Số hiệu: | 08/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 24/01/2017 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2017 |
Ngày công báo: | 01/03/2017 | Số công báo: | Từ số 161 đến số 162 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Thông tư này hướng dẫn về quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương do Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương thành lập và Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) do Thủ tướng Chính phủ thành lập (sau đây gọi tắt là Quỹ Bảo vệ môi trường).
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các Quỹ Bảo vệ môi trường.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Bên ký quỹ: Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Bên nhận ký quỹ: Quỹ Bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
3. Tiền ký quỹ: Là khoản tiền bên ký quỹ gửi vào bên nhận ký quỹ để đảm bảo trách nhiệm thực hiện các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Đồng tiền ký quỹ, mức ký quỹ, phương thức ký quỹ, thời điểm ký quỹ, hồ sơ, trình tự thủ tục ký quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular gives guidance on the management and use of environmental remediation deposits paid by mining organizations and individuals (hereinafter referred to as “deposits”) to the Environmental Protection Funds.
Article 2. Regulated entities
1. Local Environmental Protection Funds and Viet Nam Environmental Protection Fund (affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment) established by People's Committees of Provinces, central-affiliated cities and The Prime Minister respectively (hereinafter referred to as “Environmental Protection Funds”).
2. Organizations and individuals paying deposits to the Environmental Protection Funds.
3. Other relevant organizations, agencies and individuals.
Article 3. Definitions
1. Deposit payer: An organization or individual undertaking mineral extraction activities shall pay environmental remediation deposits to the environmental protection funds as provided for in the law and in this Circular.
2. Deposit receiver: Any of the Environmental Protection Funds established and run in accordance with the provisions in the law and in this Circular.
3. Deposit: The sum of money paid to a deposit receiver by a deposit payer to provide guarantee that the latter will execute environmental restoration and remediation works following their mineral extraction activities as prescribed in the law and in this Circular.
Article 4. Currencies and rates of deposits, methods of deposit payment, time of deposit payment, depositing documents and procedures
Currencies and rates of deposits, methods of deposit payment, time of deposit payment, depositing documents and procedures are specified in Decree No. 19/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 by the Government prescribing the implementation of some articles of the Law on Environmental Protection and Circular No.38/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 by the Ministry of Natural Resources and Environment on environmental restoration and improvement in mineral extraction activities or other superseding document or any amendments thereto (if any).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực