản.
Riêng đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu thì không phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập kinh doanh.
Đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu để kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu thì chỉ cần có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu SXXK biết.
2. Thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư này.
Khi tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá, doanh nghiệp phải xuất trình mẫu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu và bảng định mức đã thông báo với cơ quan hải quan để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với sản phẩm xuất khẩu.
1. Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Nguyên tắc thanh khoản
a) Trường hợp cơ quan hải quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản thì Tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản trước; trường hợp tờ khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào sản xuất nên chưa thanh khoản được thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
b) Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
c) Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần.
d) Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
Riêng một số trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần, sản phẩm sản xuất xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được thanh khoản từng phần. Cơ quan hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu “đã thanh khoản” trên tờ khai xuất khẩu; đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thuế suất bằng 0 % thì đóng dấu “đã thanh khoản” lên bản chính tờ khai nhập khẩu lưu tại đơn vị và tờ khai người khai hải quan lưu, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã thanh khoản (tờ khai nhập khẩu, nguyên vật liệu, tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh khoản phần tiếp theo.
3. Hồ sơ thanh khoản, thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 118, khoản 2 Điều 132 Thông tư này.
4. Chi cục Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử lý hồ sơ thanh khoản, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
5. Trường hợp hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không đưa vào sản xuất và xuất khẩu hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để chuyển tiêu thụ nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, thông báo định mức, thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông tư này. Tờ khai xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên doanh nghiệp bán sản phẩm.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
b) Hàng hoá khi tái xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.
c) Hàng hoá tạm nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
2. Quản lý hàng tạm nhập-tái xuất
a) Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình bản chính tờ khai hàng tạm nhập.
b) Hàng hoá tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Khi tái xuất, doanh nghiệp phải tái xuất một lần hết lượng hàng khai trên một tờ khai tái xuất.
c) Hàng hóa tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan
c.1) Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập để tái xuất thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu thực hiện theo điểm c khoản 1 Điều này.
c.2) Giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu:
c.2.1) Thương nhân chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong trong thời hạn lưu lại tại Việt Nam và vận chuyển tới cửa khẩu xuất hàng;
c.2.2) Trường hợp nguời khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu tạm nhập hàng nhưng hàng hoá được tái xuất tại cửa khẩu khác thì Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập lập Biên bản bàn giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu 03/BBBG-TNTX/2010 ban hành kèm theo Phụ lục III kèm theo Thông tư này); việc giám sát hàng hoá được thực hiện bằng niêm phong hải quan;
c.2.3) Trường hợp người khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất fax tờ khai tái xuất (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi, thanh khoản tờ khai theo quy định.
d) Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất khẩu qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa xuất hết, nếu có lý do chính đáng và còn trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp.
e) Việc gia hạn thời hạn tạm nhập tái xuất đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ được thực hiện như sau:
e.1) Thời hạn ghi trong giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công thương là thời hạn để thương nhân làm thủ tục hải quan cho lô hàng tạm nhập vào Việt Nam.
e.2) Trường hợp hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ tục tạm nhập vào Việt Nam được lưu lại tại Việt Nam theo thời hạn quy định. Nếu thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận thời gian gia hạn theo quy định, ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân và trả lại thưong nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản sao; không yêu cầu thương nhân phải xin phép bổ sung của Bộ Công thương.
3. Thanh khoản tờ khai tạm nhập
a) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập.
b) Hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư này.
c) Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 132 Thông tư này.
d) Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng giải quyết thủ tục nhập khẩu và thanh khoản tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới, doanh nghiệp chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Hàng hoá tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh.
1. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;
b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;
c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.
2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký
a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.
b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:
b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;
b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;
b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;
b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;
b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;
b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.
b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.
4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần
a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.
b) Hồ sơ hải quan gồm:
b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao;
b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);
b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010; Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.
5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần
a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.
6. Thủ tục thanh khoản tờ khai
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;
a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.
1. Giải thích từ ngữ:
a) “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
b) “Người xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
c) “Người nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
a) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
b) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
c) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
4. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
c) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
d) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận đơn - B/L).
5. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Nếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
6. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;
a.2) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao cho người mua, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
b.1) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan;
b.2) Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;
Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b.3) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;
b.4) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
c.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
c.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
c.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;
c.4) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
c.5) Có văn bản thông báo (mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
7. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ
a) Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;
b.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
b.3) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
8. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
9. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10. Việc thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư này.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư
a) Đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế với cơ quan hải quan đối với trường hợp nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu.
Thủ tục đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 102 Thông tư này.
b) Thủ tục nhập khẩu
b.1) Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá tại Chi cục Hải quan nơi có hàng nhập khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi xây dựng dự án đầu tư.
b.2) Thủ tục hải quan thực hiện như hướng dẫn đối với hàng xuất nhập khẩu thương mại tại Chương I phần II Thông tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm một số công việc theo hướng dẫn tại Điều 102, Điều 103 và Điều 104 Thông tư này.
3. Thanh lý hàng hoá nhập khẩu
a) Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của doanh nghiệp đầu tư trong nước khi thanh lý được áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM.
b) Thủ tục thanh lý thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế.
c) Thủ tục thanh lý
c.1) Doanh nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế.
c.2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán tại thị trường Việt Nam cho doanh nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì không phải mở tờ khai mới, nhưng phải thực hiện việc kê khai, tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán tại thị trường Việt Nam cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì làm thủ tục hải quan theo các bước và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ. Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài
a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển theo mẫu 06/BKTrC/2010 phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ hải quan gồm: 02 bản chính Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.
c) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.
2. Thanh khoản Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển
a) Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.
b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá mười lăm ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối chiếu với hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.
3. Việc giải quyết hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.
1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan
a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải quan. Hàng hoá thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện hành theo loại hình đó.
b) Hàng hoá sau đây được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu: Văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
c) Hàng hoá sau đây không phải làm thủ tục hải quan:
c.1) Hàng hóa do cư dân đưa từ nội địa vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc đối tượng không áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 0% theo quy định tại điểm 1.3, mục II, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ;
c.2) Hàng hoá là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc qua sơ chế thông thường của cư dân tự sản xuất, đánh bắt đưa từ khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào nội địa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm 1, mục II, phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
d) Hàng hoá từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không được mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu theo quy định tại Thông tư 116/2010/TT-BTC ngày 04/08/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
2. Khi đưa hàng hoá từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, người khai hải quan phải khai trên tờ khai hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, khai thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ mặt hàng không được hưởng ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).
Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất kinh doanh phải đăng ký tên sản phẩm sản xuất, tên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm với cơ quan hải quan. Việc thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng bán trong khu phi thuế quan thực hiện trước khi báo cáo thanh khoản. Thông báo định mức đối với loại hình gia công, nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định đối với hai loại hình này.
Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất hàng hóa bán vào thị trường nội địa thì khi đăng ký tờ khai nhập khẩu, người khai hải quan phải đăng ký và khai tên, lượng hàng, chủng loại, trị giá nhập khẩu của từng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện; tên sản phẩm sản xuất tại khu phi thuế quan để bán vào thị trường nội địa có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu tại Chi cục Hải quan ở nội địa hoặc Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Trường hợp thủ tục hải quan được làm tại Chi cục Hải quan ở nội địa thì việc vận chuyển hàng đến khu phi thuế quan được thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Việc kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài. Trường hợp hàng hoá đưa vào khu phi thuế quan do Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan làm thủ tục, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan thực hiện kiểm tra lại hàng hoá theo quy định.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.
b) Hàng hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài thì khi làm thủ tục xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu; doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là trụ sở của Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Để làm cơ sở cho doanh nghiệp nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp sản phẩm xuất khẩu được sản xuất tại khu phi thuế quan, trước khi làm thủ tục xuất khẩu phải thông báo với cơ quan hải quan định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, cấu thành trong sản phẩm sản xuất.
Khi làm thủ tục xuất phải khai rõ trên tờ khai xuất khẩu tên, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm đó.
b.2) Trường hợp hàng hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì khi làm thủ tục xuất khẩu vào nội địa, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
b.3) Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
6. Gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa
a) Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhận gia công hàng hoá cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: Doanh nghiệp nội địa thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công đó tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thủ tục hải quan thực hiện như nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
b) Trường hợp doanh nghiệp nội địa đặt doanh nghiệp trong khu phi thuế quan gia công hàng hoá: Doanh nghiệp nội địa thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan cho hợp đồng gia công đó tại tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan hoặc Chi cục Hải quan trong nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như doanh nghiệp nội địa đặt gia công tại nước ngoài.
7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Khách hàng vào mua hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải nộp thuế theo quy định đối với hàng nhập khẩu trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan.
Đối với khách mua hàng là đối tượng được mua hàng miễn thuế theo định mức tại khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào nội địa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quy chế hoạt động của Khu phi thuế quan thì phải nộp thuế phần hàng hoá vượt định mức miễn thuế.
b) Khách hàng vào mua hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân (dưới đây viết tắt là CMND) hoặc hộ chiếu (đối với khách hàng là người nước ngoài) với doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng và hải quan giám sát cổng khi mang hàng ra khỏi khu phi thuế quan.
c) Khi bán hàng cho khách, doanh nghiệp bán hàng phải có hoá đơn bán hàng và sổ theo dõi bán hàng, trong đó ghi rõ: tên, địa chỉ, số CMND hoặc số hộ chiếu của người mua hàng; số lượng, đơn giá, trị giá hàng hoá bán cho từng người mua.
d) Tuỳ theo điều kiện cụ thể tại từng khu phi thuế quan, việc thu thuế đối với hàng hoá mua tại khu phi thuế quan đưa vào nội địa thực hiện theo một trong hai cách sau:
d.1) Người mua hàng kê khai nộp thuế tại hải quan cổng kiểm soát khu phi thuế quan:
d.1.1) Người mua hàng trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan phải kê khai hàng hoá thuộc diện nộp thuế vào tờ khai phi mậu dịch; nộp tờ khai, xuất trình CMND, hàng hoá, hoá đơn bán hàng (liên dành cho người mua hàng ) cho Hải quan cổng khu phi thuế quan;
d.1.2) Hải quan cổng khu phi thuế quan: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với tờ khai hải quan và hoá đơn bán hàng; nếu phù hợp thì viết biên lai thu thuế và thu tiền thuế, nộp tiền thuế thu được vào Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định pháp luật
d.2) Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế:
d.2.1) Việc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP;
d.2.2) Khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan, người mua hàng phải xuất trình CMND, hàng hoá, hoá đơn mua hàng, biên lai thu thuế cho Hải quan giám sát cổng khu phi thuế quan;
d.2.3) Hải quan cổng khu phi thuế quan có trách nhiệm: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế. Nếu qua kiểm tra, đối chiếu phát hiện có sự không phù hợp giữa người mang hàng với ảnh người trong CMND; giữa số CMND ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế với số trong CMND do người mang hàng xuất trình; giữa hàng hoá mang ra với hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế thì lập biên bản vi phạm và xử lý theo đúng quy định pháp luật.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu phi thuế quan
a) Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan.
b) Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan và phải chịu sự giám sát của Hải quan cổng kiểm soát này.
c) Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Thủ tục hải quan và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan (đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu đường bộ) thực hiện theo quy định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.
10. Thủ tục báo cáo thanh khoản
a) Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan, định kỳ sáu tháng một lần phải báo cáo cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo xuất-nhập-tồn kho; thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau kỳ báo cáo mười lăm ngày; mẫu báo cáo do Tổng cục Hải quan quy định.
Hồ sơ báo cáo gồm:
a.1) Hồ sơ phải nộp:
a.1.1) Bảng tổng hợp tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu 07/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.2) Bảng tổng hợp hoá đơn nguyên liệu, vật tư mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu 08/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.3) Bảng tổng hợp tờ khai xuất khẩu sản phẩm trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu 09/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này );
a.1.4) Bảng tổng hợp hoá đơn sản phẩm bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu 10/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.5) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu 11/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.6) Bảng báo cáo nguyên liệu, vật tư nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu 12/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.1.7) Hoá đơn (bản sao) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
a.1.8) Hoá đơn (bản sao) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
a.2) Hồ sơ phải xuất trình:
a.2.1) Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo;
a.2.2) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm trong kỳ báo cáo;
a.2.3) Hoá đơn (bản chính) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
a.2.4) Hoá đơn (bản chính) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thuần tuý trong khu phi thuế quan thì một tháng một lần phải báo cáo hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo xuất-nhập-tồn kho với cơ quan Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thời hạn nộp hồ sơ báo cáo chậm nhất là ngày thứ mười lăm của tháng tiếp theo.
Hồ sơ báo cáo gồm:
b.1) Hồ sơ phải nộp:
b.1.1) Bảng tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu 13/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.2) Bảng tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nội địa trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu có): 02 bản chính (mẫu 14/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.3) Bảng tổng hợp hàng hoá mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu có): 02 bản (mẫu 15/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.4) Bảng tổng hợp hàng hoá bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu 16/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.5) Bảng tổng hợp hàng hoá xuất khẩu trong kỳ báo cáo thanh khoản (nếu có): 02 bản chính (mẫu 17/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.6) Bảng báo cáo hàng hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo thanh khoản: 02 bản chính (mẫu 18/HSTK-PTQ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.7) Hoá đơn (bản sao) mua hàng, bán hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b.2) Hồ sơ phải xuất trình:
b.2.1) Tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá trong kỳ báo cáo thanh khoản;
b.2.2) Hoá đơn (bản chính) bán hàng, mua hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
c) Đối với hàng gia công thì thực hiện theo quy định về thanh khoản hợp đồng gia công.
d) Đối với doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa kinh doanh thương mại thuần tuý, vừa gia công hàng hoá thì loại hình nào thanh khoản theo loại hình đó.
e) Hải quan quản lý khu phi thuế quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu báo cáo của doanh nghiệp; kiểm tra hàng tồn kho nếu xét thấy cần thiết; nếu phát hiện vi phạm pháp luật, hàng hoá nhập khẩu vào khu phi thuế quan bị thẩm lậu vào nội địa thì xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp phát hiện hàng từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan, sau đó thẩm lậu trở lại nội địa thì hải quan quản lý khu phi thuế quan thông báo cho Cục thuế nơi có trụ sở doanh nghiệp nội địa đưa hàng vào khu phi thuế quan biết để phối hợp xử lý.
1. Nguyên tắc chung
a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (dưới đây viết tắt là DNCX) được áp dụng cho DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài khu chế xuất.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX phải làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng việc mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay) từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp, DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa này.
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ một DNCX thì không phải làm thủ tục hải quan.
d) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về DNCX, hàng hóa xuất khẩu của DNCX được chuyển cửa khẩu từ DNCX đến cửa khẩu xuất.
e) Hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra vào của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: thủ tục hải quan làm tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
b) Đối với hàng hoá gia công giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục Hải quan nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp nội địa.
c) Đối với hàng hoá gia công giữa hai DNCX: Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX nhận gia công.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
a) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài
a.1) Căn cứ văn bản đề nghị nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định của giám đốc Doanh nghiệp chế xuất, kèm danh mục hàng hoá (chi tiết tên hàng, lượng hàng, chủng loại), cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại.
a.2) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, DNCX làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại, trừ việc kê khai tính thuế.
a.3) Hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Đối với hàng hoá của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài, DNCX làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với hàng xuất khẩu thương mại, trừ việc kê khai tính thuế.
c) Hàng hoá của DNCX bán vào nội địa
c.1) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
c.2) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng nhập khẩu thương mại.
d) Đối với hàng hoá do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo các bước và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
e) Hàng hoá gia công (trừ gia công cho nước ngoài)
e.1) Đối với hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
e.2) Đối với hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài.
e.3) Hàng hoá gia công giữa các DNCX với nhau thì DNCX nhận gia công làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài.
g) Đối với hàng hóa mua, bán giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau
g.1) Hàng hoá mua, bán giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 41 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
g.2) Hàng hoá mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan.
h) Đối với hàng hoá của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số lượng, lý do, thời gian sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với hàng chuyển đổi mục đích sử dụng.
i) Việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
4. Thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của DNCX
a) Việc thanh khoản đối với nguyên liệu, vật tư của DNCX được thực hiện theo từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chỉ thanh khoản về lượng.
b) Thời hạn và địa điểm thanh khoản
b.1) Đối với loại hình gia công thì thanh khoản theo quy định về thời hạn thanh khoản hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng gia công.
b.2) Đối với loại hình SXXK thực hiện thanh khoản một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Trường hợp doanh nghiệp có đề nghị thì thời hạn thanh khoản được thực hiện một tháng một lần, trước ngày 15 của tháng sau.
c) Hồ sơ thanh khoản
c.1) Đối với loại hình gia công: thực hiện theo quy định về thanh khoản đối với hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài.
c.2) Đối với hàng SXXK, hồ sơ thanh khoản gồm:
c.2.1) Bảng định mức (mẫu 07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) của từng mã hàng: xuất trình 01 bản chính;
c.2.2) Báo cáo nhập, xuất, tồn (mẫu 10/HSTK-CX Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: nộp 02 bản chính (trả doanh nghiệp 01 bản khi kết thúc kiểm tra).
d) Việc xử lý đối với tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp bình thường và ngược lại thực hiện như sau:
d.1) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất:
d.1.1) Thanh khoản tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu;
d.1.2) Xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho;
d.1.3) Thực hiện việc thu thuế theo quy định;
d.1.4) Thời điểm thanh khoản và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp chuyển đổi.
d.2) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất sang doanh nghiệp chế xuất:
d.2.1) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
d.2.2) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình doanh nghiệp chế xuất sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
5. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
a) Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM.
b) Nơi làm thủ tục thanh lý là Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
c) Thủ tục thanh lý
c.1) Doanh nghiệp hoặc ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
c.2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì mở tờ khai theo loại hình tương ứng, thu thuế theo quy định.
c.3) Trường hợp tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
6. Kết thúc xây dựng công trình, DNCX phải thực hiện báo cáo quyết toán đối với hàng hoá nhập khẩu để xây dựng công trình với cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định đối với hàng hoá nhập thừa hoặc sử dụng không đúng mục đích.
7. Hàng hóa của DNCX được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngày 17/07/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007; Thông tư số 05/2008/TT-BCT ngày 14/4/2008 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư 09/2007/TT-BTM thì thực hiện theo hướng dẫn đối với hàng hóa kinh doanh theo hợp đồng mua bán, không thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.
2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
3. Thủ tục thanh khoản:
a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.
b) Thủ tục thanh khoản, nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế
b.1) Thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 45 Thông tư này.
b.2) Nếu số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày thanh khoản; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để thanh khoản.
b.3) Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư này.
1. Hàng hoá nhập khẩu đưa vào CFS là hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan, đang chịu sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
2. Hàng hoá xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hoá đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện tại CFS.
3. Các dịch vụ được thực hiện trong CFS
a) Đối với hàng xuất khẩu: Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa.
Đối với hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các CFS trong cảng để chia tách, đóng ghép chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
b) Đối với hàng nhập khẩu: Được phép chia tách để làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.
4. Giám sát hải quan đối với việc vận chuyển hàng hoá đưa vào, đưa ra CFS và giám sát việc thực hiện các dịch vụ trong CFS thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi thuê, thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Đối với hàng tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập thuộc đối tượng được miễn thuế, định kỳ hàng năm (365 ngày kể từ ngày tạm nhập/tạm xuất) người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất về thời hạn còn lại sử dụng máy móc, thiết bị tạm nhập/tạm xuất để cơ quan Hải quan theo dõi, thanh khoản hồ sơ.
2. Hết thời hạn tạm nhập/tạm xuất người khai hải quan phải thực hiện ngay việc tái xuất/tái nhập và thanh khoản hồ sơ với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất; trường hợp quá thời hạn tạm nhập/tạm xuất mà người khai hải quan chưa tái xuất/tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp có văn bản đề nghị tặng máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi thuê cho đối tác thuê, mượn thì sau khi làm xong thủ tục biếu tặng theo quy định, hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất thực hiện thanh khoản trên tờ khai tạm nhập, tạm xuất.
1. Đối với linh kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài
a) Người khai hải quan
a.1) Đối với linh kiện, phụ tùng tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh thì người khai hải quan là người điều khiển phương tiện.
a.2) Đối với linh kiện, phụ tùng gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu thì người khai hải quan là đại lý hãng tàu đó.
b) Thủ tục hải quan
b.1) Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định tại Điều 73 và Điều 101 Thông tư này.
b.2) Linh kiện, phụ tùng tạm nhập nếu không sử dụng hết phải tái xuất ra khỏi Việt Nam. Trường hợp tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất, nhập khẩu, chính sách thuế như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Đại lý hãng tàu hoặc người mua phải chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.
b.3) Linh kiện, phụ tùng tháo ra khi sửa chữa, thay thế phải tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu huỷ đúng quy định pháp luật.
2. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra, do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:
a) Hồ sơ hải quan: ngoài các giấy tờ như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, phải nộp thêm 01 bản sao văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hội chợ, triển lãm.
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu.
c) Thời hạn tái xuất, tái nhập
c.1) Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
c.2) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hoá đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định tại Điều 136 và Điều 137 Luật Thương mại.
4. Hàng tạm xuất tái nhập để bảo hành, sửa chữa ở nước ngoài
a) Trường hợp trong hợp đồng có điều khoản bảo hành, sửa chữa thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
b) Trường hợp không có hợp đồng hoặc có hợp đồng nhưng không có điều khoản bảo hành, sửa chữa thì thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại quy định tại Phần III Thông tư này.
c) Trường hợp tạm xuất tái nhập không cùng một cửa khẩu thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu về nơi đã làm thủ tục xuất khẩu.
5. Thanh khoản tờ khai tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh khoản tờ khai hàng tạm nhập, tạm xuất.
b) Thời hạn thanh khoản: như quy định tại khoản 1 Điều 132 Thông tư này.
c) Hồ sơ thanh khoản gồm:
c.1) Công văn yêu cầu thanh khoản tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tạm xuất trong đó nêu cụ thể tờ khai tạm nhập - tờ khai tái xuất, lượng hàng hoá tạm nhập, lượng hàng hoá tái xuất tương ứng và tương tự đối với trường hợp tạm xuất - tái nhập;
c.2) Tờ khai tạm nhập, tờ khai tái xuất hoặc tờ khai tạm xuất, tờ khai tái nhập;
c.3) Các giấy tờ khác có liên quan.
1. Các phương tiện này bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng (flex tank).
2. Thủ tục hải quan
a) Đối với phương tiện của hãng vận tải
a.1) Khi nhập khẩu, đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên chở, trong đó có liệt kê cụ thể các phương tiện nhập khẩu.
a.2) Khi xuất khẩu, đại lý vận tải nộp 01 Bản kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng trước khi xếp lên phương tiện vận tải (mẫu 19/BKC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); người vận chuyển hoặc đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên chở.
b) Trường hợp các phương tiện trên không phải của hãng vận tải, người khai hải quan (người có hàng hoá đã hoặc sẽ chứa trong các phương tiện thuê từ nước ngoài) phải có văn bản giải trình để được làm thủ tục theo phương thức quay vòng.
c) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng phương tiện tạm xuất, tạm nhập; kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
3. Phương tiện quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ ….) không phải là container, bồn mềm thì khi tạm xuất, tạm nhập, người khai hải quan khai trên tờ khai phi mậu dịch. Riêng thời hạn nộp thuế được thực hiện theo thời gian tạm nhập, tạm xuất do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan. Nếu quá thời hạn đăng ký mà chưa tái xuất, tái nhập thì doanh nghiệp phải nộp thuế.
1. Các hình thức tái nhập hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu huỷ tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
d) Xuất cho đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục nhập khẩu trở lại:
a) Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó. Trường hợp hàng trả lại về Việt Nam qua cửa khẩu khác thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu về nơi đã làm thủ tục xuất khẩu;
b) Trường hợp một lô hàng bị trả lại là hàng hoá của nhiều lô hàng xuất khẩu thì thủ tục tái nhập được thực hiện tại một trong những Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó.
3. Hàng hoá sau khi tái chế được làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tái nhập hàng hoá đó. Trường hợp Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập và tái xuất hàng hoá là Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (không phải là Chi cục Hải quan cửa khẩu) thì hàng hoá được thực hiện theo thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Thủ tục nhập khẩu hàng trả lại
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Văn bản đề nghị tái nhập hàng hoá, nêu rõ hàng hoá thuộc tờ khai xuất khẩu nào, đã được cơ quan hải quan xét hoàn thuế, không thu thuế và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào với cơ quan thuế chưa? (ghi rõ số quyết định hoàn thuế, không thu thuế) đồng thời nêu rõ lý do tái nhập (để tái chế hoặc để tiêu thụ nội địa hoặc để tiêu huỷ; hàng nhập khẩu để tái chế phải ghi rõ địa điểm tái chế, thời gian tái chế, cách thức tái chế, những hao hụt sau khi tái chế): nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu, bản kê chi tiết hàng hoá, vận đơn: như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại;
a.3) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu trước đây: nộp 01 bản sao;
a.4) Văn bản của bên nước ngoài (bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu) thông báo hàng bị trả lại: nộp 01 bản chính hoặc bản sao.
b) Cơ quan hải quan áp dụng thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại (trừ giấy phép nhập khẩu, giấp phép quản lý chuyên ngành, kê khai tính thuế…). Hàng hóa tái nhập phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu hàng hoá nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu (nếu sản phẩm xuất khẩu thuộc loại hình gia công, SXXK và có lấy mẫu nguyên liệu; nguyên liệu không bị biến đổi trong quá trình sản xuất sản phẩm) và hàng hoá được mô tả trên tờ khai xuất khẩu để xác định phù hợp giữa hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam với hàng hoá đã xuất khẩu trước đây; lấy mẫu hàng hóa tái nhập hoặc chụp hình (đối với lô hàng tạm nhập không thể lấy mẫu được) để đối chiếu khi tái xuất.
c) Đối với hàng hoá tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; quá thời hạn đăng ký mà chưa tái xuất thì phải nộp thuế theo quy định.
5. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (để tái chế): nộp 01 bản sao.
b) Cơ quan hải quan làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu thực tế hàng tái xuất với mẫu hàng hoá khi tái nhập (hoặc hình ảnh chụp hàng hoá khi làm thủ tục tái nhập).
c) Nếu hàng tái chế không tái xuất được thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập giải trình rõ lý do không tái xuất được, trên cơ sở đó đề xuất Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập xem xét, chấp nhận các hình thức xử lý như sau:
c.1) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công
c.1.1) Làm thủ tục hải quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ để tiêu thụ nội địa, nếu đáp ứng đủ điều kiện như đối với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP; hoặc
c.1.2) Tiêu huỷ, nếu bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam.
c.2) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.
6. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì Hải quan làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho Hải quan làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu hai đơn vị Hải quan này là hai Chi cục Hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm c khoản 4 Điều này để xử lý thuế theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 113 Thông tư này.
1. Các hình thức xuất trả lại hàng bao gồm:
a) Xuất trả lại cho chủ hàng nước ngoài đã bán lô hàng này;
b) Xuất cho đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục xuất trả: tại Chi cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó. Trường hợp hàng xuất trả cho khách hàng nước ngoài qua cửa khẩu khác thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất.
3. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Văn bản giải trình của doanh nghiệp về việc xuất trả hàng;
b) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
c) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu trước đây: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
d) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng (bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu) của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chính hoặc bản sao; Hợp đồng bán hàng cho nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (nếu hàng tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan): nộp 01 bản sao.
4. Thủ tục hải quan thực hiện như đối với với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất trả phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu hàng hoá lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hoá trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hoá tái xuất; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hoá thực xuất khẩu với hàng hoá trước đây đã nhập khẩu.
Việc quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế; Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá gửi kho ngoại quan
Hàng hoá theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP được gửi kho ngoại quan.
b) Hồ sơ nộp cho Hải quan kho ngoại quan bao gồm:
b.1) Tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).
b.3) Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản sao;
b.5) Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 02 bản chính (cơ quan hải quan lưu 01 bản, chủ kho ngoại quan lưu 01 bản).
c) Thủ tục hải quan
c.1) Đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan.
c.2) Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá.
c.3) Công chức hải quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập kho vào tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá nhập/xuất kho.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá gửi kho ngoại quan:
a.1) Các loại hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng hóa từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công tái chế, sau đó đưa trở lại kho ngoại quan theo chỉ định của nước ngoài.
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).
b.3) Giấy uỷ quyền gửi hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu theo từng loại hình tương ứng, kèm bản kê chi tiết (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính (bản lưu người khai hải quan);
b.5) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp buộc tái xuất): 01 bản sao.
c) Thủ tục hải quan:
c.1) Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ trong bộ hồ sơ; đăng ký tờ khai và làm thủ tục nhập kho ngoại quan như đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho ngoại quan nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
c.2) Xác nhận “hàng đã đưa vào kho ngoại quan” trên vào ô 27 tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan) theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan): nộp 1 bản sao;
a.3) Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho): 01 bản chính;
a.4) Phiếu xuất kho theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: 01 bản chính.
b) Thủ tục hải quan:
b.1) Hải quan kho ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất.
b.2) Hàng hoá của một lần nhập kho khai trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan được đưa ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần. Trường hợp hàng đưa ra khỏi kho và đưa ra nước ngoài nhiều lần, qua nhiều cửa khẩu khác nhau trong cùng một thời điểm thì được sử dụng tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản sao có đóng dấu xác nhận của Chi cục Hải quan kho ngoại quan để làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất. Kết thúc việc xuất kho, Hải quan kho ngoại quan lưu các tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản sao, có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất cùng với tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản chính.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa
a) Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:
a.1) Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng hoá được đưa vào nội địa để gia công, tái chế;
a.3) Máy móc, thiết bị của nhà thầu nước ngoài đưa vào nội địa để thi công hoặc của doanh nghiệp thuê để thực hiện hợp đồng gia công, khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo.
b) Hàng hoá từ kho ngoại quan không được đưa vào nội địa:
b.1) Hàng hóa quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
b.2) Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng do Bộ Công Thương công bố.
c) Thủ tục hải quan:
Người khai hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng, sau đó chủ kho thực hiện thủ tục xuất kho ngoại quan.
Trường hợp hàng gửi kho ngoại quan làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì hồ sơ hải quan đối với từng lần nhập khẩu được chấp nhận bộ chứng từ bản sao (gồm vận đơn, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ) có đóng dấu xác nhận của Hải quan kho ngoại quan, bản chính của các chứng từ do Hải quan kho ngoại quan lưu.
d) Hải quan kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan.
5. Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam
a) Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng) giải quyết.
b) Thủ tục hải quan đưa hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác áp dụng thủ tục đối với hàng chuyển cửa khẩu.
c) Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.
6. Quản lý hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan
a) Việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.
b) Sau khi đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá, chủ hàng hoá (chủ cũ) hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được uỷ quyền) nộp cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan những chứng từ sau:
b.1) Văn bản thông báo về việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đang gửi kho ngoại quan từ chủ hàng cũ sang chủ hàng mới (thông báo phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ người chuyển quyền sở hữu hàng hoá; tên, địa chỉ người nhận quyền sở hữu hàng hoá; tên, lượng hàng hoá chuyển quyền sở hữu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan; ngày, tháng, năm chuyển quyền sở hữu);
b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại quan;
b.3) Hợp đồng thuê kho ngoại quan của chủ hàng mới.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lưu các chứng từ nêu trên cùng với hồ sơ nhập kho ngoại quan của lô hàng để theo dõi và thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan.
c) Thời hạn hàng hoá gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
7. Thủ tục thanh lý hàng tồn đọng trong kho ngoại quan thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
8. Quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
a) Hàng hoá vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác, hàng hoá lưu giữ trong kho ngoại quan và các dịch vụ thực hiện trong kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan kho ngoại quan.
b) Hải quan kho ngoại quan và chủ kho ngoại quan phải có phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất kho.
c) Định kỳ sáu tháng một lần, chậm nhất không quá mười lăm ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan về thực trạng hàng hoá trong kho và tình hình hoạt động của kho (theo mẫu số 20-BC/KNQ/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Kết thúc hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan, chủ hàng có trách nhiệm thanh lý hợp đồng thuê kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan làm thủ tục thanh khoản hàng hoá nhập, xuất của hợp đồng đó với Hải quan kho ngoại quan.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc việc xuất kho hết lượng hàng hoá của tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan phải làm thủ tục thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho của tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan với Hải quan kho ngoại quan. Trường hợp đã xuất kho ngoại quan quá mười lăm ngày nhưng chưa thực xuất khẩu vì lý do khách quan, người khai hải quan có văn bản đề nghị, được lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thì thời hạn làm thủ tục thanh khoản được kéo dài thêm mười lăm ngày.
e) Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Công Thương-Tài chính -Giao thông vận tải - Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Y tế và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Hồ sơ hàng hoá chuyển cửa khẩu:
a) Đối với hàng xuất khẩu:
a.1) Tờ khai hải quan đã làm xong thủ tục hải quan (bản lưu người khai hải quan);
a.2) Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản (do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đối với hàng nhập khẩu:
b.1) Đối với hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế:
b.1.1) Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 22-ĐCCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.1.2) Tờ khai hải quan: bản lưu người khai hải quan;
b.2) Đối với hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế:
b.2.1) Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 22-ĐCCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.2.2) Tờ khai hải quan: bản lưu người khai hải quan;
b.2.3) Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản (do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thời gian giải quyết thủ tục chuyển cửa khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
a) Đối với hàng xuất khẩu: chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan và hàng hóa do người khai hải quan chuyển đến, công chức Hải quan cửa khẩu xuất phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và hàng hoá, ký xác nhận Biên bản bàn giao.
b) Đối với hàng nhập khẩu: chậm nhất 04 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức Hải quan cửa khẩu nhập phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và lập Biên bản bàn giao.
3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu của doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng không có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hoặc có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng ở xa cửa khẩu/cảng không thuận tiện cho doanh nghiệp có hàng chuyển cửa khẩu thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao nhiệm vụ cho Chi cục Hải quan phù hợp làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
4. Hàng hoá là thiết bị văn phòng (bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm...) là tài sản để phục vụ cho hoạt động của chính doanh nghiệp nếu đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
5. Hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD):
a) Hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá ngoài cửa khẩu. Trừ các trường hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu của DNCX; nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công có vận đơn ghi cảng đích là ICD thì doanh nghiệp được làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ ICD về Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công để làm tiếp thủ tục hải quan. Đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu doanh nghiệp đề nghị được kiểm tra thực tế ngay tại ICD thì Chi cục Hải quan ICD tiến hành kiểm tra thực hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công.
6. Chuyển cửa khẩu đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
a) Hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu gửi kho ngoại quan được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất; Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, trừ hàng hoá phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.
b) Hàng hoá vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan đến kho ngoại quan thì sử dụng niêm phong hải quan và biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu để thực hiện việc giám sát, quản lý hải quan giữa các Chi cục Hải quan có liên quan.
7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan, hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra cửa khẩu xuất và hàng hoá mua bán, trao đổi giữa các khu phi thuế quan với nhau thực hiện như đối với hàng chuyển cửa khẩu nhưng phải niêm phong hải quan.
8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, nếu Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.
9. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được thực hiện bằng niêm phong hải quan hoặc phương tiện kỹ thuật khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể.
a) Các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải niêm phong hải quan:
a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thuộc loại phải kiểm tra thực tế thì phải được chứa trong container hoặc trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Đối với các lô hàng nhỏ, lẻ nếu không chứa trong container/phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng;
a.3) Đối với các lô hàng nhỏ, lẻ của nhiều tờ khai nhập khẩu cùng vận chuyển về một địa điểm ngoài cửa khẩu mà doanh nghiệp có văn bản đề nghị được ghép và vận chuyển chung trong một container/phương tiện vận tải thì lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập chấp nhận, niêm phong và ghi rõ trong biên bản bàn giao.
b) Trường hợp không phải niêm phong hải quan: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu khi làm thủ tục hải quan được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
c) Trường hợp không thể niêm phong hải quan thì xử lý như sau:
c.1) Làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
c.2) Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
OTHER GUIDANCE ON CUSTOMS PROCEDURES FOR IMPORTS AND EXPORTS
Section 1: CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS IMPORTED AND EXPORTED BY MODE OF IMPORTING MATERIALS AND SUPPLIES FOR EXPORT PRODUCTION
Article 30. Materials and supplies imported for export production
Materials and supplies imported for export production include:
1. Materials, semi-finished products, parts and assemblies to be directly used in the production process, constituting products for export;
2. Materials and supplies to be directly used in the process of export production but neither being transformed into nor constituting products;
3. Finished products imported by enterprises for attachment to or packaging together with exports produced from imported materials and supplies or packaging together with exports produced from materials and supplies bought in the domestic market into complete goods for export abroad;
4. Supplies for use as packaging materials or exports packages;
5. Materials and supplies imported for the maintenance, repair or re-processing of exports;
6. Samples imported for export production which must be re-exported to foreign customers after completion of contracts.
Article 31. Products exported by mode of export production
1. Exports managed under the mode of export production include:
a/ Products which are wholly produced from materials and supplies imported for export production;
b/ Products which are produced from materials and supplies of two sources:
b.1/ Materials and supplies imported for export production and materials and supplies of domestic origin; or
b.2/ Materials and supplies imported for export production and materials and supplies imported for domestic business.
c/ Products which are wholly produced from materials and supplies imported for domestic business.
2. Materials and supplies which are imported for domestic business may be used as materials and supplies imported by mode of export production, provided that the duration from the date of registration of the customs declaration for the import of such materials and supplies to the date of registration of the last export declaration for products produced with materials and supplies imported under the import declaration does not exceed 2 years.
3. Products produced from materials imported by mode of export production may be exported directly by importing enterprises or sold to other enterprises for export.
Article 32. Customs procedures for import of materials and supplies
1. Enterprises shall register materials and supplies to be imported for export production and carry out customs procedures for their importation according to the list already registered at a district-level Customs Department (which is most convenient for enterprises).
2. Procedures for registration of to-be-imported materials and supplies
a/ Enterprises shall base on their export production plans to register with customs offices materials and supplies to be imported for export production according to a set form (form No. 6/ DMNVL-SXXK, Appendix VI to this Circular).
b/ Registration shall be made when carrying out import procedures for the first lot of materials and supplies listed in the registration document.
c/ Enterprises shall fully fill in the registration of imported materials and supplies, in which:
c1/ Appellations are the appellations of all materials and supplies used for export production. These materials and supplies may be imported under one or several contracts;
c.2/ HS codes are codes of materials and supplies according to the current Import Tariff.
c.3/ Codes of materials and supplies shall be identified by enterprises under the guidance of the district-level Customs Department which carries out import procedures. These codes may only apply when enterprises carry out procedures for the import of materials and supplies at district-level Customs Departments applying information technology to monitoring and liquidating goods imported by mode of export production;
c.4/ Units of calculation comply with Vietnam's list of imports and exports.
c.5/ Major materials are those constituting the main composition of products.
Enterprises shall fill the uniform appellations of materials and supplies, HS codes and major materials in the registration of imported materials and supplies and customs dossiers from the stage of importing materials and supplies to the liquidation, tax refund and non-collection of import duty.
3. Customs procedures comply with regulations applicable to commercial imports guided in Chapter I, Part II of this Circular.
Article 33. Procedures for notification and adjustment of norms of materials and supplies and registration of exported products
1. The notification and adjustment of norms and registration of exported products shall be carried out at the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials and supplies.
2. Notification of norms of raw materials and supplies
a/ Enterprises shall notify norms of products exported by mode of export production in strict accordance with actual norms;
b/ Norms must be notified for each product code according to form No. 7/DKDM-SXXK. Appendix VI to this Circular;
c/ Norms must be notified to customs offices before carrying out customs procedures for the export of the first goods lot of product codes listed in the norm registration document;
d/ Norms of materials and supplies are those actually used in export production, including the proportion of scraps and discarded products within consumption norms collected in the process of producing exports from imported materials and supplies. Enterprise directors shall declare and take responsibility before law for the import and use of materials and supplies imported for ex port production and the accuracy of notified norms. If making inaccurate declarations, taxpayers shall, apart from having to fully pay deficit tax amounts, be sanctioned according to regulations.
Methods for calculation of norms;
d.1/ For materials constituting or transformed into products; Material use norm is the amount of materials constituting or transformed into a product unit; wastage rate is the percentage (%) of the wasted amount of materials (including the amount of materials constituting scraps and discarded products) to materials constituting or transformed into products;
d.2/ For materials and supplies used directly in production but neither constituting nor transformed into products: Material and supplies norm is the amount of materials and supplies consumed in the process of producing a product unit; wastage rate is the percentage (%) of the wasted amount of material and supplies to the total amount of materials and supplies consumed in the process of production.
3. Adjustment of norms
a/ During production, if there is any change in actual norms, enterprises may adjust norms applicable to goods codes already notified to customs offices to suit new actual norms but shall give written explanations for each adjustment.
b/ The adjustment of norms must be carried out before carrying out procedures for the export of the lot of products with adjusted norms.
In case due to change in models or categories of exports, other raw materials and supplies imported for export production with consumption norms different from notified ones are used in the process of production, enterprises shall adjust norms and declare them to the customs office at least 15 days before carrying out procedures for the export of products.
4. In case of carrying out procedures for import of materials and supplies at district-level Customs Departments applying information technology to liquidation work, enterprises shall register exported products according to form No. 8/DMSP-SXXK, Appendix VI to this Circular. The place and time of registration are similar to those for registration of norms.
5. Tasks of customs offices:
a/ To receive enterprises' notification of norms and registration of exported products;
b/ To examine norms notified by enterprises under the Finance Ministry's guidance on examination of norms applicable to exported processed products.
6. In case materials and supplies are imported for the production of goods for domestic consumption but enterprises later find out export outlets and use these materials and supplies for export production and goods have been actually exported abroad, the notification and adjustment of norms will comply with this Circular.
Article 34. Customs procedures for export of products
1. Customs procedures for the export of products shall be carried out at the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials, or at other district-level Customs Departments provided that before carrying out export procedures, enterprises shall send a written notification (made according to form No. 9/ HQXKSP-SXXK, Appendix VI to this Circular) to the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials and supplies, for monitoring and liquidation.
Particularly for exported products produced from two sources of materials, namely materials imported for commercial purposes and materials imported for export production, if enterprises register the export declaration with the district-level Customs Department with which they have registered the declaration for import of materials for export production, they are not required to send a written notification to the district-level Customs Department with which they have registered the declaration of import of materials for commercial purposes.
For exported products produced from two sources of materials, namely materials imported for commercial purposes and materials imported for export production, if enterprises register the export declaration with a district-level Customs Department other than the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials for commercial purposes and materials for export production, they shall send a written notification to the district-level Customs Department with which they have registered the declaration for import of materials for export production.
2. Customs procedures are the same as those applicable to commercial exports guided in Chapter I, Part It of this Circular.
When conducting physical inspection of goods, enterprises shall produce samples of materials taken upon importation and the table of norms registered with customs offices to customs officers for inspection and comparison with exported products.
Article 35. Liquidation of import declarations
1. The procedures for liquidation of import declarations shall be carried out at the district-level Customs Department which has carried out procedures for the import of materials and supplies.
2. Liquidation principles:
a/ In case customs offices apply information technology to liquidation work, import declarations and export declarations which are registered first must be liquidated first; in case an import declaration is registered first but cannot be liquidated as materials and supplies imported under this declaration have not yet been used for production, when carrying out liquidation procedures, enterprises shall give written explanations to customs offices.
b/ Import declarations for materials and supplies must be registered before export declarations for products.
c/ A declaration for the import of materials and supplies may be liquidated several times.
d/ An export declaration shall be liquidated only once.
Particularly in some cases in which a single goods lot is liquidated several times or goods exported by mode of export production are produced with raw materials imported for commercial purposes for which import procedures have been carried out at other district-level Customs Departments, one export declaration may be liquidated in part. The customs office shall, when carrying out liquidation, append the stamp "already liquidated" to the export declaration; for imported materials and supplies eligible for the duty rate of 0%, the customs office shall append the stamp "already liquidated" to the original import declaration kept at its office and the customs declaration kept by the customs declarant. In case of partial liquidation, it is necessary to make an annex clearly stating the liquidated contents (import declaration, materials and tax amount) for use as a basis for the liquidation of subsequent parts.
3. Liquidation dossiers and time limit for submission of liquidation dossiers arc guided in Article 118 and Clause 2, Article 131 of this Circular.
4. District-level Customs Departments carrying out liquidation procedures shall receive and process liquidation dossiers and handle violations (if any) in accordance with law.
5. In case materials imported for export production are not used for production and not wholly exported and enterprises wish to use them for domestic consumption, they shall send a document to the district-level Customs Department which has carried out import procedures, for changing the use purpose to domestic consumption and conduct liquidation on the basis of the import declaration for these materials. Enterprises are not required to register new declarations but shall declare and pay import duty, excise tax and value-added tax (if any) according to regulations. The time limit for payment of taxes and fines for late payment comply with Clause 2, Article 18 of this Circular.
Article 36. Procedures applicable to cases in which products are sold to other enterprises for direct export
1. Enterprises importing materials and supplies for export production shall carry out procedures for import, notification of norms and liquidation under this Circular.
2. Enterprises directly exporting products shall carry out export procedures under this Circular. Export declarations shall be registered for the mode of export production, showing the phrase "Products produced from materials and supplies imported for export production" and the name of the selling enterprise.
Section 2: CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS TEMPORARILY IMPORTED FOR REEXPORT AND IN TRANSSHIPMENT THROUGH BORDER GATE
Article 37. Customs procedures for goods temporarily imported for re-export Customs procedures for goods temporarily imported for re-export comply with regulations applicable to commercial imports and exports. In addition, due to particular characteristics of this mode, some contents are further guided as follows:
1. Places of customs clearance
a/ Customs procedures for goods temporarily imported for re-export may only be carried out at border gates;
b/ Customs procedures for re-exported goods shall be carried out at border gates of importation or border gates of re-exportation;
c/ Goods temporarily imported for re-export which are on the list of goods banned from import shall be stored in the area of the border gate of importation and re-export procedures shall be carried out at the district-level Customs Department of the border gate of their temporary importation. Goods which arc permitted for re-export through a border gate other than that of their temporary importation shall be transported to the border gate of exportation under the supervision applicable to goods in transshipment through border gate.
2. Management of goods temporarily imported for re-export
a/ When carrying out re-export procedures, in addition to the documents required for commercial exports, a customs declarant shall submit a copy and produce the original declaration of temporarily imported goods;
b/ Temporarily imported goods may be divided into several lots for re-export. An enterprise shall re-export once the whole volume of goods declared on a single re-export declaration;
c/ Temporarily imported goods subject to customs supervision
c.1/ Customs supervision applicable to temporarily imported goods for re-export which are on the list of goods banned from import complies with Point c. Clause 1 of this Article.
c.2/ Customs supervision applicable to temporarily imported goods for re-export outside the list of goods banned from import:
c.2.1/Traders shall assure the original state and seal of goods during their stay in Vietnam and transportation to the border gate of exportation;
c.2.2/ When a customs declarant carries out re-export procedures at the border gate of importation while re-exporting goods at another border gate, the district-level Customs Department of the border gate of temporary importation shall make a record of delivery of goods temporarily imported for re-export according to Form No. 03/BB13G-TNTX/2010, Appendix III to this Circular. Goods shall be supervised through customs sealing;
c.2.3/ For a customs declarant that carries out re-export procedures at a border gate other than that of temporary importation, after re-export procedures are completed, the district-level Customs Department of the border gate of reexportation shall fax the re-export declaration (filed at the customs office) to the district-level Customs Department of the border gate of temporary importation for monitoring and liquidation of declarations under regulations.
d/ Re-exported goods already cleared from customs procedures must be exported through border gates within 8 working hours after the goods arrive at the border gate of exportation. For goods which have not been exported for plausible reasons and for which the time limit for storage in Vietnam has not expired under Article 12 of the Government's Decree No. 12/ 2006/ND-CP of January 23, 2006, detailing the Commercial Law concerning goods international trading and goods trading agency, processing and transit with foreign parties, the director of a border-gate district-level Customs Department shall consider and extend their exportation in the following days;
e/ The time limit for temporary import for re-export of goods under Clause 2, Article 12 of the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, shall be extended as follows:
e.1/ The time limit stated in the Ministry of Industry and Trade's permit for temporary import for re-export is the time for a trader to carry out customs procedures for a lot of goods temporarily imported into Vietnam.
e.2/ Goods temporarily imported into Vietnam for re-export for which temporary import procedures are completed may be stored in Vietnam within the prescribed time limit. A trader that wishes to extend such storage in Vietnam shall send a written request to the district-level Customs Department of the border gate of temporary importation. The director of that Customs Department shall consider and approve such extension under regulations, sign and append a stamp on the trader's written request and return it to the trader for carrying out re-export procedures and file a copy of this request in the customs dossier without requesting the trader to apply for an additional permit of the Ministry of Industry and Trade.
3. Liquidation of temporary import declarations
a/ District-level Customs Departments which carry out temporary import procedures shall liquidate temporary import declarations;
b/ Liquidation dossiers comply with Article 119 of this Circular;
c/ The time limit for submitting liquidation dossiers comply with Clause 2, Article 132 of this Circular;
d/ An enterprise wishing to domestically sell temporarily imported goods which are not wholly re-exported shall send a written request to a customs office. The district-level Customs Department which has carried out temporary import procedures shall clear import procedures and liquidate the temporary import declaration. The enterprise is not required to register a new declaration but shall declare and pay import duly, excise tax and value-added lax (if any) under regulations. The time limits for tax payment and fines for delayed tax payment comply with Clause 2, Article 18 of this Circular.
Temporarily imported goods for domestic sale must comply with the lax policy and import management policy applicable to commercial imports.
Article 38. Customs procedures for goods in transshipment through border gate
1. Customs procedures are not required for goods in transshipment through border gate which are transported directly from the exporting country to the importing country without going through a Vietnamese border gate.
2. Customs offices shall supervise goods which are transported from the exporting country to the importing country through a Vietnamese border gate but are not consigned in a bonded warehouse or transshipment area of a Vietnamese port until they are exported out of Vietnam.
3. Customs procedures shall be carried out for goods which are transported from the exporting country to the importing country through a Vietnamese border gate and consigned in a bonded warehouse or transshipment area of a Vietnamese port under regulations applicable to goods brought into and out of bonded warehouses and cargo transshipment areas of Vietnamese ports. „
4. Goods in transshipment through border gate shall be brought out of the Vietnamese territory through the border gate of importation.
5. Goods in transshipment through border gate are exempt from inspection. They will be subject to customs inspection under Article 14 of this Circular if signs of violation are detected.
Section 3: CUSTOMS PROCEDURES FOR OTHER CASES
Article 39. Customs procedures for imports and exports for the performance of processing contracts with foreign traders
Customs procedures for imports and exports for the performance of processing contracts with foreign traders comply with the Finance Ministry's guidance.
Article 40. Customs procedures for imports and exports subject to single registration of customs declarations
1. Single registration of declarations is applicable to imports and exports of all types which meet the following conditions:
a/ Names of goods on customs declarations arc unchanged within the validity duration of single-registered declarations;
b/ Goods on declarations are under the same contract; the goods trading contract has a term on multiple delivery of goods;
c/ Goods owners have a good record of customs law observance.
2. Validity of a registered declaration
a/ A declaration is valid within the effective term of a contract. For processed goods indicated in a contract annex, the declaration is valid within the annex's effective term;
b/ A declaration terminates its validity ahead of time in the following cases:
b.1/ There is a change in the duty policy or import and export management policy applicable to the goods items indicated on the declaration;
b.2/ The validity of the import or export permit or the contract terminates;
b.3/ The enterprise has fully imported or exported the volume of goods indicated on the declaration;
b.4/ The enterprise notifies to discontinue procedures for the import or export of the whole volume of goods indicated on the declaration;
b.5/ The enterprise imports or exports each time goods with names or codes which are different from those indicated on the single-registered customs declaration;
b.6/ The enterprise is subject to a coercive measure within the validity duration of the single-registered declaration;
b.7/ Within the validity duration of a single-registered declaration, the enterprise violates law, failing to satisfy the condition specified at Point c. Clause 1 of this Article.
3. Single registration of declarations of exported or imported goods shall be carried out at a single district-level Customs Department.
4. Procedures for single registration of declarations
a/ A customs declarant shall fill in the customs declaration and the imports or exports monitoring book, except some items on the declaration for each importation or exportation (transportation documents, means of transport).
b/ A customs dossier comprises:
b.1/ The customs declaration of imports or exports: to submit 2 originals;
b.2/ The goods trading contract made in writing or another form of equivalent validity. including telegraph, telex, fax and data message: to submit 1 copy;
b.3/ The import or export permit issued by a competent state management agency (for goods required by law to have an import or export permit): to submit 1 copy and produce the original for comparison and issuance of a slip for monitoring and reconciliation, or to submit i original (if goods indicated on the single-registered declaration are all permitted for import or export under the permit);
b.4/ The imports or exports monitoring book and slip: 2 books (made according to Book Form No. 04-STD/2010 or Slip Form No. 04A-PTD/ 2010, Appendix III to this Circular).
c/ The district level Customs Department shall receive the dossier, register the declaration and return one declaration and one imports or exports monitoring book to the enterprise.
5. Procedures for each importation or exportation
a/ A customs declarant shall submit papers in the customs dossier prescribed for each mode of importation or exportation (except those already submitted upon declaration registration); and produce the registered customs declaration and the imports or exports monitoring book;
b/ Based on the form and extent of inspection notified through the risk management system upon customs declaration registration and on the practical situation at the lime of each importation or exportation, the director of a district-level Customs Department shall decide on the appropriate form and extent of customs inspection for each importation or exportation.
6. Procedures for liquidation of declarations
a/ Responsibilities of an enterprise:
a.1/ Within 15 working days after a customs declaration expires, to carry out procedures for liquidation of the declaration at a district-level Customs Department;
a.2/ To submit the liquidation dossier, comprising the customs declaration and the imports or exports monitoring book.
b/ The district-level Customs Department shall check, compare and certify the total volume of actually imported or exported goods in the customs declaration.
Article 41. Customs procedures for on-spot imports and exports
1. Interpretation of terms:
a/ On-spot imports or exports means goods exported by Vietnamese traders (including also foreign-invested traders and export-processing enterprises) to foreign traders that designate other Vietnamese traders to deliver and receive those goods in Vietnam;
b/ On-spot exporter (below referred to as exporter) means an entity designated, by a foreign trader to deliver goods in Vietnam;
c/ On-spot importer (below referred to as importer) means an entity that purchases from a foreign trader goods which are designated by that foreign trader to be received in Vietnam from an exporter.
2. Bases for determining on-spot imports and exports
a/ For processed products, hired or borrowed machinery and equipment; redundant materials, auxiliary materials and supplies; and scraps and discarded products under processing contracts: Clause 3. Article 33 of the Government's Decree No. 12/2006/ND-CPof January 23, 2006:
b/ For goods of foreign-invested enterprises: the Ministry of Industry and Trade's guidance;
c/ For other goods: Clause 2, Article 15 of Decree No. 154/2005/ND-CR
3. Customs procedures for on-spot imports or exports shall, depending on the mode of importation or exportation, be carried out at the district-level Customs Department most convenient to enterprises.
4. A customs dossier comprises:
a/ The on-spot import or export declaration (made according to Appendix IV with use instructions provided in Appendix V to this Circular): to submit 4 originals;
b/ The goods trading contract or processing contract designating the delivery of goods in Vietnam (for an exporter); the goods trading contract or processing contract designating the receipt of goods in Vietnam (for an importer); and the hiring or borrowing contract: to submit 1 copy;
c/ The added-value invoice issued by the exporter (the original to be handed to the customer): to submit 1 copy;
d/ Other papers required for each mode of importation or exportation (except the bill of lading).
5. Within 30 days after an exporter signs 4 customs declarations for certification of goods delivery to an importer, the importer and exporter shall carry out customs procedures.
Past this time limit, if the importer has completed customs procedures while the exporter has not yet carried out customs procedures, the customs office clearing on-spot export procedures shall make a record and administratively sanction the exporter and carry out customs procedures without canceling the customs declaration.
6. Customs procedures for on-spot imports
a/ Responsibilities of an exporter:
a.1/ To fully fill in the items in 4 declarations reserved for the exporter, sign and append its stamp;
a.2/ To hand 4 customs declarations, goods and the added-value invoice (the original to be handed to the purchaser, indicating the foreign trader's name, the importer's name) to the importer.
b/ Responsibilities of an importer:
b.1/ After receiving 4 customs declarations, to completely fill in the items in these declarations as required;
b.2/ To receive and preserve goods delivered by the exporter spending the decision of the district-level Customs Department carrying out on-spot import procedures on the form and extent of customs inspection;
Goods exempt from physical inspection may be immediately put into production; goods subject to physical inspection may only be put into production after inspection.
b.3/ To submit the customs dossier and samples of on-spot imports (for those used as materials for export processing and production) to the district-level Customs Department at which the enterprise carries out import procedures for clearance of on-spot import procedures under regulations, depending on each mode of importation;
b.4/ After completing on-spot import procedures, to keep one declaration and hand the other two to the exporter.
c/ Responsibilities of a district-level Customs Department clearing on-spot import procedures:
c.1/ To receive and register declarations, decide on the appropriate form and extent of inspection under regulations, depending on each mode of importation, and inspect duty calculation (for dutiable goods) for imports under current regulations. To stamp and hand samples (if any) to the enterprise for preservation and production to the customs office upon request;
c.2/ To inspect goods subject to inspection;
c.3/ To certify the completion of customs procedures, sign and append an officer stamp to all 4 declarations;
c.4/ To keep one declaration and documents submitted by an importer and return to the importer 3 declarations and documents produced by the importer;
c.5/ To send a written notice (made according to Form No. 05-TBXNKTC/2010, Appendix III to this Circular) to the tax agency directly managing the importer for monitoring or an electronic notice if the district-level Customs Department and the local lax agency are connected through a computer network.
7. Customs procedures for on-spot exports
a/ After receiving 2 on-spot import-export declarations certified by the customs office clearing import procedures, an exporter shall submit the customs dossier to the district-level Customs Department at which the exporter carries out export procedures for clearance of on-spot export procedures.
b/ Responsibilities of a district-level Customs Department clearing on-spot export procedures:
b.1/ To receive customs dossiers of on-spot exports;
b.2/ To register declarations according to prescribed steps, suitable to each mode of importation or exportation; and inspect duty calculation (if any). To certify the completion of customs procedures, sign and append an officer stamp to customs declarations;
b.3/ To keep one declaration and documents submitted by the exporter and return to the exporter one declaration and documents produced by this exporter.
8. When the exporter and importer carry out procedures at the same district-level Customs Department this Customs Department shall sign for certification in both sections for the customs offices clearing export procedures and import procedures.
9. For on-spot processed imports for domestic sale, customs procedures shall be carried out under the Ministry of Finance's guidance rather than this Article.
10. The liquidation and duty refund (non-collection) comply with Section 6. Part V of this Circular.
Article 42. Customs procedures for imports or exports for investment projects
1. Customs procedures for imports or exports for enterprises' activities comply with regulations applicable to each mode of importation or exportation guided in this Circular.
2. Customs procedures for imports for the formation of fixed assets; and materials, supplies, parts or semi-finished products to serve production under projects eligible for investment incentives
a/ To register lists of duty-free imports with the customs office in case of importation of goods for the formation of fixed assets; duty-free materials, supplies, parts or semi-finished products to serve production under investment projects eligible for import duty exemption;
Registration procedures comply with Article 102 of this Circular;
b/ Import procedures
b.1/ An enterprise shall carry out customs procedures for importation at the district-level Customs Department of the locality where the goods are imported or the locality where an investment project is formulated;
b.2/ Customs procedures comply with Chapter I, Part II of this Circular guiding commercial imports and exports. In addition, some other jobs shall be done under Articles 102, 103 and 104 of this Circular.
3. Liquidation of imports
a/ Forms of liquidation, goods subject to liquidation, liquidation conditions and dossiers of liquidation of duty-free imports comply with the Trade Ministry's Circular No. 04/2007AT-BTM of April 4, 2007, guiding import, export, processing and liquidation of imports and sale of products of foreign-invested enterprises.
The liquidation of duty-free imports of domestic investment enterprises complies with Circular No. 04/2007/TT-BTM.
b/ Liquidation procedures shall be carried out at the customs office with which the list of duty-free imports is registered.
c/ Liquidation procedures
c.1/The enterprise or liquidation board shall send a document stating the liquidation reason, names, codes and volumes of to-be-liquidated goods under import declaration No. ..., dated ..., to the customs office with which the list of duty-free imports is registered.
c.2/ For liquidation through export, the enterprise shall make an export declaration. For liquidation through sale in the Vietnamese market to an enterprise ineligible for import duty exemption, or through donation, giving as a gift or present, or destruction, a new declaration is not required but duty declaration and calculation shall be made under Clause 8, Article 10 of this Circular. For liquidation through sale in the Vietnamese market to an enterprise eligible for import duty exemption, customs procedures shall be carried out under regulations, using on-spot import or export declarations. In case of destruction, the enterprise shall comply with regulations of the environment management agency.
Article 43. Customs procedures for goods brought out of and into ports of transshipment
1. Customs procedures for goods brought out of and into ports of transshipment for transportation abroad
a/ Goods brought out of and into ports of transshipment: Transshipment service providers shall make declarations of transshipped containerized goods according to Form No. 06/ BKTrC/2010, Appendix III to this Circular.
b/ A customs dossier comprises 2 original declarations of transshipped containerized goods.
c/ For inspection-exempt goods brought into and out of ports of transshipment, a customs office shall only check the quantity of containers and compare numbers and codes of containers with the declared ones. If detecting violations, it shall conduct inspection under regulations.
2. Liquidation of declarations of transshipped containerized goods
a/ Within 10 days after all goods are brought out of a port of transshipment, a transshipment service provider shall liquidate declarations of transshipped containerized goods;
b/ Quarterly, within 15 days after the reporting period, a transshipment service provider shall report on and compare the quantity of goods brought into and out of and kept in the transshipment area to the customs office of this area.
3. Goods left at ports of transshipment shall be handled like imports left at seaports under the Finance Ministry's Circular guiding the handling of goods left at Vietnamese seaports.
4. The General Director of Customs shall guide the process of customs procedures for goods brought into and out of ports of transshipment.
Article 44. Customs procedures for goods brought into and out of non-tariff zones in economic zones or border-gale economic zones; means of transport on entry or exit or in transit via non-tariff zones
1. Principles for carrying out customs procedures, inspection and supervision for goods brought into and out of non-tariff zones
a/ Goods brought into or out of non-tariff zones are subject to customs clearance, inspection and supervision. Goods of a certain type are subject to the process of customs procedures currently applicable to that type;
b/ The following goods may opt for clearance or non-clearance of customs procedures under Clause 2, Article 6 of the Regulation promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 100/2009/QD-TTg of July 30, 2009, promulgating the Operation Regulation of non-tariff zones in economic zones and border-gate economic zones: stationery, food, foodstuffs and consumer goods bought from the inland by non-tariff zone enterprises to serve the operation of their administrative apparatus and day-to-day activities of their employees;
c/ The following goods are exempt from customs procedures:
c.1/ Goods brought by residents from the inland into Lao Bao special trade and economic zone and Cau Treo international border-gate economic zone which are not liable to the value-added lax rate of 0% under Point 1.3, Section II, Part B of the Finance Ministry's Circular No. I29/2008/TT-BTC of December 26, 2008, guiding a number of articles of the Value-Added Tax Law and guiding the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008;
c.2/ Unprocessed or preliminarily processed products made from cultivation, animal breeding or fisheries by residents, which are brought from Lao Bao special trade and economic zone and Cau Treo international border-gate economic zone into the inland and are other than those subject to value-added tax under Point 1, Section II, Part A of the Finance Ministry's Circular No-129/2008/TT-BTC of December 26. 2008;
d/ Goods brought from the inland or other functional sections of a border-gale economic zone into the non-tariff zone of that border-gate economic zone may not have customs declarations of exports made under the Finance Ministry's Circular No. 116/2010/TT-BTC of August 4, 2U10, amending and supplementing the Finance Ministry's Circular No. 137/2009/ TT-BTC of July 3. 2009, guiding a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 33/2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating the financial mechanism and policy for border-gate economic zones.
2. When bringing goods from abroad into a non-tariff zone, a customs declarant shall properly fill in the customs declaration under regulations applicable to each mode of importation and submit it to the district-level Customs Department managing this non-tariff zone, stating that the goods are duty-free (except goods items ineligible for duty incentives for imports).
A non-tariff zone enterprise importing materials or supplies for production and business shall register with the customs office names of products to be made, names of imported materials or supplies and norms of materials and supplies imported for production. Norms of materials and supplies imported to produce goods for sale in a non-tariff zone shall be registered before reporting on liquidation. The registration of norms of materials and supplies imported for export production complies with relevant regulations.
When a non-tariff zone enterprise imports materials, supplies or parts to produce goods for domestic sale, the customs declarant shall, upon import declaration registration, register and declare names and volumes of goods, kinds and value of each imported material, supply or part; names of products produced in the non-tariff zone from imported materials, supplies or parts for domestic sale.
3. Customs procedures for goods brought from the inland into non-tariff zones
a/ An inland enterprise shall carry out customs procedures required for each mode of exportation at the district-level Customs Department in the inland or the district-level Customs Department managing the non-tariff zone. If customs procedures are carried out at the district-level Customs Department in the inland, the transportation of goods into the non-tariff zone complies with regulations applicable to exports in transshipment through border gate.
A non-tariff zone enterprise shall carry out customs procedures required for each mode of importation at the district-level Customs Department managing the non-tariff zone.
b/ Physical inspection of goods complies with regulations applicable to goods exported abroad. When a district-level Customs Department other than that managing the non-tariff zone clear customs procedures for goods brought into a non-tariff zone, the district-level Customs Department managing the non-tariff zone may inspect goods under regulations if detecting signs of violation.
4. Customs procedures for goods exported abroad from non-tariff zones
a/ Customs procedures for goods exported abroad from non-tariff zones shall be carried out under regulations applicable to each mode of exportation;
b/ For goods imported from abroad or the inland by a non-tariff zone enterprise for subsequent export abroad in their original state, when carrying out export procedures, the enterprise shall fill in the export declaration "export of goods imported from abroad in their original .state in declaration No. ..." or "export of goods imported from the inland in their original state in declaration No. ...", enclosed with the initial import declaration and manifest of goods (if any).
5. Customs procedures for goods brought from non-tariff zones into the inland
a/ A non-tariff zone enterprise shall carry out export procedures under regulations applicable to each mode of exportation. An inland enterprise shall carry out import procedures under regulations applicable to each mode of importation. Import and export procedures shall be carried out at the head office of the district-level Customs Department managing the non-tariff zone;
b/ To provide bases for an inland enterprise 10 calculate payable duty amounts upon carrying out import procedures, a non-tariff zone enterprise shall:
b.1/ Before carrying out export procedures, register with the customs office norms of imported materials, supplies or parts constituting the product, if exports are produced in the non-tariff zone.
When carrying out export procedures, fill in the export declaration the names and types of imported materials, supplies or parts constituting that product.
b.2/ In case goods are imported from abroad or the inland by a non-tariff zone enterprise for export in their original state into the inland, when carrying out export procedures, fill in the export declaration "export of goods imported from abroad in their original state in declaration No. ..." or "export of goods imported from the inland in their original state in declaration No. ...", enclosed with the initial import declaration and manifest of goods (if any).
b.3/ Supply adequate dossiers and data for the inland enterprise to calculate payable duty amounts.
6. Goods processing between non-tariff zone enterprises and inland enterprises
a/ In case an inland enterprise undertakes to process goods for a non-tariff zone enterprise: The inland enterprise shall register the processing contract and carry out customs procedures for that contract at the district-level Customs Department managing the non-tariff zone. Customs procedures are similar to those for processing for foreign traders;
b/ In case an inland enterprise orders a non-tariff zone enterprise to process goods: The inland enterprise shall register the processing contract and carry out customs procedures for that contract at the district-level Customs Department managing the non-tariff zone or the district-level Customs Department in the inland. Customs procedures are similar to those applicable to inland enterprises placing overseas processing orders.
7. Customs procedures for goods purchased at shops or department stores in non-tariff zones and brought into the inland
a/ A buyer of goods from shops or department stores in a non-tariff zone which are brought into the inland shall pay import duty under regulations before bringing the goods out of the non-tariff zone.
Those entitled to buy duty-free goods to be brought into the inland within quotas in the non-tariff zone of a border-gate economic zone under the Prime Minister-issued Regulation on operation of non-tariff zones shall pay duty for the volumes of goods in excess of the duty-free quotas;
b/ A buyer of goods from shops or department stores in a non-tariff zone shall produce his/her identity card or passport (for a foreigner) to the seller and to the gate-control customs office when bringing goods out of the non-tariff zone;
c/ When selling goods to customers, a seller shall issue sale invoices and record every sale in the sale monitoring book indicating names, addresses and numbers of identity cards or passports of buyers; quantity, unit price and value of goods sold to each buyer;
d/ Depending on specific conditions in each non-tariff zone, duty on goods purchased in a non-tariff zone and brought into the inland shall be collected in either of the following ways:
d.1/ Buyers declare and pay duty at the non-tariff zone's control-gate custom office:
d.1.1/ Before bringing goods out of the non-tariff zone, buyers shall declare duty-liable goods in non-trade declarations; submit declarations, produce identity cards, goods and sale invoices (originals to be handed to buyers) to the non-tariff zone's gate customs office;
d.1.2/ The non-tariff zone's gate customs office shall check identity cards against their holders who bring the goods and the goods against their customs declarations and sale invoices, and, if all details match, issue duty receipts, collect duty amounts and remit them into the state budget under law.
d.2/ The district-level Customs Department managing the non-tariff zone authorizes goods sellers to collect duty:
d.2.1/ Authorization of goods sellers to collect duty complies with Clause 1, Article 1 of Decree No. 106/2010/ND-CP. Responsibilities of authorized duty collectors and tax administration agencies comply with Clauses 3 and 4, Article 3 of Decree No. 85/2007/ND-CP;
d.2.2/ When bringing goods out of the non-tariff zone, a buyer shall produce his/her identity card, goods, sale invoices and duty receipts to the non-tariff zone's gate-control customs office;
d.2.3/ The non-tariff zone's gate customs office shall check identity cards against their holders who bring the goods and the goods with their sale invoices and duty receipts. If detecting any disparity between goods bringers and photos in the identity cards, between identity card numbers indicated on sale invoices or duty receipts and those of the identity cards produced by goods bringers, or between goods brought out of the non-tariff zone and those indicated on sale invoices or duty receipts, the customs office shall make records thereof and handle the violations under law.
8. Customs supervision of goods brought out of, into or via non-tariff zones
a/ A non-tariff zone must have fences separating it from the outside and customs control gates for supervising goods brought out of and into the zone;
b/ Goods brought out of or into a non-tariff zone and goods transported via a non-tariff zone for import into the inland or export abroad must go through customs control gates and are subject to customs supervision at these gates:
c/ Goods imported from abroad into the inland or goods exported abroad from the inland via a non-tariff zone must follow the routes jointly prescribed by the customs office managing the non-tariff zone and the non-tariff zone management board.
9. Customs procedures and supervision of means of transport on entry or exit or in transit via non-tariff zones (for non-tariff zones with road border gates) comply with regulations applicable to means of transport on entry and exit and in transit via Vietnam.
10. Liquidation reporting procedures
a/ Biannually, production and business enterprises in a non-tariff zone shall within 15 days after the reporting period, report to the customs office on their imports and exports in the period and ex-warehoused, warehoused and in-stock goods according to a form provided by the General Department of Customs.
A reporting dossier comprises:
a.1/ Documents to be submitted:
a.1.1/ General list of materials and supplies imported in the reporting period: 2 originals (made according to Form No- 07/HSTK-PTQ,
Appendix III to this Circular);
a.1.2/ General list of invoices of materials and supplies purchased in the non-tariff zone in the reporting period (if any): 2 originals (made according to Form No. 08/HSTK-PTQ, Appendix 111 to this Circular);
a.1.3/ General list of products exported in the reporting period: 2 originals (made according to Form No. 09/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
a.1.4/ General list of products sold in the non-tariff zone in the reporting period (if any): 2 -originals (made according to Form No. 10/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
a.1.5/ General list of materials and supplies used for export production and sale in the non-tariff zone in the reporting period: 2 originals (made according Form No. 11/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
a.1.6/ Report on materials and supplies ex-warehoused, warehoused and left in stock in the reporting period: 2 originals (made according to Form No. 12/HSTK-FTQ. Appendix III to this Circular);
a.1.7/ Copies of invoices of materials and supplies purchased in the non-tariff zone in the reporting period (if any);
a.1.8/ Copies of invoices of products sold in the non-tariff zone in the reporting period (if any).
a.2/ Documents to be produced:
a.2.1/ Declarations of materials or supplies imported in the reporting period;
a.2.2/ Declarations of products exported in the reporting period;
a.2.3/ Originals of invoices of materials or supplies purchased in the non-tariff zone in the reporting period (if any);
a.2.4/ Originals of invoices of products sold in the non-tariff zone in the reporting period (if any).
b/ Monthly, commercial businesses in a non-tariff zone shall, not later than the 15"1 of the subsequent month, report on their imports and exports in the period and ex-warehoused, warehoused and in-stock goods to the customs office managing the non-tariff zone.
A reporting dossier comprises:
b.1/ Documents to be submitted:
b.1.1/ General list of goods imported from abroad in the liquidation reporting period: 2 originals (made according to Form No. 13/ HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.2/ General list of goods imported from the inland in the liquidation reporting period (if any): 2 originals (made according to Form No. 14/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.3/ General list of goods purchased in the non-tariff zone in the liquidation reporting period (if any): 2 originals (made according lo Form No. 15/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.4/ General list of goods sold in the non-tariff zone in the liquidation reporting period: 2 originals (made according to Form No. 16/ HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.5/ General list of goods exported in the liquidation reporting period (if any): 2 originals (made according to Form No. 17/HSTK-PTQ, Appendix III to this Circular);
b.1.6/ Report on goods ex-warehoused, warehoused and left in stock in the liquidation reporting period: 2 originals (made according to Form No. 18/HSTK-PTQ, Appendix TIT to this Circular);
b.1.11 Copies of invoices of goods purchased and sold in the non-tariff zone in the reporting period (if any).
b.2/ Documents to be produced:
b.2.1/ Declarations of goods imported or exported in the liquidation reporting period;
b.2.2/ Originals of invoices of goods sold or purchased in the non-tariff zone in the reporting period (if any);
c/ For processed goods, liquidation procedures comply with regulations on liquidation of processing contracts;
d/ For enterprises conducting production and business, commercial business and goods processing simultaneously, liquidation shall be conducted according to the form of production, business or processing;
e/ The customs office managing the non-tariff zone shall examine and compare enterprises' reports, and inspect goods left in stock when necessary; and handle under law violations of illegally taking imports in the non-tariff zone into the inland.
If detecting goods brought from the inland into a non-tariff zone are brought back into the inland, the customs office managing the non-tariff zone shall notify the provincial-level Tax Department of the locality in which the inland enterprises bringing goods into the non-tariff zone is headquartered, for coordinated handling.
Article 45. Customs procedures for imports and exports of export-processing enterprises
1. General principles
a/ Customs procedures for imports and exports of export-processing enterprises are applicable to export-processing enterprises inside and outside export-processing zones;
b/ An export-processing enterprise's imports and exports must go through customs procedures applicable to each mode of importation or exportation. Particularly, for the purchase of stationery, food, foodstuffs and consumer goods (including also labor safety wear: trousers, coats, caps, shoes, boots, gloves) from the inland for the operation of the enterprise's administrative apparatus and day-to-day activities of its employees, the enterprise may opt to carry out or not to carry out customs procedures for these goods;
c/ Goods transferred within an export-processing enterprise are not subject lo customs procedures:
d/ An export-processing enterprise's imports shall be transported from the border gate of importation to the enterprise and its exports, from the enterprise to the border gate of exportation;
e/ The customs office managing an export-processing zone and its enterprises may conduct direct supervision at the entrance of the export-processing zone and at export-processing enterprises only when necessary under the decision of the director of a provincial-level Customs Department.
2. Places for customs clearance
a/ For imports and. exports: Customs procedures shall be carried out at district-level Customs Departments managing export-processing enterprises;
b/ For goods processed between export-processing enterprises and inland enterprises: Inland enterprises shall carry out customs procedures at district-level Customs Departments managing them or district-level Customs Departments of localities in which they are headquartered;
c/ For goods processed between two export-processing enterprises: Processing enterprises shall register processing contracts and carry out customs procedures at their managing district-level Customs Department.
3. Customs procedures for imports and exports of export-processing enterprises
a/ For imports from abroad
a.1/ Based on an export-processing enterprise director's written request to import goods for the formation of fixed assets enclosed, with a goods list (detailing names, quantity and types of goods), a customs office shall clear import procedures applicable to commercial imports;
a.2/ For materials and supplies imported for export production, an export-processing enterprise shall carry out import procedures applicable to commercial imports, except duty declaration and calculation;
a.3/ Goods processed for foreign traders comply with the Ministry of Finance's guidance.
b/ An export-processing enterprise shall carry out export procedures applicable to commercial exports for its goods exported abroad, except duly declaration and calculation;
c/ For export-processing enterprises' goods sold into the inland
c.1/ For products produced and sold, into the inland by export-processing enterprises, export-processing enterprises and inland enterprises shall carry out on-spot import or export customs procedures using the on-spot import or export declaration form;
c.2/ Scraps and discarded products permitted for domestic sale, inland enterprises shall carry out import procedures applicable to commercial imports;
d/ For goods sold by inland enterprises to export-processing enterprises, inland enterprises and export-processing enterprises shall carry out on-spot import or export customs procedures using the on-spot import or export declaration form;
e/ For processed goods (except those processed for foreign parties)
e.1/ For goods processed by inland enterprises for export-processing enterprises, inland enterprises shall carry out customs procedures under regulations on goods processing for foreign traders;
e.2/ For goods processed by export-processing enterprises for inland enterprises, inland enterprises shall carry out customs procedures under regulations on overseas processing ordering;
e.3/ For goods processed between export-processing enterprises, processing enterprises shall carry out customs procedures under regulations on goods processed for foreign traders.
f/ For goods traded between export-processing enterprises
f.1/ For goods traded between export-processing enterprises in different export-processing zones, customs procedures shall be carried out under the guidance on customs procedures for on-spot imports and exports under Clauses 6 and 7, Article 41 of this Circular (except provisions on on-spot import and export conditions);
f.2/ Customs procedures are not required for goods traded between export-processing enterprises in the same export-processing zone.
g/ For goods of an export-processing enterprise brought into the inland for repair, the enterprise shall issue a notice of names and quantity of goods, reason and time for repair without having to register a customs declaration. The customs office shall monitor and certify those goods when they are brought back to the enterprise. Past the time limit of repair registration, goods which are not brought back shall be handled under the guidance on goods with converted use purposes;
h/ The destruction of scraps and discarded products complies with law and is subject to customs supervision.
4. Procedures for liquidation of materials and supplies of export-processing enterprises
a/ Export-processing enterprises' materials and supplies shall be liquidated only in terms of quantity according to each type of imports or exports.
b/ Time limit and place for liquidation
b.1/ For processing, liquidation shall be made within the time limit for liquidation of processing contracts at district-level Customs Departments with which processing contracts are registered;
b.2/ For export production, liquidation shall be made quarterly and not later than the 15th of the first month of the subsequent quarter at district-level Customs Departments managing export-processing enterprises. Enterprises may make liquidation monthly before the 15,!l of the subsequent month at their request.
c/ Liquidation dossiers
c.1/ For processing, liquidation dossiers comply with regulations on liquidation of goods processed for foreign traders;
c.2/ For export production, a liquidation dossier comprises:
c.2.1/ List of norms (made according to Form No. 07/DKDM-SXXK, Appendix IV to this Circular) of each goods code: to produce 1 original;
c.2.2/ Report on imported materials and supplies warehoused, ex-warehoused and left in stock (made according Form No. 10/HSTK-CX. Appendix IV to this Circular): to submit 2 originals (one to be returned to the enterprise upon completion of inspection).
d/ When ex port-processing enterprises are transformed into ordinary ones or vice versa, their imported assets and goods shall be handled as follows:
d.1/ For export-processing enterprises transformed into enterprises ineligible for export-processing incentives:
d.1.1/ To liquidate imported assets and goods;
d.1.2. To identify imported assets and goods left in stock;
d.1.3/To pay duty under regulations;
d.1.4/ To liquidate and identify imported assets and goods before enterprise transformation.
d.2/ For enterprises ineligible for export-processing incentives transformed into export-processing enterprises:
d.2.1/ Etuerprises shall report on the quantity of materials and supplies left in stock; customs offices shall inspect these materials and supplies and settle tax-related matters under regulations;
d.2.2/ Before their transformation, enterprises shall fully pay outstanding duty and fine amounts to customs offices. Customs offices shall apply duty and customs policies to export-processing enterprises, only after they have fulfilled tax and customs obligations towards customs offices.
5. Liquidation of machinery, equipment and means of transport for the formation of fixed assets
a/ Forms of liquidation, goods to be liquidated, liquidation conditions, and dossiers of liquidation of duty-free imports comply with Circular No. 04/2007ATT-BTM;
b/ Liquidation procedures shall be carried out at district-level Customs Departments managing export-processing enterprises;
c/ Liquidation procedures
c.1/ An enterprise or its liquidation board shall prepare a document stating liquidation reasons, names, codes and volumes of goods to be liquidated under import declaration No. ..., dated .... and send it to the district-level Customs Department managing the export-processing enterprise;
c.2/ For liquidation through export, the enterprise shall make an export declaration. For liquidation through sale in the Vietnamese market, or donation or giving as gift or present, it shall make a declaration according to the respective form of liquidation and pay duty under regulations;
c.3./ For destruction, the enterprise shall comply with regulations of the environmental management agency and such destruction is subject to customs supervision.
6. When completing work construction, an export-processing enterprise shall submit a settlement report on goods. Imported for work construction to the customs office.
The customs office shall inspect and handle under regulations redundant imports or those used for improper purposes.
7. For goods of export-processing enterprises exported or imported under the Government's Decree No. 23/2007/ND-CP of February 12, 2007, detailing the Commercial Law concerning goods trading activities and activities directly related to goods trading by foreign-invested enterprises in Vietnam; the Trade Ministry's (now the Ministry of Industry and Trade) Circular No. 09/2007/TT-BTMof July 17, 2007. guiding Decree No. 23/2007/ND-CP of February 12, 2007; the industry and Trade Ministry's Circular No. 05/2008/TT-BCT of April 14.2008. amending and supplementing Circular No. 09/ 2007/TT-BTM, to comply with the guidance on goods traded under trading contracts, not to comply with Clauses 1 thru 6 of this Article.
Article 46. Customs procedures for goods brought into and out of lax-suspension warehouses
1. Goods brought into and out of a tax- suspension warehouse arc imported materials, for which duty payment is not yet required, for export production by the enterprise having such warehouse.
Enterprises shall compile separate customs dossiers for imported materials put into tax-suspension warehouses and register volumes of exports in a planning year.
2. Customs procedures for imported materials put into tax-suspension warehouses comply with regulations applicable to materials imported for export production. Goods stored in tax-suspension warehouses which are damaged or deteriorated in quality, failing to meet production requirements, shall be handled under Article 29 of Decree No. 154/2005/ND-CP,
3. Liquidation procedures:
a/ Closing a year (December 31 every year), not later than January 31 of the subsequent year, an enterprise shall make a general list of import customs declarations and total volumes of imported materials put into tax-suspension warehouses, a general list of export customs declarations and total volumes of materials constituting exported, re-exported and destroyed products, and send them to a customs office.
b/ Procedures for liquidation and duty payment and refund for imports put into tax-suspension warehouses
b.1/ Procedures for liquidation of materials and supplies stored in tax-suspension warehouses are as for liquidation of materials and supplies of export-processing enterprises specified in Clause 4, Article 45 of this Circular;
b.2/ If the quantity of materials constituting exported and re-exported products is smaller than that of imported materials put into tax-suspension warehouses, enterprises shall pay duty on the quantity of not-yet-exported materials under import customs declarations after 365 days counting from the date of registration with customs offices to the date of liquidation. The quantity of materials for which duty payment has not been due may be transferred to the subsequent fiscal year for liquidation;
b.3/The quantity of materials on which duty has been paid but which is then put into production and exported is eligible for duty refund applicable to materials imported for export production under Article 118 of this Circular.
Article 47. Customs procedures for goods brought into and out of container freight stations (CFS)
1. Imports brought into CFS are goods not yet cleared from customs procedures and currently under customs supervision and management.
2. Exports brought into CFS are goods which have been cleared from customs procedures or for which customs declarations have been registered at outside-border gate customs offices but which will be physically inspected at CFS,
3. Services provided in CFS
a/ For exports: to pack, re-pack, arrange and re-arrange goods.
For goods in transit or transshipment brought into CFS of ports for division, separation or packing in export containers or packing with Vietnamese exports;
b/ For imports: to be permitted for division and separation for clearance of import procedures or packing in containers of other exports lots for export to a third country.
4. Customs supervision of the transportation of goods brought into and out of CFS and supervision of the provision of services in CFS comply with Articles 13 and 1.4 of Decree No.154/2005/ND-CP, Article 16 of this Circular and the General Department of Customs' guidance.
Article 48. Customs procedures for machinery and equipment temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for work construction or investment projects, and hired and leased assets
1. Customs procedures for machinery and equipment temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for work construction or investment projects, and hired and leased assets comply with regulations applicable to commercial imports and exports.
For goods temporarily imported for re-export and temporarily exported for re-import eligible for duty exemption, annually (365 days after the date of temporary import/export), a customs declarant shall notify the district-level Customs Department which clears temporary import/ export procedures of the remaining use time of temporarily imported/exported machinery and equipment for the latter to monitor and liquidate dossiers.
2. Upon termination of the time limit for temporary import/export, a customs declarant shall re-export/re-import goods and liquidate dossiers with the district-level Customs Department which clears temporary import/ export procedures. Past this time limit, a customs declarant that fails to re-ex port/re-import goods shall be handled under law.
For an enterprise which requests in writing to donate machinery and equipment temporarily imporled for re-export or temporarily exported for re-import for work construction or investment projects, or leased or hired assets to the hiring or borrowing party, after donation procedures are completed under regulations, the customs office which clears temporary import or export procedures shall make liquidation in the temporary import or export declaration.
Article 49. Customs procedures in other cases of temporary import for re-export or temporary export for re-import
1. For parts or spare parts temporarily imported without contract for repair of foreign seagoing ships or aircraft
a/ Customs declarants
a.1/ For temporarily imported parts or spare parts carried by aircraft or seagoing ships on entry, customs declarants are aircraft or ship operators;
a.2/ For parts or spare parts pre- or post-consigned to addresses of shipping agents, customs declarants are those agents.
b/ Customs procedures
b.1/ Customs procedures and tax policies comply with Articles 73 and 101 of this Circular;
b.2/ Temporarily imported parts or spare parts which have not been used up must be re-exported out of Vietnam. If sold in Vietnam, their sale must comply with regulations on import and export management and tax policies like imports from abroad. Shipping agents or purchasers shall carry out import procedures at customs offices;
b.3/ Parts or spare parts disassembled upon repair or replacement must be re-exported out of Vietnam or destroyed under law.
2. For parts or spare parts temporarily imported for repair of seagoing ships or aircraft under contracts signed between foreign ship owners and Vietnam-based ship repair factories, customs procedures shall be carried out under regulations applicable to the form of processing guided by the Ministry of Finance.
3. Customs procedures for goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for display at trade fairs or exhibitions comply with regulations applicable to commercial imports or exports. In addition, due to the characteristics of this form, the following specific regulations must be complied with:
a/ Customs dossiers; In addition to papers as required for commercial imports or exports, a certified copy of a competent agency's decision on the fair or exhibition organization must be submitted;
b/ Customs procedures for goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for display at fairs or exhibitions shall be carried out at district-level Customs Departments of localities in which fairs or exhibitions are organized or at border-gate customs offices;
c/ Time limit for re-export or re-import
c.1/ Goods temporarily imported for display at a trade fair or exhibition in Vietnam must be re-exported within 30 days from the end of the fair or exhibition;
c.2/ The time limit for temporary export of goods for display at an overseas trade fair or exhibition is one year after the goods are temporarily exported. Past this time limit, goods which are not re-imported will be liable to duty and other financial obligations under Vietnamese law.
d/ The sale and donation of goods at fairs or exhibitions comply with Articles 136 and 137 of the Commercial Law.
4. Goods temporarily exported for re-import for overseas warranty or repair
a/ In case the contract has a warranty or repair term, their customs procedures comply with Article 14 of the Government's Decree No. 12/ 2006/ND-CP of January 23, 2006, and the guidance of the Ministry of Industry and Trade;
b/ In case there is no contract or the contract has no warranty or repair term, their customs procedures are as the same as those applicable to non-commercial imports and exports specified in Part III of this Circular;
c/ In case temporary export and re-import are not carried out at the same border gate, procedures may be carried out to transport these goods to the border gate where export procedures were carried out.
5. Liquidation of declarations of temporary import for re-export or temporary export for re- import
a/ District-level Customs Departments carrying out temporary import or temporary export procedures shall monitor, manage and liquidate declarations of temporarily imported or temporarily exported goods;
b/ The time limit for liquidation complies with Clause 1, Article 132 of this Circular;
c/ A liquidation dossier comprises:
c.1/ A written request for liquidation of the temporary import or temporary export declaration, specifying the temporary import declaration-re-export declaration, the quantity of temporarily imported or re-exported goods. which are similar to the case of temporary export for re-import;
c.2/ A temporary import declaration and re-export declaration or temporary export declaration and re-import declaration;
c.3/ Other relevant papers.
Article 50. Customs procedures in case of temporary import or temporary export of goods containers by rotation mode
1. These containers include:
a/ Empty containers with or without suspension hooks;
b/ Flex tanks.
2. Customs procedures
a/ For transporters' containers
a.1/ Upon importation, the transportation agent shall submit a manifest of transported cargo, listing imported containers;
a.2/ Upon exportation, the transportation agent shall submit a list of empty containers temporarily imported or temporarily exported before loading them on means of transport (form No. 19/BKC/20K), Appendix III to this Circular); while the transporter or transportation agent shall submit a manifest of transported cargoes;
b/ If the above containers do not belong to transporters, customs declarants (having goods already or to be contained in these containers hired from overseas) shall give written explanations for permission to apply procedures for this rotation mode;
c/ District-level Customs Departments which have carried out temporary import/temporary export procedures shall monitor, compare and certify the number of temporarily exported and imported containers; and conduct physical inspection when having any doubt.
3. For other rotated containing articles (shelves, barrels, bottles, etc.) other than containers and flex tanks, upon temporary export or import, customs declarants shall declare them in the non-commercial declaration form. Particularly, the duty payment time limit corresponds to the temporary import or export duration registered by enterprises with customs offices. Past this duration, if the goods arc not re-exported or re-imported, enterprises shall pay duty thereon.
Article 51. Customs procedures for returned exported goods
1. Forms of re-importing returned exported goods (below referred to as re-import of returned goods) include:
a/ Re-import of returned goods for repair or re-processing (collectively referred to as reprocessing) then re-export;
b/ Re-import of returned goods for sale in the inland (not applicable to goods processed for foreign traders);
c/ Re-import of returned goods for destruction in Vietnam (not applicable to goods processed for foreign traders);
d/ Export of goods to other foreign partners.
2. Places for carrying out procedures for re importing returned goods:
a/ District-level Customs Departments which have carried out procedures for exporting those goods. In case goods are returned to Vietnam through a different border gate, procedures may be carried out to transport these goods to the border gate where export procedures were carried out;
b/ In case a returned goods lot consists of goods of different export lots, re-import procedures shall be carried out at any of district-level Customs Departments which have carried out procedures for exporting those goods.
3. Re-processed goods may go through re-export procedures at district-level Customs Departments which have carried out procedures for their re-import. In case outside-border gate customs offices (other than border-gate customs offices) carry out procedures for temporary import and temporary export of goods, procedures for these goods are similar to those for imports or exports transported from or to border gate.
4. Procedures for re-import of returned goods
a/ A customs dossier comprises:
a.1/ A written request for goods re-import, indicating which export declaration the goods belong to, whether or not tax refund or non-collection has been permitted by the customs office, and whether or not input value-added tax credit has been declared to the tax office (stating the serial number of the tax refund or non-collection decision), and the reason for re-import (for re-processing, sale in the inland or destruction; if goods arc imported for reprocessing, the re-processing place, time and method and wastage after re-processing must be indicated): to submit 1 original;
a.2/ The customs declaration of imports, manifest of goods and bill of lading, which are similar to those for commercial imports;
a.3/ The previously submitted customs declaration of exports; to submit 1 copy;
a.4/ The foreign party's written notice of the return of goods (including telegraph, telex, fax or data message): to submit 1 original or copy.
b/ Customs offices shall carry out customs procedures like for commercial imports (excluding import permit, line management permit, tax calculation declaration, etc.). Re-imported goods are subject to physical inspection. Goods-inspecting customs officers shall compare imports with kept samples of raw materials (if exported products are processed or produced for export and their samples have been taken; and raw materials have not been transformed in the course of production) and goods described in export declarations so as to ascertain whether goods re-imported back to Vietnam and previously exported goods are the same; and take samples or photos (if samples cannot be taken) of re-imported goods for comparison upon re-export;
c/ For goods re-imported for re-processing, the re-processing time limit must be registered by enterprises with customs officers but not exceed 275 days from the date of re-import. Past this time limit, if goods are not yet re-exported, duty thereon shall be paid under regulations.
5. Procedures for re-exporting re-processed goods
a/ A customs dossier comprises:
a.1/ The exports declaration: to submit 2 originals;
a.2/ The declaration of imports (for reprocessing): to submit 1 copy.
b/ Customs offices shall carry out procedures like for commercial exports. For goods lots subject to physical inspection, inspecting customs officers shall compare actually re-exported goods with samples of goods taken upon re-import (or photos of goods when re-import procedures are carried out);
c/ If re-processed goods cannot be re-exported, enterprises shall explain in writing the failure to re-export to district-level Customs Departments carrying out re-import procedures and request them to consider and accept the following ways of handling:
c.1/ For re-processed products being processed goods
c.1.1/ To carry out customs procedures as in the case of-on-spot import or export for inland sale if the conditions for on-spot import or export of processed products are fully met under Decree No. 12/2006/ND-CP; or,
c.1.2/ To destroy them if the processee requests their destruction in Vietnam and such destruction is permitted by the provincial-level Natural Resources and Environment Department.
c.2/ Re-processed products other than processed goods shall be sold in the inland like goods re-imported for inland sale.
6. In case re-imported goods are exported products produced from imported raw materials or supplies; or procured goods eligible for import duty refund, customs offices carrying out re-import procedures shall notify customs offices carrying out import-duty refund procedures (if these customs offices are not the same) of the cases specified at Points b and c. Clause 1, and Point c. Clause 5, of this Article, or the case beyond the time limit specified at Point c. Clause 4 of this Article, for handling their duty under Point c, Clause 7, Article 113 of this Circular.
Article 52. Customs procedures for imported goods which must be returned to foreign customers or re-exported to third countries or into non-tariff zones
1. Forms of returning goods include:
a/ Returning to foreign sellers;
b/ Exporting to other foreign partners.
2. Places for carrying out returning procedures: district-level Customs Departments that have carried out import procedures for those goods lots. In case goods arc returned to foreign customers through a different border gate, procedures may be carried out for transporting the goods to the border gate of exportation.
3. A customs dossier comprises:
a/ The enterprise's written explanation on the return of goods;
b/ The export declaration: to submit 2 originals;
c/ The previous import declaration: to submit 1 copy and produce the original:
d/ The foreign goods owner's written acceptance (including telegraph, telex, fax and data message) to receive back the goods (if goods are returned to their sellers): to submit 1 original or a copy; and the contract on sale of goods to a third country or re-export of goods into a non-tariff zone (if goods are re-exported, to third countries or into non-tariff zones): to submit 1 copy.
4. Customs procedures shall be carried out like those for goods lots exported under commercial contracts. Returned goods are subject to physical inspection. Inspecting customs officers shall compare goods samples taken upon import (if any); compare goods described in import declarations with actually re-exported goods; and indicate the quantity, quality and types of exports and the matching between actually exported goods and previously imported goods.
Article 53. Customs procedures for goods sold at duty-free shops
Customs management of goods sold at duty-free shops complies with the Finance Ministry's separate guidance.
Article 54. Customs procedures for mails, postal parcels, imports and exports consigned by post and imported and exported articles and goods consigned by express delivery service
Customs procedures for mails, postal parcels, imports and exports consigned by post and imported and exported articles and goods consigned by express delivery service comply with this Circular and the Finance Ministry's Circular No. 99/20IQ/TT-BTC of July 9, 2010. stipulating customs procedures for mails, postal parcels and imports and exports consigned by post; Circular No. 100/2010/TT-BTC of July 9, 2010, stipulating customs procedures for imports and exports consigned by international airway express delivery service; and Decision No. 93/2008/QD-BTC of October 29. 2008, stipulating customs procedures for imported, exported and transited goods and articles consigned by road express delivery service.
Article 55. Customs procedures for goods brought into and out of bonded warehouses
1. Customs procedures for goods brought from abroad into bonded warehouses:
a/ For goods stored in bonder warehouses
Goods specified in Article 25 of Decree No. 154/2005/ND-CP may be stored in bonded warehouses;
b/ A dossier submitted to the bonded warehouse customs office comprises:
b.1/ The declaration of warehousing/ex-warehousing: 2 originals;
b.2/ The bonded warehouse rent contract already registered with the customs office: 1 copy certified and stamped by the warehouse owner;
In case the goods owner is concurrently the bonded warehouse owner, a bonded warehouse rent contract is not required. The time limit for goods to be stored in bonded warehouses is the same as the case of having a bonded warehouse rent contract, counting from the date of registration of the declaration of warehousing to the date of expiration written in box 2 of the declaration of warehousing/ex-warehousing (form HQ/2002-KNQ).
b.3/ The written authorization for goods receipt (if authorization is not yet indicated in the bonded warehouse rent contract): 1 original; if the authorization is sent by fax, it must be signed and stamped by the warehouse owner;
b.4/ The bill of lading or other transportation documents of equivalent validity: 1 copy;
b.5/ The manifest of goods (particularly for cars and motorcycles, their frame and engine numbers must be indicated): 2 originals (one kept by the customs office and the other by the bonded warehouse owner).
c/ Customs procedures
c.1/ To register the warehousing declaration.
c.2/ The bonded warehouse customs office shall compare the numbers of containers and seals, for goods in container, or numbers and codes of bales, for baled goods, with those indicated in accompanying documents. If they all match and the seals and bales are unbroken, the customs office shall carry out warehousing procedures. If detecting the goods owner's violation of the customs law, the customs office shall conduct physical inspection of goods.
c.3/ Customs officers supervising warehoused goods shall sign warehousing/ex-warehousing customs declarations for certification that goods have been warehoused, and enter data in the computer for monitoring warehoused/ex-warehoused goods.
2. Customs procedures for goods from the inland to be put into bonded warehouses
a/ Goods stored in bonded warehouses:
a.1/ Types of goods specified in Clause 3, Article 25 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
a.2/ Goods in bonded warehouses have been brought into the inland for processing or reprocessing, then brought back into the warehouses as designated by foreign customers.
b/ Customs dossier:
b.1/ The warehousing/ex-warehousing declaration: 2 originals;
b.2/ The bonded warehouse rent contract already registered with the customs office: 1 copy certified and stamped by the bonded warehouse owner;
In case the goods owner is concurrently the bonded warehouse owner, a bonded warehouse rent contract is not required. The time limit for goods to be stored in bonded warehouses is the same as the case of having a bonded warehouse rent contract, counting from the date of registration of the declaration of warehousing to the date of expiration written in box 2 of the declaration of warehousing/ex-warehousing (form No. HQ/2002-KNQ).
b.3/ The written authorization for goods receipt (if authorization is not yet indicated in the bonded warehouse rent contract): 1 original; if the authorization document is sent by fax, it must be signed and stamped by the warehouse owner;
b.4/ The export declaration corresponding to the type of export, enclosed with a detailed list (if any): To submit 1 copy and produce the original (the one kept by the customs declarant);
b.5/ A competent agency's decision on forced re-export (in case of forced re-export): I copy.
c/ Customs procedures:
c.1/ Checking the validity of dossier documents; registering the declaration and carrying out warehousing procedures as applicable to goods brought from abroad into bonded warehouses mentioned at Point c, Clause 1 of this Article.
c.2/ Certifying that "goods have been put into bonded warehouse" on box 27 of the export declaration {the one kept by the customs declarant) as stipulated in Clause 4, Article 26 of this Circular.
3. Customs procedures for goods in bonded warehouses to be brought abroad
a/ A customs dossier comprises:
a.1/ The warehousing/ex -warehousing declaration: to submit 1 original;
a.2/ The customs declaration of exports (except goods put into bonded warehouses from abroad): to submit 1 copy;
a.3/ The authorization document for ex-warehousing (if the authorization is not indicated in the warehouse rent contract): to submit 1 original;
a.4/ The ex-warehousing bill, made according to a form provided by the Ministry of Finance: 1 original.
b/ Customs procedures:
b.1/ The bonded warehouse customs office shall compare declaration documents submitted upon ex-warehousing with those used for carrying out warehousing procedures and actual goods lots. If they all match, it shall carry out ex-warehousing procedures;
b.2/ Goods indicated in the warehousing/ex-warehousing declaration per warehousing may be ex-warehoused once or many times. In case goods are ex-warehoused and brought abroad many times through different border gates at a time, copies of the warehousing/ex- warehousing declaration bearing a certification stamp of the customs office may be used for carrying out procedures for transporting the goods from warehouse to the border gate of exportation. Upon completion of the ex-warehousing, the bonded warehouse customs office shall keep these copies, which bear the certification of the customs office of the border gate of exportation, together with the original warehousing/ex-warehousing declaration.
4. Customs procedures for goods in bonded warehouses to be brought into the inland
a/ Goods in bonded warehouses may be brought into the inland in the following cases:
a.1/ Imports are sold in the Vietnamese market under Point b. Clause 2, Article 26 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
a.2/ Goods are brought into the inland for processing or re-processing;
a.3/ Goods being machinery or equipment hired from overseas contractors which, upon contract completion, have been re-exported and are stored in bonded warehouses, are brought into the inland for the performance of subsequent rent contracts.
b/ Goods in bonded warehouses disallowed to be brought into the inland:
b.1/ Goods specified at Point c, Clause 2, Article 26 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
b.2/ Goods on the Industry and Trade Ministry-announced list of consumer goods subject to duty payment prior to receipt.
c/ Customs procedures:
Customs declarants shall carry out import procedures corresponding to each relevant type, then warehouse owners shall carry out ex-warehousing procedures.
In case of carrying out procedures for importing into the inland goods stored in bonded warehouses for many times, for each importation, a set of customs dossier copies (including bill of lading, detailed list of goods and certificate of origin) may be accepted, which must bear the certification stamp of the bonded warehouse customs office, while their originals shall be kept by such customs office.
d/ The bonded warehouse customs office shall supervise the ex-warehousing of goods and give certification in warehousing/ex-warehousing declarations.
5. Procedures for transportation of goods from a bonded warehouse to another within the Vietnamese territory
a/ The goods owner or his/her/its lawful representative shall file a written request with the provincial-level Customs Department (of the locality with the goods-storing bonded warehouse) for settlement.
b/ Customs procedures for transportation of goods from a bonded warehouse to another are as the same as those applicable to goods transported from or to border gate.
c/ The term of the bonded warehouse rent contract starts on the date goods are put into the first warehouse.
6. Customs management of goods changing hands while in bonded warehouses
a/ Goods owners shall transfer ownership of their goods stored in bonded warehouses when they sell such goods under Clause 8, Article 3 of the Commercial Law;
b/ After transferring ownership of their goods, (old) goods owners or bonded warehouse owners (if authorized) shall submit to district-level Customs Departments managing bonded warehouses the following documents:
b.1/ A written notice of the transfer of ownership of goods stored in the warehouse from the old owner to the new owner (indicating such principal details as names and addresses of the transferor and transferee; names and volumes of goods changing hands; serial numbers and dates of warehousing and ex-warehousing declarations; and date of transfer);
b.2/ The goods trading contract between the new and old owners of the goods lot stored in the warehouse;
b.3/ The new owner's warehouse rent contract.
District-level Customs Departments managing bonded warehouses shall keep the above documents together with the goods lots' warehousing dossiers for monitoring and liquidation of warehoused and ex-warehoused goods.
c/ The period of storage of goods in a bonded warehouse shall be counted from the date on which the goods are put into the bonded warehouse under the warehouse rent contract signed between the bonded warehouse owner and old owner of the goods.
7. Procedures for the liquidation of goods left overdue in bonded warehouses comply with the Finance Ministry's separate guidance.
8. Customs management of goods stored in bonded warehouses
a/ Goods transported from border gates of importation to bonded warehouses, from bonded warehouses to border gates of exportation, or from a bonded warehouse to another, goods stored in bonded warehouses and services provided in bonded warehouses are subject to inspection and supervision by bonded warehouse customs offices;
b/ Bonded warehouse customs offices and owners must have software for monitoring and managing warehoused and ex-warehoused goods.
c/ Biannually, within 15 days after the end of a reporting period, bonded warehouse owners shall send written reports (made according to form No. 20-BC-KNQ/2010, Appendix III to this Circular) on the actual state of goods in and the operation of their warehouses to the directors of provincial-level Customs Departments of localities in which their bonded warehouses are located;
d/ Upon completion of a bonded warehouse rent contract, the bonded warehouse owner and goods owner shall liquidate this contract. The bonded warehouse owner shall carry out procedures for liquidating warehoused and ex-warehoused goods under this contract with the bonded warehouse customs office.
Within 15 days after ex-warehousing the whole volume of goods under the declaration of warehoused goods, the bonded warehouse owner shall carry out procedures for liquidating warehoused and ex-warehoused goods under the declaration of warehoused and ex-warehoused goods with the bonded warehouse customs office. In case goods which have been ex-warehoused for more than 15 days cannot be exported for an objective reason, the customs declarant shall make a written request and, if having it certified by the leadership of the customs office of the border gate of exportation, the time limit for carrying out liquidation procedures may be extended for another 15 days.
e/ Annually, provincial-level Customs Departments shall inspect the operation of bonded warehouses and the observance of the customs law by their owners, then report inspection results to the General Department of Customs. If detecting any violations of law, provincial-level Customs Departments may conduct extraordinary inspections of bonded warehouses.
Article 56. Customs procedures for cross-border imports and exports
Customs procedures for cross-border imports and exports comply with joint guidance of the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance, the Ministry of Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Health and the State Bank, on the implementation of the Prime Minister's Decision on management of border trading activities.
Article 57. Customs procedures for imports or exports transported from or to border gate
Customs procedures for imports or exports transported from or to border gate comply with Articles 16 and 18 of Decree No. 154/2005/ND-CP and are guided as follows:
1. Dossiers of goods transported from or to border gate:
a/ For exports:
a.1/ The customs declaration for which customs procedures have been completed (the one kept by the customs declarant);
a.2/ The record of the delivery and receipt of the goods transported from or to border gate: 2 copies (made by the outside-border gate customs office according to form No. 21/BBBG-CCK/2010, Appendix III to this Circular).
b/ For imports:
b.1/ For imports exempt from physical inspection:
b.1.1/ An application for transportation from the border gate of importation (made according to form No. 22-DCCK/2010, Appendix III to this Circular);
b.1.2/ The customs declaration: the one kept by the customs declarant.
b.2/ For imports subject to physical inspection:
b.2.1/ An application for transportation from the border gate of importation (made according to form No, 22-DCCK/201O, Appendix III to this Circular);
b.2.2/ The customs declaration: the one kept by the customs declarant;
b.2.3/ The record of the delivery and receipt of the goods transported from or to border gate: 2 copies (made by the outside-border gate customs office according to form No. 21/BBBG-CCK/2010 provided in Appendix III to this Circular).
2. Time limit for border-gate customs offices to settle procedures for transportation from border gate:
a/ For exports: within one hour after receiving customs dossiers and goods transferred by customs declarants, border-gate customs officers shall complete the receipt of dossiers and goods and sign for certification delivery and receipt records;
b/ For imports: within 4 hours after receiving customs dossiers, border-gate customs officers shall complete the receipt of dossiers and goods and sign for certification delivery and receipt records.
3. For imports eligible for transportation from border gate and exports eligible for transportation to border gate which belong to enterprises located in geographical areas under management by provincial-level Customs Departments of localities without outside-border gate customs offices or with outside-border gate customs offices located far from border gates/ ports inconvenient for enterprises having such goods, directors of provincial-level Customs Departments shall select and. assign appropriate district-level Customs Departments to carry out procedures for transportation from or to border gate.
4. For enterprises' office equipment (desks, chairs, cabinets and stationery, etc.) which serve their own operations and are put into the same containers of imported raw materials for export processing and production, enterprises may register customs declarations at outside-border gate customs offices in order to carry out procedures for transportation from border gate.
5. Imports which have bills of lading indicate ports of destination being inland clearance depots (ICDs):
a/ Imports which have bills of lading indicate ports of destination being ICDs must not be transported from border gate to outside-border gate places for customs clearance or physical inspection, unless otherwise stipulated by the Prime Minister;
b/ For imports of export processing enterprises; raw materials, supplies, machinery and equipment imported for export production or performance of processing contracts which have bills of lading indicating ports of destination being ICDs, enterprises may carry out procedures for transporting them from ICDs to customs offices managing export processing enterprises, customs offices with which import declarations for export production have been registered or to which enterprises have notified their processing contracts for further carrying out customs procedures, For imports subject to physical inspection, if enterprises request such inspection right at ICDs, ICD customs officers shall conduct physical inspection of these goods at the request of customs offices managing export processing enterprises or customs offices with which import declarations for export production have been registered or to which enterprises have notified their processing contracts.
6. Transportation from or to border gate of goods stored in bonded warehouses
a/ Goods for which export procedures have been completed and which are stored in bonded warehouses may be transported from bonded warehouses to border gates of exportation; goods brought from abroad into bonded warehouses may be transported from border gates of importation to bonded warehouses under Point e, Clause 3, Article 18 of Decree No. 154/2005/ND-CP, excluding those for which customs procedures arc required by law to be carried out at border gates of importation;
b/ For goods transported from places of carrying out customs procedures to bonded warehouses, customs seals and records of delivery and receipt of goods transported from or to border gate may be used for customs supervision and management among related customs offices.
7. Customs procedures for imports transported from border gates of importation to non-tariff zones and exports from non-tariff zones from or to border gates of exportation and goods traded between non-tariff zones are similar to those for goods transported from or to border gate subject to customs sealing.
8. Declaration registration procedures for imports or exports shall be carried out at outside-border gate customs offices. If detecting violations, border-gate customs offices shall conduct physical inspection of goods at border gates.
9. Supervision of imports and exports transported from or to border gate shall be effected by customs sealing or other technical means specified by the General Department of Customs.
a/ Cases of imports and exports transported from or to border gate subject to customs sealing:
a.1/ Imports and exports transported from or to border gate subject to physical inspection are kept in containers or means of transport meeting customs sealing requirements under Article 14 of Decree No. 154/2005/ND-CP;
a.2/ For small goods lots not kept in containers or means of transport meeting customs sealing requirements, each shall be sealed up;
a.3/ For small goods lots under different import declarations transported together to an outside-border gate place for which enterprises make a written request for transporting them all in a container or means of transport, the leaders of border-gate customs offices may accept such request, seal up such container or means of transport and writing such in the deliver}' and receipt record.
b/ Cases not subject to customs sealing: imports and exports exempted from physical inspection when carrying out customs procedures.
c/ Cases in which customs sealing is impossible shall be handled as follows:
c.1/ Carrying out customs procedures at the border-gate customs office;
c.2/ The border-gate customs office conducts physical inspection of goods at the request of the outside-border gate customs office.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực