Thông tư 08/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 08/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 24/01/2017 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2017 |
Ngày công báo: | 01/03/2017 | Số công báo: | Từ số 161 đến số 162 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2017 |
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường.
Thông tư này hướng dẫn về quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương do Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương thành lập và Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) do Thủ tướng Chính phủ thành lập (sau đây gọi tắt là Quỹ Bảo vệ môi trường).
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các Quỹ Bảo vệ môi trường.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Bên ký quỹ: Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Bên nhận ký quỹ: Quỹ Bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
3. Tiền ký quỹ: Là khoản tiền bên ký quỹ gửi vào bên nhận ký quỹ để đảm bảo trách nhiệm thực hiện các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Đồng tiền ký quỹ, mức ký quỹ, phương thức ký quỹ, thời điểm ký quỹ, hồ sơ, trình tự thủ tục ký quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1. Tiền ký quỹ phải được quản lý và sử dụng trên nguyên tắc bảo toàn vốn gốc, trả tiền lãi ký quỹ theo đúng quy định và tự cân đối bù đắp chi phí quản lý cho hoạt động nhận ký quỹ của bên nhận ký quỹ.
2. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ phải được thực hiện công khai, minh bạch, tuân thủ quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
1. Bên nhận ký quỹ phải mở tài khoản riêng theo dõi tiền ký quỹ.
2. Tiền ký quỹ được bên nhận ký quỹ gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo nguyên tắc phải đảm bảo bảo toàn vốn gốc, bù đắp chi phí trả lãi cho bên ký quỹ và chi phí quản lý đối với hoạt động nhận ký quỹ.
3. Lãi suất và kỳ hạn gửi tiền tại ngân hàng thương mại do bên nhận ký quỹ thỏa thuận với ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
4. Lãi suất ký quỹ:
a) Mức lãi suất ký quỹ được điều chỉnh theo lãi suất cho vay của bên nhận ký quỹ và áp dụng cho toàn bộ số dư tiền ký quỹ;
b) Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt động cho vay thì lãi suất ký quỹ được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tại thời điểm nhận ký quỹ;
c) Trường hợp bên nhận ký quỹ áp dụng nhiều mức lãi suất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền gửi ký quỹ bên nhận ký quỹ phải trả cho bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất cho vay bình quân số học của các mức lãi suất cho vay đó;
d) Bên ký quỹ chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 19/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: bên nhận ký quỹ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Bên nhận ký quỹ không được sử dụng tiền ký quỹ để cho vay và thực hiện các mục đích khác ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Sử dụng tiền lãi từ gửi tiền ký quỹ:
a) Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng từ gửi tiền ký quỹ được hạch toán vào doanh thu hoạt động nghiệp vụ của bên nhận ký quỹ;
b) Toàn bộ tiền lãi ký quỹ phải trả cho bên ký quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của bên nhận ký quỹ.
3. Hoàn trả tiền ký quỹ:
a) Việc hoàn trả tiền ký quỹ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường và Điều 15 Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có);
b) Bên ký quỹ phải gửi kế hoạch rút tiền ký quỹ cho bên nhận ký quỹ trước ba (03) tháng kể từ ngày bên nhận ký quỹ phải hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 19/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1. Thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong trường hợp bên ký quỹ không nộp bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ từng lần theo quy định.
2. Đôn đốc bên ký quỹ thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đúng thời hạn theo quy định; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về việc chậm nộp ký quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng đầu Quý sau) và hàng năm (trước ngày 31 tháng 3 của năm sau) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.
4. Xây dựng quy chế nội bộ về việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.
5. Cung cấp các thông tin, báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Bên ký, quỹ thực hiện ký quỹ và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quản lý và sử dụng tiền ký quỹ tại các Quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư này (nếu có).
2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan hướng dẫn Quỹ bảo vệ môi trường và các đơn vị liên quan triển khai các quy định tại Thông tư này.
Đối với các trường hợp bên ký quỹ đã thực hiện ký quỹ trước ngày Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành:
1. Từ ngày 31 tháng 3 năm 2015 trở về trước: bên ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại đối với số dư tiền ký quỹ theo quy định tại Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 và Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Từ ngày 01 tháng 4 năm 2015: bên ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của bên nhận ký quỹ đối với số dư tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, các Quỹ bảo vệ môi trường địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Quý ….. năm……
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 24/01/2017 của Bộ Tài chính )
1. Về quản lý tiền ký quỹ
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Tên đơn vị ký quỹ |
Số tiền ký quỹ |
Số tiền lãi ký quỹ |
||||||
Số dư đầu kỳ |
Phát sinh trong kỳ |
Số dư cuối kỳ |
Số dư đầu kỳ |
Phát sinh trong kỳ |
Số dư cuối kỳ |
||||
Tăng |
Giảm |
|
|
Tăng |
Giảm |
|
|||
1 |
Công ty .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Dư án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Công ty .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Về lãi suất tiền ký quỹ
(Báo cáo cụ thể các mức lãi suất tiền ký quỹ của Quỹ trong thời kỳ báo cáo)
3. Về sử dụng tiền ký quỹ
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Tên ngân hàng gửi tiền |
Số dư tiền ký quỹ gửi ngân hàng |
Số tiền lãi thu được từ gửi tiền ký quỹ tại ngân hàng |
||||||
Số dư đầu kỳ |
Phát sinh trong kỳ |
Số dư cuối kỳ |
Số dư đầu kỳ |
Phát sinh trong kỳ |
Số dư cuối kỳ |
||||
Tăng |
Giảm |
|
Tăng |
Giảm |
|
||||
1 |
Ngân hàng A |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Ngân hàng B |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
…………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày tháng năm |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 08/2017/TT-BTC |
Hanoi, January 24, 2017 |
CIRCULAR
GUIDANCE ON THE MANAGEMENT AND USE OF ENVIRONMENTAL REMEDIATION DEPOSITS PAID BY MINING ORGANIZATIONS
Pursuant to the Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;
Pursuant to Decree No.19/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 by the Government prescribing the implementation of some articles of the Law on Environmental Protection;
Pursuant to Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated November 23, 2013 by the Government prescribing the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Finance;
In consideration of the request from the Director of the Department of Banking and Financial Institutions;
The Minister of Finance promulgates a Circular giving guidance on the management and use of environmental remediation deposits paid by mining organizations.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular gives guidance on the management and use of environmental remediation deposits paid by mining organizations and individuals (hereinafter referred to as “deposits”) to the Environmental Protection Funds.
Article 2. Regulated entities
1. Local Environmental Protection Funds and Viet Nam Environmental Protection Fund (affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment) established by People's Committees of Provinces, central-affiliated cities and The Prime Minister respectively (hereinafter referred to as “Environmental Protection Funds”).
2. Organizations and individuals paying deposits to the Environmental Protection Funds.
3. Other relevant organizations, agencies and individuals.
Article 3. Definitions
1. Deposit payer: An organization or individual undertaking mineral extraction activities shall pay environmental remediation deposits to the environmental protection funds as provided for in the law and in this Circular.
2. Deposit receiver: Any of the Environmental Protection Funds established and run in accordance with the provisions in the law and in this Circular.
3. Deposit: The sum of money paid to a deposit receiver by a deposit payer to provide guarantee that the latter will execute environmental restoration and remediation works following their mineral extraction activities as prescribed in the law and in this Circular.
Article 4. Currencies and rates of deposits, methods of deposit payment, time of deposit payment, depositing documents and procedures
Currencies and rates of deposits, methods of deposit payment, time of deposit payment, depositing documents and procedures are specified in Decree No. 19/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 by the Government prescribing the implementation of some articles of the Law on Environmental Protection and Circular No.38/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 by the Ministry of Natural Resources and Environment on environmental restoration and improvement in mineral extraction activities or other superseding document or any amendments thereto (if any).
Chapter II
MANAGEMENT AND USE OF DEPOSITS
Article 5. Rules for management and use of deposits
1. Deposits shall be used and managed on the principles that the principal is reserved, deposit interest is paid in a timely manner and management cost incurred by the deposit receiver is covered.
2. The process of management and use of deposits shall be carried out publicly, transparently and in compliance with the provisions in this Circular and other relevant legislative documents.
Article 6. Management of deposits
1. Each deposit receiver shall open a separate bank account to monitor deposits.
2. Deposits shall be kept at commercial banks with good operational quality based on credit ratings by State Bank of Viet Nam, on the principle that the principal is reserved and deposit interest payable to deposit payers and management cost incurred by deposit receivers are covered.
3. The interest rate and term of deposits shall be arranged by the deposit receiver with the commercial bank as prescribed by the law.
4. Deposit interest rates:
The deposit interest rate shall be adjusted to the lending interest rate imposed by the deposit receiver and shall be applicable to the total deposit balance.
b) If the deposit receiver does not lend the deposit, the interest rate shall be set according to the lending interest rate imposed by Viet Nam Environmental Protection Fund at the time of depositing.
c) In the event of varied application of interest rates to different organizations by the deposit receiver, interest paid to the deposit payer shall be the arithmetic mean of those interest rates.
d) A deposit payer shall make one-time withdrawal of the interest after receipt of a document certifying the completion of all terms provided for in environmental restoration and remediation plan or other supplemental environmental restoration and remediation plans as prescribed in Article 4 Clause 8 Decree 19/2015/NĐ-CP or its superseding document or any amendments thereto (if any).
5. Fulfillment of tax duties: A deposit receiver shall fulfill tax duties as prescribed in the applicable law.
Article 7. Use of deposits
1. The deposit receiver shall not use deposits for lending and purposes other than the provisions in this Circular.
2. Use of interest on deposits:
a) Total amount of interest on deposits shall be recorded as operating revenue of the deposit receiver;
a) Total amount of deposit interest payable to the deposit payer shall be aggregated with operating cost of the deposit receiver;
3. Return of deposits:
Deposits shall be returned in accordance with provisions of Clause 5 Article 8 of Decree No. 19/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 by the Government on the implementation of some articles of the Law of Environmental Protection and Article 15 of Circular No. 38/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 by the Ministry of Natural Resources and Environment on environmental restoration and remediation in mineral extraction activities or its superseding document or any amendments thereto (if any);
b) The deposit payer shall send withdrawal plan of deposits to the deposit receiver three months before the date of return of deposits by deposit receivers as prescribed in Clause 5 Article 8 of Decree 19/2015/NĐ-CP or its superseding document or any amendments thereto (if any).
Chapter III
RESPONSIBILITIES OF AGENCIES
Article 8. Responsibilities of the deposit receiver
1. Request competent authorities to approve environmental restoration and remediation plan or the supplemental environmental remediation plan in cases of insufficient payment of deposits by the deposit payer.
2. Remind deposit payers to pay deposits in a timely manner; request competent authorities to impose penalties for late payments of deposits as prescribed in the applicable law.
3. Comply with the provisions in the law and in this Circular in the management and use of deposits. Report monthly (before the 25th of the first month of the following quarter) and annually (before March 31 of the following year) to People’s Committees of Provinces, the Ministry of Natural Resources and Environment and the Ministry of Finance on the management and use of deposits.
4. Impose internal regulations on the management and use of deposits as prescribed in this Circular and in other relevant regulations of the law.
5. Provide information and give irregular reports on the management and use of deposits at competent authorities' request.
Article 9. Responsibilities of deposit payers
The deposit payer shall pay deposits and perform other tasks as prescribed in this Circular and other relevant regulations of the law.
Article 10. Responsibilities of the Ministry of Finance
1. Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant agencies to make amendments to regulations related to the management and use of deposits at the Environmental Protection Funds provided for in this Circular (if any).
2. Coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant agencies in instructing the Environmental Protection Funds and other relevant agencies to implement the provisions in this Circular.
Chapter IV
IMPLEMENTATION
Article 11. Transition clause
In the event of depositing before the effective date of Decree No. 19/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 by the Government prescribing some articles of the Law on Environmental Protection:
1. Before April 01, 2015: Deposit payers shall be entitled to the demand deposit interest accrued at commercial banks on the deposit balance as prescribed in Decision No. 71/2008/QĐ-TTg dated May 29, 2008 and Decision No. 18/2013/QĐ-TTg dated March 29, 2013 by the Prime Minister on environmental restoration and environmental remediation deposits for mineral exploitation activities.
2. From April 01, 2015: Deposit payers shall be entitled to interest rates set by deposit receivers for the deposit balance as prescribed in Clause 4 Article 6 of this Circular.
Article 12. Implementation clause
1. This Circular comes into effect after 45 days from the day on which it is signed.
2. Chief of the Ministry of Finance’s Office, the Director of the Department of Banking and Financial Institutions, head of relevant agencies under the Ministry of Finance, Viet Nam Environmental Protection Fund, local environmental protection funds and concerned organizations, individuals are responsible for the implementation of this Circular.
|
ON BEHALF OF THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực