Chương VII Thông tư 01/2016/TT-BGTVT: Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an ninh hàng không
Số hiệu: | 01/2016/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 01/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2016 |
Ngày công báo: | 03/03/2016 | Số công báo: | Từ số 207 đến số 208 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, bao gồm: biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa, xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng;…
I. Biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa
Quy định về việc ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế theo Thông tư số 01:
- Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
- Người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
II. Xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
Thông tư 01/2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định nguyên tắc xử lý vi phạm, theo đó:
- Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi phạm; bảo đảm xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế gây ách tắc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay và chuyến bay.
- Thông tư 01/2016/BGTVT quy định cảng vụ hàng không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có lực lượng bảo vệ phải tổ chức trực ban 24 giờ trong ngày và cả tuần, công bố số máy điện thoại trực để tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
III. Hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng
Các cơ quan, đơn vị chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng, trong đó, Thông tư 01 năm 2016 quy định:
Người khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải thiết lập tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của mình độc lập về chức năng, nhiệm vụ và không kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác; trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không gửi Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải quy định cụ thể người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO và người đứng đầu các bộ phận thuộc tổ chức bảo đảm an ninh hàng không.
IV. Công trình, trang bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
Yêu cầu đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:
- Thiết bị, phương tiện tại khoản 1 Điều 100 Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định;
- Hệ thống thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất toàn ngành;
- Thiết bị, phương tiện tại khoản 1 Điều 100 Thông tư 01/2016/BGTVT phải đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ.
V. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
Thông tư số 01 năm 2016 của Bộ GTVT quy định việc quản lý rủi ro về an ninh hàng không như sau:
- Quản lý rủi ro về an ninh hàng không là việc thu thập, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe doạ tiềm ẩn để đề ra các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không phù hợp tương xứng.
- Cục Hàng không Việt Nam thiết lập hệ thống báo cáo tự nguyện, báo cáo mật để thu thập các thông tin an ninh hàng không từ các nguồn hành khách, tổ bay, nhân viên trong ngành hàng không dân dụng và các nguồn khác thích hợp phục vụ cho hoạt động kiểm soát chất lượng và quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
Thông tư 01 có hiệu lực từ ngày 01/05/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật. Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng. Trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; Chương trình an ninh hàng không Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không.
2. Phê duyệt, chấp thuận và giám sát thực hiện Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Ban hành, công nhận và giám sát việc thực hiện:
a) Tiêu chuẩn cơ sở, quy trình, chỉ thị, hướng dẫn, tài liệu nghiệp vụ, khuyến cáo về an ninh hàng không;
b) Huấn lệnh, các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay, đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không, hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay để bảo đảm an ninh hàng không;
c) Mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không; Thẻ giám sát viên an ninh hàng không; giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn cho cán bộ an ninh hàng không, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh mục các vật phẩm nguy hiểm bị cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu của ICAO.
4. Tổ chức thực hiện, giám sát công tác cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
5. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thay đổi mẫu, nội dung thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không khi có đánh giá có nguy cơ về an ninh hàng không.
6. Tham gia thẩm định, đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
7. Tổ chức điều tra, xác minh và chỉ đạo xử lý các vụ việc vi phạm, uy hiếp an ninh hàng không; giám sát việc thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an ninh hàng không.
8. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, thực hiện các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia; đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn.
9. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng về công tác bảo đảm an ninh hàng không, bao gồm:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia;
b) Diễn tập khẩn nguy về an ninh hàng không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
c) Hệ thống tổ chức lực lượng chuyên ngành bảo đảm an ninh hàng không trong ngành hàng không dân dụng đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO;
d) Kiểm soát an ninh nội bộ, an ninh thông tin; xử lý, rút kinh nghiệm, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
11. Kiểm tra, sát hạch, cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không; cấp, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Thông tư này; bổ nhiệm, đình chỉ và cấp, thu hồi Thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
12. Thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không; xử phạt vi phạm hành chính đối với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không; kiểm tra, giám sát việc xử lý, khắc phục, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
13. Thiết lập hệ thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá nguy cơ đe dọa đến an ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ tục phòng ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
14. Tổ chức đánh giá và quyết định không cho phép thực hiện các chuyến bay dân dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không;
b) Chuyến bay của hãng hàng không không tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;
c) Chuyến bay xuất phát từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
15. Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không của Việt Nam với ICAO, các tổ chức quốc tế liên quan, các quốc gia, chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về an ninh hàng không với ICAO, các quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài;
c) Quyết định thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh khi các quốc gia, hãng hàng không nước ngoài có yêu cầu, kể cả việc khảo sát, đánh giá an ninh hàng không;
d) Thông báo cho ICAO các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các tiêu chuẩn của ICAO.
16. Kiểm soát việc áp dụng các quy định của pháp luật về giá các dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không để đảm bảo áp dụng giá dịch vụ đúng quy định, phù hợp thực tế.
17. Chấp thuận miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp; đánh giá rủi ro và đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng;
c) Bảo đảm an ninh chuyến bay khai thác thương mại có đối tượng chuyên cơ theo quy định của chuyến bay chuyên cơ;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không;
đ) Ký kết và triển khai thực hiện các Quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong công tác bảo đảm an ninh hàng không;
e) Phối hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền của Bộ Công an để kiểm soát nhân thân của nhân viên hàng không nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng không.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:
a) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp tại Việt Nam;
b) Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
3. Phối hợp với Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành; cấp quốc gia theo quy định.
4. Phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép trên các chuyến bay quốc tế; chỉ đạo việc bố trí thiết bị soi chiếu chung giữa lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và hải quan.
1. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không; các Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không; việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; việc xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay. Tham gia đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.
2. Quyết định đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực hiện chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy định về an ninh hàng không; đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu thẻ kiểm soát an ninh hàng không và giấy phép nhân viên hàng không của nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không.
3. Xử phạt hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh hàng không; chuyển giao vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền cho các cơ quan chức năng liên quan.
4. Tổ chức cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân bay giải quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay. Chủ trì tổ chức đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề về bảo đảm an ninh hàng không phát sinh mà các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết và báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình về an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân bay.
7. Tiếp nhận, truyền, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API (thông tin trước về hành khách) theo quy định. Thông báo để các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân biết về việc thực hiện cung cấp dữ liệu API theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Đảm bảo nguồn lực về con người, hệ thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí cho việc triển khai thực hiện Chương trình an ninh hàng không của cảng. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
2. Chủ trì phối hợp với Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không xây dựng Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp Chương trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của Chương trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị an ninh hàng không và các điều kiện cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
4. Chủ trì phối hợp với Cảng vụ hàng không xác định ranh giới các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình và đánh giá rủi ro tại cảng hàng không, sân bay. Tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Xây dựng Trung tâm Khẩn nguy cảng hàng không, sân bay, trụ sở chính để chỉ huy điều hành việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay; chỉ huy, điều hành phối hợp các đơn vị hàng không hoạt động tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay; bàn giao quyền chỉ huy trưởng cho đại diện của công an hoặc quân đội tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật khi đại diện đó đã sẵn sàng tiếp nhận, chịu sự chỉ huy của chỉ huy trưởng sau khi đã bàn giao. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định.
7. Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Xây dựng và duy trì các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục cụ thể cho hoạt động kiểm tra, giám sát an ninh hàng không để thực hiện đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
9. Tổ chức ký kết các Quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, cơ quan công an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không và trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
12. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định.
13. Xây dựng quy định về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn và định kỳ thực hiện đánh giá đối với nhân viên hàng không.
14. Xây dựng quy định về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không được sử dụng trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật.
15. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
16. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
1. Xây dựng Quy chế an ninh hàng không bao gồm phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; cung cấp Quy chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan và người khai thác cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát an ninh hàng không của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp; doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
3. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nằm ngoài khu vực cảng hàng không, theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cơ quan công an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp.
5. Thu thập thông tin, tình hình, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở để tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều tra an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
7. Trong phạm vi nội bộ do mình quản lý, chịu trách nhiệm:
a) Xác định khu vực hạn chế của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định;
b) Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ;
c) Bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không dân dụng do mình quản lý chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ theo quy định;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không, trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
8. Tổ chức ký kết các văn bản phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền, công an địa phương, đơn vị quân đội liên quan nơi có cơ sở cung cấp dịch vụ.
9. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định.
10. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
1. Xây dựng Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt, chấp thuận; cung cấp toàn bộ Chương trình an ninh đã được phê duyệt, chấp thuận cho Cảng vụ hàng không liên quan để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện về an ninh hàng không cho những cán bộ, nhân viên có liên quan theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những vi phạm khác liên quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác, không khai thác.
4. Thực hiện kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trước chuyến bay, phối hợp lục soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay đang bay.
5. Hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam:
a) Tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, duy trì an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay và bảo đảm an ninh cho hoạt động khai thác tàu bay ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Tổ chức hệ thống an ninh hàng không độc lập và có người đứng đầu chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng được phê chuẩn;
c) Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động của hãng tại cảng hàng không, sân bay trong và ngoài nước; bảo đảm kinh phí cho Cục Hàng không Việt Nam tham gia hoạt động khảo sát, đánh giá của hãng tại cảng hàng không nước ngoài;
d) Phối hợp thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở; tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định;
đ) Xác định ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay theo quy định;
e) Bố trí chỗ ngồi trên chuyến bay cho nhân viên an ninh trên không đi làm nhiệm vụ trên chuyến bay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không theo quy định;
h) Bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không của hãng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật bao gồm cả thông tin cá nhân của hành khách;
i) Phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tuyên truyền, phổ biến các quy định về an ninh hàng không bằng các hình thức thích hợp cho hành khách đi tàu bay;
k) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
6. Hãng hàng không nước ngoài phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam; chỉ định và thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về bảo đảm an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam.
7. Trường hợp cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không thì Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định không cho phép khai thác các chuyến bay dân dụng xuất phát từ cảng hàng không, sân bay đó đến Việt Nam.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của Thông tư này, Chương trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay khi hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan và lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
2. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay:
a) Bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho các hoạt động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ bảo đảm an ninh với người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và trật tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình;
c) Đảm bảo cho những cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng không theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không.
3. Hành khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không. Hành khách phải tuyệt đối chấp hành các chỉ dẫn về an ninh, trật tự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, mệnh lệnh của thành viên tổ bay. Trong trường hợp không tuân thủ thì căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Nhân viên hàng không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không; trong khi thực hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu hồi hoặc tạm giữ Thẻ kiểm soát an ninh hàng không và Giấy phép nhân viên hàng không.
1. Văn phòng thường trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia và Cục Hàng không Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, trình Bộ Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Các doanh nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không thuộc trách nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật, bao gồm cả kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không của doanh nghiệp.
RESPONSIBILITY OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN AVIATION SECURITY ASSURANCE
Article 110. Responsibility of the Civil Aviation Authority of Vietnam
1. Performs the duties and powers of the aviation Authorities for the aviation security assurance according to regulations of law; gives advices to the Minister of Transport to perform the state management to ensure the security assurance for the civil aviation; submit the policies and legal normative documents to the Minister or the levels of authority for issue; Vietnamese aviation security Program, Vietnamese aviation security training Program, Program for quality control of Vietnamese aviation security; technical standards and regulations in the field of aviation security assurance.
2. Approves and supervises the implementation of aviation security Program and Regulation of the operators of airport or aerodrome, airlines, air traffic service providers, facilities manufacturing, maintaining, repairing aircrafts and aircraft equipment, aviation service providers at the airport or aerodrome, facilities processing cargo and postal items to carry them on board the aircraft.
3. Issues, recognizes and monitors the implementation of:
a) The basic standards, procedures, directives, guidelines, professional documents and recommendations for aviation security;
b) The directions and emergency measures including the temporary stop of flight activities at the aerodrome, suspension of flights and activities of the means, equipment, aviation officers, operators of aircraft operator, air traffic service providers, facilities manufacturing, maintaining, repairing aircrafts and aircraft equipment, aviation service provider at the airport or aerodrome and facilities processing cargo and postal items to carry them on board the aircraft to ensure the aviation security;
c) The form of card and permit of aviation security control; card of aviation security supervisors; permit and professional certificate for the aviation security staff and aviation security controllers;
d) The list of dangerous items banned or restricted to carry along or put in the luggage on board the aircraft must comply with the technical instructions and requirements of ICAO.
4. Issues and monitors the issue of cards or permits of aviation security control;
5. Requires the bodies and units to change the form, contents of card or permit of aviation security control when the assessment indicates the risks of aviation security.
6. Participates in appraisal and assessment on the application of standards and requirements for aviation security in constructional design and renovation of airports or aerodromes.
7. Organizes the investigation, verification and directs the handling of violations and threats of aviation security; monitors the implementation of emergency measures including the suspension of flights and activities of means, equipment and aviation officers to ensure the aviation security.
8. Directs the units in the civil aviation sector to take measures to initially deal with the illegal acts of interference in the civil aviation activities, take emergency measures in service of security, national defense, national emergency; re-assess the security measures and procedures upon occurrence of illegal acts of interference and set forth the remedial measures to prevent the recurrence of the similar acts.
9. Directs the units in the civil aviation sector on the aviation security assurance, including:
a) Taking the measures of prevention and dealing with the illegal acts of interference in the civil aviation activities; emergency measures in service of security, national defense and national emergency;
b) Carrying out the emergency exercise of aviation security and quality control of aviation security;
c) The organizational system of specialized force ensures the aviation security in the civil aviation sector to meet the standards of ICAO.
d) Controlling the internal security, information security; handling, drawing on experience, explaining and commenting the cases of violation of aviation security.
10. Directs the aviation Authorities to perform the functions of inspection and supervision of compliance with the civil aviation security at the airports or aerodromes.
11. Carries out the examination, testing, issue, suspension and revocation of permit and professional capacity certificate to the aviation security controller; issues or revokes the card or permit of security control of airport or aerodrome as stipulated in this Circular; appoints, suspends, issues and revokes the card of aviation security control.
12. Carries out the inspection, examination, testing, investigation and survey of compliance with the regulations of law on aviation security of the bodies, organizations and individuals involved in the civil aviation activities; issues the necessary recommendations and directives to prevent and stop the aviation security incidents; sanctions the administrative violation for the violations of aviation security; inspects and supervises the handling, remedy, explanation and comment about the violations of aviation security.
13. Sets up the system of report, information collection, analysis and assessment of risks of threat to the aviation security; decides on application of measures, procedures for prevention of aviation security in line with the risks of threat.
14. Assesses and decides not to permit the implementation of civil flights in the following cases:
a) The failure to ensure the requirements of law on aviation security assurance at airports and aerodromes of Vietnam;
b) The flights of airlines fail to comply with the regulations on aviation security assurance;
c) The flights departing from the foreign airports or aerodromes fail to ensure the compliance with the standards of ICAO on aviation security.
15. Is the focal point of international relationship and cooperation on aviation security of Vietnam with ICAO, the relevant international organizations and the countries and shall:
a) Coordinate with the relevant bodies and units of Vietnam in the international cooperation activities on aviation security;
b) Receive, provide and exchange information, documents and experiences in aviation security with ICAO and foreign nations, organizations and airlines;
c) Decide to take measures of aviation security as required by the foreign nations and airlines, including the survey and assessment of aviation security;
d) Inform ICAO of difference between the law of Vietnam on aviation security with the standards of ICAO.
16. Controls the application of regulations of law on the price of aviation security assurance services to ensure the application of service prices in line with the regulations and reality.
17. Agrees to exempt the aviation security check for the passengers, luggage and cargo and take responsibility in the cases required by the competent authorities of the Office of the Central Committee of the Communist Party, Office of the President, Office of the National Assembly, Office of the Government, the Commission for Foreign Relations of the Party Central Committee, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security and the Ministry of Defense.
Article 111. Coordination responsibility of the Civil Aviation Authority of Vietnam
1. Coordinates with the bodies and units of the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense to:
a) Provide the professional training, direction and instructions for the aviation security control forces;
b) Receive, exchange and process information on the reality of security, politics, social order and safety; conspiracy, method and tricks of terrorists, types of crime and illegal interference conspiracy; assessment of risks and threats to the civil aviation activities;
c) Ensure the security for commercial flights with the subjects of special aircraft in accordance with the regulations on special aircraft flights;
d) Coordinate with the relevant competent bodies of the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense to comply with the regulations of law on national security, defense, people’s police, terrorism prevention and control and other relevant laws pertaining to the aviation security;
dd) Sign and implement the Regulation on coordination with the relevant competent authorities of the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense in aviation security assurance;
e) Coordinate with the competent security bodies of the Ministry of Public Security to control the identity of the aviation officers in order to detect the acts of law violation and threat to aviation security and safety.
2. Coordinate with the bodies and units of the Ministry of Foreign Affairs to:
a) Deal with the relevant issues where the aircraft bearing the Vietnamese nationality is illegally interfered in foreign country and the aircraft bearing the foreign nationality is illegally interfered in Vietnam;
b) Exchange and process information with foreign elements pertaining to the illegal interference in the civil aviation activities.
3. Coordinate with the aviation emergency command Committee at level of province, city and island district to organize the exercises to deal with the illegal acts of interference at prescribed sectoral level and national level.
4. Coordinate with the General Department of Customs in aviation security assurance and prevent and control of smuggling and illegal transportation on the international flights; directs the arrangement of general scanning equipment between the aviation security control force and customs.
Article 112. Responsibility of aviation Authority
1. Inspects and supervises the compliance with regulations of law on aviation security assurance; the aviation security Program and Regulation; application of measures of aviation security assurance and provision of aviation security assurance services at the airports and aerodromes; handling of violation of aviation security, public order at the airports and aerodromes. Deals with the illegal acts of interference at the airports and aerodromes according to regulations.
2. Decides on suspension of flights and requires the aircraft to land where the flight violates the regulations on aviation security, detects the flight has signs of threat to the aviation security and safety; allows the suspended aircrafts to continue their flights; temporarily seizes aircraft in case of failure to remedy the violations on aviation security; suspends the duty performance and collects the card of aviation security control and the aviation work permit of those who violate the regulations of law on aviation security assurance.
3. Imposes sanction for administrative violations which occur at the airports or aerodromes under its authority in the field of aviation security; transfers the cases of violation beyond its authority to the relevant competent authorities.
4. Issues and manages the card and permit of security control of airports or aerodromes under the management of the aviation Authority.
5. Coordinates with the state management bodies operating at the airports or aerodromes to deal with the arising difficulties and problems, ensure the security, order and normal activities of the airports or aerodromes; assesses the issues of aviation security assurance at the airports or aerodromes in the regular or irregular meetings between the state management bodies and the organizations operating at the airports or aerodromes. The Director of aviation Authority shall decide and take responsibility for the arising issues on aviation security assurance which the relevant state management bodies at the airports or aerodromes fail to agree with each other the way to handle and make report to the Civil Aviation Authority of Vietnam.
6. Coordinates with the relevant bodies and units to exchange and grasp the reality of security, order, crime and other violations pertaining to the airports or aerodromes.
7. Receives, transmits, use and process the API information and data (advance passenger information) according to regulations; sends notice to the airlines and private flight operators of the provision of API data as prescribed by law.
Article 113. Responsibility of the operators of airports or aerodromes
1. Organize the system of aviation security assurance as stipulated in this Circular; ensure the human resources, infrastructure system, facilities and funding for the implementation of aviation security Program of airports; provide the aviation security assurance services at the airports or aerodromes.
2. Coordinate with the aviation Authorities and relevant units and bodies at the airports to develop the aviation security Program of the operators of airports or aerodromes and implement it after it is approved; provide the approved security Program of the operators of airports or aerodromes to the relevant aviation Authorities; provide the appropriate parts of the Program for the relevant airports, bodies and enterprises operating at the airports or aerodromes as required; are subject to the security inspection, examination, testing and investigation of the Civil Aviation Authority of Vietnam and the aviation Authorities according to regulations.
3. Build the infrastructure, arrange the means and equipment of aviation security and other necessary conditions for the aviation security assurance; protect the airports or aerodromes and maintain the public order at the airports or aerodromes.
4. Coordinate with the aviation Authorities to determine the boundary of the restricted areas at the airports or aerodromes; issue and manage the card and permit of internal security control according to regulations;
5. Coordinate with the competent authorities to the collect information, reality and assess the risks at the airports or aerodromes; give advice to the Civil Aviation Authority of Vietnam, the aviation emergency command Committee at level of province, city and island district on strengthening the appropriate measures of aviation security control.
6. Build the emergency Center of airports or aerodromes, head office to command and operate the dealing with the illegal acts of interference at the airports or aerodromes; develop the emergency scheme for initially dealing with the illegal acts of interference; hand over the chief command right to the representative of police or army authorities depending on each case as stipulated by law when this representative is ready for receiving and accepting the command of the chief commander after handover; organize the exercises to deal with the illegal acts of interference at grassroots level and participate in the exercise at sectoral level and national level according to regulations.
7. Ensure the requirements and standards of aviation security are applied upon design, building or renovation of works of the airports or aerodromes.
8. Develop and maintain the specific standards and procedures for the aviation security check and monitoring to fully comply with the provisions of the approved security Program of the operators of airports or aerodromes; organize the internal check and monitoring in the compliance with the aviation security standards and procedures to promptly remedy the loopholes and shortcomings in the aviation security assurance.
9. Sign the Regulations on coordinated aviation security assurance, security, order and social safety with the local authorities, police and army authorities in the areas of airports or aerodromes and the relevant bodies and units.
10. Provide the professional training, retraining and provision of knowledge about aviation security for the relevant staff according to regulations of law.
11. Coordinate with the relevant aviation Authorities, police and army authorities and local authorities in dealing and handling the cases of violation of aviation security and public order at the airports or aerodromes.
12. Issue and manage the card or permit of aviation security of airports or aerodromes according to regulations.
13. Develop the regulations on internal security control which shall be implemented in all procedures for recruitment, training, management, monitoring, violation handling, assessment, commenting, appointment, transfer of the units; request the issue of permit, professional capacity certificate and make periodical assessment towards the aviation officers.
14. Develop the regulations on protection of information and aviation information technology system used in the civil aviation activities in order to fight against the unauthorized access and interference causing the unsafety to the civil aviation activities and theft of information which must be kept confidential.
15. Propagate, disseminate and educate their staff to have the consciousness of compliance with and abidance by the regulations on aviation security; propagate the regulations on aviation security on the mass media except the restricted aviation documents
16. Are subject to the professional directions and guidance on aviation security of the Civil Aviation Authority of Vietnam.
Article 114. Responsibility of the aviation service providers
1. Develop the aviation security Regulation including the emergency scheme to deal with the illegal acts of interference and implement it after it is approved; provide the approved aviation security Regulation to the relevant aviation Authorities and the operators of airports or aerodromes; be subject to the inspection, examination, assessment, testing and survey of aviation security of the competent authorities according to the provisions in this Circular.
2. Organize the system of aviation security assurance according to the provisions in this Circular: the air traffic service providers shall organize the aviation security control forces in their restricted areas; enterprises maintaining and repairing aircrafts shall organize the aviation security control forces to carry out the activities of aviation security in the facilities maintaining and repairing aircrafts.
3. Exercise the powers and responsibilities for initially dealing with the illegal interference in the civil aviation activities at the service providers outside the airport according to the regulations of law.
4. Coordinate with the relevant aviation Authorities, aviation security control forces, police, army authorities, local government in dealing with the cases and acts of violation of aviation security in the restricted areas of the enterprises.
5. Collect information, reality, assess and determine the seriousness of the potential threats to the aviation security assurance at the facilities to give advice to the Civil Aviation Authority of Vietnam and the aviation emergency command Committee at level of province, city and island district on strengthening the appropriate measures of aviation security.
6. Be subject to the inspection, examination, supervision, testing, survey and investigation of aviation security of the Civil Aviation Authority of Vietnam and the aviation Authorities according to the provisions of law and this Circular.
7. Within the internal scope under their management, they are responsible for
a) Determining the restricted areas of the enterprises outside the airports or aerodromes; issuing and managing the cards and permits of internal security control according to regulations;
b) Controlling the internal security for the aviation officers; organizing the internal security check and monitoring system;
c) Protecting the information and civil aviation information technology system under their management in order to fight against the unauthorized access and interference causing the unsafety to the civil aviation activities and theft of information which must be kept confidential according to regulations of law;
d) Controlling the prescribed quality of internal security;
dd) Providing the professional training and re-training and provision of knowledge about aviation security for the relevant staff according to regulations of law;
e) Propagating, disseminating and educating their staff to have the consciousness of compliance with and abidance by the regulations on aviation security; propagate the regulations on aviation security on the mass media except the restricted aviation documents
8. Signing the coordination documents on ensuring the aviation security, order security, social safety with the local government and the relevant police and army authorities where the service provider is located.
9. Organizing the exercise to deal with the illegal acts of interference at grassroots level and participating in the exercise at sectoral level and national level according to regulations.
10. Being subject to the professional directions and guidance on aviation security of the Civil Aviation Authority of Vietnam
Article 115. Responsibility of airlines and aircraft operators
1. Develop the aviation security Program of the airlines and submit it to the Civil Aviation Authority of Vietnam and implement it after it is approved; providing the whole approved aviation security Program for the relevant aviation Authorities for examination and monitoring of compliance.
2. Providing the professional training and re-training and provision of knowledge about aviation security for the relevant staff according to regulations of law
3. Coordinating with the aviation Authorities, operators of airports or aerodromes and relevant bodies and units to deal with the cases of violation of aviation security and other violations pertaining to the aircrafts while they are under operation or not.
4. Checking the aviation security of aircraft before flight and coordinating to search the aircraft for security when there is threatening information according to regulations of law; ensuring the security and maintenance of order and discipline on the flying aircraft;
5. The Vietnamese airlines and aircraft operators shall:
a) Organize the aviation security control forces to take measures of aviation security control, maintenance of security, order and discipline on aircraft and ensure the security for aircraft operation outside the airports or aerodromes;
b) Organize the independent aviation security system with the head who shall take responsibility for all approved aviation security assurance activities of the airlines;
c) Survey and assess the aviation security assurance for the activities of the airlines at the airports or aerodromes domestically and internationally; ensure the funding for the Civil Aviation Authority of Vietnam to participate in the survey and assessment of the airlines at the foreign airports;
d) Coordinate to implement the emergency Scheme to deal with the illegal acts of interference in the civil aviation activities within their prescribed responsibility; organize the exercises to deal with the illegal acts of interference at grassroots level and participating in the exercise at sectoral level and national level according to regulations.
dd) Determine the boundaries of restricted areas under their management outside the airports or aerodromes; issuing and manage the cards or permits of internal security and crew identification cards according to regulations;
e) Arrange seat on the flights for the air security officer on duty on the flights as required by the competent authorities;
g) Control the internal security for the aviation officers according to regulations;
h) Protect the aviation information and information technology system of the airlines against the unauthorized access and interference which cause the unsafety for the civil aviation activities and theft of information which must be kept confidential including the personal information of passengers
i) Propagate and educate their staff to have the consciousness of compliance with and abidance by the regulations on aviation security; propagate the regulations on aviation security by appropriate ways to the aircraft passengers.
k) Are subject to the professional directions and guidance on aviation security of the Civil Aviation Authority of Vietnam.
6. The foreign airlines must fully comply with the law of Vietnam on aviation security of their operation in Vietnam; appoint and inform the Civil Aviation Authority of Vietnam and the persons who take direct and comprehensive responsibility for the aviation security of their operation in Vietnam.
7. Where the foreign airports or aerodromes do not follow the standards of ICAO on aviation security, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall make assessment and decide not to permit the operation of civil flights which depart from those airports or aerodromes to Vietnam.
Article 116. Responsibility of relevant organizations and individuals
1. Fully comply with the provisions of this Circular and the aviation security Program of the operators of airports or aerodromes when operating at the airports or aerodromes; are subject to the inspection, examination, supervision, investigation, testing, survey and assessment of aviation security of the Civil Aviation Authority of Vietnam, the relevant aviation Authorities and the aviation security control forces.
2. For the organizations and individuals carrying on the non-aviation business at the airports or aerodromes:
a) Protect the facilities, assets, equipment, ensure the aviation security and order for their activities through the signing of security assurance service contract with the operators of airports or aerodromes;
b) Coordinate with the aviation Authorities, the aviation security control forces and the relevant bodies and units to handle the violations of aviation security and order which occur within their scope of management;
c) Ensure the relevant staff are provided with the aviation security training according to regulations of law.
d) Propagate, disseminate and educate their staff to have the consciousness of compliance with and abidance by the regulations on aviation security;
3. The passengers and the cargo senders must follow the regulations on aviation security assurance as stipulated in this Circular and the regulations of law on aviation security. The passengers must absolutely comply with the instructions on security and order of the aviation security controllers and order of the flight crew. In case of failure of compliance, they shall be handled according to regulations of law depending on the nature and seriousness of violation.
4. The aviation officers must follow the regulations on aviation security assurance as stipulated in this Circular and the regulations of law on aviation security; the drinking of alcohol and beer while on duty is absolutely prohibited. In case of violation, their duties shall be suspended and their Card of aviation security control and aviation work permit.
Article 117. Funding for aviation security assurance
1. The standing office of the Security Committee of the National Civil Aviation and the Civil Aviation Authority of Vietnam shall, based on the assigned tasks, make the annual estimate of funding from the state budget and submit it to the Ministry of Transport and implement it after its approval.
2. The enterprises should ensure the whole funding for the aviation security assurance within their responsibilities specified in this Circular and other regulations of law, including the funding for infrastructure, equipment and means to ensure the aviation security of the enterprises.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực