Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC: Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
Số hiệu: | 194/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2011 |
Ngày công báo: | 05/01/2011 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo Hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
a.5) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.6) Giấy tờ khác theo qui định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.7) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24 PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với phương tiện tạm nhập theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập container (Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình giấy tờ theo qui định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
c.1) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải: xuất trình bản chính;
c.2) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực: xuất trình bản chính;
c.3) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
c.4) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;
c.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24- PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Văn bản gia hạn thời gian lưu hành phương tiện vận tải (nếu có): nộp bản chính;
a.2) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành khách (nếu là xe khách tuyến): nộp bản chính;
a.5) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh (trường hợp làm thủ tục đồng thời cho cả phương tiện vận tải và hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh): xuất trình bản chính;
a.6) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với phương tiện tái xuất theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập container (Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
c.1) Giấy đăng ký phương tiện;
c.2) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
c.3) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này).
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
Thủ tục hải quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực hiện theo qui định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư này. Riêng tờ khai phương tiện sử dụng mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Trường hợp ô tô được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in tờ khai phương tiện vận tải.
1. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).
2. Khi xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận tải.
Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
1. Đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống;
a.5) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tái Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
b.1) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải;
b.2) Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
b.3) Giấy đăng ký phương tiện;
b.4) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
b.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này).
2. Đối với ô tô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền: xuất trình bản chính;
c) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp bản chính.
3. Đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này, trường hợp ô tô được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in tờ khai phương tiện vận tải.
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Thủ tục hải quan đối với (tàu, thuyền, xà lan, xuồng, ca nô,...thuộc loại phải đăng ký lưu hành theo qui định đối với phương tiện vận tải thuỷ,… xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện (nếu có): xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu): xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai xuất cảnh hoặc nhập cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập – tái xuất (mẫu 26-PTVTĐS/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này) hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất – tái nhập (mẫu 27-PTVTĐS/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): nộp bản chính.
b) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Thủ tục hải quan đối với mô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Đối với mô tô, xe gắn máy nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): nộp bản sao;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất (mẫu 24-PTVTĐB/TN-TX/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với mô tô, xe gắn máy nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b.2) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.
c) Đối với mô tô, xe gắn máy hai bánh Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 này, riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu 25-PTVTĐB/TX-TN/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
d) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Các phương tiện này bao gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam trong ngày (01 ngày) để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới trong ngày (01 ngày) để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
2. Đối với trường hợp nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hoá có văn bản đề nghị, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá hai ngày.
3. Các loại phương tiện này chỉ được tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa khẩu.
4. Các loại phương tiện này không phải có giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương tiện vận tải, cơ quan hải quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.
Thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Người khai hải quan phải khai và nộp hồ sơ hải quan trong thời hạn sau:
1. Chậm nhất hai giờ đối với tàu biển nhập cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
2. Chậm nhất hai giờ trước khi tàu rời cảng đối với tàu biển xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng;
3. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng thuyền trưởng phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cảng biết trước ít nhất ba mươi phút.
Người khai hải quan thực hiện nội dung khai hải quan theo qui định tại Điều 86 Thông tư này và lưu ý các nội dung sau:
1. Bản khai hàng hoá nhập khẩu (cargo declaration) phải được khai đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về mô tả hàng hóa (description of goods); không được ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào ghi chung chung thì phải khai và nộp bổ sung bản kê chi tiết (attached list) của mặt hàng đó.
2. Đối với hành lý của thuyền viên:
a) Khai hành lý của cả đoàn vào bản khai hành lý thuyền viên;
b) Đối với hàng hoá của thuyền viên thì mỗi thuyền viên khai vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
3. Đối với hành lý vượt định mức, hàng hóa của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
1. Đối với tàu biển nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có): 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
e) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản sao;
h) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
i) Bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Đối với tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có vận chuyển hành khách); nếu có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển; ngoài ra xuất trình các giấy tờ sau:
a) Hoá đơn mua hàng cung ứng tàu biển;
b) Hoá đơn mua hàng miễn thuế (theo đơn đặt hàng).
3. Đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
d) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
e) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản sao.
4. Đối với tàu biển quá cảnh:
a) Khi làm thủ tục nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh như quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh niêm phong hồ sơ (gồm 01 bản khai hàng hoá và 01 phiếu chuyển hồ sơ tàu), giao thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh.
b) Khi làm thủ tục xuất cảnh, thuyền trưởng nộp cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh: Bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ do Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh chuyển đến.
5. Đối với tàu biển chuyển cảng
a) Tại cảng nơi tàu đi:
a.1) Thuyền trưởng nộp cho Chi cục Hải quan cảng bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng, bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá quá cảnh, chuyển tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
a.2) Chi cục Hải quan cảng niêm phong hồ sơ chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để nộp cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu đến.
b) Tại cảng nơi tàu đến, thuyền trưởng nộp bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ chuyển cảng đã niêm phong hải quan do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến.
1. Chậm nhất hai mươi bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất một giờ) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Số hiệu chuyến bay;
b) Quốc tịch tàu bay;
c) Loại tàu bay;
d) Hành trình bay;
e) Thời gian đến - đi của tàu bay;
g) Vị trí đỗ của tàu bay;
h) Cửa vào của hành khách;
i) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo trước một giờ (khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh) cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin, số liệu nêu trên.
2. Chậm nhất ba giờ trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, tổ chức vận tải hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Hành lý ký gửi;
c) Danh sách hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay.
3. Ngay sau khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hàng hóa, hành lý xuất khẩu, hành khách xuất cảnh và ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí chỉ định, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, gồm:
a) Tờ khai tổng hợp tàu bay: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng hóa: 02 bản chính;
c) Bản lược khai hành lý ký gửi: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách: 01 bản chính;
e) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay: 01 bản chính.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, số liệu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Thông tư này từ Cảng vụ hàng không và tổ chức vận tải hàng không cung cấp; tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại khoản 3 Điều 87 Thông tư này từ người điều khiển máy bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp để làm thủ tục hải quan cho tàu bay theo quy định của pháp luật.
1. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội địa thực hiện như đối với tàu bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với loại hình đó.
2. Trường hợp tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hãng vận chuyển phải sắp xếp hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu tại vị trí riêng biệt trong khoang hầm hàng để đảm bảo việc niêm phong hải quan.
1. Tại ga liên vận biên giới
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện (sau đây gọi chung là trưởng tàu) nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới những giấy tờ sau:
a.1) Giấy giao tiếp hàng hoá (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2;
a.3) Giấy giao tiếp toa xe: 01 bản chính;
a.4) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa: nộp 02 bản chính (theo mẫu số 28-BLK/ĐS/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
a.5) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
a.6) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hoá hoặc từng lô hàng sẽ dỡ xuống ga liên vận nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.5) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga: dỡ hàng hoá, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ tục nhập khẩu tại ga;
b.6) Lập biên bản bàn giao hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa: 02 bản;
b.7) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm: bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống ga liên vận nội địa: 01 bản chính; vận đơn dỡ hàng tại ga liên vận nội địa: 01 bản photocopy liên 2; biên bản bàn giao 01 bản.
2. Tại ga liên vận nội địa
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa:
a.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới;
a.2) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải, niêm phong của Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới (nếu có) đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.5) Đóng dấu nghiệp vụ và trả lại các giấy tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới gửi đến.
1. Tại ga liên vận nội địa:
a) Trước khi tàu rời ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa những giấy tờ sau:
a.1) Bản xác báo thứ tự lập tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2 (đối với tàu có toa xe chở hàng xuất khẩu);
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hoá xuất khẩu hoặc từng lô hàng xuất khẩu; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.3) Lập biên bản bàn giao hàng hoá xuất khẩu cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: 02 bản;
b.4) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.5) Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: biên bản bàn giao 01 bản; lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản sao; vận đơn 01 bản photocopy liên 2, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp để nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
2. Tại ga liên vận biên giới:
a) Khi tàu tới ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
a.1) Các giấy tờ đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa niêm phong;
a.2) Bản xác báo thứ tự lập tàu 01 bản chính có đóng dấu của ga biên giới (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);
a.3) Giấy giao tiếp toa xe, Giấy giao tiếp hàng hóa (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
a.5) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
b) Nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra những giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Đối chiếu, kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Tổ chức giám sát việc xếp hàng hoá, hành lý đã làm thủ tục hải quan lên từng toa tàu;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa tàu chứa hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa cho đến khi tàu xuất cảnh;
b.5) Tổ chức giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.6) Đóng dấu nghiệp vụ lên các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.7) Đóng dấu và trả lại các giấy tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa gửi đến.
CUSTOMS PROCEDURES FOR MOTOR VEHICLES ON ENTRY. EXIT. IN TRANSIT OR MOVING FROM PORT TO PORT
Section 1: FOR CARS ON ENTRY, EXIT OR IN TRANSIT VIA BORDER GATES FOR COMMERCIAL PURPOSES
Article 74. Customs procedures for foreign cars on entry (temporary import)
1. Customs declarants shall submit and/or produce the following papers:
a/ For foreign cars on entry under a bilateral agreement between Vietnam and a bordering country:
a.1/ A competent agency's permit: to produce the original;
a.2/ The motor vehicle registration paper: to produce the original;
a. 3/ The declaration of imported or transited goods: to produce the original;
a.4/ The list of passengers (for passenger cars): to submit 1 original;
a.5/ The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator and attendants on the vehicle: to produce the original;
a.6/ Other papers under the land transport treaty between Vietnam and a bordering country: to produce the original;
a.7/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export (made according to form No. 24 PTVTDB/TN-TX/ 2010. Appendix III to this Circular), printed by the customs office.
b/ Motor vehicles temporarily imported under the Greater Mekong Sub-region Cross-Border Transport Agreement (CMS Agreement) comply with the Transport Ministry's Circular No. 29/2009/TT-BGTVT of November 17. 2009. A dossier comprises:
b.1/ The GMS road transport permit: to produce the original;
b.2/ The motor vehicle temporary admission document: to produce the original;
b.3/ The container temporary admission document: to produce the original;
b.4/ The transit and inland customs clearance document: to produce the original.
c/ For foreign right-hand-drive cars, the papers specified in the Government's Decree No. 80/2009/ND-CP of October 1, 2009, are required, specifically:
c.1/ The Transport Ministry's written approval: to produce the original;
c.2/ The certificate of technical inspection and environmental protection for motor vehicles, which is granted by the registering country and remains valid: to produce the original;
c.3/ The motor vehicle registration paper: to produce the original;
c.4/ The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator: to produce the original;
c.5/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export (made according to form No. 24 PTVTDB/TN-TX/ 2010, Appendix III to this Circular), printed by the customs office.
2. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 75. Customs procedures for foreign cars on exit (re-export)
1. Customs declarants shall submit and/or produce the following papers:
a/ For foreign cars on entry under a bilateral agreement between Vietnam and a bordering country:
a.1/ A document on extension of the operation period of the motor vehicle (if any): to submit the original;
a.2/ A competent agency's permit: to produce the original;
a. 3/ Other papers under a land transport treaty between Vietnam and a bordering country: to produce the original;
a.4/ The list of passengers (for passenger cars moving on routes): to submit the original;
a.5/ The declaration of exported or transited goods (when procedures are carried out simultaneously for motor vehicles and exported or transited goods): to produce the original;
a.6/ The en try/exit declaration (if any) of the vehicle operator and attendants working on the vehicle: to produce the original.
b/ Motor vehicles re-exported under the GMS Agreement comply with the Transport Ministry's Circular No. 29/2009/TT-BGTVT of November 17, 2009. A dossier comprises:
b.1/ The GMS road transport permit: to produce the original;
b.2/ The motor vehicle temporary admission document: to produce the original;
b.3/ The container temporary admission document: to produce the original;
b.4/ The transit and inland customs clearance document: to produce the original.
c/ For foreign right-hand-drive cars, originals of the papers specified in the Government's Decree No. 80/2009/ND-CP of October 1,2009, are required, specifically:
c.1/ The motor vehicle registration paper;
c.2/ The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator:
c.3/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export (made according to form No. 24-PTVTDB/TN-TX/ 2010, Appendix 111 to this Circular).
2. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 76. Customs procedures for Vietnamese cars on exit (temporary export) and entry (re-import)
Customs procedures for Vietnamese cars on exit (temporary export) and entry (re-import) comply with Articles 74 and 75 of this Circular. Particularly, the vehicle declaration shall be made according to form No. 25-FrVTDB/TX-TN/2010 provided in Appendix III to this Circular. Cars with international transport permits shall be managed by computer, no vehicle declaration is required to be printed out.
Section 2: FOR MEANS OF TRANSPORT SPECIFIED IN ARTICLE 46 OF DECREE No. 154/2005/ND-CP
Article 77. Mechanism for managing rudimentary means of transport
1. Rudimentary means of transport is that moved by human power or drawn by animals (e.g., rickshaw, pedicab, cart drawn by horse or ox).
Upon entry or exit of rudimentary means of transport, their owners or operators are not required to apply for permits or fill in declarations of means of transport.
Article 78. Customs procedures
Upon entry or exit of rudimentary means of transport, their owners or operators shall fill in the following declarations for submission to customs offices:
1. The declaration of imports and exports (if any);
2. The declaration of luggage of operators and passengers (if any).
Section 3: FOR MOTOR VEHICLES OF INDIVIDUALS. AGENCIES AND ORGANIZATIONS WHICH ARE TEMPORARILY IMPORTED FOR REEXPORT OR TEMPORARILY EXPORTED FOR RE-IMPORT FOR NONCOMMERCIAL PURPOSES UNDER ARTICLE 47 OF DECREE No. 154/2005/ND-CP
Article 79. Customs procedures for cars on entry or exit for non-commercial purposes
1. For foreign cars on entry (temporary import), customs declarants shall submit and produce the following papers:
a/ For foreign cars on entry under a bilateral treaty between Vietnam and a bordering country:
a.1/Acompetcnt agency's written permission (except temporary admission of cars for sale at border gates): to produce the original;
a.2/ The motor vehicle registration paper: to produce the original;
a. 3/ Other papers under a land transport treaty between Vietnam and a bordering country: to produce the original;
a.4/ The declaration of the road motor vehicle temporarily imported for re-export (made according to form No. 24 PTVTDB/TN-TX/ 2010, Appendix III to this Circular), printed by the customs office;
a. 5/The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator and attendants working on the vehicle: to produce the original;
b/ For foreign right-hand-drive cars, originals of the papers specified in the Government's Decree No. 80/2009/ND-CP of October 1,2009, arc required, specifically:
b.1/ The Transport Ministry's written approval;
b.2/ The certificate of technical inspection and environmental protection for motor vehicles;
b.3/ The motor vehicle registration paper:
b.4/ The entry/exit declaration (if any) of the vehicle operator;
b.5/ The declaration of the road motor vehicle temporarily imported for re-export (made according to form No. 24-PTVTDB/TN-TX/ 2010, Appendix HI to this Circular).
2. For foreign cars on exit (re-export), customs declarants shall submit or produce the following papers:
a/ The declaration of the road motor vehicle temporarily imported for re-export, containing the temporary admission certification of the border-gate customs office carrying out temporary admission procedures: to submit the original;
b/ A competent agency's written permission: to submit the original;
c/ The document on temporary admission extension (if any): to submit the original.
3. For Vietnamese cars on exit (temporary export) or entry (re-import), customs dossiers are similar to those specified in Clauses 1 and 2 above. Particularly, vehicle declarations shall be made according to form No. 25-PTGTVT-TX-TN/2010, Appendix III to this Circular. Cars with international transport permits shall be managed by computer, no vehicle declaration is required to be printed out.
4. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 80. Customs procedures for motor or non-motor boats, speed boats, etc., on entry or exit
1. Customs procedures for ships, boats, lighters, motor or non-motor boats, speed boats, etc., subject to operation registration under regulations applicable to waterway craft on entry or exit
a/ Craft owners or operators shall submit or produce to customs offices the following papers:
a.1/ A competent agency's written permission (except temporary admission of craft for operation at border gates): to produce the original;
a.2/ The craft registration paper (if any): to produce the original;
a.3/ The declaration of imports or exports (if any): to produce the original;
a.4/ The entry/exit declaration (if any) of the craft operator and attendants working on the craft: to produce the original;
a.5/ The declaration of the riverway craft temporarily imported for re-export (made according to form No. 26-PTVTDS/TX-TN/ 2010 provided in Appendix III lo this Circular) or the declaration of the riverway craft temporarily exported for re-import (made according to form No. 27-PTVTDS/TX-TN/ 2010. Appendix III to this Circular): to produce the original.
b/ Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
2. Customs procedures applicable to motorbikes and mopeds on entry or exit for noncommercial purposes
a/ For foreign motorbikes and mopeds on entry (temporary import), customs declarants shall submit or produce the following papers:
a.1/A competent agency's written permission (except temporary admission of motorbikes and mopeds for sale at border gates): to submit a copy;
a.2/ The motor vehicle registration paper: to produce the original;
a.3/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export (made according to form No. 24-PTVTDB/TX-TN/ 2010, Appendix III to this Circular), printed by the customs office.
b/ For foreign motorbikes and mopeds on exit (re-export), customs declarants shall submit and produce the following papers:
b.1/ The declaration of road motor vehicles temporarily imported for re-export, with temporary admission certified by the border-gate customs office carrying out temporary admission procedures: to submit the original;
b.2/ The document on temporary admission extension (if any): to submit a copy and produce the original.
c/ For Vietnamese motorbikes and motorcycles on exit (temporary export) or entry (re-import), customs dossiers are similar lo those specified at Points a and b of Clause 2. Particularly, the vehicle declaration shall be made according to form No. 25-PTVTDB/TX-TN/2010, Appendix III to this Circular;
d/ Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 81. Specific regulations applicable to motor vehicles of individuals and organizations in border areas that regularly travel across the border
1. These motor vehicles include:
a/ Foreign trucks which enter Vietnamese border-gate areas within a day (1 day) for delivering imports or receiving exports;
b/ Vietnamese trucks which go across the border within a day (1 day) for delivering exports or receiving imports then return to Vietnam;
c/ Motor vehicles of individuals, agencies and organizations in border areas that regularly travel across the border in their daily-life activities.
2. For (he cases specified at Points a and b, Clause 1. of this Article, if wishing to extend the time of stay in border-gate areas for a plausible reason, the vehicle operator or goods owner shall send a written request to the director of a district-level Customs Department for consideration and extension. An extension must not exceed 2 days.
3. These motor vehicles may be temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import via the same border gate.
4. Neither permits nor declarations are required for these vehicles. 13 order-gate customs offices shall manage and monitor these vehicles with the aid of books or computers.
Section 4: FOR VIETNAMESE AND FOREIGN SEAGOING SHIPS ON ENTRY, EXIT IN TRANSIT OR MOVING FROM PORT TO PORT
Article 82. Customs declarants
Captains or carriers' lawful representatives (below collectively referred to as captains) shall declare and carry out customs procedures for seagoing ships on entry, exit, in transit or moving from port to port.
Article 83. Customs clearance places
Customs procedures for Vietnamese and foreign seagoing ships on entry, exit or in transit shall be carried out at head offices or representative offices of port authorities, except the cases specified at Point b, Clause 2, Article 27 of the Government's Decree No. 71/2006/ ND-CP of July 25, 2006, on management of seaports and marine navigable channels.
Article 84. Time limits for customs clearance
Customs declarants shall declare and submit customs dossiers within the following time limit:
1. Within 2 hours, for seagoing ships on entry, after the ships have safely anchored at places designated by directors of port authorities;
2. At least 2 hours before the ships leave ports, for seagoing ships on exit. Particularly for passenger ships and liners, right before the time the ships leave ports;
3. For plausible reasons, the above time limit may be changed provided that captains shall notify such in writing at least 30 minutes in advance to port customs offices.
Article 85. Customs declaration
Customs declarants shall make customs declarations under Article 86 of this Circular, taking into account the following contents:
1. Cargo declarations must be fully, specifically and clearly filled in terms of description of goods; general terms such as groceries, office equipment, electronic products, electric articles for family use, children's toys, etc., are not accepted. If general terms are given for certain commodities, attached lists of these commodities must be additionally submitted.
2. For luggage of crevvmembers
a/ To declare luggage of the whole crew in the crewmember luggage declaration;
b/ Each crewmember shall declare his/her goods on the declaration of non-commercial goods.
3. Luggage in excess of allowable limits and goods of passengers on entry or exit comply the Government's Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002, prescribing allowable luggage limits of people on entry and exit and duty-free imported donations and gifts.
1. For seagoing ships on entry, captains shall submit to port customs offices a dossier comprising:
a/ The general declaration: 1 original;
b/ The cargo declaration: 1 original;
c/ The declaration of dangerous goods (if any): 1 original;
d/ The ship's provisions declaration: 1 original;
e/ The list of crewmembers: 1 original;
f/ The list of passengers (if any): 1 copy;
g/ The declaration of crewmembers' goods and luggage: 1 original;
h/ The declaration of goods transferred from or to port, transited or transshipped (if any): 1 original.
2. For foreign seagoing ships on exit, if there is no change in the declared contents upon entry, captains are not required to submit the papers specified in Clause 1 of this Article, except the general declaration, cargo declaration and list of passengers (if any). In case of any change, captains shall submit the papers specified in Clause 1 of this Article, except the declaration of goods transferred from or to port, transited or transshipped, and produce the following papers:
a/ The purchase invoice of seagoing ship goods;
b/ The duty-free goods purchase invoice (under goods orders).
3. For Vietnamese seagoing ships on exit, captains shall submit to port customs offices a dossier comprising:
a/ The general declaration: 1 original;
b/ The cargo declaration: 1 original;
c/ The ship's provisions declaration: 1 original;
d/ The list of crewmembers: 1 original;
e/ The declaration of crewmembers' goods and luggage: 1 original;
f/ The list of passengers (if any): 1 copy.
4. For seagoing ships in transit
a/ When carrying out entry procedures, captains shall submit the dossiers specified in Clause 1 of this Article to customs offices of ports where ships enter.
Customs offices of ports where ships enter shall seal up dossiers (comprising one cargo declaration and one ship dossier transfer slip) and hand them to captains for transfer to customs offices of ports where ships exit.
b/ When carrying out exit procedures, captains shall submit to customs offices of ports where ships exit the general declaration (1 original) and dossiers transferred by customs offices of ports where ships enter.
5. For seagoing ships moving from port to port
a/ At ports of departure:
a.1/ Captains shall submit to port customs offices the general declaration, declaration of imports transferred from or to port, declaration of exports already loaded onboard ships, declaration of transited and transshipped goods (if any): 1 copy each.
a.2/ Port customs offices shall seal up port-to-port dossiers and hand them to captains for submission to customs offices of ports of arrival.
b/ At ports of arrival, captains shall submit the general declaration (1 original) and sealed port-to-port dossiers transferred by customs offices of ports of departure.
Section 5: CUSTOMS PROCEDURES FOR AIRCRAFT ON ENTRY, EXIT, IN TRANSIT OR FLYING FROM AIRPORT TO AIRPORT
Article 87. Responsibilities of airport authorities, air carriers and pilots
1. At least 24 hours (or one hour, for irregular flights) before the entry of an aircraft or before aviation authorities complete aviation procedures for passengers on exit and exports, the airport authority shall provide the customs office with the following information:
a/ The flight's number;
b/ The aircraft's nationality;
c/ The type of aircraft;
d/ The flight's itinerary;
e/ The time of the aircraft's arrival and departure;
f/ The aircraft's parking place;
g/ The arrival gate for passengers;
h/ The time of loading and unloading goods onto and from the aircraft.
The airport authority shall notify one hour in advance (upon entry or exit of an aircraft) to the customs office of any change in the above information.
2. At least 3 hours before the entry of an aircraft or before aviation authorities complete aviation procedures for passengers on exit and exports, the air carrier shall provide the customs office with the following information:
a/ Goods imported, exported, transited or transferred from airport to airport;
b/ Checked luggage;
c/ The list of passengers;
d/ The list of crewmembers and attendants working aboard the aircraft.
3. Right after aviation authorities complete aviation procedures for exported goods and luggage and passengers on exit and right after an aircraft on entry parks at the designated place, the pilot or his/her lawful representative shall submit to the customs office a customs dossier comprising:
a/ The aircraft's general declaration: 1 original;
b/ The manifest of goods; 2 originals;
c/ The manifest of checked luggage: 2 originals;
d/ The list of passengers: 1 original;
e/ The list of crew members and attendants working aboard the aircraft: 1 original.
Article 88. Responsibilities of customs offices
Customs offices shall receive and process information and data mentioned in Clauses 1 and 2, Article 87 of this Circular provided by airport authorities and air carriers; and receive customs dossiers mentioned in Clause 3. Article 87 of this Circular from pilots or their lawful representatives in order to carry out customs procedures for aircraft under law.
Article 89. Customs procedures for aircraft on international entry and exit in combination with domestic transport and aircraft for domestic transport in combination with transport of imports and exports
1. Customs procedures for aircraft on international entry and exit in combination with domestic transport are similar to those for aircraft flying from airport to airport. Imports or exports in a flight must undergo customs procedures applicable to their kinds.
2. For aircraft for domestic transport in combination with transport of imports and exports, carriers shall arrange imported or exported goods and luggage in separate places in cargo holds for customs sealing.
Section 6: CUSTOMS PROCEDURES FOR INTERNATIONAL TRAINS ON ENTRY OR EXIT
Article 90. Customs procedures for trains on entry
1. At border stations
a/ Right after a train enters a border station, the guard or his/her representative (below collectively referred to as the guard) shall submit to the border station's border-gate customs office the following papers:
a.1/ The list or manifest of goods (for cargo trains): 1 original;
a.2/ The bill of lading: 1 second copy;
a.3/ The carriage handover and receipt paper: 1 original;
a.4/ The manifest of goods to be unloaded at each inland station: 2 originals (made according to form No. 28-I3LK/DS/2010 provided in Appendix ITI to this Circular),
a.5/ The list of passengers and slips of their checked luggage (for passenger trains and passengers carrying out procedures at border stations): 1 original;
a.6/ The list and declaration of luggage of the crew and attendants working on the train (for passenger trains and passengers carrying out procedures at border stations): 1 original.
b/ The border station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Compare and conduct physical inspection of locomotives, quantity and codes of all consigned goods or luggage carnages;
b.3/ Check the carrier's seal of each consigned goods or luggage carriage;
b.4/ Seal up each goods carriage or each goods lot to be unloaded at the inland station. For goods which cannot be sealed up. such as extra-long or extra-heavy goods or bulk goods, the guard shall preserve them in their original state;
b.5/ Supervise during the time the train stops at the station: the unloading of consigned goods and luggage to warehouses and storing yards for carrying out import procedures at the station;
b.6/ Make a record of handover of imports to be transported to another station to the inland station's border-gate customs office: 2 copies;
b.7/ Append the operational seal to papers submitted by the guard and seal up the customs dossier comprising 1 original of the manifest of goods unloaded to the inland station; 1 second copy of the bill of lading of goods unloading at the inland station, and 1 copy of the handover record.
2. At inland stations
a/ Right after a train arrives at an inland station, the guard shall submit to the inland station's border-gale customs office the following:
a.1/ Papers already sealed up by the border station's border-gate customs office;
a.2/ The list of passengers and slips of their checked luggage (for passenger trains and passengers carrying out procedures at inland stations): 1 original;
a.3/ The list and declaration of luggage of the crew and attendants working on the train (for passenger trains and passengers carrying out procedures at inland stations): 1 original.
b/ The inland station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Compare and physically inspect the quantity of consigned goods and luggage carnages and the code of each carriage;
b.3/ Examine the carrier's seal and seal of the border station's border-gate customs office (if any) of each goods and consigned luggage carriage;
b.4/ Conduct supervision during the time the train stops at the station;
b.5/ Append the operational seal to and return papers submitted by the border station's border-gate customs office.
Article 91. Customs procedures for trains on exit
1. At inland stations
a/ Before a train leaves an inland station, the guard shall submit to the inland station's border-gate customs office the following papers:
a.1/ The train composition form (for passenger trains carrying out customs procedures at inland stations): 1 original;
a. 2/ The bill of lading: 1 second copy (for trains with exports carriages);
a.3/ The list and declaration of luggage of the crew and attendants working on the train (for passenger trains and passengers carrying out procedures at inland stations): 1 original;
a.4/ The list of passengers and slips of their checked luggage (for passenger trains and passengers carrying out procedures at inland Stations): 1 original.
b/ The inland station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Seal up every exports carriage or exports lot. For goods which cannot be sealed up, such as extra-long or extra-heavy goods or bulk goods, the guard shall preserve them in their original state;
b.3/ Make a record of handover of exports to the border station's border-gate customs office: 2 copies;
b.4/ Append the operational seal to papers submitted by the guard;
b.5/ Seal up the customs dossier comprising 1 copy of the handover record; 1 copy of the manifest of exports; and 1 second copy of the bill of lading, and hand them to the guard for submission to the border station's border-gate customs office.
2. At border stations
a/ When a train arrives at a border station, the guard shall submit to the border station's border-gate customs office the following:
a.1/ Papers already sealed up by the inland station's border-gate customs office;
a.2/ The train composition form: 1 original appended with the border station's stamp (for cargo trains);
a.3/ The carriage handover and receipt paper, and goods handover and receipt paper (for cargo trains): 1original;
a.4/ The list of passengers and slips of their checked luggage (for passenger trains and passengers carrying out procedures at border stations): 1 original;
a.5/ The list and declaration of luggage of the crew and attendants working on the train (for passenger trains and passengers carrying out procedures at border stations): 1 original.
b/ The border station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Compare and physically inspect locomotives and the quantity of consigned goods and luggage carriages and code of each carriage;
b.3/ Supervise the loading of goods and luggage already cleared from customs procedures onto each carriage;
b.4/ .Seal up each consigned goods and luggage carriage or each goods lot. For goods which cannot be sealed up. such as extra-long or extra-heavy goods or bulk goods, the guard. shall preserve them in their original state until the train's exit;
b.5/ Conduct supervision during the lime the train stops at the station;
b.6/ Append the operational seal to papers submitted by the guard;
b.7/ Append the seal to and return papers submitted by the inland station's border-gate customs office.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực