![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Thông tư 08/2022/TT-BYT: Hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Số hiệu: | 08/2022/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành: | 05/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thể thao - Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định nhanh
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 08/2022/TT-BYT ngày 05/9/2022 quy định về đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Theo đó, hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định theo quy trình thẩm định nhanh khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm;
- Thuốc đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, dịch bệnh, thiên tai, thảm họa.
- Thuốc trong nước sản xuất trên dây chuyền mới đạt tiêu chuẩn GMP hoặc trên dây chuyền nâng cấp đạt tiêu chuẩn GMP-EU, GMP-PIC/S và tương đương trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận GMP.
- Vắc xin được WHO tiền đánh giá đạt yêu cầu, vắc xin tiêm chủng mở rộng quốc gia.
- Thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt có không quá 02 thuốc tương tự đăng ký lưu hành thuốc tại thời điểm nộp hồ sơ.
(Trong đó, bổ sung thuốc ức chế miễn dịch dùng trong ghép tạng)
-Thuốc mới (điều trị ung thư, kháng vi rút, kháng sinh thế hệ mới), sinh phẩm.
- Biệt dược gốc được sản xuất gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam.
- Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất dẫn đến phải cấp lại giấy đăng ký lưu hành mới theo điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược. (Quy định mới)
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 22. Quy định đối với các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
2. Giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy đăng ký (gọi chung là giấy tờ pháp lý) trong hồ sơ phải còn hiệu lực tại thời điểm tiếp nhận ghi trên Phiếu tiếp nhận đối với giấy tờ pháp lý có ghi thời hạn hiệu lực. Trường hợp CPP không ghi thời hạn hiệu lực thì thời hạn hiệu lực được tính là 24 tháng kể từ ngày cấp.
3. Giấy tờ pháp lý:
a) Bản chính phải có đầy đủ chữ ký, tên người ký và dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước cấp hoặc bản sao có chứng thực phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng thực bản sao từ bản chính. Trong trường hợp cần thiết phải xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Trường hợp giấy tờ pháp lý được cấp là bản điện tử (chấp nhận bản không có đủ chữ ký, tên người ký hoặc dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước cấp giấy tờ pháp lý), cơ sở đăng ký phải nộp một trong các giấy tờ sau đây:
- Bản chính hoặc bản sao chứng thực của giấy tờ pháp lý được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định;
- Kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý từ trang thông tin điện tử hoặc cơ sở dữ liệu tiếng Anh của cơ quan cấp giấy tờ pháp lý hoặc cơ quan có thẩm quyền các nước có đóng dấu xác nhận của cơ sở kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Cơ sở đăng ký phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của cơ sở.
4. Quy định đối với CPP:
a) CPP phải được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền và có đủ nội dung theo mẫu của WHO được công bố trên trang thông tin điện tử của WHO (https://www.who.int).
b) CPP phải có chữ ký, tên người ký, ngày cấp và dấu của cơ quan cấp CPP. Trường hợp CPP không có dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước cấp, cơ sở đăng ký cung cấp tài liệu chứng minh CPP không yêu cầu dấu theo quy định ở nước sở tại.
c) Đối với thuốc generic, thuốc dược liệu, sinh phẩm probiotics, thuốc gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành:
Phải có 01 CPP được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó.
Trường hợp CPP xác nhận thuốc không được cấp phép lưu hành ở nước sản xuất hoặc cấp phép nhưng không lưu hành thực tế ở nước sản xuất, cơ sở đăng ký phải cung cấp thêm 01 giấy tờ pháp lý được cấp bởi cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với các nội dung tối thiểu sau: tên thuốc, dược chất, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất, dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất.
d) Đối với thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu, trừ sinh phẩm probiotics:
Phải có 01 CPP được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất, xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất cấp CPP thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì chỉ phải nộp 01 CPP.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất cấp CPP không thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì phải có thêm giấy tờ pháp lý được cấp bởi cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với các nội dung tối thiểu sau: tên thuốc, dược chất, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất, dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất hoặc tài liệu chứng minh thuốc thuộc danh mục thuốc tiền thẩm định của WHO.
đ) Đối với thuốc đề nghị được phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu:
Phải có 01 CPP được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất, xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất cấp CPP thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì chỉ phải nộp 01 CPP.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất cấp CPP không thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì phải có thêm giấy tờ pháp lý được cấp bởi cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với các nội dung tối thiểu sau: tên thuốc, dược chất, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất, dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất.
e) Đối với thuốc, vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu không cung cấp được CPP đáp ứng quy định tại điểm c, d khoản này, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khi thuốc được cấp phép lưu hành bởi ít nhất một cơ quan có thẩm quyền trên thế giới và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc, vắc xin, sinh phẩm để đáp ứng nhu cầu cho quốc phòng, an ninh; phòng, chống dịch, bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, thuốc phục vụ cho chương trình y tế của nhà nước;
- Vắc xin dùng cho chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia mà trên thị trường không sẵn có vắc xin khác có khả năng thay thế về mặt số lượng, chất lượng, an toàn, hiệu quả hoặc chi phí sử dụng vắc xin;
- Các trường hợp đặc biệt khác có văn bản thỏa thuận, công nhận lẫn nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền về điều kiện sản xuất, lưu hành thuốc, vắc xin, sinh phẩm.
g) Các thông tin thể hiện trên CPP phải thống nhất với các thông tin có liên quan trong hồ sơ đăng ký thuốc. Trường hợp thông tin thể hiện trên CPP chưa thống nhất với tài liệu hành chính trong hồ sơ đăng ký thuốc, cơ sở đăng ký có văn bản giải trình kèm theo tài liệu chứng minh.
5. Đơn đăng ký và hồ sơ, tài liệu khác trong phần hồ sơ hành chính có liên quan phải được ký và đóng dấu, không sử dụng chữ ký dấu. Cơ sở đăng ký, sản xuất có thể sử dụng chữ ký số để ký các tài liệu liên quan của cơ sở đăng ký, sản xuất. Việc đăng ký và sử dụng chữ ký số được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Các tài liệu trên phải được ký bởi một trong chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, hội đồng quản trị; tổng giám đốc; giám đốc điều hành; giám đốc cơ sở đăng ký, sản xuất;
b) Người được phân công theo quy định tại điều lệ công ty, văn bản phân công công việc hoặc tài liệu khác chứng minh về thẩm quyền ký của người ký;
c) Người được những người quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này ủy quyền trực tiếp ký.
6. Quy định đối với thư ủy quyền:
a) Ủy quyền được đứng tên cơ sở đăng ký phải có các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ chủ sở hữu giấy phép lưu hành hoặc cơ sở sản xuất ủy quyền;
- Tên và địa chỉ cơ sở đăng ký được ủy quyền;
- Tên thuốc; nồng độ hàm lượng dược chất; dạng bào chế;
- Nội dung ủy quyền.
Trong trường hợp ủy quyền nhiều thuốc, thư ủy quyền phải có danh mục thuốc có đầy đủ các nội dung nêu trên.
Thư ủy quyền đứng tên cơ sở đăng ký đối với thuốc nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Thư ủy quyền phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
b) Ủy quyền ký tên trên hồ sơ đăng ký phải có các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ cơ sở đăng ký;
- Tên và chức danh người ủy quyền và người được ủy quyền;
- Tên thuốc; nồng độ, hàm lượng dược chất; dạng bào chế;
- Nội dung ủy quyền;
- Hiệu lực của thư ủy quyền.
Trong trường hợp ủy quyền nhiều thuốc, thư ủy quyền phải có danh mục thuốc có đầy đủ các nội dung nêu trên.
Trường hợp người được ủy quyền ký tên trên hồ sơ không phải trưởng văn phòng đại diện, trên giấy ủy quyền phải có dấu và chữ ký xác nhận của trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Thư ủy quyền phải là bản chính hoặc bản sao có dấu xác nhận của văn phòng đại diện (trường hợp là cơ sở đăng ký nước ngoài) hoặc dấu xác nhận của cơ sở đăng ký trong nước.
c) Số lượng thư ủy quyền trong hồ sơ:
- Trường hợp cơ sở đăng ký khác cơ sở sản xuất, mỗi hồ sơ phải nộp kèm một thư ủy quyền đứng tên cơ sở đăng ký;
- Trường hợp chức danh của người ký tên trên hồ sơ không thuộc một trong các chức danh quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều này, mỗi hồ sơ phải nộp kèm một thư ủy quyền ký tên trên hồ sơ đăng ký.
7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với một trong các hình thức kinh doanh: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc (đối với cơ sở đăng ký của Việt Nam).
8. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Trường hợp tên, địa chỉ của cơ sở đăng ký trên Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khác với tên, địa chỉ trên Giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải cung cấp tài liệu chứng minh.
9. Giấy tờ pháp lý do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp cho phép thực hiện ít nhất một trong các hình thức kinh doanh sau: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc (đối với cơ sở đăng ký của nước ngoài).
Trường hợp cơ sở đăng ký thuốc đồng thời là cơ sở sản xuất thuốc ghi trên CPP thì không yêu cầu phải nộp Giấy tờ pháp lý theo quy định tại khoản này.
Trường hợp các nước không cấp giấy phép sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thì phải có giấy phép thành lập hoặc đăng ký kinh doanh có phạm vi kinh doanh là ít nhất một trong các hình thức sau: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận cơ sở đáp ứng điều kiện và đang hoạt động về dược hoặc một trong các giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc, thực hành tốt phân phối thuốc, thực hành tốt cung cấp thuốc, thực hành tốt bảo quản thuốc.
Đối với cơ sở đăng ký nguyên liệu làm thuốc, trường hợp nước sở tại không cấp giấy phép kinh doanh dược cho các cơ sở kinh doanh nguyên liệu làm thuốc, chấp nhận các giấy phép theo quy định của nước sở tại trong đó có nội dung xác định phạm vi kinh doanh của cơ sở là một trong các hình thức: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc.
10. Trường hợp cơ sở đăng ký đã có tên trong danh sách cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược thì không phải nộp giấy tờ quy định tại khoản 7, 8, 9 Điều này.
11. Tài liệu chứng minh cơ sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm dược liệu và dược liệu (để sản xuất thuốc dược liệu) đáp ứng thực hành tốt sản xuất nguyên liệu làm thuốc (GMP) có thể là một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận GMP;
b) Giấy phép sản xuất có xác nhận nội dung cơ sở sản xuất đáp ứng GMP;
c) CPP đối với dược chất có nội dung đáp ứng GMP;
d) Chứng nhận phù hợp chuyên luận Dược điển Châu Âu (CEP);
đ) Đối với tá dược trong hồ sơ đăng ký thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc là bán thành phẩm:
Trường hợp không cung cấp được giấy tờ quy định tại một trong các điểm a, b, d khoản này, cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm, bán thành phẩm thực hiện tự đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất tá dược theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 3 và điểm đ khoản 5 Điều 20 Thông tư số 35/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, b và đ khoản 6 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban ban hành, liên tịch ban hành) và tự công bố trong hồ sơ đăng ký thuốc về nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mà cơ sở sản xuất tá dược đáp ứng và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về công bố này theo Mẫu 10/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Đối với dược liệu trong hồ sơ đăng ký thuốc:
Trường hợp không cung cấp được giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản này, cơ sở cung cấp giấy chứng nhận đáp ứng thực hành tốt nuôi trồng thu hái dược liệu (GACP);
g) Các giấy tờ pháp lý khác được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền có các nội dung tối thiểu bao gồm: tên và địa chỉ nhà sản xuất, xác nhận cơ sở sản xuất đáp ứng GMP và tên của dược chất/tá dược/vỏ nang/bán thành phẩm dược liệu/dược liệu.
12. Mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc lưu hành thực tế tại nước sản xuất hoặc nước cấp CPP có dấu xác nhận của văn phòng đại diện hoặc cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất (chấp nhận bản in màu theo đúng mẫu nhãn đang lưu hành ở nước sở tại). Trường hợp tờ hướng dẫn sử dụng thuốc thực tế tại nước sở tại không phải bằng tiếng Anh yêu cầu nộp bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt có dấu xác nhận của văn phòng đại diện hoặc cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất.
13. Mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc dự kiến lưu hành tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng dự kiến lưu hành phải có dấu xác nhận của văn phòng đại diện hoặc cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất;
b) Nhãn bao bì ngoài của thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải được in mã vạch (Bar code) hoặc mã QR (Quick response) hoặc mã DataMatrix Code (DMC) theo lộ trình quy định tại điểm l khoản 1 Điều 48 Thông tư này.
14. Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc có tên trong danh mục cơ sở sản xuất được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược về việc đã được đánh giá đáp ứng GMP thì không yêu cầu phải nộp hồ sơ đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất trong hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
15. Tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm, phiếu kiểm nghiệm và hồ sơ nghiên cứu độ ổn định (áp dụng đối với cả phần hồ sơ dược chất và thuốc thành phẩm) phải là bản chính có dấu xác nhận của cơ sở sản xuất, trường hợp có nhiều cơ sở sản xuất tham gia quá trình sản xuất thành phẩm, chấp nhận dấu của cơ sở chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng thuốc hoặc xuất xưởng lô; trường hợp nộp bản sao thì phải có dấu xác nhận của cơ sở đăng ký (chấp nhận dấu của văn phòng đại diện đối với thuốc nước ngoài).
Trường hợp hồ sơ dược chất không có dấu xác nhận của cơ sở sản xuất dược chất, cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm phải thực hiện đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp, trung thực của tài liệu này.
Phiếu kiểm nghiệm phải bao gồm các thông tin sau: thông tin hành chính (tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, số phiếu kiểm nghiệm, tên và chữ ký của người được giao trách nhiệm, ngày phát hành phiếu kiểm nghiệm) và thông tin về mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc (tên sản phẩm, số lô, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu chất lượng, kết quả kiểm nghiệm, kết luận về chất lượng lô sản phẩm).
16. Quy định đối với phiếu kiểm nghiệm, kết quả thẩm định tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm bằng thực nghiệm tại Việt Nam:
Phiếu kiểm nghiệm, kết quả thẩm định tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm bằng thực nghiệm đối với cơ sở sản xuất chưa đáp ứng GMP theo lộ trình của Bộ Y tế hoặc những trường hợp được Cục Quản lý Dược thông báo theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của cơ sở kiểm nghiệm thuốc của nhà nước đáp ứng GLP hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với phạm vi hoạt động phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
17. Giấy chứng nhận nguyên liệu làm thuốc được phép sản xuất hoặc lưu hành ở nước sản xuất, bao gồm các thông tin bắt buộc sau: tên nguyên liệu; tên và địa chỉ cơ sở sản xuất; nước sản xuất; chữ ký, dấu và họ tên của người ký giấy xác nhận.
Điều 23. Quy định chung về tài liệu hành chính trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc1. Tài liệu hành chính của hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu 5/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy ủy quyền đứng tên cơ sở đăng ký (nếu có);
c) Giấy ủy quyền ký tên trên hồ sơ đăng ký (nếu có);
d) Mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc dự kiến lưu hành;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở đăng ký của Việt Nam;
e) Giấy tờ pháp lý, giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với cơ sở đăng ký nước ngoài;
g) Tóm tắt đặc tính sản phẩm đối với thuốc hoá dược mới, vắc xin, sinh phẩm theo Mẫu 6/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm dược liệu, dược liệu;
i) Giấy chứng nhận của cơ sở kiểm nghiệm đối với trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 22 Thông tư này;
k) Kế hoạch quản lý nguy cơ (đối với vắc xin) theo Mẫu 7/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
l) Mẫu nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc lưu hành thực tế tại nước sản xuất hoặc nước cấp CPP đối với hồ sơ đăng ký thuốc nước ngoài;
m) Giấy chứng nhận CPP đối với hồ sơ đăng ký thuốc nước ngoài;
n) Tài liệu đánh giá việc đáp ứng GMP đối với các trường hợp quy định tại Điều 95 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước ngoài khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam đối với hồ sơ đăng ký thuốc nước ngoài (trừ trường hợp cơ sở đã được công bố thông tin đáp ứng GMP trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược hoặc cơ sở đã nộp hồ sơ đề nghị Cục Quản lý Dược đánh giá đáp ứng GMP).
2. Tài liệu hành chính hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc generic, thuốc dược liệu, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, l, m, n khoản 1 Điều này và giấy chứng nhận nguyên liệu làm thuốc được phép sản xuất hoặc lưu hành ở nước sản xuất đối với hồ sơ đăng ký nguyên liệu làm thuốc sản xuất tại nước ngoài.
3. Tài liệu hành chính hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc hỏa dược, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại điểm a, c, đ, e, m, n khoản 1 Điều này và các tài liệu sau:
a) Giấy ủy quyền đứng tên cơ sở đăng ký đối với trường hợp thay đổi cơ sở đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn;
b) Báo cáo lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu 8/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam;
d) Báo cáo theo dõi, đánh giá an toàn, hiệu quả; tình hình sử dụng thuốc theo Mẫu 2/TT ban hành kèm theo Thông tư này đối với hồ sơ gia hạn thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu có yêu cầu phải báo cáo theo dõi, đánh giá an toàn, hiệu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
đ) Giấy chứng nhận nguyên liệu làm thuốc được phép sản xuất hoặc lưu hành ở nước sản xuất đối với hồ sơ gia hạn nguyên liệu làm thuốc sản xuất tại nước ngoài.
4. Tài liệu hành chính hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này.
5. Tài liệu hành chính hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc theo quy trình thẩm định rút gọn theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, l, m khoản 1 Điều này.
Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC HÓA DƯỢC, VẮC XIN, SINH PHẨMĐiều 24. Tài liệu chất lượng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm
Tài liệu chất lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II - ACTD hoặc Hợp phần 3-ICH-CTD và các quy định sau:
1. Đối với vắc xin, huyết thanh có chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người:
a) Giấy chứng nhận xuất xưởng lô được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền nước cấp CPP theo quy định hoặc một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này;
b) Phiếu kiểm nghiệm, tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm có xác nhận bởi Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế.
2. Đối với thuốc hiếm, thuốc để đáp ứng nhu cầu cho quốc phòng, an ninh; phòng, chống dịch, bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và thuốc cho nhu cầu điều trị đặc biệt:
a) Thuốc hiếm để điều trị bệnh hiếm gặp: dữ liệu nghiên cứu độ ổn định sẵn có theo hướng dẫn của ASEAN hoặc của ICH;
b) Thuốc để đáp ứng nhu cầu cho quốc phòng, an ninh; phòng, chống dịch, bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa:
Chấp nhận dữ liệu nghiên cứu độ ổn định sẵn có tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký để xem xét hạn dùng của thuốc trên cơ sở ý kiến của Hội đồng trong trường hợp khoảng thời gian của dữ liệu nghiên cứu độ ổn định của thuốc chưa đáp ứng đủ quy định về thời gian nghiên cứu tối thiểu theo hướng dẫn của ASEAN.
Sau khi được cấp giấy đăng ký lưu hành, cơ sở phải tiếp tục nộp hồ sơ nghiên cứu độ ổn định thành phẩm cho đến khi khoảng thời gian nghiên cứu độ ổn định tối thiểu thực tế đáp ứng theo hướng dẫn của ASEAN về Cục Quản lý Dược theo hình thức thay đổi, bổ sung quy định tại Phụ lục II Thông tư này để được xem xét và cập nhật hạn dùng theo quy định.
Trường hợp thuốc không đạt kết quả nghiên cứu độ ổn định theo đề cương trong hồ sơ đăng ký, cơ sở phải báo cáo ngay về Cục Quản lý Dược để trình Hội đồng xem xét về hạn dùng của thuốc.
Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược xem xét, quyết định về hạn dùng của thuốc bao gồm cả các lô thuốc đã sản xuất căn cứ trên dữ liệu nghiên cứu độ ổn định thực tế.
c) Thuốc cho nhu cầu điều trị đặc biệt: dữ liệu nghiên cứu độ ổn định sẵn có theo hướng dẫn của ASEAN hoặc của ICH được Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở ý kiến của Hội đồng trong trường hợp cơ sở đăng ký chứng minh thuốc không thể bảo quản ở điều kiện khí hậu vùng IVb theo hướng dẫn của ASEAN.
3. Trường hợp cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam:
a) Không yêu cầu phải nộp tài liệu chất lượng liên quan đến nguyên liệu và tài liệu quy định tại điểm h khoản 1 Điều 23 Thông tư này trong hồ sơ đăng ký thuốc thành phẩm;
b) Cơ sở đăng ký phải nộp:
- 01 phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm kiểm nghiệm phải có đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng với mức chất lượng tương đương hoặc chặt chẽ hơn mức chất lượng trong tiêu chuẩn của cơ sở sản xuất nguyên liệu. Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm không đủ năng lực kiểm tra tất cả các chỉ tiêu chất lượng, cơ sở phải cung cấp phiếu phân tích các chỉ tiêu còn thiếu do Cơ quan kiểm nghiệm nhà nước hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thực hiện;
- 01 phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất nguyên liệu kiểm nghiệm.
4. Đối với thuốc đề nghị thực hiện theo quy trình thẩm định rút gọn
a) Phần hồ sơ dược chất:
- Tên dược chất (ghi theo tên chung quốc tế);
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất dược chất, bán thành phẩm chứa dược chất;
- Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm dược chất, bán thành phẩm chứa dược chất. Trường hợp thuốc đăng ký theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam hoặc tiêu chuẩn dược điển tham chiếu theo quy định của Bộ Y tế thì chỉ ghi tên dược điển, phiên bản dược điển áp dụng hoặc ghi dược điển hiện hành;
- 01 Phiếu kiểm nghiệm dược chất, bán thành phẩm của cơ sở sản xuất dược chất, bán thành phẩm và 01 Phiếu kiểm nghiệm dược chất, bán thành phẩm của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm;
- Đối với dược chất ở dạng bán thành phẩm thì phải có thêm công thức bào chế và quy trình sản xuất bán thành phẩm chứa dược chất của cơ sở sản xuất bán thành phẩm.
b) Phần hồ sơ thành phẩm:
- Mô tả và thành phần theo hướng dẫn tại Phần P.1- ACTD;
- Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm thuốc thành phẩm. Trường hợp đăng ký theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam hoặc tiêu chuẩn dược điển tham chiếu theo quy định của Bộ Y tế thì ghi tên dược điển, phiên bản dược điển hoặc ghi dược điển hiện hành;
- Sản xuất thành phẩm, bao gồm: công thức lô sản xuất; quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình; kiểm soát các bước quan trọng và các sản phẩm trung gian.
- Phiếu kiểm nghiệm thành phẩm;
- Bao bì đóng gói sơ cấp: Mô tả hình thức, chất liệu và tiêu chuẩn chất lượng bao bì đóng gói sơ cấp;
- Báo cáo nghiên cứu độ ổn định của thuốc thành phẩm.
c) Các tài liệu còn lại của phân hồ sơ chất lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II - ACTD hoặc Hợp phần 3-ICH-CTD lưu tại cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất.
5. Tài liệu quy định tại Điều này phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Áp dụng theo các quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD);
- Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định;
- Hướng dẫn thẩm định quy trình sản xuất;
- Hướng dẫn thẩm định phương pháp phân tích;
- Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học;
b) Đối với hồ sơ thuốc đã chuẩn bị theo mẫu ICH-CTD và hướng dẫn kỹ thuật tương ứng của ICH thì không yêu cầu chuyển đổi hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp nguyên liệu có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP): Hồ sơ dược chất tại điểm a, b khoản này có thể được thay thế bằng việc nộp bộ tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP) đối với dược chất kèm theo tất cả các phụ lục được ban hành bởi Hội đồng châu Âu về chất lượng thuốc (EDQM);
- Số liệu phân tích lô dược chất;
- Nếu thời hạn phải kiểm tra lại chất lượng dược chất không nêu trong CEP, nộp số liệu nghiên cứu độ ổn định của dược chất.
Điều 25. Tài liệu tiền lâm sàng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩmTài liệu tiền lâm sàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phần III-ACTD hoặc Hợp phần 4-ICH-CTD.
Đối với sinh phẩm probiotics có nguồn gốc, chủng vi khuẩn, nồng độ, hàm lượng, chỉ định, liều dùng tương tự sinh phẩm được cấp phép bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì không phải nộp tài liệu tiền lâm sàng.
Điều 26. Tài liệu lâm sàng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩmTài liệu lâm sàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phần IV-ACTD hoặc Hợp phần 5-ICH-CTD.
Đối với sinh phẩm probiotics có nguồn gốc, chủng vi khuẩn, nồng độ, hàm lượng, chỉ định, liều dùng tương tự sinh phẩm được cấp phép bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì không yêu cầu tài liệu lâm sàng.
Điều 27. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm, bao gồm:
a) Các tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
b) Tài liệu chất lượng quy định tại Điều 24 Thông tư này;
c) Tài liệu tiền lâm sàng quy định tại Điều 25 Thông tư này;
d) Tài liệu lâm sàng quy định tại Điều 26 Thông tư này;
đ) Trường hợp cơ sở đăng ký có đề nghị phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc thì thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này và tiết 2 điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc generic, bao gồm:
a) Các tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng quy định tại Điều 24 Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc:
a) Các tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này;
b) Các tài liệu liên quan theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này đối với các trường hợp thuốc có thay đổi về hồ sơ hành chính (không bao gồm thay đổi mẫu nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc).
Trường hợp cơ sở đăng ký đã nộp thay đổi về hồ sơ hành chính trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn nhưng chưa được phê duyệt thì không phải nộp lại phần hồ sơ này trong hồ sơ gia hạn giấy đăng ký lưu hành.
4. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, bao gồm:
a) Tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Thông tư này;
b) Các tài liệu tương ứng với các nội dung thay đổi lớn, thay đổi nhỏ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Đối với vắc xin của cùng một cơ sở sản xuất hoặc chủ sở hữu giấy phép lưu hành thuốc chấp nhận thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất ở cùng quốc gia hoặc ngoài quốc gia đã được cấp giấy đăng ký lưu hành.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc theo quy trình thẩm định rút gọn, bao gồm:
a) Các tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 24 Thông tư này.
Mục 3. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC DƯỢC LIỆUĐiều 28. Tài liệu chất lượng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu
1. Nguyên liệu
a) Quy trình sản xuất (chỉ áp dụng đối với nguyên liệu dược liệu): Mô tả chi tiết, đầy đủ quá trình sơ chế, chế biến nguyên liệu dược liệu. Nếu nguyên liệu là bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu phải mô tả chi tiết quy trình sản xuất bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu từ nguyên liệu dược liệu (trừ trường hợp bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành);
b) Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm
- Đối với dược liệu không phải dạng bán thành phẩm dược liệu: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2021/TT-BYT;
- Đối với bán thành phẩm dược liệu áp dụng tương tự quy định về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm đối với dược liệu không phải dạng bán thành phẩm dược liệu quy định tại Thông tư số 38/2021/TT-BYT.
c) Phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu
- 01 Phiếu kiểm nghiệm dược liệu của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm. Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm không đủ năng lực kiểm tra tất cả các chỉ tiêu chất lượng, cơ sở phải cung cấp phiếu phân tích các chỉ tiêu còn thiếu do Cơ quan kiểm nghiệm nhà nước hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược kiểm nghiệm thực hiện;
- 01 Phiếu kiểm nghiệm bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu của cơ sở sản xuất bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu và 01 Phiếu kiểm nghiệm bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm.
2. Thành phẩm
a) Quy trình sản xuất
- Công thức cho đơn vị đóng gói nhỏ nhất: tên, hàm lượng, nồng độ, khối lượng, tiêu chuẩn áp dụng của từng thành phần có trong công thức cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Trường hợp sản xuất từ bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu phải ghi rõ khối lượng dược liệu tương ứng với bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu hoặc tỷ lệ cao dược liệu, bán thành phẩm dược liệu so với dược liệu ban đầu hoặc kèm theo hàm lượng (%) của dược chất, nhóm hợp chất đã định lượng được theo từng dược liệu;
- Công thức cho một lô sản xuất thuốc thành phẩm: ghi rõ tên, khối lượng, thể tích của từng thành phần trong công thức lô thuốc;
- Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc: thể hiện đầy đủ các giai đoạn trong quá trình sản xuất thuốc bao gồm đường đi của nguyên liệu và phù hợp với mô tả quy trình sản xuất;
- Mô tả quy trình sản xuất thuốc: mô tả đầy đủ, chi tiết các bước thực hiện trong từng giai đoạn của quy trình sản xuất bao gồm đầy đủ các thông số kỹ thuật của từng giai đoạn;
- Danh mục trang thiết bị: tên thiết bị, thông số, mục đích sử dụng;
- Kiểm soát trong quá trình sản xuất: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát đối với mỗi giai đoạn gồm tên chỉ tiêu, tiêu chuẩn chấp nhận, phương pháp kiểm soát, tần suất kiểm soát, số lượng mẫu lấy để kiểm soát;
b) Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm
- Công thức cho đơn vị đóng gói nhỏ nhất: tên, hàm lượng, nồng độ, khối lượng, tiêu chuẩn áp dụng của từng thành phần có trong công thức cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Trường hợp sản xuất từ bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu phải ghi rõ khối lượng dược liệu tương ứng với bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu hoặc tỷ lệ cao dược liệu, bán thành phẩm dược liệu so với dược liệu ban đầu hoặc kèm theo hàm lượng (%) của dược chất, nhóm hợp chất đã định lượng được theo từng dược liệu;
- Tiêu chuẩn thành phẩm: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT;
c) Phiếu kiểm nghiệm thành phẩm;
d) Tiêu chuẩn của bao bì đóng gói: Mô tả đầy đủ, chi tiết chất liệu bao bì, chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm;
đ) Báo cáo nghiên cứu độ ổn định theo hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 29. Tài liệu an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu1. Tài liệu an toàn, hiệu quả đối với thuốc dược liệu thực hiện theo quy định của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo quy định của ASEAN (ACTD), ICH-CTD
2. Các tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này (nếu có).
Điều 30. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu, bao gồm:
a) Các tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng quy định tại Điều 28 Thông tư này;
c) Tài liệu an toàn, hiệu quả quy định tại Điều 29 Thông tư này;
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu:
a) Các tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này;
b) Các tài liệu liên quan theo quy định tại Mục D Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này đối với các trường hợp thuốc có thay đổi về hồ sơ hành chính tại thời điểm gia hạn giấy đăng ký lưu hành (không bao gồm thay đổi mẫu nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc).
Trường hợp cơ sở đăng ký đã nộp thay đổi về hồ sơ hành chính trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn nhưng chưa được phê duyệt thì không phải nộp lại phần hồ sơ này trong hồ sơ gia hạn giấy đăng ký lưu hành.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu, bao gồm:
a) Tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu tương ứng với các nội dung thay đổi lớn, thay đổi nhỏ quy định tại Mục D Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 4. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐCĐiều 31. Tài liệu chất lượng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc
1. Đối với nguyên liệu dược chất: Thực hiện theo hồ sơ ACTD phần dược chất. Trường hợp dược chất đăng ký chất lượng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất, phải nộp kèm theo hồ sơ tổng thể dược chất (Drug Master File).
2. Đối với nguyên liệu ở dạng bán thành phẩm chứa dược chất: Thực hiện theo hồ sơ ACTD như đăng ký thuốc thành phẩm, trong đó phần hồ sơ về thành phẩm được thay bằng hồ sơ bán thành phẩm đăng ký; các công thức cho một đơn vị liều, đơn vị đóng gói nhỏ nhất thay bằng công thức lô sản xuất.
3. Đối với nguyên liệu bán thành phẩm dược liệu, tá dược, vỏ nang:
a) Công thức bào chế đối với bán thành phẩm dược liệu, tá dược ở dạng trộn sẵn, vỏ nang: thành phần, khối lượng, thể tích, tiêu chuẩn chất lượng của từng thành phần trong công thức. Trường hợp sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật phải cung cấp thông tin về các chất ngẫu nhiên (các số liệu an toàn vi rút);
b) Quy trình sản xuất
- Sơ đồ quy trình sản xuất: thể hiện đầy đủ các giai đoạn trong quá trình sản xuất bao gồm đường đi của nguyên liệu và phù hợp với mô tả quy trình sản xuất;
- Mô tả quy trình sản xuất: mô tả đầy đủ, chi tiết các bước thực hiện trong từng giai đoạn của quy trình sản xuất bao gồm đầy đủ các thông số kỹ thuật của từng giai đoạn;
- Danh mục trang thiết bị: tên thiết bị, thông số, mục đích sử dụng;
- Kiểm soát trong quá trình sản xuất: Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát đối với mỗi giai đoạn gồm tên chỉ tiêu, tiêu chuẩn chấp nhận, phương pháp kiểm soát, tần suất kiểm soát, số lượng mẫu lấy để kiểm soát.
c) Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm
- Đối với bán thành phẩm dược liệu áp dụng tương tự quy định về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm đối với dược liệu không phải dạng bán thành phẩm dược liệu quy định tại Thông tư số 38/2021/TT-BYT;
- Đối với tá dược, vỏ nang: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT.
d) Phiếu kiểm nghiệm;
đ) Tiêu chuẩn của bao bì đóng gói: Mô tả đầy đủ, chi tiết chất liệu bao bì, chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm;
e) Báo cáo nghiên cứu độ ổn định, bao gồm đề cương nghiên cứu độ ổn định; số liệu nghiên cứu độ ổn định; kết quả và bàn luận.
Điều 32. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc, bao gồm:
a) Tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng quy định tại Điều 31 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc:
a) Các tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này;
b) Các tài liệu liên quan theo quy định tại Mục B Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này đối với các trường hợp nguyên liệu làm thuốc có thay đổi về hồ sơ hành chính tại thời điểm gia hạn giấy đăng ký lưu hành (không bao gồm thay đổi mẫu nhãn nguyên liệu làm thuốc).
Trường hợp cơ sở đăng ký đã nộp thay đổi về hồ sơ hành chính trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn nhưng chưa được phê duyệt thì không phải nộp lại phần hồ sơ này trong hồ sơ gia hạn giấy đăng ký lưu hành.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc, bao gồm:
a) Tài liệu hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu tương ứng với các nội dung thay đổi lớn, thay đổi nhỏ theo quy định tại Phần B Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Section 1. APPLICATION FOR ISSUANCE, RENEWAL, REVISION OF MARKETING AUTHORIZATION OF DRUGS/MEDICINAL MATERIALS
Article 22. Documents in application for issuance, renewal, revision of marketing authorization of drugs/medicinal materials
1. Documents issued by foreign competent authorities shall bear consular legalization in accordance with regulations of law on consular legalization, except for the cases in which consular legalization is exempted by law.
2. Licenses, certificates, confirmations, registration certificates (hereinafter referred to as “legal documents”) that have effective dates written thereon must be effective on the date of receipt of the application (according to the receipt note). In case the CPP does not specify the effective period, it will be 24 months from the issuance date.
3. Legal documents:
a) Original copies shall bear signatures and names of the signers and seals of competent authorities of the certifying country; certified true copies shall be authenticated by Vietnamese competent authorities or organizations in accordance with Vietnam’s regulations of law on document authentication. Original copies shall be presented for verification purposes where necessary;
b) In case a legal document is an electronic document, which does not have to bear the signature and name of the signer or seal of the competent authority of the certifying country, the applicant shall submit one of the following documents:
- The original copy or certified true copy of the legal document which has been certified by the foreign competent authority and bears consular legalization as per regulations;
- The legal document search result from a website or English database of the issuing authority or competent authority of the foreign country which bear the applicant's seal enclosed with the document providing information about the search link. This shall be sent to the Drug Administration of Vietnam. The applicant shall bear legal responsibility for the legitimacy and accuracy of these documents, information and search result.
4. CPP:
a) The CPP must be issued by a competent authority and contains sufficient information according to the model certificate published on WHO's website (https://www.who.int).
b) The CPP shall bear the signature and name of the signer, and seal of the issuing authority. In case the CPP does not bear the seal of the competent authority of the certifying country, the applicant shall provide documents proving that the CPP does not have to bear the seal according to the certifying country's regulations.
c) For generic drugs, herbal drugs and probiotics, and drugs whose marketing authorization is renewed or revised:
There has to be 01 CPP issued by the competent authority of the manufacturing country certifying that the drug is granted marketing authorization and marketed in reality in such country.
If the drug has not yet been granted the marketing authorization in the country of origin or has been granted the marketing authorization but has not been marketed in reality in the country of origin, the applicant shall provide 01 legal document which is issued by the regulatory authorities prescribed in Clause 9 Article 2 of this Circular which certifies that the drug has been granted the marketing authorization and marketed in reality in such country and contains the following mandatory information: name of drug, active ingredients, concentration or content of active ingredients, dosage form, name and address of the manufacturer.
d) Regarding new modern medicines, vaccines, biologicals that are imported, except probiotics:
There has to be 01 CPP issued by the competent authority of the manufacturing country certifying that the drug is granted marketing authorization and marketed in reality in such country.
In case the issuing authority is one of the regulatory authorities specified in Clause 9 Article 2 of this Circular, only 01 CPP has to be submitted.
In case the issuing authority is not one of the regulatory authorities specified in Clause 9 Article 2 of this Circular, the applicant shall provide legal documents issued by the regulatory authorities prescribed in Clause 9 Article 2 of this Circular certifying that the drug has been granted the marketing authorization and marketed in reality in such country and contains the following mandatory information: name of drug, active ingredients, concentration or content of active ingredients, dosage form, name and address of the manufacturer, or documents proving that the drug in on WHO's prequalified list of medicines.
dd) Regarding drugs applied for classification of proprietary drugs or reference biologicals
There has to be 01 CPP issued by the competent authority of the manufacturing country certifying that the drug is granted marketing authorization and marketed in reality in such country.
In case the issuing authority is one of the regulatory authorities specified in Clause 9 Article 2 of this Circular, only 01 CPP has to be submitted.
In case the issuing authority is not one of the regulatory authorities specified in Clause 9 Article 2 of this Circular, the applicant shall provide legal documents issued by the regulatory authorities prescribed in Clause 9 Article 2 of this Circular certifying that the drug has been granted the marketing authorization and marketed in reality in such country and contains the following mandatory information: name of drug, active ingredients, concentration or content of active ingredients, dosage form, name and address of the manufacturer.
e) In case an imported drug, vaccine or biological does not have a CPP that satisfies the requirements specified in Point c and Point d of this Clause, the Minister of Health of Vietnam, on the basis of opinions provided by the Advisory Board, shall make the decision if the drug/vaccine/biological has been granted the marketing authorization by at least one regulatory authority in any country and satisfies any of the following requirements:
- The drug/vaccine/biological is meant to serve national defense and security, epidemic control, disaster recovery or a state-level health program;
- The vaccine is meant for the national expanded immunization program and another substitute vaccine with equivalent quantity, safety, efficacy or cost is not available on the domestic market;
- In other cases under a mutual recognition agreement between competent authorities in terms of conditions for manufacturing and marketing of drugs, vaccines and biologicals.
g) The information displayed on the CPP must be consistent with relevant information in the marketing application. In case information on the CPP is not consistent with that in the marketing application, the applicant shall provide documentary explanation and evidence.
5. The application form and other administrative documents must bear signatures and seals. Signature seals are not permitted. Applicants and manufacturers may use digital signatures on their documents. The registration and use of digital signatures shall comply with the Government’s Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018. These documents shall be signed by one of the following persons:
a) The President of the Member Board or Board of Directors; the General Director, chief executive officer, or director of the applying or manufacturing establishment;
b) An assigned person according to the company's charter, authorization letter or other documents proving the authority of the signer;
c) Persons authorized to sign these documents by the persons specified in Point a or Point b of this Clause.
6. Regulations on authorization letter:
a) The document authorizing a person to act as the applicant shall have the following information:
- Name and address of the product license holder/marketing authorization holder or the authorizing manufacturer;
- Name and address of the authorized applicant;
- Name of the drug, concentration or content of active ingredients; dosage form;
- Authorization content.
In case the authorization involves multiple drugs, the authorization letter shall have a list of drugs with adequate information as mentioned above.
The authorization letter of a foreign applicant must bear consular legalization as per regulations. The authorization letter must be the original copy or an authenticated copy.
a) The document authorizing a person to sign the marketing application shall have the following information:
- Name and address of the applying establishment;
- Names and positions of the authorizing person and authorized person;
- Name of the drug, concentration or content of active ingredients; dosage form;
- Authorization content.
- Effect of the authorization letter.
In case the authorization involves multiple drugs, the authorization letter shall have a list of drugs with adequate information as mentioned above.
In case the person authorized to sign the application is not the representative office manager, the authorization letter shall bear the seal and signature of the manager of the representative office in Vietnam.
The authorization letter shall be the original copy or a copy bearing the seal of the representative office (for foreign applicants) or the Vietnamese applicant.
c) Quantity of authorization letters in an application:
- In case the applicant is not the manufacturer, each application shall include one authorization letter bearing the name of the applicant;
- In case the position of the person who signs the application is not one of those specified in Point a and Point b Clause 5 of this Article, each application shall include one document authorizing that person to sign the application.
7. The Certificate of Eligibility for Pharmacy Business which permits manufacture, wholesaling, export or import of drug/medicinal material (for Vietnamese applicants).
8. The license to establish a representative office in Vietnam.
If the name or address of the applicant on the license to establish a representative office in Vietnam is different from those on the legal documents issued by foreign authorities, documentary evidence must be provided.
9. For foreign applicants: Legal documents issued by foreign authorities permitting at least one of the following: manufacture, wholesaling, export, import of drugs/medicinal materials.
In cases where the applicant is also the manufacturer written on the CPP, the legal documents mentioned in this Clause are not required.
In cases where the license for manufacture, wholesaling, export or import of drugs/medicinal materials is not issued in any country, it is required to have the business license for business registration certificate that permits manufacture, wholesaling, export or import of drugs/medicinal materials and a certification issued by a competent authority that the applicant is qualified and is operating in the pharmaceutical field, or a certificate of Good Manufacturing Practice, Good Distribution Practice, Good Supply Practice or Good Storage Practice.
In case of medicinal materials: if the home country does not grant licenses to traders of medicinal materials, other licenses available in the home country may be accepted if they permit manufacture, wholesaling, export or import of medicinal materials.
10. If the applicant is already included in the list of applicants for drugs/medicinal materials posted on the website of the Drug Administration of Vietnam, the documents mentioned in Clause 7, 8, 9 of this Article are not required.
11. Documents proving compliance with GMP guidelines submitted by a manufacturer of active ingredients, excipients, capsule shells, semi-finished herbal ingredients and herbal ingredients (for manufacture of herbal drugs) may be any of the following documents:
a) The GMP certificate;
b) The manufacture license that certifies GMP compliance;
c) The CPP if the active ingredient is conformable with GMP;
d) The Certificate of Suitability to the monographs of the European Pharmacopoeia (CEP);
dd) For excipients in marketing applications of drug products or semi-finished medicinal materials:
In case the documents specified in Point a, b or d of this Clause cannot be provided, the manufacturer of drug products or semi-finished drug shall carry out self-evaluation of GMP for excipients manufacturers according to regulations in Point dd Clause 1 Article 3, Point b Clause 3 Article 3 and Point dd Clause 5 Article 20 of Circular No. 35/2018/TT-BYT, which is amended by Points a, b, and dd Clause 6 Article 1 of Circular No. 29/2020/TT-BYT, include in the marketing application a self-declaration of GMP conformity, and take legal responsibility for such declaration according to Form No. 10/TT enclosed herewith;
e) For herbal ingredients in marketing applications:
In case the documents specified in Point a and Point b of this Clause cannot be provided, the applicant shall provide a certification of Good Agricultural and Collection Practice (GACP);
g) Other legal documents provided by competent authorities shall have the following mandatory information: name and address of the manufacturer, certification of GMP compliance and names of the active ingredients/excipients/capsule shells/semi-finished and finished herbal ingredients.
12. The label sample and package insert of the drug marketed in reality in the country of manufacture or the country in which the CPP is issued (certifying country) bearing the seal of the representative office, the applicant or the manufacturer (color prints are accepted if the colors thereon match those on the labels marketed in the home country. If the package insert of the drug marketed in the country of origin is not written in English, a Vietnamese translation bearing the seal of the representative office, applicant or manufacturer is required.
13. The label sample, the package insert of the drug to be marketed in Vietnam shall comply with regulations of the Minister of Health of Vietnam on labeling of drugs/medicinal materials and the following requirements:
a) The label sample and package insert shall bear the seal of the representative office, applicant or manufacturer;
b) The secondary package shall have a bar code, QR code or DataMatrix Code (DMC) in accordance with Point l Clause 1 Article 48 of this Circular.
14. If the manufacturer is already included in the list of GMP manufacturers posted on the website of the Drug Administration of Vietnam, the GMP documents are not required.
15. Specifications, test method, test report and stability study documents (for both active ingredients and drug product) shall be original copies bearing the seal of the manufacturer; in case there are multiple establishments participating in the manufacture of the product, the seal of the establish responsible for quality inspection of the drug or batch shall be accepted; copies shall bear the seal of the applicant (or representative office of the foreign applicant).
In case the application of an active ingredient does not bear the seal of its manufacture, the drug product manufacturer shall append its seal and take legal responsibility for the accuracy, legitimacy and truthfulness of this document.
The test report shall contain: name and address of the manufacturer, certificate number, name and signature of the responsible person, issuance date of the certificate), information about the drug/medicinal material (name, batch number, expiry date, applied standards, specifications, analysis result, conclusion on quality of the batch).
16. The test report, results of validation of specifications and test method in Vietnam:
For manufacturers that have not applied GMP under the roadmap of the Ministry of Health of Vietnam or those required by the Drug Administration of Vietnam according to Appendix III hereof, the test report, results of validation of specifications and test method in Vietnam shall be certified by a state-owned drug testing laboratory that satisfies GLP requirements or a profitable drug testing laboratory that has a certificate of eligibility (original copy or certified true copy).
17. The certificate that the medicinal material is permitted to be manufactured or marketed in the country of origin, on which the following information is mandatory: name of the ingredient, name and address of the manufacturer, the country of origin, signature and full name of the signer.
Article 23. Administrative documents in application for issuance, renewal, revision of marketing authorization of drugs/medicinal materials
1. Administrative documents in an application for marketing authorization of a new modern drug, vaccine or biological consists of:
a) Form No. 5/TT enclosed herewith;
b) The document authorizing a person to act as applicant (if any);
c) The document authorizing a person to sign the application (if any);
d) The label sample, the package insert of the to-be-marketed drug.
dd) The Certificate of Eligibility for Pharmacy Business (for Vietnamese applicants);
e) Legal documents, the license to establish a representative office in Vietnam (for foreign applicants);
g) Summary of product properties for new modern drugs, vaccines and biologicals (Form No. 6/TT enclosed herewith);
h) Legal documents of the manufacturer of active ingredients, excipients, capsule shells, semi-finished and finished herbal ingredients;
i) The certificate of the testing laboratory in the cases specified in Clause 16 Article 22 of this Circular;
k) The risk management plan (for vaccines) according to Form No. 7/TT enclosed herewith;
l) The label sample and the package insert of the drug being marketed in reality in the country of origin or the country in which the CPP is issued (for foreign applicants);
m) The CPP (for foreign applicants);
n) Assessment of GMP compliance in the cases mentioned in Article 95 of Decree No. 54/2017/ND-CP for foreign drug/medicinal material manufacturers applying for the marketing authorization in Vietnam (unless the applicant GMP compliance has been published on the website of Drug administration of Vietnam or the application has submitted an application for GMP assessment by Drug Administration of Vietnam).
2. Administrative documents of the application for marketing authorization of generic drugs, herbal drugs, medicinal materials shall comply with regulations of Points a, b, c, d, dd, e, h, i, l, m, n Clause 1 of this Article (an application for marketing authorization of a medicinal material manufactured in a foreign country also requires the certificate that the medicinal material is approved for manufacture or marketing in such country).
3. Administrative documents of the application for renewal of marketing authorization modern drugs, vaccines, biologicals, herbal drugs, medicinal materials include those specified in Points a, c, dd, e, m, n Clause 1 of this Article and the following documents:
a) The document authorizing a person to act as applicant in case of change of applicant when the application is submitted;
b) The marketing report according to Form No. 8/TT enclosed herewith;
c) A copy of the marketing authorization granted in Vietnam;
d) The report on monitoring and evaluation of safety and efficacy of the drug according to Form No. 2/TT enclosed herewith if the renewal requires such a report according to Clause 2 Article 5 of this Circular;
dd) The certificate that the medicinal material is permitted to be manufactured or marketed in the country of origin (for medicinal materials that are manufactured in foreign countries).
4. Administrative documents of the application for revisions to marketing authorization modern drugs, vaccines, biologicals, herbal drugs, medicinal materials are those specified in Point a and Point c Clause 1 of this Article.
5. Administrative documents of the application for marketing authorization following simplified validation procedures are those specified in Points a, b, c, d, dd, e, h, i, l, m Clause 1 of this Article.
Section 2. APPLICATION FOR ISSUANCE, RENEWAL, REVISION OF MARKETING AUTHORIZATION OF MODERN DRUGS, VACCINES AND BIOLOGICALS
Article 24. Quality documents in application for issuance or revision of marketing authorization of modern drugs, vaccines and biologicals
Quality documents shall comply with Part II – ACTD or 3-ICH-CTD and the following regulations:
1. For vaccines, antiserum, blood extracts and human plasma:
a) The batch release certificate issued by a competent authority of the country in which the CPP is issued or one of the regulatory authorities specified in Clause 9 Article 2 of this Circular;
b) The test report, specifications and test method certified by National Institute for Control of Vaccines and Biologicals (NICVB).
2. For rare drugs, drugs serving national defense and security, epidemic control, disaster recovery, and drugs serving special treatment:
a) Rare drugs for treatment of rare diseases: existing stability studies according to ASEAN or ICH guidelines;
b) Drugs serving national defense and security, epidemic control or disaster recovery:
Stability study data existing at the submission date shall be accepted for consideration of expiry date of the drug according to opinions given by the Advisory Board if the time period of stability study data fails to meet the minimum study period requirement laid down in ASEAN guidelines.
After obtaining the marketing authorization, the applicant shall continue submit stability study documents of finished product, until the minimum period of stability study is satisfied according to ASEAN guidelines, to the Drug Administration of Vietnam in the form of modification as prescribed in Appendix II enclosed herewith for considering and updating the expiry date as prescribed.
If the stability study result of the drug fails to meet the study proposal included in the marketing application, the applicant shall submit a report to the Drug Administration of Vietnam for submission to the Advisory Board for considering the drug’s expiry date.
Based on opinions given by the Advisory Board, the Drug Administration of Vietnam shall decide the expiry date of drug, including the batch of drugs manufactured, according to actual stability study data.
c) Drugs serving special treatment: existing stability study data according to ASEAN or ICH guidelines which is decided by the Minister of Health of Vietnam on the basis of opinions provided by the Advisory Board if the applicant proves that the drug cannot be stored in climatic zone IVb according to ASEAN guidelines.
3. If the manufacturer uses medicinal materials that are have been granted marketing authorization in Vietnam:
a) Quality documents of the materials and the documents mentioned in Point h Clause 1 Article 23 of this Circular are not required in the application for marketing authorization of the drug product;
b) The applicant shall submit the following documents:
- 01 test report of the medicinal materials provided by the drug product manufacturer the specifications in which are equivalent to or higher than those of the medicinal material manufacturer. Where the drug product manufacturer is unable to inspect all specifications, it shall provide test reports of remaining indicators provided by state testing bodies or testing laboratories granted certificate of eligibility for pharmacy business;
- 01 test report of the medicinal materials provided by the medicinal material manufacturer.
4. For simplified validation procedures:
a) Documents about active ingredients:
- Names of the active ingredients (international nonproprietary names);
- Name and address of the manufacturer of the active ingredients and semi-finished product that contain the active ingredients;
- Specifications and method for testing of the active ingredients and semi-finished product that contain the active ingredients. If a Vietnam’s pharmacopoeia or a reference pharmacopoeia accepted by the Ministry of Health of Vietnam is applied, only the name of the pharmacopoeia is required;
- 01 test report of active ingredients and semi-finished products provided by the manufacturer thereof, and 01 test report of active ingredients and semi-finished products provided by the manufacturer of the drug product;
- For semi-finished active ingredients, the manufacturer shall provide their formula and manufacturing process.
b) Documents about the drug product:
- The description and composition shall comply with Part 1 of ACTD;
- Specifications and method for testing of the drug product. If Vietnam’s pharmacopoeia or a reference pharmacopoeia accepted by the Ministry of Health of Vietnam is applied, only the name of the pharmacopoeia is required;
- Manufacture of the drug product: batch formula, manufacturing process and process controls; control of critical steps and intermediates.
- Test report of drug product;
- Primary package: appearance, materials and specifications;
- Stability study report of the drug product.
c) Other quality documents shall comply with Part II of ACTD or 3-ICH-CTD and shall be retained by the applicant and manufacturer.
5. The documents mentioned in this Article shall:
a) comply with regulations of Appendix I hereof, including:
- ACTD;
- Guideline for stability study;
- Guideline for manufacturing process validation;
- Guideline for analytical method validation;
- Guideline on bioavailability and bioequivalence study;
b) Documents that are prepared according to ICH-CTD and guidelines thereof are not required to be converted to the requirements in Point a of this Clause;
c) If the Certificate of Suitability to the monographs of the European Pharmacopoeia (CEP) is available: the active ingredient documents specified in Points a, b of this Clause may be replaced by the following documents:
- CEP accompanied by all appendixes issued by the European Directorate for the Quality of Medicines & HealthCare (EDQM);
- Analytical data of the batch of active ingredients;
- If the time limit for re-inspecting quality of the active ingredients is not specified in CEP, the stability study data of the active ingredients shall be submitted.
Article 25. Pre-clinical documents in application for issuance, renewal or revision of marketing authorization of modern drugs, vaccines or biologicals
Pre-clinical documents shall comply with Part III or ACTD or 4-ICH-CTD.
Pre-clinical documents are not required for probiotics with origins, bacterial strain, concentration or content, indications, doses that are similar to biologicals licensed by one of the regulatory authorities specified in Clause 9 Article 2 of this Circular.
Article 26. Clinical documents in application for issuance, renewal or revision of marketing authorization of modern drugs, vaccines or biologicals
Clinical documents shall comply with Part IV or ACTD or 5-ICH-CTD.
Clinical documents are not required for probiotics with origins, bacterial strain, concentration or content, indications, doses that are similar to biologicals licensed by one of the regulatory authorities specified in Clause 9 Article 2 of this Circular.
Article 27. Application for issuance, renewal or revision of marketing authorization of modern drugs, vaccines or biologicals
1. An application for issuance of marketing authorization of a new modern drug, vaccine or biological consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 1 Article 23 of this Circular.
b) The quality documents specified in Article 24 of this Circular;
c) The pre-clinical documents specified in Article 25 of this Circular;
d) The clinical documents specified in Article 26 of this Circular;
dd) For proprietary drugs or reference biologicals: the documents specified in Points a, b, c, d Clause 1 of this Article and Paragraph 2 Point a Clause 1 Article 9 of this Circular.
2. An application for issuance of marketing authorization of a generic drug consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 2 Article 23 of this Circular;
b) The quality documents specified in Article 24 of this Circular.
3. An application for renewal of the marketing authorization consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 3 Article 23 of this Circular;
b) Relevant documents specified in Appendix II enclosed herewith in case there are changes in the administrative documents of the drug (excluding changes in samples of the label and package insert).
If the applicant has submitted the new administrative documents before the renewal application, they are not required in the renewal application even if they are yet to be approved.
4. An application for revision of the marketing authorization consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 4 Article 23 of this Circular;
b) Documents suitable for the major variations and minor variations specified in Appendix II enclosed herewith. For vaccines of the same manufacturer or product license holder or marketing authorization holder, the manufacturing location may be changed within or outside the country in which the marketing authorization is granted.
5. An application for marketing authorization following simplified procedures consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 5 Article 23 of this Circular;
b) The quality documents specified in Point a and Point b Clause 4 Article 24 of this Circular.
Section 3. APPLICATION FOR ISSUANCE, RENEWAL, REVISION OF MARKETING AUTHORIZATION OF HERBAL DRUGS
Article 28. Quality documents in application for issuance, renewal or revision of marketing authorization of herbal drugs
1. Ingredients
a) The manufacturing process (only applied to herbal ingredients): detailed and adequate description of the preparation and processing of herbal ingredients. For semi-finished herbal ingredients and bone glue, it is required to describe in details the manufacturing process thereof, except for those that have been granted marketing authorization;
b) Specifications and test method
- For herbal ingredients other than semi-finished herbal ingredients: follow instructions in Circular No. 38/2021/TT-BYT;
- Regulations on specifications and test methods for herbal ingredients other than semi-finished herbal ingredients specified in Circular No. 38/2021/TT-BYT shall also be applied to semi-finished herbal ingredients.
c) Test report of ingredients
- 01 test report of herbal ingredients provided by the manufacturer of the drug product. Where the drug product manufacturer is unable to inspect all specifications, it shall provide test reports of remaining indicators provided by state testing bodies or testing laboratories granted certificate of eligibility for pharmacy business;
- 01 test report of semi-finished herbal ingredients and bone glue provided by the manufacturer thereof, and 01 test report of semi-finished herbal ingredients and bone glue provided by the manufacturer of the drug product.
2. Drug product
a) Manufacturing process
- Formula of a smallest packaging unit: name, content, concentration, weight, specifications of each ingredient in a smallest packaging unit. If the drug product is made of semi-finished herbal ingredients or bone glue, it is required to specify the ratio of herbal ingredients to total weight of semi-finished herbal ingredients or bone glue, the the ratio of bone glue or semi-finished herbal ingredients to the initial herbal ingredients and content (%) of the active ingredients or substances therein;
- Batch formula: names, weights, volumes of each ingredient in the formula;
- Manufacturing process diagram: present all stages in the manufacturing process, including the path of ingredients and its consistency with the manufacturing process description;
- Manufacturing process description: describes in details every step of the manufacturing process, including specifications thereof;
- Equipment list: names, specifications and uses of each equipment;
- Control of manufacturing process: Describe in details control criteria for each stage, including the criterion, specifications, control method, control frequency and sample size;
b) Specifications and test method
- Formula of a smallest packaging unit: name, content, concentration, weight, specifications of each ingredient in a smallest packaging unit. If the drug product is made of semi-finished herbal ingredients or bone glue, it is required to specify the ratio of herbal ingredients to total weight of semi-finished herbal ingredients or bone glue, the the ratio of bone glue or semi-finished herbal ingredients to the initial herbal ingredients and content (%) of the active ingredients or substances therein;
- Specifications of drug product: comply with the Circular No. 11/2018/TT-BYT;
c) The test report of drug product;
d) Specifications of packages: Describe in details the material, specifications, quality and test method;
dd) A stability study report according to the guidelines for stability study in Appendix I enclosed herewith.
Article 29. Safety and efficacy documents in application for issuance, renewal or revision of marketing authorization of herbal drugs
1. Safety and efficacy documents of herbal drugs shall comply with regulations in Appendix V enclosed herewith, ACTD or ICH-CTD.
2. The documents specified in Point b Clause 1 Article 18 of this Circular (if any).
Article 30. Application for issuance, renewal, revision of marketing authorization of herbal drugs
1. An application for issuance of marketing authorization of a herbal drug consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 2 Article 23 of this Circular;
b) The quality documents specified in Article 28 of this Circular;
c) The safety and efficacy documents specified in Article 29 of this Circular;
2. An application for renewal of marketing authorization of a herbal drugs consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 3 Article 23 of this Circular;
b) Relevant documents specified in Section D Appendix II enclosed herewith in case there are changes in the administrative documents of the drug at the time of application for renewal of the marketing authorization (excluding changes in samples of the label and package insert).
If the applicant has submitted the new administrative documents before the renewal application, they are not required in the renewal application even if they are yet to be approved.
3. An application for revision of the marketing authorization of a generic drug consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 4 Article 23 of this Circular;
b) Documents about major variations and minor variations according to Section D Appendix II enclosed herewith.
Section 4. APPLICATION FOR MARKETING APPLICATION OF MEDICINAL MATERIALS
Article 31. Quality documents in application for issuance, renewal or revision of marketing authorization of medicinal materials
1. For active ingredients: Documents of active ingredients specified in ACTD. Submit the Drug Master File if the manufacturer’s specifications are applied.
2. For semi-finished active ingredients: The same documents specified in ACTD as those of drug products, in which the documents about the drug product will be replaced with documents about the semi-finished products; the formula of a single dose or smallest packaging unit will be replaced with the batch formula.
3. For semi-finished herbal ingredients, excipients and capsule shells:
a) Formula of the semi-finished herbal ingredients, pre-mixed excipients, capsule shells: composition, weight, volume, specifications of each component of the formula. For ingredients derived from animals, information should be provided regarding adventitious agents (viral safety data);
b) Manufacturing process
- Manufacturing process diagram: describes all stages in the manufacturing process, including the path of ingredients and its consistency with the manufacturing process description;
- Manufacturing process description: describes in details every step of the manufacturing process, including specifications thereof;
- Equipment list: names, specifications and uses of each equipment;
- Control of manufacturing process: Describe in details control criteria for each stage, including the criterion, specifications, control method, control frequency and sample size.
c) Specifications and test method
- Regulations on specifications and test methods for herbal ingredients other than semi-finished herbal ingredients specified in Circular No. 38/2021/TT-BYT shall also be applied to semi-finished herbal ingredients;
- Specifications of excipients and capsule shells shall comply with Circular No. 11/2018/TT-BYT.
d) The test report;
dd) Specifications of packages: Describe in details the material, specifications, quality and test method;
e) The stability study report, including the stability study proposal, data, result and discussion.
Article 32. Application for issuance, renewal, revision of marketing authorization of medicinal materials
1. An application for issuance of marketing authorization of a medicinal material consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 2 Article 23 of this Circular;
b) The quality documents specified in Article 31 of this Circular.
2. An application for renewal of marketing authorization of a medicinal material consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 3 Article 23 of this Circular;
b) Relevant documents according to Section B of Appendix II enclosed herewith if there are changes to the administrative documents of the medicinal material at the time of application for renewal of the marketing authorization (excluding changes in samples of the label).
If the applicant has submitted the new administrative documents before the renewal application, they are not required in the renewal application even if they are yet to be approved.
3. An application for revision of the marketing authorization of a medicinal material consists of:
a) The administrative documents specified in Clause 4 Article 23 of this Circular;
b) Documents about major variations and minor variations according to Section B Appendix II enclosed herewith.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực