Phần I Thông tư 194/2010/TT-BTC: Hướng dẫn chung
Số hiệu: | 194/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2011 |
Ngày công báo: | 05/01/2011 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Thông tư này hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Điều 4 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở kết quả phân tích thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
3. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Hải quan, trừ các trường hợp nêu tại điểm b.2, b.3 khoản này.
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với các đối tượng sau:
b.1) Hàng hóa nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 30 Luật Hải quan;
b.2) Hàng hóa có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ rủi ro của cơ quan hải quan;
b.3) Hàng hóa được lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của chủ hàng.
Việc áp dụng quản lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
4. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
a.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c) Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
5. Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế là người:
a) Chấp hành tốt pháp luật về hải quan nêu tại khoản 4 Điều này;
b) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan bị áp dụng mức độ kiểm tra quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về hành vi vi phạm hành chính về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt tiền mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đã một lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan.
1. Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế; Điều 56 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
2. Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi trách nhiệm về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ.
b) Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được đánh giá là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì doanh nghiệp sau hợp nhất, sáp nhập được đánh giá là không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc đánh giá doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đánh giá này.
Việc áp dụng thời hạn nộp thuế được căn cứ vào kết quả đánh giá doanh nghiệp chấp hành tốt hay không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan tương tự như trên.
c) Đối với doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục nộp thuế như doanh nghiệp bị chia.
d) Doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị tách được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu như doanh nghiệp bị tách nếu trong Quyết định tách doanh nghiệp có ghi rõ nội dung về quyền được chuyển từ doanh nghiệp bị tách sang doanh nghiệp được tách. Doanh nghiệp bị tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, các ưu đãi về thủ tục hải quan, quản lý thuế.
3. Người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ quyết toán hàng miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; các giấy tờ là bản sao (bản chụp từ bản chính), bản dịch, hồ sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, fax, telex.... nộp cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các giấy tờ đó. Trường hợp bản sao có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế; Điều 57 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
5. Cơ quan hải quan có thể xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá ngoài giờ hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan và điều kiện thực tế của cơ quan hải quan. Trường hợp lô hàng đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực hiện kiểm tra tiếp, không cần có văn bản đề nghị của người khai hải quan.
6. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế.
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
b) Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.
c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.
Article 1. Scope of regulation
This Circular guides customs procedures; customs inspection and supervision applicable to imports, exports and goods in transit; means, of Iran spoil on entry or exit or in transit; and provides for import duty, export duty and tax administration applicable to imports and exports.
Article 2. Objects not liable to import duty and export duty
Goods specified in Article 2 of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010, detailing the implementation of the Law on Import Duty and Export Duty, are not liable lo import duty and export duty.
Article 3. Principles for carrying out customs procedures, customs inspection and supervision and tax administration
1. Customs procedures, customs inspection and supervision and tax administration shall be carried out on the principles prescribed in Article 3 of the Government's Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15. 2005, providing for customs procedures, inspection and supervision; and Article 4 of the Law on Tax Administration.
2. Customs offices shall apply risk management lo the customs inspection of imports, exports, goods in transit and means of transport on entry and exit and in transit on the basis of results of information analysis and assessment of the law observance by customs declarants and taxpayers, giving priority to and favoring goods owners who have a good record of observance of the customs law as prescribed in Clause 2, Article 6, of Decree No. 154/2005/ND-CP.
3. Forms of physical inspection of goods:
a/ Exemption from physical inspection is applicable to objects defined in Clauses 1 and 2, Article 30 of the Customs Law, except cases specified at Points b.2 and b.3 of this Clause;
b/ Physical inspection is applicable to the following objects:
b.1/ Goods specified in Clauses 3 and 4, Article 30 of the Customs Law;
b.2/ Goods subject to high risk levels based on results of risk assessment by customs offices;
b.3/ Goods randomly selected for assessing the law observance by goods owners.
The application of the risk management complies with the Finance Minister's Decision No. 48/2008/QD-BTC of July 4, 2008, providing for the application of risk management methods in customs operations.
4. Goods owners with a good record of observance of the customs law are those who satisfy the following conditions:
a/ Being involved in import or export activities for at least 365 days by the date of registration of the customs declaration for the imports or exports lot and being certified by the customs office for this period as:
a.1/ Not having been handled for acts of smuggling or illegally transporting goods across the border;
a.2/ Not having been handled for acts of tax evasion or fraud;
a.3/ Having been handled twice at most for other customs-related violations (including acts of making false declarations leading to a decrease- in payable tax amounts or an increase in exempted, reducible or refundable tax amounts) each subject to a fine level falling beyond the competence of district-level Customs Department directors prescribed in the Ordinance on Handling of Administrative Violations:
b/ At the time of customs declaration registration, having no tax arrears which are overdue for more than 90 days counting from the tax payment deadline;
c/ Paying value-added tax by the credit method.
5. Taxpayers satisfying the conditions specified at Point a, Clause 4, Article 42, of the Law on Tax Administration are those who:
a/ Properly observe the customs law as prescribed in Clause 4 of this Article;
b/ Owe no overdue tax and fine arrears at the time of customs declaration registration.
6. Imports and exports of goods owners who have repeatedly violated the customs law arc subject to the inspection level specified at Point b, Clause 2, Article 11 of Decree No. 154/2005/ ND-CP.
Goods owners who have repeatedly violated the customs law are those who are involved in import or export activities for 365 days by the date of registration of the customs declaration for the import or export lot and have been handled thrice for customs-related administrative violations (including acts of making false declarations leading to a decrease in payable tax amounts or an increase in exempted, reducible or refundable tax amounts) each subject to a fine level falling beyond the sanctioning competence of district-level Customs Department directors prescribed in the Ordinance on Handling of Administrative Violations or have been handled once for a customs-related administrative violation subject to a fine level falling beyond the sanctioning competence of provincial-level Customs Department directors.
Article 4. Post-customs clearance inspection
Imports and exports which have been cleared from customs procedures are subject to post-customs clearance inspection under Chapter VT of Decree No. 154/2005/ND-CP and Part VI of this Circular.
Article 5. Rights and obligations of customs declarants and taxpayers; responsibilities and powers of customs offices and officers
1. Customs declarants and taxpayers shall exercise the rights and perform the obligations specified in Article 23 of the Customs Law; Articles 6, 7 and 30 of the Law on Tax Administration; Article 56 of Decree No. 154/ 2005/ND-CP; and Article 4 of the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Law on Tax Administration, which were supplemented under Clause 2, Article 1 of Decree No. 106/ 2010/ND-CP of October 28, 2010, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Law on Tax Administration, and Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8,2008, detailing a number of articles of the Law on Personal Income Tax.
2. The inheritance of rights and fulfillment of tax obligations of reorganized enterprises by their successors comply with Article 55 of the Law on Tax Administration and are specifically guided as follows:
a/ Transforming enterprises shall inherit tax obligations, benefits and responsibilities; preferences in customs procedures and procedures for duty payment for imports of old enterprises;
b/ Enterprises formed through consolidation or merger of enterprises having properly observed the customs law will be regarded as having properly observed the customs law. Those formed through consolidation or merger of enterprises having improperly observed the customs law will be regarded as having improperly observed the customs law. An enterprise formed through consolidation or merger of an enterprise having properly observed the customs law and another having improperly observed the customs law will be subject to a decision of the provincial-level Customs Department director appraising its observance of the customs law after considering the practical situation and the provincial-level Customs Department director shall take responsibility before law for his/her appraisal.
The application of the tax payment time limit shall be based on results of the appraisal of observance of the customs law as prescribed above;
c/ For enterprises newly formed from a divided enterprise, the provincial-level Customs Department director shall consider the practical situation before deciding whether or not these enterprises will be allowed to enjoy tax-related rights and lawful interests and preferences in tax payment procedures like the divided enterprise;
d/ Enterprises newly formed from a split up enterprise may enjoy tax-related rights and lawful interests and preferences in customs procedures and procedures for duty payment for imports like the split up enterprise, provided that the decision on enterprise split-up clearly states the transfer of these rights from the split up enterprise to new enterprises. The split up enterprise may inherit rights, obligations, responsibilities, and preferences in customs procedures and tax administration.
3. Customs declarants and taxpayers shall give certification, sign and append a seal on documents compiled by themselves in customs dossiers, additional declaration dossiers, liquidation dossiers, dossiers for registration of lists of duty-free goods, duty-free goods finalization dossiers, dossiers of request for duty exemption, reduction, refund and non-collection. dossiers of request for handling of overpaid duty amounts, dossiers of request for duly payment delay and dossiers of request for clearance of duty and fine arrears, and papers being copies (photocopied from originals), translations, other dossiers and documents issued by foreigners in the electronic form, by fax or telex and submitted to customs offices under this Circular, and take responsibility before law for the accuracy, truthfulness and lawfulness of these documents and papers. For a multiple-page copy, the customs declarant or taxpayer shall give certification, sign and append a seal on the first page and on every two adjoining pages of the copy.
4. Customs offices and officers shall perform the responsibilities and exercise the powers specified in Article 27 of the Customs Law; Articles 8 and 9 of the Law on Tax Administration; and Article 57 of Decree No. 154/2005/ND-CP
5. Customs offices may consider and agree to conduct physical inspection of goods and carry out customs clearance out of working hours on the basis of prior written registrations (including also faxed registrations) of customs declarants and their practical conditions. The physical inspection of a goods lot which commences in working houses shall be conducted till completion even after working hours without a written request of the customs declarant.
6. Coordination between customs offices and customs declarants and taxpayers
a/ Customs offices shall guide customs procedures, provide information and documents and publicize customs and tax procedures for customs declarants and taxpayers to strictly abide by the customs and lax laws, excise their rights and perform their obligations in accordance with law;
b/ Customs declarants and taxpayers shall promptly provide to customs offices information on imports, exports, goods in transit, means of transport on entry and exit and in transit and violations of the customs law in order to contribute to ensuring a fair competition environment for commercial activities;
c/ The coordination and exchange of information between customs offices and customs declarants and taxpayers may be effected under memoranda of understanding to ensure fulfillment of obligations and responsibilities by signatories.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực