![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương IV Thông tư 08/2022/TT-BYT: Thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; trình tự thẩm định hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành
Số hiệu: | 08/2022/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành: | 05/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thể thao - Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định nhanh
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 08/2022/TT-BYT ngày 05/9/2022 quy định về đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Theo đó, hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định theo quy trình thẩm định nhanh khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm;
- Thuốc đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, dịch bệnh, thiên tai, thảm họa.
- Thuốc trong nước sản xuất trên dây chuyền mới đạt tiêu chuẩn GMP hoặc trên dây chuyền nâng cấp đạt tiêu chuẩn GMP-EU, GMP-PIC/S và tương đương trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận GMP.
- Vắc xin được WHO tiền đánh giá đạt yêu cầu, vắc xin tiêm chủng mở rộng quốc gia.
- Thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt có không quá 02 thuốc tương tự đăng ký lưu hành thuốc tại thời điểm nộp hồ sơ.
(Trong đó, bổ sung thuốc ức chế miễn dịch dùng trong ghép tạng)
-Thuốc mới (điều trị ung thư, kháng vi rút, kháng sinh thế hệ mới), sinh phẩm.
- Biệt dược gốc được sản xuất gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam.
- Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất dẫn đến phải cấp lại giấy đăng ký lưu hành mới theo điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược. (Quy định mới)
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các trường hợp được thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh
Hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định theo quy trình thẩm định nhanh khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, quốc phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa;
c) Thuốc trong nước sản xuất trên những dây chuyền mới đạt tiêu chuẩn GMP hoặc trên dây chuyền nâng cấp đạt tiêu chuẩn GMP-EU, GMP-PIC/S và tương đương trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận GMP;
d) Vắc xin đã được WHO tiền đánh giá đạt yêu cầu, vắc xin dùng trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia;
đ) Thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt chỉ có không quá 02 (hai) thuốc tương tự (cùng dược chất, cùng dạng bào chế, cùng hàm lượng, nồng độ) có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ, bao gồm:
- Thuốc điều trị ung thư;
- Thuốc điều trị kháng vi rút thế hệ mới;
- Kháng sinh thế hệ mới;
- Thuốc dùng trong điều trị sốt xuất huyết, lao, sốt rét;
- Thuốc ức chế miễn dịch dùng trong ghép tạng.
e) Thuốc sản xuất trong nước, bao gồm:
- Thuốc được sản xuất gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam đối với thuốc điều trị ung thư, vắc xin, sinh phẩm, thuốc điều trị kháng vi rút thế hệ mới, kháng sinh thế hệ mới, thuốc ức chế miễn dịch dùng trong ghép tạng;
- Thuốc dược liệu có đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh đã được nghiệm thu đạt yêu cầu, thuốc được sản xuất toàn bộ từ nguồn dược liệu trong nước đạt GACP;
- Thuốc mới sản xuất trong nước đã hoàn thành thực hiện thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam;
g) Thuốc mới (điều trị ung thư, kháng vi rút thế hệ mới, kháng sinh thế hệ mới), sinh phẩm tham chiếu;
h) Biệt dược gốc được sản xuất gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam;
i) Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất dẫn đến phải cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược.
2. Các trường hợp được thẩm định theo quy trình rút gọn
Hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định theo quy trình thẩm định rút gọn khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Thuốc được sản xuất tại cơ sở được Cục Quản lý Dược định kỳ đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc;
b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê đơn;
c) Thuốc không phải dạng bào chế giải phóng biến đổi;
d) Thuốc không dùng trực tiếp trên mắt.
Điều 34. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc1. Cục Quản lý Dược và các đơn vị do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định (sau đây gọi tắt là đơn vị thẩm định) tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thay đổi bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Cục Quản lý Dược:
a) Cấp, gia hạn, phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu, thuốc có báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng đối với từng trường hợp cụ thể hoặc chủ trương chung của Hội đồng áp dụng cho từng loại hình thay đổi, bổ sung, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược nội dung thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo (Notification).
Điều 35. Quy định chung về trình tự cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc1. Hồ sơ được nộp trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Quản lý Dược.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược trả cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 9/TT ban hành kèm theo Thông tư này.
Cục Quản lý Dược tiếp nhận hồ sơ mà không bắt buộc phải nộp CPP đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều 22 Thông tư này và tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Thông tư này tại thời điểm nộp hồ sơ.
3. Đối với hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành, việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 77 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
4. Tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc và hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành:
a) Cục Quản lý Dược chuyển hồ sơ cho các chuyên gia hoặc các đơn vị được Bộ Y tế giao nhiệm vụ để tổ chức thẩm định trên cơ sở danh sách chuyên gia do Cục Quản lý Dược hoặc các đơn vị thẩm định thành lập, phê duyệt;
b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến thẩm định của các chuyên gia hoặc các đơn vị thẩm định và xem xét các thông tin liên quan, Cục Quản lý Dược chịu trách nhiệm đề xuất việc cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung hoặc chưa cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung hoặc không cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cấp, chưa cấp hoặc không cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành. Ý kiến đề xuất của Cục Quản lý Dược được thể hiện trên biên bản thẩm định;
c) Cục Quản lý Dược trình Hội đồng xem xét, tư vấn về các ý kiến đề xuất của Cục Quản lý Dược quy định tại điểm b khoản này đối với các trường hợp sau:
- Cấp, không cấp; gia hạn, không gia hạn; phê duyệt, không phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
- Công bố, không công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu trừ trường hợp cơ sở đăng ký thuốc không phải nộp hồ sơ đề nghị phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu quy định Điều 9 Thông tư này;
- Cấp, không cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành;
- Các trường hợp khác do Cục Quản lý Dược đề xuất để đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong phòng bệnh, chữa bệnh.
5. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở chỉ được phép sửa đổi, bổ sung không quá 03 lần. Nếu quá số lần sửa đổi, bổ sung nêu trên mà hồ sơ sửa đổi, bổ sung chưa đạt, Cục Quản lý Dược có công văn thông báo không đồng ý cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành, không đồng ý phê duyệt hồ sơ thay đổi, bổ sung. Hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Điều 36. Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, trình tự thẩm định hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành1. Trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc (trừ trường hợp quy định tại Điều 39 Thông tư này), Cục Quản lý Dược cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc. Trường hợp không cấp hoặc chưa cấp, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, đề xuất ý kiến trên biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý Dược đề xuất cấp, không cấp hoặc đề xuất cần xin ý kiến xem xét, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 36 tháng đối với trường hợp có yêu cầu bổ sung tài liệu tiền lâm sàng và lâm sàng, tài liệu tương đương sinh học, tài liệu nghiên cứu độ ổn định hoặc trong thời hạn 12 tháng đối với các trường hợp bổ sung tài liệu khác, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo, cơ sở đăng ký phải nộp tài liệu bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn này, cơ sở đăng ký không nộp tài liệu bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đăng ký đã nộp và đang trong thời gian thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an toàn, hiệu quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp.
Thời gian kể từ khi có văn bản thông báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung không được tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược.
3. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ tài liệu bổ sung, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu hoặc có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định không đạt theo kết luận của Hội đồng hoặc có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, đề xuất ý kiến trên biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý Dược đề xuất cấp, không cấp hoặc đề xuất cần xin ý kiến xem xét, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để họp tổ chức Hội đồng;
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
4. Trình tự thẩm định hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành chuyển hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định.
Thời gian thẩm định là không quá 30 ngày đối với các hồ sơ không yêu cầu dữ liệu lâm sàng, tài liệu chứng minh tương tự so với sinh phẩm tham chiếu, hoặc không quá 60 ngày đối với đối với các hồ sơ yêu cầu dữ liệu lâm sàng hoặc tài liệu chứng minh tương tự so với sinh phẩm tham chiếu kể từ ngày Cục Quản lý Dược chuyển hồ sơ cho chuyên gia thẩm định hoặc đơn vị thẩm định;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định:
- Cục Quản lý Dược tổng hợp ý kiến thẩm định của các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định và xem xét các thông tin liên quan để đề xuất việc cấp, chưa cấp hoặc không cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành.
- Đối với hồ sơ cần phải trình Hội đồng theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 35 Thông tư này, Cục Quản lý Dược trình Hội đồng trong phiên họp gần nhất;
- Đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược cấp Giấy phép nhập khẩu đối với hồ sơ đạt yêu cầu; hoặc có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt hoặc không đạt yêu cầu và nêu rõ lý do;
d) Sau khi nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của cơ sở nhập khẩu, Cục Quản lý Dược thực hiện theo quy định tại điểm a, b và c khoản này.
Đối với hồ sơ Hội đồng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung và không yêu cầu phải trình lại Hội đồng lần sau, Cục Quản lý Dược thông báo cho cơ sở sửa đổi, bổ sung; trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thẩm định đạt yêu cầu, Cục Quản lý Dược thực hiện việc cấp phép mà không phải trình lại Hội đồng.
Điều 37. Thủ tục gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược gia hạn giấy đăng ký lưu hành lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp không gia hạn hoặc chưa gia hạn, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thời gian các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, kết luận biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý Dược đề xuất gia hạn, không gia hạn hoặc đề xuất cần xin ý kiến thẩm định, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định gia hạn giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 12 tháng đối với các trường hợp bổ sung tài liệu, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo, cơ sở đăng ký phải nộp tài liệu bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn này, cơ sở đăng ký không nộp tài liệu bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đã nộp và đang trong thời gian thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an toàn, hiệu quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp.
Thời gian kể từ khi có văn bản thông báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung không được tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược.
3. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đủ tài liệu bổ sung, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định gia hạn giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
Trình tự, thời gian xem xét tài liệu bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực1. Thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược phê duyệt nội dung thay đổi, bổ sung. Trường hợp không phê duyệt hoặc chưa phê duyệt, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thời gian các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho các chuyên gia hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, chuyên gia và các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, kết luận biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt hoặc không đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ thẩm định đạt yêu cầu hoặc những trường hợp khác cần xin ý kiến thẩm định, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng và có biên bản họp Hội đồng gửi Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu, thuốc có báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học, phê duyệt nội dung thay đổi, bổ sung hoặc có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
2. Thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với nội dung thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo (Notification):
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược thực hiện phân loại và công bố nội dung thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược. Trường hợp nội dung thay đổi, bổ sung không phù hợp với phân loại thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo, Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo.
Cơ sở được thực hiện và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với nội dung thay đổi, bổ sung kể từ ngày tiếp nhận ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ. Cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin thay đổi bổ sung chỉ yêu cầu thông báo, thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hậu mại.
3. Trong thời hạn 36 tháng đối với trường hợp có yêu cầu bổ sung tài liệu tiền lâm sàng và lâm sàng, tài liệu tương đương sinh học, tài liệu nghiên cứu độ ổn định hoặc trong thời hạn 12 tháng đối với các trường hợp bổ sung tài liệu khác, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo, cơ sở đăng ký phải nộp tài liệu bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn này, cơ sở đăng ký không nộp tài liệu bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đăng ký đã nộp và đang trong thời gian thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an toàn, hiệu quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp.
Thời gian kể từ khi có văn bản thông báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung không được tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược.
4. Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận đủ tài liệu bổ sung đối với hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Quản lý Dược phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do. Thời gian các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, kết luận biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt hoặc không đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ thẩm định đạt yêu cầu hoặc những trường hợp khác cần xin ý kiến thẩm định, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu, thuốc có báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học; phê duyệt nội dung thay đổi, bổ sung thuốc đối với hồ sơ đạt yêu cầu. Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn phải thực hiện đối với các nội dung thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc: không quá 12 tháng kể từ ngày Cục Quản lý Dược ký ban hành công văn phê duyệt đối với các trường hợp thay đổi, bổ sung.
6. Một số trường hợp thay đổi, bổ sung, cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở sản xuất thuốc chịu trách nhiệm tự cập nhật trên nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc và không yêu cầu phải nộp hồ sơ hoặc thông báo cho Cục Quản lý Dược, bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện việc ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư 01/2018/TT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc;
b) Thực hiện việc thay đổi, bổ sung nội dung nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc theo công văn của Cục Quản lý dược hướng dẫn chủ trương của Hội đồng;
c) Ngoài những trường hợp phải nộp lại mẫu nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc khi có thay đổi, bổ sung theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, các thay đổi khác liên quan đến các thông tin trên nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc, cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất phải tự cập nhật khi đã được Cục Quản lý Dược phê duyệt đối với các thay đổi, bổ sung này.
d) Các nội dung khác:
- Thay đổi vị trí, thông tin cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc ghi trên nhãn hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc;
- Sửa lỗi chính tả trên nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc;
- Thay đổi bố cục trình bày các mục trong tờ hướng dẫn sử dụng nhưng không thay đổi nội dung tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê theo đúng quy định đối với tờ hướng dẫn sử dụng thuốc;
- Bổ sung thông tin về tiêu chuẩn chất lượng trên nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc theo hồ sơ đã được Cục Quản lý Dược phê duyệt;
- Bỏ các thông tin không bắt buộc trên nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc.
Điều 39. Trình tự cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh, thẩm định rút gọn và cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp không cấp hoặc chưa cập, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược phân loại và gửi hồ sơ cho chuyên gia hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, chuyên gia và các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, kết luận biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ thẩm định đạt yêu cầu, không đạt yêu cầu hoặc những trường hợp khác cần xin ý kiến thẩm định, tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để họp tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 36 tháng đối với trường hợp có yêu cầu bổ sung tài liệu tiền lâm sàng và lâm sàng, tài liệu tương đương sinh học, tài liệu nghiên cứu độ ổn định hoặc trong thời hạn 12 tháng đối với các trường hợp bổ sung tài liệu khác, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo, cơ sở đăng ký phải nộp tài liệu bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn này, cơ sở đăng ký không nộp tài liệu bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đăng ký đã nộp và đang trong thời gian thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an toàn, hiệu quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp.
Thời gian kể từ khi có văn bản thông báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung không được tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược.
3. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đủ tài liệu bổ sung, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kê từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, đề xuất ý kiến trên biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý Dược đề xuất cấp, không cấp hoặc đề xuất cần xin ý kiến xem xét, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để họp tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
PROCEDURES FOR ISSUANCE, RENEWAL, REVISION OF MARKETING AUTHORIZATION OF DRUGS/MEDICINAL MATERIALS; PROCESSING OF APPLICATIONS FOR IMPORT OF DRUGS WITH MARKETING AUTHORIZATION
Article 33. Drugs eligible for quick and simplified validation
1. Drugs eligible for quick validation
A marketing application will be eligible for quick validation procedures if one of the following conditions is satisfied:
a) A drug included in the list of rare drugs announced by the Minister of Health of Vietnam;
b) Drugs serving urgent needs for national defense and security, epidemic control or disaster recovery;
c) Domestic drugs that are manufactured by production lines that satisfy GMP, GMP-EU, GMP-PIC/S standards and equivalent standards within 18 months from the issuance date of the GMP certificate;
d) Vaccines that have been prequalified by WHO; vaccines used for national expanded immunization programs;
dd) Specialty drugs, drugs with special dosage forms where not more than 02 similar drugs (with the same active ingredients, dosage form, content or concentration) have an unexpired marketing authorization in Vietnam when the application is submitted, including:
- Antineoplastic drugs;
- Next-gen antiviral drugs;
- Next-gen antibiotics;
- Drugs for treatment of haemorrhagic fever, tuberculosis, malaria;
- Immunosuppresive drugs used in organ transplantation.
e) Drugs that can be domestically manufactured, including:
- Antineoplastic drugs, vaccines, biologicals, next-gen antiviral drugs, next-gen antibiotics, and immunosuppresive drugs used in organ transplantation that are manufactured in Vietnam under a processing agreement or technology transfers agreement;
- Herbal drugs under a national, ministerial or provincial research which has been accepted; drugs wholly obtained from domestic herbal ingredients that satisfy GACP standards;
- New domestic drugs that have undergone clinical trial in Vietnam;
g) New antineoplastic drugs, next-gen antiviral drugs, next-gen antibiotics, and reference biologicals;
h) Proprietary drugs that are manufactured in Vietnam under a processing agreement or technology transfer agreement;
i) Drug whose manufacturer is changed resulting in application for issuance of a new marketing authorization as prescribed in Point b Clause 2 Article 55 of the Law on Pharmacy.
2. Drugs eligible for simplified validation procedures
A marketing application will be eligible for simplified validation procedures if all of the following conditions are satisfied:
a) The drug is manufactured in a factory that periodically undergoes GMP inspection by the Drug Administration of Vietnam;
b) The drug is included in the list of OTC drugs;
c) The dosage form of the drug is not modified-release;
d) The drug is not directly applied to the eye.
Article 34. Authority to approve issuance, renewal, revision of marketing authorization of drugs and medicinal materials
1. The Drug Administration of Vietnam and authorities decided by the Minister of Health of Vietnam (hereinafter referred to as “validating units”) shall validate and consider granting applications for issuance, renewal and revision of marketing authorization of drugs and medicinal materials, except for regulations in Point b Clause 2 of this Article.
2. The Drug Administration of Vietnam shall:
a) issue, renew and approve revision of the marketing authorization of drugs, declaration of proprietary drugs, reference biologicals, drugs with demonstrated bioequivalence on the basis of opinions given by the Advisory Board in each specific case or general guidelines given by the Advisory Board applied to each type of revision, except the case in Point b of this Clause;
b) publish on its website the minor variations to the marketing authorization of drugs/medicinal materials that only require notification.
Article 35. General procedures for issuance, renewal, revision of marketing authorization of drugs/medicinal materials
1. Applications can be submitted online, in person or by post to the Drug Administration of Vietnam.
2. After receiving adequate documents, the Drug Administration of Vietnam shall issue the receipt note (using form No. 9/TT enclosed herewith) to the applicant.
The Drug Administration of Vietnam shall receive application without requesting the applicant to submit CPP in the case prescribed in Point e Clause 4 Article 22 of this Circular and the documents specified in Point b Clause 1 Article 24 of this Circular at the submission time.
3. Receipt of applications for import of unapproved drugs shall comply with the provisions of Point b Clause 1 Article 77 of Decree No. 54/2017/ND-CP.
4. Validation of applications for issuance, renewal, revision of the marketing authorization of drugs/medicinal materials and applications for import of unapproved drugs:
a) The Drug Administration of Vietnam shall send received applications to validators or units assigned by the Ministry of Health of Vietnam on the basis of the list of validators approved by the Drug Administration of Vietnam or validating units;
b) On the basis of opinions given by the validators or validating units and relevant information, the Drug Administration of Vietnam shall propose approval or rejection of the applications for issuance, renewal, revision of the marketing authorization of drugs/medicinal materials or applications for import of unapproved drugs. The proposal of the Drug Administration of Vietnam shall be written on the validation record;
c) The Drug Administration of Vietnam shall consult with the Advisory Board about its proposal as prescribed in Point b of this Clause in the following cases:
- Whether to grant, renew or approve the revision of the marketing authorization of drugs/medicinal materials, except for the cases specified in Clause 5 of this Article;
- Whether to declare the proprietary drug or reference biological, unless the applicant is not required to submit application for classification of proprietary drug or reference biological as prescribed in Article 9 of this Circular;
- Whether to grant the license to import an unapproved drug;
- Other cases proposed by the Drug Administration of Vietnam to serve urgent treatment.
5. An application for issuance, renewal or revision of the marketing authorization of a drug/medicinal material may be modified up to 03 times. If the application is still unsatisfactory after 03 times of modification, the Drug Administration of Vietnam shall give a notification to reject the application. The submitted application will no longer be valid.
Article 36. Procedures for granting marketing authorization of drugs and validation of applications for import of unapproved drugs
1. Within 12 months from the receipt of an adequate application for issuance of the marketing authorization (except the case specified in Article 39 of this Circular), the Drug Administration of Vietnam shall issue marketing authorization. If an application is rejected or yet to be approved, the Drug Administration of Vietnam shall respond in writing and provide explanation. Processing deadlines:
a) Within 02 months from the receipt of an application, the Drug Administration of Vietnam shall consider, classify and transfer it to the validator or validating unit. Within 06 months from the receipt of the application from the Drug Administration of Vietnam, the validator or validating unit shall send a validation record to the Drug Administration of Vietnam for making proposal in accordance with Clause 4 Article 35 of this Circular;
b) Within 02 months from the receipt of the validation record, the Drug Administration of Vietnam shall make a written response if the application is rejected and provide explanation. If the Drug Administration of Vietnam makes the proposal or needs to obtain opinions from the Advisory Board about an application, it shall transfer the application to the Office of the Advisory Board for holding a meeting;
c) Within 01 month from the receipt of documents from the Drug Administration of Vietnam, the Office of the Advisory Board shall hold a meeting and send the meeting minutes to the Drug Administration of Vietnam;
d) Within 01 month from the receipt of the meeting minutes from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall issue a decision to grant the marketing authorization if the application is satisfactory; the Drug Administration of Vietnam shall give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to the conclusions given by the Advisory Board.
2. Within 36 months from the day on which the Drug Administration of Vietnam requests submission of additional pre-clinical and clinical documents, bioequivalence documents, or stability study documents (or 12 months for other documents), the applicant shall provide the additional documents as requested. Otherwise, the application will be rejected.
During the validation of the submitted application, the applicant shall be allowed to send a written notification to the Drug Administration of Vietnam of updated information about safety and efficacy of the drug or legal documents about the applicant, the drug or medicinal material manufacturer.
The time limit prescribed in Clause 5 Article 56 of the Law on Pharmacy shall exclude the period from the date on which the Drug Administration of Vietnam issues the request for additional documents to the date on which additional documents are submitted.
3. Within 06 months from the receipt of adequate additional documents, the Drug Administration of Vietnam shall issue a decision to grant the marketing authorization if the application is satisfactory, or give written response to rejected application according to the conclusions given by the Advisory Board, or give written response and provide explanation for the application yet to be approved. Processing deadlines:
a) Within 01 month from the receipt of an application, the Drug Administration of Vietnam shall consider, classify and transfer it to the validator or validating unit. Within 02 months from the receipt of the application from the Drug Administration of Vietnam, the validator or validating unit shall send a validation record to the Drug Administration of Vietnam for making proposal in accordance with Clause 4 Article 35 of this Circular;
b) Within 01 month from the receipt of the validation record, the Drug Administration of Vietnam shall make a written response and provide explanation for the rejected application. If the Drug Administration of Vietnam makes the proposal or needs to obtain opinions from the Advisory Board about an application, it shall transfer the application to the Office of the Advisory Board for holding a meeting;
c) Within 01 month from the receipt of documents from the Drug Administration of Vietnam, the Office of the Advisory Board shall hold a meeting and send the meeting minutes to the Drug Administration of Vietnam;
d) Within 01 month from the receipt of the meeting minutes from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall issue a decision to grant the marketing authorization if the application is satisfactory; the Drug Administration of Vietnam shall give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to the conclusions given by the Advisory Board.
4. Validation of applications for import of unapproved drugs:
a) Within 05 working days from the receipt of an adequate application, the Drug Administration of Vietnam shall transfer it to the validator or validating unit.
The validation must be completed within a maximum duration of 30 days from the receipt of application if clinical data or documents proving that the drug is similar to a reference biological are not mandatory, or 60 days from the receipt of application if clinical data or documents proving that the drug is similar to a reference biological are mandatory;
b) Within 20 days from the receipt of the validation record:
- The Drug Administration of Vietnam shall consolidate opinions from the validators or validating units and consider relevant information to decide whether to propose the grant of the import license.
- If an application needs to be submitted to the Advisory Board as prescribed in Point c Clause 4 Article 35 of this Circular, the Drug Administration of Vietnam shall submit it in the next meeting;
- If an application is unsatisfactory, the Drug Administration of Vietnam shall send written response and provide explanation.
c) Within 05 working days from the receipt of the meeting minutes from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall grant the import license if the application is satisfactory, or give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to the conclusions given by the Advisory Board;
d) After receiving the modified application from the applicant, the Drug Administration of Vietnam shall follow instructions in Points a, b and c of this Clause.
If the Advisory Board requests modification of the application without resubmission of the application, the Drug Administration of Vietnam shall inform the applicant and, if the modified application is satisfactory, grant the license without resubmitting to the Advisory Board.
Article 37. Procedures for renewal of marketing authorization of drugs/medicinal materials
1. Within 03 months from the receipt of an adequate application, the Drug Administration of Vietnam shall renew the marketing authorization of drug/medicinal material. If the renewal application is rejected or yet to be approved, the Drug Administration of Vietnam shall give a written response and provide explanation. Processing deadlines:
a) Within 08 working days from the receipt of an application, the Drug Administration of Vietnam shall consider, classify and transfer it to the validator or validating unit. Within 01 month from the receipt of the application from the Drug Administration of Vietnam, the validator or validating unit shall send a validation record to the Drug Administration of Vietnam for making proposal in accordance with Clause 4 Article 35 of this Circular;
b) Within 12 working days from the receipt of the validation record, the Drug Administration of Vietnam shall make a written response and provide explanation for the rejected application. If the Drug Administration of Vietnam makes the proposal or needs to obtain opinions from the Advisory Board about an application, it shall transfer the application to the Office of the Advisory Board for holding a meeting;
c) Within 06 working days from the receipt of documents from the Drug Administration of Vietnam, the Office of the Advisory Board shall hold a meeting and send the meeting minutes to the Drug Administration of Vietnam;
d) Within 18 working days from the receipt of the meeting minutes from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall issue a decision to renew the marketing authorization if the application is satisfactory; the Drug Administration of Vietnam shall give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to the conclusions given by the Advisory Board.
2. The applicant shall provide additional documents within 12 months from the day on which it receives a request from the Drug Administration of Vietnam. Otherwise, the application will be rejected.
During the validation of the submitted application, the applicant shall be allowed to send a written notification to the Drug Administration of Vietnam of updated information about safety and efficacy of the drug or legal documents about the applicant, the drug or medicinal material manufacturer.
The time limit prescribed in Clause 5 Article 56 of the Law on Pharmacy shall exclude the period from the date on which the Drug Administration of Vietnam issues the request for additional documents to the date on which additional documents are submitted.
3. Within 03 months from the receipt of adequate additional documents, the Drug Administration of Vietnam shall issue a decision to renew the marketing authorization if the application is satisfactory; the Drug Administration of Vietnam shall give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to the conclusions given by the Advisory Board.
Additional documents shall be examined in accordance with the provisions of Clause 1 of this Article.
Article 38. Procedures for revision of unexpired marketing authorization of drugs/medicinal materials
1. Revision of the marketing authorization of drug/medicinal material, except for the cases specified in Clause 2 of this Article
The Drug Administration of Vietnam shall process the revision application within 03 months from the receipt of adequate documents. If a revision application is rejected or yet to be approved, the Drug Administration of Vietnam shall give a written response and provide explanation. Processing deadlines:
a) Within 08 working days from the receipt of an adequate application, the Drug Administration of Vietnam shall consider, classify and transfer it to the validator or validating unit. Within 01 month from the receipt of the application from the Drug Administration of Vietnam, the validator or validating unit shall send a validation record to the Drug Administration of Vietnam for consideration in accordance with Clause 4 Article 35 of this Circular;
b) Within 12 working days from the receipt of the validation record, the Drug Administration of Vietnam shall make a written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved. If an application is satisfactory or requires opinions from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall transfer it to the Office of the Advisory Board for holding a meeting;
c) Within 06 working days from the receipt of the application from the Drug Administration of Vietnam, the Office of the Advisory Board shall hold a meeting and send the meeting minutes to the Drug Administration of Vietnam;
d) Within 18 working days from the receipt of the meeting minutes from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall declare the proprietary drug, reference biological or drug with demonstrated bioequivalence, approve revised contents or give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to conclusions given by the Advisory Board.
2. Minor variations that only require notification:
Within 15 working days from the receipt of an adequate application, the Drug Administration of Vietnam shall classify and publish minor variations that only require notification on its website. If revised contents can not be classified as minor variations that only require notification, the Drug Administration of Vietnam shall give a written notification.
The applicant shall make and assume the full responsibility for revised contents from the date of the application receipt note. The applicant/drug manufacturer shall assume legal responsibility for the accuracy and truthfulness of minor variations that only require notification, and retain relevant documents to serve competent authorities’ post-sale inspection.
3. Within 36 months from the day on which the Drug Administration of Vietnam requests submission of additional pre-clinical and clinical documents, bioequivalence documents or stability study documents (or 12 months for other documents), the applicant shall provide the additional documents as requested. Otherwise, the application will be rejected.
During the validation of the submitted application, the applicant shall be allowed to send a written notification to the Drug Administration of Vietnam of updated information about safety and efficacy of the drug or legal documents about the applicant, the drug or medicinal material manufacturer.
The time limit prescribed in Clause 5 Article 56 of the Law on Pharmacy shall exclude the period from the date on which the Drug Administration of Vietnam issues the request for additional documents to the date on which additional documents are submitted.
4. Within 02 months from the receipt of adequate additional documents as prescribed in Clause 1 of this Article, the Drug Administration of Vietnam shall approve the revision if the application is satisfactory, or give a written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved. Processing deadlines:
a) Within 05 working days from the receipt of an adequate application, the Drug Administration of Vietnam shall consider, classify and transfer it to the validator or validating unit. Within 08 working days from the receipt of the application from the Drug Administration of Vietnam, the validator or validating unit shall send a validation record to the Drug Administration of Vietnam for consideration in accordance with Clause 4 Article 35 of this Circular;
b) Within 07 working days from the receipt of the validation record, the Drug Administration of Vietnam shall make a written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved. If an application is satisfactory or requires opinions from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall transfer it to the Office of the Advisory Board for holding a meeting;
c) Within 06 working days from the receipt of documents from the Drug Administration of Vietnam, the Office of the Advisory Board shall hold a meeting and send the meeting minutes to the Drug Administration of Vietnam;
d) Within 18 working days from the receipt of the meeting minutes from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall declare the proprietary drug, reference biological or drug with demonstrated bioequivalence; approve the revision if the application is satisfactory. The Drug Administration of Vietnam shall send written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to conclusions given by the Advisory Board.
5. The implementation of the revisions to the marketing authorization must be completed within 12 months from the day on which the Drug Administration of Vietnam gives approval for such revisions.
6. The applicant or drug manufacturer shall update the label and package insert of the drug without submitting a revision application or sending notification to the Drug Administration of Vietnam in the following cases:
a) The label or package insert is provided in accordance with Clause 2 Article 35 of the Circular No. 01/2018/TT-BYT dated January 18, 2018 of the Minister of Health of Vietnam;
b) The label or package insert is revised according to the Official Dispatch given by the Drug Administration of Vietnam to instruct the implementation of guidelines of the Advisory Board;
c) Unless the the sample label or package insert has to be submitted in cases of revision specified in Appendix II enclosed herewith, other revisions to the label or package insert shall be updated by the applicant or manufacturer after they are approved by the Drug Administration of Vietnam.
d) Other contents:
- Change to information position or information about the importer on the label or package insert;
- Correction of spelling errors on the label or package insert;
- Change in the order of information on the package insert without change to information thereof which has been approved;
- Addition of specifications to the label or package insert approved by the Drug Administration of Vietnam;
- Removal of information other than the compulsory one on the label or package insert.
Article 39. Issuance of marketing authorization of drugs following quick and simplified validation procedures and grant of marketing authorization of medicinal materials
1. Within 06 months from the receipt of an adequate application, the Drug Administration of Vietnam shall grant the marketing authorization of drugs/medicinal materials. If an application is rejected or yet to be approved, the Drug Administration of Vietnam shall a written response and provide explanation. Processing deadlines:
a) Within 16 working days from the receipt of an adequate application, the Drug Administration of Vietnam shall classify and transfer it to the validator or validating unit. Within 03 months from the receipt of the application from the Drug Administration of Vietnam, the validator or validating unit shall send a validation record to the Drug Administration of Vietnam for consideration in accordance with Clause 4 Article 35 of this Circular;
b) Within 18 working days from the receipt of the validation record, the Drug Administration of Vietnam shall make a written response and provide explanation for the application which is yet to be approved. If an application is satisfactory or unsatisfactory or requires opinions from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall transfer it to the Office of the Advisory Board for holding a meeting;
c) Within 10 working days from the receipt of documents from the Drug Administration of Vietnam, the Office of the Advisory Board shall hold a meeting and send the meeting minutes to the Drug Administration of Vietnam;
d) Within 01 month from the receipt of the meeting minutes from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall issue a decision to grant the marketing authorization if the application is satisfactory; the Drug Administration of Vietnam shall give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to the conclusions given by the Advisory Board.
2. Within 36 months from the day on which the Drug Administration of Vietnam requests submission of additional pre-clinical and clinical documents, bioequivalence documents or stability study documents (or 12 months for other documents), the applicant shall provide the additional documents as requested. Otherwise, the application will be rejected.
During the validation of the submitted application, the applicant shall be allowed to send a written notification to the Drug Administration of Vietnam of updated information about safety and efficacy of the drug or legal documents about the applicant, the drug or medicinal material manufacturer.
The time limit prescribed in Clause 5 Article 56 of the Law on Pharmacy shall exclude the period from the date on which the Drug Administration of Vietnam issues the request for additional documents to the date on which additional documents are submitted.
3. Within 03 months from the receipt of adequate additional documents, the Drug Administration of Vietnam shall issue a decision to grant the marketing authorization if the application is satisfactory; the Drug Administration of Vietnam shall give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to the conclusions given by the Advisory Board. Processing deadlines:
a) Within 10 working days from the receipt of an application, the Drug Administration of Vietnam shall consider, classify and transfer it to the validator or validating unit. Within 16 working days from the receipt of the application from the Drug Administration of Vietnam, the validator or validating unit shall send a validation record to the Drug Administration of Vietnam for making proposal in accordance with Clause 4 Article 35 of this Circular;
b) Within 08 working days from the receipt of the validation record, the Drug Administration of Vietnam shall make a written response and provide explanation for the application which is yet to be approved. If the Drug Administration of Vietnam makes the proposal to approve or reject or needs to obtain opinions from the Advisory Board about an application, it shall transfer the application to the Office of the Advisory Board for holding a meeting;
c) Within 10 working days from the receipt of documents from the Drug Administration of Vietnam, the Office of the Advisory Board shall hold a meeting and send the meeting minutes to the Drug Administration of Vietnam;
d) Within 01 month from the receipt of the meeting minutes from the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall issue a decision to grant the marketing authorization if the application is satisfactory; the Drug Administration of Vietnam shall give written response and provide explanation for the application which is rejected or yet to be approved according to the conclusions given by the Advisory Board.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực