Chương III Thông tư 01/2016/TT-BGTVT: Xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
Số hiệu: | 01/2016/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 01/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2016 |
Ngày công báo: | 03/03/2016 | Số công báo: | Từ số 207 đến số 208 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, bao gồm: biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa, xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng;…
I. Biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa
Quy định về việc ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế theo Thông tư số 01:
- Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
- Người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
II. Xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
Thông tư 01/2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định nguyên tắc xử lý vi phạm, theo đó:
- Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi phạm; bảo đảm xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế gây ách tắc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay và chuyến bay.
- Thông tư 01/2016/BGTVT quy định cảng vụ hàng không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có lực lượng bảo vệ phải tổ chức trực ban 24 giờ trong ngày và cả tuần, công bố số máy điện thoại trực để tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
III. Hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng
Các cơ quan, đơn vị chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng, trong đó, Thông tư 01 năm 2016 quy định:
Người khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải thiết lập tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của mình độc lập về chức năng, nhiệm vụ và không kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác; trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không gửi Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải quy định cụ thể người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO và người đứng đầu các bộ phận thuộc tổ chức bảo đảm an ninh hàng không.
IV. Công trình, trang bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
Yêu cầu đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:
- Thiết bị, phương tiện tại khoản 1 Điều 100 Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định;
- Hệ thống thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất toàn ngành;
- Thiết bị, phương tiện tại khoản 1 Điều 100 Thông tư 01/2016/BGTVT phải đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ.
V. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
Thông tư số 01 năm 2016 của Bộ GTVT quy định việc quản lý rủi ro về an ninh hàng không như sau:
- Quản lý rủi ro về an ninh hàng không là việc thu thập, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe doạ tiềm ẩn để đề ra các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không phù hợp tương xứng.
- Cục Hàng không Việt Nam thiết lập hệ thống báo cáo tự nguyện, báo cáo mật để thu thập các thông tin an ninh hàng không từ các nguồn hành khách, tổ bay, nhân viên trong ngành hàng không dân dụng và các nguồn khác thích hợp phục vụ cho hoạt động kiểm soát chất lượng và quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
Thông tư 01 có hiệu lực từ ngày 01/05/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mọi vụ việc vi phạm an ninh hàng không phải được xử lý kịp thời, nhanh chóng, không để vi phạm lan rộng và hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả.
Việc xử lý căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Việc lên tàu bay của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để trấn áp, cưỡng chế, áp giải đối tượng vi phạm được thực hiện theo yêu cầu của người chỉ huy tàu bay hoặc Cảng vụ hàng không trừ trường hợp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi phạm; bảo đảm việc xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế đến mức tối thiểu việc gây ách tắc làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay và chuyến bay.
3. Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay để thống nhất những vấn đề cụ thể trong phối hợp xử lý vi phạm về an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phối hợp với công an, chính quyền địa phương trong xử lý vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu vực nằm ngoài cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
4. Cảng vụ hàng không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có lực lượng bảo vệ phải tổ chức trực ban 24 giờ trong ngày và trong cả tuần, công bố số máy điện thoại trực để tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
5. Hồ sơ, thủ tục, biên bản, quyết định xử lý vi phạm phải được lập và lưu giữ theo quy định của pháp luật.
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ của doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử lý như sau:
a) Ngăn chặn hành vi vi phạm; tạm giữ đối tượng vi phạm;
b) Kiểm tra, lục soát, thu giữ tang vật, chứng cứ;
c) Đưa người, tang vật vi phạm về nơi quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;
d) Thông báo ngay vụ việc cho Cảng vụ hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự) và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Bảo vệ hiện trường nếu xét thấy cần thiết;
e) Lập hồ sơ ban đầu (Biên bản vi phạm, Biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này) và bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong quá trình xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
3. Người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức xử lý đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng không trên tàu bay đang bay. Nhân viên an ninh trên không hoạt động bí mật, không tham gia xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, hãng hàng không và lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng không xảy ra tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không, sân bay do mình quản lý; quy trình xử lý theo quy định tại các điểm a, b, c và đ của khoản 1 Điều này; lập hồ sơ ban đầu (Biên bản vi phạm, Biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này), bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan chức năng tại địa phương và phối hợp xử lý tiếp theo đối với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
5. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải quyết vi phạm ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này để giám sát việc xử lý ban đầu, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, thẩm quyền giải quyết vụ việc và quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:
a) Trường hợp vi phạm xét thấy chưa tới mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và có văn bản yêu cầu cơ quan có người vi phạm xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi phạm và thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng không biết;
b) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì Cảng vụ hàng không nhận bàn giao và tiến hành các công việc cần thiết theo quy định của pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho người, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan công an, vi phạm có dấu hiệu hình sự thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho cơ quan công an để cơ quan công an xử lý, điều tra. Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan công an trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt hiệu quả;
d) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt hiệu quả;
đ) Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì Giám đốc Cảng vụ hàng không phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt để quyết định theo quy định của pháp luật.
6. Khi bàn giao vụ việc cho Cảng vụ hàng không, Công an, Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này và phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ người, phương tiện, tang vật vi phạm khi được yêu cầu.
7. Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác phải trang bị cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của đơn vị mình máy ghi hình, máy ghi âm, máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến của vụ việc vi phạm một cách chính xác, đầy đủ, phục vụ cho việc xử lý được nhanh chóng, đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
8. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải trang bị máy điện thoại có chức năng hiển thị, lưu số gọi đến, gọi đi và ghi âm với thời gian tối thiểu 03 giờ đồng hồ cho các số điện thoại trực ban, trực khẩn nguy, đường dây nóng, giải đáp thông tin cho hành khách. Các đơn vị phải sử dụng dịch vụ thông báo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các số máy điện thoại của đơn vị để kịp thời tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện thoại; thiết lập hòm thư tiếp nhận các thông tin về các vụ việc vi phạm, các hành vi can thiệp bất hợp pháp.
1. Vụ việc vi phạm an ninh hàng không phải được rút kinh nghiệm, giảng bình để khắc phục những sơ hở, thiếu sót:
a) Căn cứ tính chất, mức độ của từng vụ việc vi phạm xảy ra tại cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không quyết định giao cho cơ quan, đơn vị thích hợp chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp cơ sở hoặc Cảng vụ hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cảng vụ hàng không hoặc đề nghị Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình;
b) Đơn vị chủ quản cơ sở nằm ngoài cảng hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình đối với vụ việc vi phạm xảy ra tại cơ sở của mình;
c) Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cục đối với vụ việc vi phạm nghiêm trọng, phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
2. Thời gian tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình phải được tiến hành sớm nhất có thể, chậm nhất không quá 05 ngày làm việc đối với cấp cơ sở, 07 ngày làm việc đối với cấp Cảng vụ và 10 ngày làm việc đối với cấp Cục kể từ ngày xảy ra vi phạm.
3. Nội dung rút kinh nghiệm, giảng bình tối thiểu phải bao gồm:
a) Biện pháp, quy trình xử lý của đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình xử lý vụ việc vi phạm: đúng, sai, nguyên nhân;
b) Công tác phối hợp xử lý vụ việc vi phạm của đơn vị, cá nhân liên quan: đúng, sai, nguyên nhân;
c) Những bất cập trong các quy định của pháp luật, Chương trình, Quy chế an ninh hàng không, quy định và các văn bản có liên quan cần phải được bổ sung, sửa đổi;
d) Những sơ hở, thiếu sót của từng đơn vị, cá nhân liên quan, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1. Việc đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng thực hiện theo các quy định của pháp luật và tuân thủ phương án khẩn nguy đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Khi nhận được thông tin về một hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu liên quan có trách nhiệm phân tích, đánh giá sơ bộ về tính chất của thông tin để xem xét triển khai phương án khẩn nguy thích hợp; báo cáo ngay thông tin, kết quả đánh giá và kiến nghị biện pháp đối phó bằng cách thức phù hợp về Cục Hàng không Việt Nam. Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị mình tổ chức đối phó ban đầu theo quy định; trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam trực tiếp chỉ đạo các lực lượng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy ban đầu.
3. Mọi biện pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người. Đối với tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan ưu tiên trợ giúp tối đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay trong vùng trời của Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4. Sau khi kết thúc việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nhanh chóng thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo đưa cảng hàng không, sân bay trở lại hoạt động bình thường; bố trí cho hành khách tiếp tục hành trình trong thời gian sớm nhất có thể.
1. Kế hoạch khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp của cảng hàng không, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
2. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng Kế hoạch khẩn nguy của cơ sở bảo đảm hoạt động bay; doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải xây dựng Kế hoạch ứng phó không lưu trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch ứng phó không lưu phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
3. Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch ứng phó không lưu đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp được quản lý theo chế độ mật.
4. Văn phòng thường trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia chủ trì phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn xây dựng và thực hiện các Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch ứng phó không lưu.
Việc cung cấp thông tin, phát ngôn và họp báo liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp và công tác đối phó thực hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị chủ quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm báo cáo ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo 02 lần trên 01 ngày trong thời gian đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo sơ bộ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối phó.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản trong trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về công tác đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo những thông tin về tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp hạ cánh trong lãnh thổ Việt Nam cho nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan trong thời gian sớm nhất có thể.
Thông tin bao gồm: loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, đường bay, số lượng hành khách, tổ bay trên chuyến bay và những yêu cầu đề nghị các quốc gia liên quan trợ giúp. Thông báo được gửi tới các địa chỉ sau qua đường fax:
a) Quốc gia nơi tàu bay đăng ký;
b) Quốc gia của nhà khai thác tàu bay;
c) Quốc gia có các công dân bị chết, bị thương hoặc bị giữ do hành vi can thiệp bất hợp pháp;
d) Quốc gia có công dân là hành khách trên tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
đ) ICAO.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ICAO về các hành vi can thiệp bất hợp pháp như sau:
a) Báo cáo sơ bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra;
b) Báo cáo chính thức theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra.
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài ngành hàng không tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành tối thiểu 03 năm một lần tại 01 cảng hàng không hoặc 01 cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức diễn tập cấp cơ sở tại mỗi cảng hàng không, mỗi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu tối thiểu 02 năm 01 lần.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể được mời tham quan diễn tập đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải về kế hoạch tổ chức diễn tập cấp ngành.
HANDLING CASES OF AVIATION SECURITY VIOLATION AND DEALING WITH ILLEGAL ACTS OF INTERFERENCE
Section 1. HANDLING CASES OF AVIATION SECURITY VIOLATION
Article 84. Principles of handling the violations
1. All cases of aviation security violation must be handled promptly and in a timely manner and must not allow the violation to spread and limit to the lowest extent of consequence.
The handling is based on the nature and seriousness, consequence due to acts of violation and compliance with the current regulations of law. The boarding of the aviation security control forces to suppress, coerce and escort the violating subjects is carried out as required by the aircraft commander or the aviation Authority except the case of dealing with the illegal acts of interference into the civil aviation activities.
2. The aviation security control forces shall arrange the place to handle and deal with the case of violation to ensure the handling of violation quickly, safely, conveniently and limit to the minimum extent of congestion which affects the normal activities of the airports, aerodromes and flights.
3. The aviation Authority shall coordinate with the relevant bodies and units operating at the airport or aerodrome to agree upon the specific issues in coordinated handling of violation of aviation security and public order at the airports or aerodromes and deal with the problems arising during the process of coordination in accordance with regulations of law. The aviation service providers shall coordinate with the police and local authorities in handling of violations of aviation security which occur in the areas outside the airport or aerodrome under the management of enterprise.
4. The aviation Authorities, the units and enterprises having the aviation security control forces and the aviation service providers having the security guard forces must be on duty 24/7 and provide the telephone number to receive the information and handle the violation of aviation security and public order at the airport or aerodrome.
5. The dossier, procedures, records and decision on violation handling must be made and kept according to regulations of law.
Article 85. Responsibilities and procedures for handling the violation of aviation security
1. The aviation security control forces and security guards of the enterprises at the airport or aerodrome are responsible for initial handling of violation of aviation security and public order which occur at the airport or aerodrome under their management. The handling procedures are as follows:
a) Stop the acts of violation and temporarily seize the violating subjects;
b) Check, search and seize the exhibits and evidences;
c) Take the violating persons and exhibits to the designated place to deal with or handle the violation;
d) Inform the cases immediately to the Civil Aviation Authority of Vietnam and police authorities (if the cases have the criminal signs) and the relevant bodies and units at the airport or aerodrome;
dd) Protect the crime signs if deemed necessary;
e) Prepare the initial dossier ( Record of violation, Record of handover prepared under the form specified in Appendix XXIV of this Circular) and hand over the dossier, evidences, exhibits to the competent state authorities as required by the Civil Aviation Authority of Vietnam.
2. The relevant bodies, units and individuals must coordinate closely with the aviation security control forces during the process of handling of violations of aviation security.
3. The aircraft commander is responsible for handling the violations of aviation security on the flying aircraft. The air security officer shall act secretly and are not involved in handling the violation of aviation security.
4. The aviation security control forces of the air traffic service providers, enterprises repairing and maintaining aircraft, airlines and the security guard forces of the other aviation service providers are responsible for initial handling of violations of aviation security which occur at the facilities outside the airport or aerodrome under their management; the handling procedures are stipulated under Points a, b, c and dd, Paragraph 1 of this Article; prepare the initial dossier (Record of violation, Record of handover prepared under the form specified in Appendix XXIV of this Circular) and hand over the dossier, evidences, exhibits and violating persons to the local authorities and coordinate to further handle the violations of aviation security.
5. The aviation Authority shall send staff to the location where the violation is being handled right after being informed as stipulated under Point Article, Paragraph 1 of this Article to monitor the initial handling, assess the nature, seriousness, authority to handle the case and decide on the subsequent handling as follows:
a) Where the case of violation is deemed not to the extent of administrative sanction, receive the case and require in writing the body of the violating person to discipline the violating person and inform the result to the aviation Authority.
b) Where the violation is under the authority of administrative sanction of the aviation Authority, the aviation Inspector, the Civil Aviation Authority of Vietnam and the inspector of the Ministry of Transport, the aviation Authority shall take over the case and carry out the necessary activities according to regulations of law for administrative sanction under their authority or transfer the case to the competent person or body;
c) Where the violation is under the authority of administrative sanction of the police authorities, the violation with criminal signs, the aviation security control forces and security guards are required to hand over the police authorities for handling and investigation. The aviation Authority shall follow up and coordinate with the police authorities during the handling to ensure the effectiveness.
d) Where the violation is under the authority of administrative sanction of the customs authorities or other competent state bodies, the aviation security control forces and security guards are required to hand over the case to the competent authorities for handling; The aviation Authority shall follow up and coordinate with the body handling the case to ensure the effectiveness.
dd) Where the administrative violation is under the sanctioning authority of some bodies, the Director of aviation Authority shall coordinate with the competent authorities to make decision according to regulations of law.
6. When handing over the case to the aviation Authority, police, customs authorities or other competent state authorities, the aviation security control forces shall make a record of handover under the form specified in Appendix XXIV of this Circular and coordinate to the take measures to escort, seize the violating person, vehicle or exhibits as required.
7. The aviation Authorities, airport enterprises, airlines, air traffic service providers, enterprises maintaining and repairing aircrafts and aircraft equipment must equip the aviation security control forces and other aviation service providers must equip their security guard forces with the video recorder, voice recorder, camera, binoculars and other support devices to promptly stop the acts of violation and record the entire development of the violation correctly, completely in service of quick handling, right subjects, nature, seriousness and in accordance with the current regulations of law.
8. The aviation Authority, aviation security control forces of airports, aerodromes, airlines, air traffic service providers, enterprises maintaining and repairing aircrafts and other enterprises operating at the airport or aerodrome must equip the telephone with functions of display and saving of incoming and outcoming call number and voice recording with the minimum time of 03 hours for the telephone number on duty, emergency duty, hotline and provision of information to passenger. The units must use the rapid notification service of incoming and outcoming telephone numbers called to their units to promptly look up and record the threatening information via phone; set up the mailbox to receive information on cases of violation and illegal acts of interference.
Article 86. Explain, comment and draw on experience for violation
1. It is required to draw on experience, explain and comment from the case of violation to remedy the loopholes and shortcomings:
a) Based on the nature and seriousness of each case of violation at the airport or aerodrome, the aviation Authority shall assign the appropriate unit or body to hold meeting to draw on experience, explain and comment at the grassroots level or the aviation Authority shall hold meeting to draw on experience, explain and comment at the level of aviation Authority or request the Civil Aviation Authority of Vietnam to hold meeting to draw on experience, explain and comment;
b) The managing units outside the airport shall hold meeting to draw on experience, explain and comment on case of violation which has occurred at their units.
c) The Civil Aviation Authority of Vietnam shall hold meeting to draw on experience, explain and comment at level of Department for the complex and serious cases or as required by the Ministry of Transport or the Security Committee of the National Civil Aviation.
2. The time to hold meeting to draw on experience, explain and comment must be conducted as soon as possible, within 05 working days for the grassroots level, 07 working days for the level of aviation Authority and 10 working days for the level of Department from the date of occurrence of violation.
3. The minimum contents of drawing on experience, explanation and comment must consist of:
a) Measures and procedures for handling of the relevant units and individuals during the handling of violation: right, wrong and cause;
b) Coordinated handling of violation of the relevant units and individuals: right, wrong and cause;
c) The shortcomings of regulations of law, aviation security Program and Regulation, regulations and the relevant documents that should be added or amended;
d) The loopholes and shortcomings of each relevant unit and individual, causes and remedial measures.
SECTION 2. DEALING WITH ILLEGAL ACTS OF INTERFERENCE
Article 87. General provisions
1. Dealing with illegal acts of interference in the civil aviation activities must comply with the regulations of law and follow the emergency schemes to deal with the illegal acts of interference in the civil aviation activities issued by the competent level.
2. When receiving information on an illegal act of interference in the civil aviation activities, the relevant operators of airport or aerodrome, airlines and the air traffic service providers must analyze and assess on a preliminary basis to consider and carry out the appropriate emergency scheme; report immediately the information and result of assessment and recommend the measures of handling by appropriate ways to the Civil Aviation Authority of Vietnam; mobilize their forces and means to carry out the initial handling as prescribed; in case of necessity, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall directly steer the aviation forces to carry out the initial schemes.
3. Any measure to deal with the illegal acts of interference into the civil aviation must ensure the safety with priority for the aircraft and human life. For the flying aircraft which is illegally interfered, the relevant air traffic service provider shall prioritize the maximum assistance to ensure the safety for the aircraft in the airspace of Vietnam and the flight information region under management of Vietnam.
4. After the completion of dealing with the illegal acts at the airport or aerodrome, the bodies or units in charge must quickly take the necessary measures to put the airport or aerodrome back to normal operation and arrange for passengers to continue their journey as soon as possible.
1. The emergency plan for initial handling to the illegal acts of interference of the airport or aerodrome shall be made by the operators of airport or aerodrome and submitted to the Civil Aviation Authority of Vietnam for approval must be consistent with the overall emergency Scheme for dealing with the illegal acts of interference issued by the Prime Minister and the emergency Scheme of the aviation emergency command Committee at level of province, city and island district.
2. The managing enterprise of the flight assurance service provider shall make the emergency plan for the provider; the managing enterprise of the air traffic service provider must make the aviation response Plan and submit it to the Civil Aviation Authority of Vietnam for approval and implementation. The emergency Plan and the air traffic response Plan must be consistent with the overall emergency Scheme for dealing with the illegal acts of interference issued by the Prime Minister and the emergency Scheme of the aviation emergency command Committee at level of province, city and island district.
3. The emergency Plan and the air traffic response Plan for dealing with the illegal acts of interference are managed in accordance with privacy mode.
4. The standing office of the Security Committee of the National Civil Aviation shall coordinate with the Civil Aviation Authority of Vietnam to guide the development and implementation of emergency Plans and air traffic response Plans.
Article 89. Information management and press conference
The provision of information, statements and press conference pertaining to the illegal acts of interference and the handling shall comply with the provisions in the overall emergency Scheme for dealing with the illegal acts of interference into the civil aviation activities issued by the Prime Minister.
Article 90. Reporting regulation on dealing with illegal acts of interference
1. The operators of airport or aerodrome, airlines, air traffic service provider, managing unit of the restricted areas outside the airport or aerodrome must make the initial written report to the Civil Aviation Authority of Vietnam within 24 hour from the time of occurrence of illegal acts of interference; make reports twice a day during the time of dealing with the illegal acts of interference; make preliminary report within 24 hour from the time of completion of handling.
2. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall report in writing to the Ministry of Transport within 24 hour from the time of receiving the report of the unit on dealing with the illegal acts of interference.
Article 91. Inform the relevant country and report to ICAO
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall send the notice of information on the illegal acts of interference to the aircraft which has landed in the territory of Vietnam for the aviation authorities of the relevant country as soon as possible.
The information consists of: type of aircraft, flight number, itinerary, number of passengers and crew on the flight and requests to the relevant countries for assistance. The notice is sent to following addresses by fax:
a) The aircraft registration country;
b) The country of the aircraft operator;
c) The country whose citizens were dead, injured or seized due to the illegal acts of interference;
d) The country which has citizens as the passengers on the aircraft undergoing the illegal acts of interference
dd) ICAO.
2. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall report to ICAO on the illegal acts of interference as follows:
a) Make preliminary report under the form specified in Appendix XXII issued with this Circular within 30 days after the case;
b) Make official report under the form specified in Appendix XXIII issued with this Circular within 60 days after the case;
Article 92. Exercise to deal with the illegal acts of interference
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall coordinate with the relevant bodies and units within and outside the aviation sector to organize the exercises to deal with the illegal acts of interference at sectoral level at least every 03 years at 01 airport or 01 air traffic service provider.
2. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall direct the operators of airport or aerodrome, Vietnamese airlines, managing enterprises of the flight assurance operation service providers, managing enterprises of the air traffic service providers to coordinate with the relevant bodies and units to organize the exercise at grassroots level at each airport and each air traffic service provider at least once for every 02 years.
3. The foreign bodies and organizations can be invited to participate in the exercise to deal with the illegal acts of interference into the civil aviation activities.
4. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall make report to the Ministry of Transport on the organization of exercise at sectoral level.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực