Quyết định 254/2006/QĐ-TTg về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 254/2006/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 03/12/2006 |
Ngày công báo: | 18/11/2006 | Số công báo: | Từ số 19 đến số 20 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới (sau đây gọi tắt là thương mại biên giới) quy định tại Quyết định này gồm:
1. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới;
2. Buôn bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu;
3. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới theo các phương thức không theo thông lệ buôn bán quốc tế đã được thoả thuận trong các Hiệp định thương mại song phương giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới.
Hàng hóa trao đổi, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu theo hình thức thương mại biên giới được thực hiện theo những quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
1. Chất lượng hàng hoá thương mại biên giới phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục phải kiểm tra chất lượng và kiểm dịch theo quy định hiện hành thì phải được kiểm tra về chất lượng trước khi thông quan; không được nhập khẩu qua những cửa khẩu không có các điểm kiểm dịch động thực vật, kiểm dịch y tế, kiểm tra chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại, sau khi trao đổi với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, xem xét, có biện pháp điều hành cụ thể việc kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm và sức khoẻ người tiêu dùng.
1. Hàng hoá thương mại biên giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam và đồng tiền của nước có chung biên giới.
2. Phương thức thanh toán: do các bên mua, bán thoả thuận phù hợp các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở Hiệp định về thanh toán được ký kết giữa Việt Nam và các nước có chung biên giới; khuyến khích các chủ thể kinh doanh thanh toán qua ngân hàng.
1. Hàng hoá thương mại biên giới phải được nộp thuế và các lệ phí khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá qua biên giới theo các thoả thuận song phương giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới.
2. Riêng hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất nhập khẩu vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế nhập khẩu nếu giá trị hàng hoá đó không quá 2.000.000đồng /1 người/1 ngày.
3. Các chính sách thuế liên quan khác thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Điều này.
Công dân là cư dân biên giới, có hộ khẩu thường trú tại các khu vực tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới được mua bán, trao đổi các mặt hàng phù hợp với quy định về hàng hoá thương mại biên giới được quy định tại Điều 2 Quyết định này.
1. Cửa khẩu được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới thoả thuận mở.
2. Cửa khẩu và các điểm thông quan khác thuộc các Khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập.
3. Cửa khẩu do các tỉnh tiếp giáp biên giới của Việt Nam và tỉnh tiếp giáp biên giới của nước có chung biên giới thoả thuận mở và được Bộ Thương mại cho phép tiến hành làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
4. Đường mòn được chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới hai nước hiệp thương xác định theo pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của Chính phủ hai nước.
1. Thương nhân Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh thuộc các tỉnh tiếp giáp biên giới được thành lập đăng ký theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam, nước có chung biên giới và nước thứ ba xuất nhập qua biên giới quốc gia.
2. Cửa khẩu chính được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và nước có chung biên giới xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
3. Cửa khẩu và các điểm thông quan khác thuộc Khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập.
4. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và nước có chung biên giới ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới quốc gia.
1. Chợ biên giới là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền thuộc lãnh thổ Việt Nam nhưng không thuộc các chợ nói tại khoản 2 và khoản 3 dưới đây.
2. Chợ cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền thuộc lãnh thổ Việt Nam gắn với các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nhưng không thuộc Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu là chợ được lập ra trong Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
1. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp, được phép tổ chức kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước có chung biên giới tuân thủ các quy định tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 về Quy chế biên giới trên đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định có liên quan đến việc đi lại, cư trú và kinh doanh trong khu vực biên giới:
a) Được phép tổ chức kinh doanh tại chợ cửa khẩu và chợ biên giới khi được Sở Thương mại tỉnh biên giới cấp giấy phép kinh doanh;
b) Được phép tổ chức kinh doanh tại chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu khi được Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu cấp giấy phép kinh doanh.
3. Công dân của nước có chung biên giới khi được phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu và có giấy phép kinh doanh tại các chợ nói trên còn trong thời hạn hiệu lực nếu có nhu cầu tạm trú ở Việt Nam sẽ được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét cấp chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú theo hướng dẫn của Bộ Công an.
1. Việc quyết định thành lập (hoặc giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý chợ đối với chợ biên giới, chợ cửa khẩu thực hiện theo phân cấp đối với từng loại chợ quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu do Trưởng Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu quyết định thành lập (hoặc giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý chợ theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
3. Các nội dung khác liên quan đến chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu không nêu trong Quyết định này thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
4. Các quy định về chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu trong Quyết định này nếu có sự khác biệt so với các thoả thuận song phương giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới thì thực hiện theo các thoả thuận song phương đã được ký kết giữa hai Chính phủ.
1. Phương tiện vận tải hàng hoá được phép đi qua các cửa khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Quyết định này để sang nước có chung biên giới giao, nhận hàng hoá theo quy định của nước đó.
2. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hoá và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng hoá được phép đi qua các cửa khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Quyết định này để sang nước có chung biên giới giao, nhận hàng hoá bằng hộ chiếu, sổ thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
1. Phương tiện vận tải hàng hoá được phép đi qua các cửa khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Quyết định này để vào các điểm giao, nhận hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại khu vực biên giới.
2. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, người điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng hoá được theo phương tiện vận tải hàng hoá đi qua các cửa khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Quyết định này để vào các điểm giao, nhận hàng hoá bằng hộ chiếu, sổ thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp.
3. Trường hợp phương tiện vận tải hàng hoá và các đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này có nhu cầu vào các địa điểm khác ngoài khu vực biên giới và Khu kinh tế cửa khẩu để giao, nhận hàng hoá thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thoả thuận khác đã ký kết giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải đường bộ.
4. Phương tiện và người điều khiển phương tiện vận tải hàng hoá của chủ thể kinh doanh của nước có chung biên giới khi ra vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để vận chuyển hàng hoá được miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; khi có nhu cầu đi ra khỏi phạm vi chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để vào sâu nội địa Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh cho người và phương tiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Vi phạm trong hoạt động thương mại biên giới sẽ bị xử lý căn cứ theo các quy định Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của Chính phủ và các văn bản pháp quy có liên quan khác của luật pháp Việt Nam.
1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới.
2. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại thành lập Ban Chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới do Bộ Thương mại chủ trì, có đại diện của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới tham gia; xây dựng nội dung, Quy chế hoạt động của Ban (kinh phí hoạt động do Bộ Thương mại và Ủy ban nhân dân các tỉnh tự thu xếp) và cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt động thương mại biên giới theo quy định tại Quyết định này và pháp luật hiện hành.
Bộ Thương mại và các cơ quan hữu quan chủ động, phối hợp xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chịu trách nhiệm tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt động thương mại biên giới trên khu vực biên giới thuộc địa phương mình quản lý; thực hiện nghiêm minh cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt động thương mại biên giới.
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới, triển khai công tác quản lý theo quy định tại Quyết định này, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại biên giới phát triển lành mạnh, ổn định và đúng các quy định hiện hành; thực hiện nghiêm minh cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt động thương mại biên giới.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên giới; các quy định trước đây về quản lý thương mại biên giới trái với những quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 254/2006/QD-TTg |
Hanoi , November 07, 2006 |
DECISION
ON THE MANAGEMENT OF BORDER TRADING ACTIVITIES WITH BORDERING COUNTRIES
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on the Government organization of December 25, 2001;
Pursuant to the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006 detailing the implementation of the Law on Trade with respect to international purchases and sales of goods and agent activities of purchase and sale, processing and transit of goods with foreign parties;
Pursuant to the Government's Decree No. 149/2005/ND-CP of December 08, 2005 detailing the implementation of the Law on export tax and import tax
Pursuant to Government's Decree No. 02/2003/ND-CP of January 14, 2003 on management and development of marketplaces;
Pursuant to the bilateral Treaties in Economics – Trade domains signed between The Socialist Republic of Vietnam and the bordering countries;
At the proposal of the Minister of Trade,
DECIDES
Chapter 1
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
Border trading activities with bordering countries (hereinafter referred to as border trading) prescribed in this Decision includes:
1. Goods purchase, sale and exchange of border residents;
2. Trading in border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in Border-gate economic zones;
3. Export and import of goods across the border in other forms not under international practices on purchase and sale agreed in bilateral trading treaties between The Socialist Republic of Vietnam and bordering countries.
Article 2. Border trading goods
The exchange, purchase, sale, export and import of goods in forms of border trading are implemented in accordance with the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006 detailing the implementation of the Law on Trade with respect to international purchases and sales of goods and agent activities of sale, purchase, processing and transits of goods with foreign parties.
Article 3. Border trading goods quality
1. The quality of border trading goods must comply with the Vietnamese law provisions on management of export and import goods quality.
2. Import goods on the List of goods subject to quality inspection and quarantine under the current provisions must be inspected for quality prior to customs clearance; it is forbidden to import through border-gates without plant and animal quarantine post, medical quarantine post, goods quality inspection post as prescribed by Vietnam law.
3. Authorizing for Minister of Trade, after discussing with the Ministry of Agriculture and Rural development, The Ministry of Health shall consider and take measures to control of the export and import of goods not satisfying the norms for food hygiene, food safety and consumers’ health.
Article 4. Border trading payment
1. Border trading goods are paid in freely convertible foreign currencies or in Vietnam dong and the currencies of the bordering countries.
2. Methods of payment: agreed by the sellers and the buyers in accordance with the provisions of the State bank of Vietnam on the basis of Payment treaties signed between Vietnam and the bordering countries; to encourage the business subjects in payment via bank
Article 5. Tax policy
1. Border trading goods must be paid tax and other fees as prescribed by Vietnam’s law and shall be entitled to privileges of export tax, import tax for goods across border under the bilateral treaties between the Government of The Socialist Republic of Vietnam and the Gorvernments of bordering countries.
2. Goods produced by residents in the bordering countries being imported to The Socialist Republic of Vietnam in forms of border residents’ goods exchange, sale, purchase shall be exempted from import tax as long as the value of such goods does not exceed 2,000,000 dong/person/day.
3. Other relevant tax polices are implemented in accordance with the State’s current provisions.
4. The Ministry of Finance shall preside over and coordinate with the Ministry of Trade to implement this Article.
Chapter 2
BORDER RESIDENTS’ GOODS PURCHASE, SALE AND EXCHANGE
Article 6. Subjects entitled to purchase, sale and exchange goods across the border
Citizens being border residents with permanent residences in areas adjacent to border of the countries with common borders are entitled to purchase, sale and exchange goods in accordance with the provisions on border trading goods prescribed in Article 2 of this Decision.
Article 7. Border-gates, locations of goods purchase, sale and exchange across the border
1. Border-gates are agreed opening by the Government of Vietnam and the the Governments of countries with common borders.
2. Border-gates and other customs clearance posts in Border-gate economic zones established under the permission of the Vietnam’s Government.
3. Border-gates are agreed opening by provinces adjacent to border of Vietnam and the provinces adjacent to border of countries with common borders and are permitted by the Ministry of Trade of carrying out customs clearance procedures for exported and imported goods.
4. Trails are defined by negotiation of provincial authorities in border areas of two countries under the current law and relevant provisions of both countries’ Governments
Chapter 3
EXPORT AND IMPORT OF GOODS ACROSS THE BORDER
Article 8. Subjects entitled to export and import goods across the border
1. Vietnamese traders.
2. Business households in provinces contiguous to the border established under the Government’s Decree No. 88/2006/ND-CP of August 29, 2006 on business registration.
Article 9. Border-gates for export and import of goods across the border
1. International border-gates opened for people, vehicles and goods from Vietnam, the countries with common borders and the third countries to export and import across the national border.
2. Primary border-gates opened for people, vehicles and goods from Vietnam and the countries with common borders to export and import across the national border.
3. Border-gates and other customs clearance posts in Border-gate economic zones established under the permission of the Vietnam’s Government.
4. Auxiliary border-gates in border areas and frontiers opened for people, vehicles, goods of Vietnam and bordering countries to travel across the national border.
Chapter 4
GOODS PURCHASE AND SALE IN BORDER MARKETPLACES, BORDER-GATE MARKETPLACES AND MARKETPALCES IN BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
Article 10. Border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones
1. Border marketpalces are marketplaces established in border areas on the land within Vietnam’s territory but outside the marketplaces stipulated in clause 2 and clause 3 below.
2. Border-gate marketplaces are marketpalces established in border areas on the land within Vietnam’s territory and connected to goods export, import border-gates but not belonging to Border-gate economic zones.
3. Marketpalces in Border-gate economic zones are marketplaces established in Border-gate economic zones under the Prime Minister’s Decision No. 53/2001/QD-TTg of April 19, 2001 on the policy on Border-gate economic zones.
Article 11. Business subjects at marketplaces
1. Vietnamese enterprises, business households with business registration certificates issued by competent State agencies are entitled to conduct business at border marketpalce, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones
2. Enterprises, business households of bordering countries must comply with the Government's Decree No. 34/2000/ND-CP of August 18, 2000 on the Regulation on mainland border areas of The Socialist Republic of Vietnam and provisions relating to the travel, residence and business in border areas:
a) Entitled to conduct business at border-gate marketplaces and border marketplaces upon being issued the business permits by Departments of Trade in provincial bordering provinces;
b) Entitled to conduct business at marketplaces in Border-gate economic zones upon being issued the business permits by the Management board of Border-gate economic zones.
3. Citizens of bordering countries who are entitled to conduct business at border marketplaces, border-gate marketplaces or marketplaces in Border-gate economic zones with the license of business at those marketplaces have not yet expired, if having demand for residence temporarily in Vietnam shall be considered and issued the temporary residence certificates or temporary residence cards by Vietnam’s competent agencies under the guidance of the Ministry of Public Security.
Article 12. Marketplace management
1. The decisions on establishing (or dissolving) and prescribing the functions, tasks and powers of the marketplace management agencies regarding border marketplaces, border-gate marketplaces shall be implemented under the decentralization of each kind of marketplaces prescribed in the Government's Decree No. 02/2003/ND-CP of January 14, 2003 on marketplace management and development.
2. The Heads of the Management board of the Border-gate economic zones shall issue decisions on the establishment (or dissolution) of marketplaces in Border-gate economic zones and prescribe the functions, tasks and powers of the marketplace management agencies as prescribed in the Government's Decree No. 02/2003/ND-CP of January 14, 2003 on market management and development.
3. Other contents relating to border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in Border-gate economic zones not being prescribed in this Decision shall be implemented as prescribed in the Government's Decree No. 02/2003/ND-CP of January 14, 2003 on marketplace management and development.
4. Provisions on border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in Border-gate economic zones in this Decision which are different from bilateral agreements between the Government of The Socialist Republic of Vietnam and the Government of the bordering countries shall be implemented under the bilateral agreements signed by both Governments.
Chapter 5
ENTRY AND EXIT OF PEOPLE AND VEHICLES
Article 13. People and vehicles from Vietnam
1. Means of goods transport are entitled to cross border-gates prescribed in clause 1, 2, 3, 4 Article 9 of this Decision to enter bordering countries in order to deliver or receive goods under such countries’ provisions.
2. Goods owners or individuals authorized by goods owner, drivers and crew members in means of goods transports with crewmember passports, crewmember’s registers, border ID cards or border laissez-passers issued by Vietnam’s competent agencies are entitled to cross border-gates prescribed in clause 1, 2, 3, 4 Article 9 of this Decision to enter bordering countries in order to deliver or receive goods
Article 14. People and vehicles from bordering countries
1. Means of goods transport are entitled to cross border-gates prescribed in clause 1, 2, 3, 4 Article 9 of this Decision to enter goods delivery or receiving places in border areas prescribed by Vietnam’s competent agencies.
2. Goods owners or individuals authorized by goods owners, drivers and crew members in means of goods transports with crewmember passports, crewmember’s register, border ID card or border laissez passer issued by neighboring countries’ competent agencies are entitled to cross border-gates prescribed in clause 1, 2, 3, 4 Article 9 of this Decision to enter goods delivery or receiving places
3. Means of goods transport and subjects prescribed in clause 1 and 2 this Article having demand to enter places outside border areas and Border-gate economic zones to deliver or receive goods must implement under the provisions of Treaties, Protocols and written agreements signed by The Socialist Republic of Vietnam and the bordering countries on entry, exit and road transport.
4. Means of goods transport and the drivers thereof from bordering countries are exempted from Vietnam’s entry/exit visa procedures and subject to the control, inspection of the specialized management State agencies at the border-gates and must implement the procedures for entry/exit under Vietnam’s law provisions upon leaving the border markets, border-gate markets and markets in Border-gate economic zones areas to go further inland of Vietnam.
Chapter 6
ORGANIZING THE IMPLEMENTATION
Article 15. Violation handling
Violations of border trading shall be handle as prescribed in the Government’s Decree on sanctions for administrative violations of trade and other relevant legal documents of the Vietnam’ law.
Article 16. Responsibilities the Ministry of Trade
1. The Ministry of Finance shall preside over and coordinate with relevant ministries, branches and People’s Committees in bordering provinces to guide and direct the management and direction of border trading activities.
2. Authorizing the Minister of Trade to establish the Steering Committee of border trading activities presided over by the Ministry of Trade and participated by representatives from ministries, branches and People’s Committees of bordering provinces; compose the contents and operation regulations of the Committee (the Ministry of Trade and the provincial People’s Committees are arranged operation fund by themselves) and the inter-branch coordination mechanism for managing and operating border trading activities as prescribed in this Decision and current law.
The Ministry of Trade and concerned agencies shall actively coordinate to handle difficulties arisen during the course of implementation and report to the Prime Minister on the problems beyond their authority.
Article 17. Responsibilities of People’s Committees in bordering provinces
People’s Committees in bordering provinces are responsible to organize, manage and operate border trading activities within border areas of their localities, strictly implement the inter-branch coordination mechanism for managing and operating border trading activities.
Article 18. Responsibilities of relevant ministries and branches
The relevant ministries and branches, within their functions, tasks and powers, are responsible to coordinate with the Ministry of Trade and People’s Committees of bordering provinces to deploy the management as prescribed in this Decision, greatly facilitate the border trading activities to develop healthy, stably and suitable with current provisions; strictly implement the inter-branch coordination mechanism for managing and operating border trading activities.
Article 19.
This Decision takes affect after 15 days as from the date of its publication on the Gazette. This Decision supersedes the Prime Minister’s Decision No. 252/2003/QD-TTg of November 24, 2003 on the management of goods trading across the border with bordering countries; the previous provisions on border trading management contrary to the provisions in this Decision are all abolished.
Article 20.
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, business subjects of border trading activities are responsible to guide and implement this Decision ./.
|
THE PRIME MINISTER |