Chương II Thông tư 08/2017/TT-BTC: Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 08/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 24/01/2017 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2017 |
Ngày công báo: | 01/03/2017 | Số công báo: | Từ số 161 đến số 162 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiền ký quỹ phải được quản lý và sử dụng trên nguyên tắc bảo toàn vốn gốc, trả tiền lãi ký quỹ theo đúng quy định và tự cân đối bù đắp chi phí quản lý cho hoạt động nhận ký quỹ của bên nhận ký quỹ.
2. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ phải được thực hiện công khai, minh bạch, tuân thủ quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
1. Bên nhận ký quỹ phải mở tài khoản riêng theo dõi tiền ký quỹ.
2. Tiền ký quỹ được bên nhận ký quỹ gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo nguyên tắc phải đảm bảo bảo toàn vốn gốc, bù đắp chi phí trả lãi cho bên ký quỹ và chi phí quản lý đối với hoạt động nhận ký quỹ.
3. Lãi suất và kỳ hạn gửi tiền tại ngân hàng thương mại do bên nhận ký quỹ thỏa thuận với ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
4. Lãi suất ký quỹ:
a) Mức lãi suất ký quỹ được điều chỉnh theo lãi suất cho vay của bên nhận ký quỹ và áp dụng cho toàn bộ số dư tiền ký quỹ;
b) Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt động cho vay thì lãi suất ký quỹ được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tại thời điểm nhận ký quỹ;
c) Trường hợp bên nhận ký quỹ áp dụng nhiều mức lãi suất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền gửi ký quỹ bên nhận ký quỹ phải trả cho bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất cho vay bình quân số học của các mức lãi suất cho vay đó;
d) Bên ký quỹ chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 19/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: bên nhận ký quỹ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Bên nhận ký quỹ không được sử dụng tiền ký quỹ để cho vay và thực hiện các mục đích khác ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Sử dụng tiền lãi từ gửi tiền ký quỹ:
a) Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng từ gửi tiền ký quỹ được hạch toán vào doanh thu hoạt động nghiệp vụ của bên nhận ký quỹ;
b) Toàn bộ tiền lãi ký quỹ phải trả cho bên ký quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của bên nhận ký quỹ.
3. Hoàn trả tiền ký quỹ:
a) Việc hoàn trả tiền ký quỹ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường và Điều 15 Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có);
b) Bên ký quỹ phải gửi kế hoạch rút tiền ký quỹ cho bên nhận ký quỹ trước ba (03) tháng kể từ ngày bên nhận ký quỹ phải hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 19/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Chapter II
MANAGEMENT AND USE OF DEPOSITS
Article 5. Rules for management and use of deposits
1. Deposits shall be used and managed on the principles that the principal is reserved, deposit interest is paid in a timely manner and management cost incurred by the deposit receiver is covered.
2. The process of management and use of deposits shall be carried out publicly, transparently and in compliance with the provisions in this Circular and other relevant legislative documents.
Article 6. Management of deposits
1. Each deposit receiver shall open a separate bank account to monitor deposits.
2. Deposits shall be kept at commercial banks with good operational quality based on credit ratings by State Bank of Viet Nam, on the principle that the principal is reserved and deposit interest payable to deposit payers and management cost incurred by deposit receivers are covered.
3. The interest rate and term of deposits shall be arranged by the deposit receiver with the commercial bank as prescribed by the law.
4. Deposit interest rates:
The deposit interest rate shall be adjusted to the lending interest rate imposed by the deposit receiver and shall be applicable to the total deposit balance.
b) If the deposit receiver does not lend the deposit, the interest rate shall be set according to the lending interest rate imposed by Viet Nam Environmental Protection Fund at the time of depositing.
c) In the event of varied application of interest rates to different organizations by the deposit receiver, interest paid to the deposit payer shall be the arithmetic mean of those interest rates.
d) A deposit payer shall make one-time withdrawal of the interest after receipt of a document certifying the completion of all terms provided for in environmental restoration and remediation plan or other supplemental environmental restoration and remediation plans as prescribed in Article 4 Clause 8 Decree 19/2015/NĐ-CP or its superseding document or any amendments thereto (if any).
5. Fulfillment of tax duties: A deposit receiver shall fulfill tax duties as prescribed in the applicable law.
Article 7. Use of deposits
1. The deposit receiver shall not use deposits for lending and purposes other than the provisions in this Circular.
2. Use of interest on deposits:
a) Total amount of interest on deposits shall be recorded as operating revenue of the deposit receiver;
a) Total amount of deposit interest payable to the deposit payer shall be aggregated with operating cost of the deposit receiver;
3. Return of deposits:
Deposits shall be returned in accordance with provisions of Clause 5 Article 8 of Decree No. 19/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 by the Government on the implementation of some articles of the Law of Environmental Protection and Article 15 of Circular No. 38/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 by the Ministry of Natural Resources and Environment on environmental restoration and remediation in mineral extraction activities or its superseding document or any amendments thereto (if any);
b) The deposit payer shall send withdrawal plan of deposits to the deposit receiver three months before the date of return of deposits by deposit receivers as prescribed in Clause 5 Article 8 of Decree 19/2015/NĐ-CP or its superseding document or any amendments thereto (if any).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực