Chương I Thông tư 03/2012/TT-BYT: Những quy định chung
Số hiệu: | 03/2012/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Tiến |
Ngày ban hành: | 02/02/2012 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2012 |
Ngày công báo: | 08/02/2012 | Số công báo: | Từ số 153 đến số 154 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cấm thử thuốc lâm sàng khi chưa được phép
Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải được tuyển chọn theo đúng các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Nội dung này được quy định trong Thông tư 03/2012/TT-BYT vừa được Bộ trưởng Bộ Y Tế ký ban hành ngày 02/02/2012 hướng dẫn về thử thuốc lâm sàng (LS).
Đồng thời, thuốc thử LS phải đảm bảo các yêu cầu: đã được nghiên cứu ở giai đoạn tiền LS, có tài liệu chứng minh tính an toàn để có thể thử nghiệm các giai đoạn tiếp theo; có công thức, dạng bào chế và quy trình bào chế ổn định; có kết quả nghiên cứu thử LS các giai đoạn trước nếu đề nghị thử thuốc trên LS giai đoạn tiếp theo; đạt tiêu chuẩn chất lượng theo hồ sơ đăng ký thử thuốc trên LS; nhãn thuốc có dòng chữ “Sản phẩm dùng cho thử LS. Cấm dùng cho mục đích khác”.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm như: thử thuốc trên LS khi chưa được phép của BYT; tự ý sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ, đề cương nghiên cứu đã được BYT phê duyệt; sử dụng thuốc thử LS vào các mục đích khác; ép buộc đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc che dấu thông tin, hoặc không cung cấp thông tin theo quy định dành cho người tham gia nghiên cứu.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/3/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này hướng dẫn về thuốc phải thử lâm sàng, miễn thử lâm sàng, miễn một số giai đoạn thử lâm sàng; điều kiện thử thuốc trên lâm sàng; đăng ký, thẩm định, phê duyệt thử thuốc trên lâm sàng, các giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng; quyền và nghĩa vụ của các đối tượng liên quan; giám sát, kiểm tra, nghiệm thu đánh giá kết quả thử thuốc trên lâm sàng ở Việt Nam phục vụ cho việc nghiên cứu, cho phép lưu hành các loại thuốc hóa dược, sinh phẩm y tế, vắc xin và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh trực tiếp trên người (sau đây được gọi chung là thuốc).
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước tham chiếu là một trong các nước Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Úc, Canada hoặc Cơ quan quản lý các sản phẩm y tế của Châu Âu (European Medicines Agency - EMA).
2. Nghiên cứu đa trung tâm là một thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở hai trung tâm nghiên cứu trở lên để bảo đảm tính phổ quát về số lượng người tham gia thử thuốc trên lâm sàng, các yếu tố nhân khẩu học hoặc nhân chủng học đa dạng hơn.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng là những cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối thuốc có nhu cầu thử thuốc của mình trên lâm sàng.
4. Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng là các cơ sở y tế có chức năng nghiên cứu khoa học, có đủ điều kiện về nhân lực chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện thử thuốc trên lâm sàng và được Bộ Y tế thẩm định, cho phép.
5. Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng là người bệnh hoặc người tình nguyện khoẻ mạnh tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
6. Tổ chức nghiên cứu lâm sàng (Contract Research Orgnization: CRO) là tổ chức có tư cách pháp nhân, có năng lực chuyên môn phù hợp theo quy định của Bộ Y tế, độc lập với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng, được tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng ký hợp đồng để thực hiện các công việc hỗ trợ cho nghiên cứu như viết đề cương nghiên cứu, giám sát nghiên cứu, phân tích dữ liệu.
7. Tổ chức quản lý địa điểm nghiên cứu (Site Management Organization: SMO) là tổ chức có tư cách pháp nhân, đủ năng lực theo quy định của Bộ Y tế, độc lập với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng, tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng được tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng hoặc tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng ký hợp đồng để thực hiện các công việc hỗ trợ cho việc quản lý địa điểm nghiên cứu.
8. Dữ liệu lâm sàng nước ngoài là phương pháp, kết quả nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện ở nước ngoài.
9. Yếu tố chủng tộc là các yếu tố liên quan đến nhóm dân cư lớn có chung các đặc tính về di truyền, văn hóa, tập quán và môi trường sống.
10. Các quy định quốc tế về thử thuốc trên lâm sàng được Bộ Y tế công nhận là các hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng của khối các khu vực nằm trong Hội nghị hài hoà quốc tế về sử dụng dược phẩm trên người (ICH) và hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (Good Clinical Practice - GCP) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
1. Việc thử thuốc trên lâm sàng phải theo đúng quy định của Thông tư này, các quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải được tuyển chọn theo đúng các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
1. Thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được phép của Bộ Y tế.
2. Tự ý sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ, đề cương nghiên cứu đã được Bộ Y tế phê duyệt.
3. Sử dụng thuốc thử lâm sàng vào các mục đích khác.
4. Ép buộc đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc che dấu thông tin hoặc không cung cấp thông tin theo quy định dành cho người tham gia nghiên cứu.
This Circular guides on the drugs required to be conducted clinical trial, exempted from clinical trial, exempted from some stages of clinical trial, conditions of clinical drugs trial; registration, evaluation and approval of clinical drugs trial, the clinical drug trial stages, rights and obligations of the stakeholders; supervision, inspection, acceptance and evaluation of clinical drug trial in Vietnam for the study, permission of the circulation of pharmaceutical drugs, medical biological products, vaccines and traditional medicines or drugs from medicinal plants used in the diagnosis, treatment and disease prevention directly on human (hereinafter referred to as drugs).
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms are construed as follows:
1. A reference country means one of the countries as UK, France, Germany, USA, Japan, Australia, Canada or management bodies of medical products in Europe (European Medicines Agency - EMA).
2. Multi-center research means a clinical trial which is conducted in two or more research centers to ensure the universality of the number of participants in clinical drug trial, more diversity of elements of demography, anthropology.
3. Agencies, organizations and individuals having drugs required to be conducted clinical trial mean the agencies, organizations and individuals that undertake research, production, import, export, distribution of drugs wishing for their drugs to be conducted clinical trial.
4. Organizations undertaking clinical drug trial mean the health facility with function of science research that are eligible for professional personnel, material facilities, equipment for conducting clinical drug trial and to be evaluated, permitted by the Health Ministry.
5. Participants in the clinical drug trial mean patients or healthy volunteers participating voluntarily in the research.
6. Clinical Research Organization (Contract Research Organization: CRO) means an organization with legal entity status, professional capacity in accordance with the provisions of the Health Ministry, independent of agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial, contracted with organizations, individuals with drugs of clinical trial to perform the works of research support such as writing research outline, research monitoring, data analysis.
7. Management organization of research sites (Site Management Organization: SMO) means an organization with legal entity status, full capacity in accordance with provisions of the Ministry of Health, independent of agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial, organizations undertaking clinical drugs trial, contracted with organizations, individuals with drugs of clinical trial or organizations undertaking clinical drug trial to perform the works of supporting the research site management .
8. Foreign clinical data means the method and results of clinical research which have been done abroad.
9. Racial factors mean the factors related to group of large populations with common genetic characteristics, culture, traditions, and environment.
10. The international regulations for clinical drug trial accredited by the Health Ministry means good clinical practice guidelines of the blocks of regions located in the meeting of international harmonization of pharmaceutical use in humans (ICH) and good clinical practice guidelines (Good Clinical Practice - GCP) of the World Health Organization (WHO).
Article 3. Principles of clinical drugs trial
1. The clinical drug trial must comply with the provisions of this Circular, the provisions of law on science and technology, good clinical practice and the international treaties to which Vietnam is a member.
2. Participants in clinical drug trial must be selected in accordance with the principles of ethics in biomedical research.
1. Conduct clinical drug trial without permission of the Ministry of Health.
2. Arbitrarily amend or supplement records, research outline which were approved by the Health Ministry.
3. Using drugs in clinical trial for other purposes.
4. Force subjects to participate in research or hide information or fail to provide for information prescribed for research participants.