Chương VI Thông tư 01/2016/TT-BGTVT: Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
Số hiệu: | 01/2016/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 01/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2016 |
Ngày công báo: | 03/03/2016 | Số công báo: | Từ số 207 đến số 208 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, bao gồm: biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa, xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng;…
I. Biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa
Quy định về việc ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế theo Thông tư số 01:
- Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
- Người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
II. Xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
Thông tư 01/2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định nguyên tắc xử lý vi phạm, theo đó:
- Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi phạm; bảo đảm xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế gây ách tắc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay và chuyến bay.
- Thông tư 01/2016/BGTVT quy định cảng vụ hàng không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có lực lượng bảo vệ phải tổ chức trực ban 24 giờ trong ngày và cả tuần, công bố số máy điện thoại trực để tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
III. Hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng
Các cơ quan, đơn vị chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng, trong đó, Thông tư 01 năm 2016 quy định:
Người khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải thiết lập tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của mình độc lập về chức năng, nhiệm vụ và không kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác; trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không gửi Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải quy định cụ thể người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO và người đứng đầu các bộ phận thuộc tổ chức bảo đảm an ninh hàng không.
IV. Công trình, trang bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
Yêu cầu đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:
- Thiết bị, phương tiện tại khoản 1 Điều 100 Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định;
- Hệ thống thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất toàn ngành;
- Thiết bị, phương tiện tại khoản 1 Điều 100 Thông tư 01/2016/BGTVT phải đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ.
V. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
Thông tư số 01 năm 2016 của Bộ GTVT quy định việc quản lý rủi ro về an ninh hàng không như sau:
- Quản lý rủi ro về an ninh hàng không là việc thu thập, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe doạ tiềm ẩn để đề ra các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không phù hợp tương xứng.
- Cục Hàng không Việt Nam thiết lập hệ thống báo cáo tự nguyện, báo cáo mật để thu thập các thông tin an ninh hàng không từ các nguồn hành khách, tổ bay, nhân viên trong ngành hàng không dân dụng và các nguồn khác thích hợp phục vụ cho hoạt động kiểm soát chất lượng và quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
Thông tư 01 có hiệu lực từ ngày 01/05/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại tất cả các cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, hãng hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân dụng trong cả nước. Cảng vụ hàng không thực hiện kiểm tra, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại các cảng hàng không, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi quản lý. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình. Các doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ và đánh giá theo quy định.
2. Hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không được thực hiện theo Kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng hàng năm hoặc đột xuất phát sinh khi xét thấy cần thiết. Không thực hiện thử nghiệm đối với tàu bay đang bay hoặc chuyến bay chuyên cơ.
3. Kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không hàng năm bao gồm các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá được xây dựng căn cứ vào đánh giá nguy cơ, các nguồn lực về con người, kinh phí được cấp và các yếu tố khác có liên quan và phải bảo đảm tính thống nhất không chồng chéo trong toàn ngành, tính bí mật đối với hoạt động thử nghiệm bí mật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
a) Hàng năm trước ngày 15 tháng 10, Cảng vụ hàng không xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không năm sau, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
b) Hàng năm trước ngày 30 tháng 10, Cục Hàng không Việt Nam ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không năm sau của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, gửi các đơn vị và doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không;
c) Hàng năm trước ngày 30 tháng 11, căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không nội bộ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan để giám sát.
4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và hoạt động khảo sát, điều tra đột xuất do người có thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
5. Cục Hàng không Việt Nam ban hành Sổ tay Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không để triển khai thực hiện hiệu quả, thống nhất trong toàn ngành.
1. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không:
a) Có quyết định thành lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải được người ra quyết định thành lập đoàn phê duyệt;
b) Trưởng đoàn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra và báo cáo kết quả thực hiện với người ra quyết định thành lập đoàn chậm nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
c) Trưởng đoàn đình chỉ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của người có hành vi vi phạm, thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an ninh hàng không trong khi thực hiện kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
d) Sau 15 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn bản kết luận, trong đó nêu rõ những sơ hở, thiếu sót và yêu cầu, khuyến cáo khắc phục, nếu có;
đ) Sau 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra, đơn vị chịu sự kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải gửi kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục;
e) Sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được kế hoạch khắc phục, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót gửi đơn vị, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hay không chấp thuận với từng nội dung. Với những nội dung không chấp thuận, phải trao đổi thống nhất lại với đơn vị; trường hợp không thống nhất được, người ra quyết định thành lập đoàn sẽ quyết định.
2. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp khác có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không:
a) Phải có kế hoạch kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không phê duyệt;
b) Sau 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm nội bộ, đánh giá phải ban hành kết luận và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót sau kiểm tra, khảo sát, điều tra, trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục, nếu có;
c) Sau 15 ngày, kết luận kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót phải gửi Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan. Đối với kết luận của hoạt động đánh giá phải được gửi đến các đơn vị chịu sự đánh giá, Cảng vụ hàng không liên quan và Cục Hàng không Việt Nam;
d) Hoạt động đánh giá của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước ngoài do hãng hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không Việt Nam. Hoạt động đánh giá của nhà chức trách, hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép.
3. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không về Cục Hàng không Việt Nam trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Hồ sơ, tài liệu hoạt động thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không phải được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
1. Thử nghiệm bí mật phải bảo đảm bí mật nội dung, thời gian, địa điểm, kế hoạch, phương án và toàn bộ quá trình thử nghiệm, chỉ thành viên trong đoàn mới được phổ biến. Thử nghiệm công khai phải thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm thử nghiệm cho đơn vị là đối tượng chịu sự thử nghiệm. Căn cứ kế hoạch thử nghiệm được phê duyệt, trưởng đoàn thử nghiệm xây dựng phương án thực hiện cho từng thử nghiệm cụ thể.
2. Phải bảo đảm an ninh, an toàn cho người, tài sản, các hoạt động của người thử nghiệm và đối tượng chịu sự thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm. Khi thử nghiệm bí mật bị phát hiện, người thử nghiệm phải xuất trình ngay quyết định thử nghiệm cùng với Thẻ giám sát viên an ninh hàng không hoặc giấy tờ về nhân thân có ảnh của người thử nghiệm cho đối tượng chịu sự thử nghiệm biết, đối tượng chịu sự thử nghiệm phải hợp tác và bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, đồ vật thử nghiệm.
3. Ngay sau cuộc thử nghiệm kết thúc, người thử nghiệm phải tiến hành lập biên bản ghi nhận kết quả cuộc thử nghiệm và yêu cầu đối tượng chịu sự thử nghiệm ký vào biên bản. Kết thúc cuộc thử nghiệm, trưởng đoàn thử nghiệm phải tổ chức họp với các thành phần liên quan tại đơn vị chịu sự thử nghiệm để rút kinh nghiệm, giảng bình và thông báo sơ bộ về kết quả của cuộc thử nghiệm với người đứng đầu hoặc đại diện được ủy quyền của đơn vị chịu sự thử nghiệm.
4. Thử nghiệm bí mật được phép sử dụng người trong lực lượng công an, quân đội hoặc hành khách có nhân thân tốt và đủ độ tin cậy để bảo đảm yếu tố bí mật và hiệu quả của hoạt động thử nghiệm.
1. Trong khi kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra xét thấy những sơ hở, thiếu sót cần phải khắc phục ngay nếu không sẽ gây mất an ninh, an toàn, trưởng đoàn lập biên bản yêu cầu phải khắc phục ngay hoặc chuyển giao cho người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động để bảo đảm an ninh, an toàn.
2. Đơn vị được đánh giá, sau khi nhận được kết luận đánh giá, trong đó bao gồm các kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót phải xây dựng kế hoạch khắc phục, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam; trường hợp có những kết luận, kiến nghị chưa chính xác thì có văn bản phản hồi gửi đến tổ chức thực hiện đánh giá và Cục Hàng không Việt Nam.
3. Bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của cơ quan ban hành văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh giá thực tế việc thực hiện kế hoạch khắc phục, báo cáo kết quả cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
4. Trường hợp không khắc phục đúng theo kế hoạch đã được chấp thuận, bộ phận kiểm soát chất lượng của cơ quan ban hành văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục khiếm khuyết, xem xét kiến nghị áp dụng hình thức chế tài cần thiết để bảo đảm việc khắc phục.
1. Giám sát viên an ninh hàng không là người thuộc Cảng vụ hàng không và Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng và các hoạt động giám sát an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp Thẻ giám sát viên an ninh hàng không. Mẫu Thẻ giám sát viên an ninh hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giám sát viên an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ có các quyền hạn sau đây:
a) Được phép tiếp cận, lên tàu bay, vào bất cứ khu vực hạn chế nào tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, phương tiện;
b) Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan; thu giữ giấy phép, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có liên quan của nhân viên vi phạm; đình chỉ hoạt động của trang thiết bị, phương tiện vi phạm gây uy hiếp an ninh hàng không;
c) Yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp khắc phục có thể; lập biên bản vi phạm, chuyển cho người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát viên an ninh nội bộ là người của các doanh nghiệp có Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không do doanh nghiệp thực hiện việc bổ nhiệm, cấp thẻ và quy định về quyền hạn và trách nhiệm cho giám sát viên an ninh nội bộ khi thực hiện nhiệm vụ. Mẫu Thẻ giám sát viên an ninh nội bộ phải được thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan.
4. Thành viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia và cán bộ của Văn phòng thường trực được cấp Thẻ; phương tiện của cơ quan, đơn vị phục vụ trực tiếp thành viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia được cấp Giấy phép có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không quốc gia tại các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không;
b) Tiếp cận và vào tất cả các khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị, tàu bay thuộc phạm vi giám sát an ninh hàng không theo quy định trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; ra, vào Trung tâm chỉ huy khẩn nguy, khu vực hiện trường các vụ can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
c) Sử dụng Thẻ, Giấy phép đúng mục đích, nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không; xuất trình Thẻ còn hiệu lực khi thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực hạn chế thuộc ngành hàng không dân dụng;
d) Phương tiện có Giấy phép Ủy ban An ninh hàng không quốc gia ra, vào khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay được miễn các khoản thu khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Giám sát viên an ninh hàng không, Giám sát viên an ninh nội bộ, người được cấp Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về những việc làm của mình; sử dụng Thẻ đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
6. Tiêu chuẩn của Giám sát viên an ninh hàng không:
a) Có kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực được bổ nhiệm;
b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối thiểu 02 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
c) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định.
7. Tiêu chuẩn Giám sát viên an ninh nội bộ:
a) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối thiểu 01 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
b) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định.
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không thống nhất trong toàn ngành hàng không dân dụng. Cơ sở dữ liệu an ninh hàng không phải được bảo vệ, tránh truy cập trái phép; chỉ những tổ chức, cá nhân được Cục Hàng không Việt Nam cho phép mới được truy cập và khai thác. Cơ sở dữ liệu về an ninh hàng không gồm:
a) Các hành vi can thiệp bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
b) Đối tượng phải kiểm tra trực quan hàng không bắt buộc, bị từ chối vận chuyển vì lý do an ninh, cấm vận chuyển bằng đường hàng không;
c) Các sơ hở, thiếu sót qua hoạt động giám sát và các cuộc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá, điều tra an ninh hàng không;
d) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
đ) Hệ thống kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e) Hệ thống tổ chức, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu an ninh hàng không; Cảng vụ hàng không, các doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không phải thường xuyên thống kê, cập nhật các nội dung nêu tại khoản 1 của Điều này vào cơ sở dữ liệu.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn về việc thống kê, báo cáo, cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không.
1. Rủi ro an ninh hàng không là các mối đe doạ tiềm ẩn trong một giai đoạn nhất định đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không, bao gồm: mối đe doạ từ các loại tội phạm; các sơ hở, thiếu sót trong hệ thống an ninh hàng không; các hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm an ninh hàng không đã xảy ra.
2. Quản lý rủi ro về an ninh hàng không là việc thu thập, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe doạ tiềm ẩn để đề ra các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không phù hợp tương xứng với mức độ đe doạ được xác định.
3. Cục Hàng không Việt Nam thiết lập hệ thống báo cáo tự nguyện, báo cáo mật để thu thập các thông tin an ninh hàng không từ các nguồn hành khách, tổ bay, nhân viên trong ngành hàng không dân dụng và các nguồn khác thích hợp phục vụ cho hoạt động kiểm soát chất lượng và quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
4. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác định mức độ của các mối đe đọa tiềm ẩn đối với an ninh hàng không trong toàn ngành mỗi năm một lần; chỉ đạo đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không của các cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
5. Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay 6 tháng một lần.
6. Hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng, doanh nghiệp 6 tháng một lần.
7. Kết quả đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn được phổ biến cho cơ quan, đơn vị liên quan để xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, biện pháp kiểm soát an ninh hàng không cần thiết trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không và trong các quy định khác có liên quan.
8. Các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này thành lập Hội đồng đánh giá rủi ro, ban hành nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Hội đồng để thực hiện trách nhiệm được giao. Các thành viên của Hội đồng đánh giá rủi ro về an ninh hàng không hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chapter VI
QUALITY CONTROL OF AVIATION SECURITY
Article 103. Inspection, survey, testing, assessment and investigation of aviation security
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall make inspection, survey and carry out the secret and public tests and investigation at all airports or aerodromes, aviation service providers, airlines and means, equipment of civil aviation on a national scale. The aviation Authorities shall make inspection, survey and carry out the secret and public tests and investigation at all airports or aerodromes, aviation service providers, airlines and the means, equipment of civil aviation under their management. The operators of airports or aerodromes shall make inspection, survey and carry out the secret and public tests and internal investigation at the airports or aerodromes under their management. The enterprises having the aviation security Program and Regulation shall make inspection, survey and carry out the secret and public tests and internal investigation and assessment according to regulations.
2. The inspection, survey, testing, assessment and investigation of aviation security are carried out under the Plan for quality control on a yearly or irregular basis if deemed necessary. Do not carry out the testing for the flying aircrafts or special aircraft flights.
3. The Plan for quality control of aviation security on a yearly basis consists of the inspection, testing and assessment made based on the assessment of risks and human resources and allocated funding and other relevant factors and must ensure the consistency and without overlapping in the whole sector, the confidentiality of the secret testing activities. The development of plan is as follows:
a) Annually before the 15th date of October, the aviation Authorities shall develop the Plan for quality control of aviation security for the next year and report it to the Civil Aviation Authority of Vietnam;
b) Annually before the 30th date of October, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the Plan for quality control of aviation security for the next year of the Civil Aviation Authority of Vietnam and the aviation Authorities and send it to the units and enterprises having the aviation security Program and Regulation;
c) Annually before the 30th date of November, based on the Plan for quality control of aviation security of the Civil Aviation Authority of Vietnam and the aviation Authorities, the operators of airports and aerodromes and the enterprises having the aviation security Program and Regulation shall develop and issue the internal Plan for quality control of aviation security and report it to the Civil Aviation Authority of Vietnam and the relevant aviation Authorities for monitoring.
4. The inspection, examination, testing and assessment and the irregular survey and investigation shall be decided by the competent persons as deemed necessary.
5. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the Handbook for quality control of aviation security to effectively and uniformly implement in the whole sector.
Article 104. Requirements for the inspection, examination, testing and assessment, survey and investigation of aviation security
1. The requirements for the inspection, examination, testing and assessment, survey and investigation of the Civil Aviation Authority of Vietnam and the aviation Authorities.
a) There is a decision to set up a team from the competent person. The plan for examination, testing, survey and investigation must be approved by the person who issues the team setup decision.
b) The team leader shall develop the plan for the examination, testing and assessment, survey and investigation and report the implementation result to the person who issues the team setup decision within 10 working days after the completion of examination, testing and assessment, survey and investigation;
c) The team leader shall suspend under his authority or request the competent person to suspend the activities of the persons who commit acts of violation or the equipment which fails to ensure the safety standards of aviation security while performing the examination, testing and assessment, survey and investigation.
d) After 15 working days after the completion of examination, testing and assessment, survey and investigation, the person who issues the team setup decision must send the written conclusion specifying the loopholes and shortcomings and require or recommend the remedy if any;
dd) After 10 working days after receiving the conclusion of examination, testing and assessment, survey and investigation, the units which are subject to the examination, testing and assessment, survey and investigation must send the plan for remedy of loopholes and shortcomings specifying the remedial measures, the individuals and organizations responsible for remedy and the time of remedy completion.
e) After 05 working days after receiving the remedy plan, the person who issues the team setup decision must give a written feedback on the plan for remedy of loopholes and shortcomings to the units stating the approval or disapproval for each content. For the disapproved contents, discussion shall be made with the units; in case of failure to come to an agreement, the person who issues the team setup decision shall make his decision.
2. The requirements for the examination, testing and assessment and investigation of the operators of airports or aerodromes, airlines and other enterprises having the aviation security Program and Regulation:
a) Must have the plan for examination, testing and assessment and investigation approved by the head of aviation security assurance organization;
b) After 10 working days after the completion of internal examination, survey, testing and investigation, the assessment must issue the conclusion and plan for remedy of loopholes and shortcomings after the examination, survey and investigation specifying the remedial measures, the individuals and organizations responsible for remedy and the time of completion of remedy if any;
c) After 15 days, the conclusion of examination, survey, testing and investigation and the plan for remedy of loopholes and shortcomings must be sent to the Civil Aviation Authority of Vietnam and the relevant aviation Authorities. For the conclusion of the assessment which must be sent to the units subject to the assessment, the aviation Authorities and the Civil Aviation Authority of Vietnam;
d) The expenses of assessment of the Vietnamese airlines at the foreign airlines shall be born by the airlines and the Civil Aviation Authority of Vietnam must be involved in the assessment. The assessment of the foreign authorities and the airlines in Vietnam must be permitted by the Civil Aviation Authority of Vietnam.
3. The aviation Authorities, operators of airport or aerodrome, airlines and enterprises having the aviation security Program and Regulation shall send the report on the result of implementation of quality control of aviation security to the Civil Aviation Authority of Vietnam before the 10th date of December of each year.
4. The dossier and documents of inspection, examination, survey, testing, assessment and investigation of aviation security must be managed and archived in accordance with regulations of law on archive.
Article 105. Testing of aviation security
1. The secret testing must ensure the confidentiality of contents, time, location, plan, scheme and the entire process of testing. Only the members of the team have the right to make public. For the public testing, the contents, time, location of testing must be informed in advance to the units which are subject to the testing. Based on the approved testing plan, the testing team leader shall develop the implementation scheme for each specific test.
2. It is required to ensure the security and safety for people, properties and activities of the tester and the subjects to be tested during the testing. When the secret testing is discovered, the tester must present the testing decision immediately with the card of aviation security supervisor or personal papers with photo of the tester to the tested subject for information. The tested subject must cooperate and ensure the security and safety for tested people, means and objects.
3. Right after the completion of testing, the tester must make a record of the result of the testing and request the tested person to sign the record. Upon the completion of testing, the testing team leader must hold a meeting with the relevant composition at the tested unit to draw on experience, explain and comment and preliminarily inform the result of testing to the head or authorized representative of the tested units
4. The secret testing is permitted to use the persons in the police and army forces or passengers with good record and reliability to ensure the confidentiality factors and effectiveness of the testing.
Article 106. Remedy of loopholes and shortcomings through examination, survey, testing, assessment and investigation
1. During the time of examination, survey, testing, assessment and investigation, if deeming that the loopholes and shortcomings must be remedied immediately or they shall cause the insecurity and unsafety, the team leader shall make a record and require the immediate remedy or transfer the case to the competent person to suspend the activities to ensure the security and safety.
2. After receiving the assessment conclusion, including the recommendation for remedy of loopholes and shortcomings, the unit subject to the assessment must develop the remedy plan and report it to the Civil Aviation Authority of Vietnam; In case of incorrect conclusions or recommendations, the unit subject to the assessment shall send a written feedback to the organization carrying out the assessment and the Civil Aviation Authority of Vietnam.
3. The department controlling the quality of aviation security of the body issuing the written feedback on the plan for remedy of loopholes and shortcomings must follow, examine and assess the reality of implementation of remedy plan and report the result to the head of the body or unit.
4. In case of failure to remedy in accordance with the approved plan, the department controlling the quality of the body issuing the written feedback on the plan for remedy of loopholes and shortcomings shall consider and recommend the application of necessary sanction to ensure the remedy.
Article 107. Provisions on aviation security Supervisors, internal security Supervisors and the persons issued with the Card and Permit of the Security Committee of the National Civil Aviation
1. The aviation security supervisor is the officer employed by the aviation Authority and the Civil Aviation Authority of Vietnam and in charge of controlling the quality and supervision of aviation security and is appointed and issued with the card of aviation security supervisor by the Civil Aviation Authority of Vietnam. The form of the card is under the form specified in the Appendix XXI issued with this Circular.
2. The aviation security supervisor shall have the following powers when performing duties:
a) Approach and go on board the aircraft and enter any restricted area at the airport or aerodrome, aviation service providers, works, equipment and means;
b) Have the right to require the organizations and individuals to provide the relevant papers, documents or objects; seize the relevant permit or card of aviation security control of the violating officer; suspend the operation of the violating equipment or means causing threat to the aviation security;
c) Require the responsible person to take remedial measures immediately; make a record of violation and transfer the case to the competent person for handling according to regulations of law.
3. The internal security supervisor is the officer employed by the enterprises with the aviation security Program and Regulation and is appointed and issued with card by his enterprise which stipulates the power and responsibility for the internal security supervisor while on duty. The form of card of internal security supervisor must be informed to the Civil Aviation Authority of Vietnam and the relevant aviation Authority.
4. The members of the Security Committee of the National Civil Aviation and the officials of the standing Office issued with the cards; the means of the bodies and units directly serving the members of the Security Committee of the National Civil Aviation issued with the Permit have the powers and duties as follows:
a) Perform the inspection, supervision and assessment of compliance with regulations on national aviation security assurance at the aviation service providers;
b) Approach and enter the restricted areas, vehicle, equipment and aircraft within the range of aviation security supervision as stipulated in the civil aviation security Program and quality control of aviation security; enter and exit the emergency command Center and the scene areas of illegal acts of interference in the civil aviation activities;
c) Use the card or permit for the right purposes and duties pertaining to the aviation security assurance; present the valid card when performing duties in the restricted areas of the civil aviation sector;
d) The vehicles with the Permit of national aviation security Committee entering and exiting from the public areas of the airport or aerodrome are exempted from the revenues upon duty performance.
5. The aviation security supervisor, the internal security supervisor and the persons issued with the card of the Security Committee of the National Civil Aviation must take responsibility for their activities when on duty; use the card in accordance with their duties and powers according to regulations of law.
6. The standards of aviation security supervisor:
a) Having extensive knowledge and experience in the field of appointment;
b) Having the working time in the field of aviation security at least 3 years or 02 years if having worked in the police and army forces;
c) Having completed the professional course of aviation security supervisor and issued with the certificate according to regulations.
7. The standards of internal security supervisor:
a) Having the working time in the field of aviation security at least 2 years or 1 year if having worked in the police and army forces;
b) Having completed the professional course of aviation security supervisor and issued with the certificate according to regulations.
Article 108. Building of aviation security database
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall do the statistics and build the aviation security database uniformly in the whole aviation sector. The aviation security database must be protected and prevent the unauthorized access; only the organizations and individuals that must be permitted by the Civil Aviation Authority of Vietnam to access and use it. The aviation security database consists of:
a) The illegal acts of interference and cases of violation of aviation security;
b) The subjects which must be visually checked, denied transportation due to reasons of security or banned transportation by air;
c) The loopholes and shortcomings through the supervision and the inspection, examination, testing, survey, assessment and investigation of aviation security;
d) The card or permit of aviation security control;
dd) The infrastructure system, equipment, weapons and support tools;
e) The organizational system, aviation security control forces and permit of aviation security controller.
2. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall organize the management of aviation security database; the aviation Authorities, the enterprises having the aviation security Program and Regulation must regularly make statistics and update the contents specified in Paragraph 1 of this Article into the database.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall provide instructions on the statistics, report, updating, operation, management and use of aviation security database.
Article 109. Risk management of aviation security
1. The risks of aviation security are the potential threats in a definite period of time for the aviation security assurance, including: the threats from types of crime, loopholes and shortcomings in the aviation security system; illegal acts of interference and violation of aviation security which occurred.
2. Risk management of aviation security is the collection, assessment and determination of degree of potential threat to set forth the measures to control the aviation security in proportion to the defined degree of threat.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall set up the voluntary and secret reporting system to collect the aviation security information from the source of passengers, crew and staff in the civil aviation sector and the other appropriate sources in service of quality control and risk management of aviation security.
4. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall coordinate with the relevant bodies and units to assess and determine the degree of potential threats to the aviation security in the whole sector once a year; direct the assessment and determine the degree of potential threats for the aviation security of the airports or aerodromes, the Vietnamese airlines and the aviation service providers.
5. The aviation Authorities shall coordinate with the relevant bodies and units to assess and determine the degree of potential threats to the aviation security assurance at airports or aerodromes for once every 06 months.
6. The Vietnamese airlines and the air traffic service providers shall assess and determine the degree of potential threats to the aviation security assurance of the firms and enterprises for once every 06 months.
7. The result of assessment and determination of degree of potential threats is sent to the relevant bodies and units to consider the amendment or addition of necessary standards and measures of aviation security control in the aviation security Program and Regulation and in the other relevant provisions.
8. The bodies and units specified in Paragraphs 4, 5 and 6 of this Article shall set up the risk assessment Committee and issue the duties and operational mechanism of the Committee to perform the assigned duties. The members of the Committee shall work on the part-time basis.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực