Số hiệu: | 254/2006/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 03/12/2006 |
Ngày công báo: | 18/11/2006 | Số công báo: | Từ số 19 đến số 20 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
Công dân là cư dân biên giới, có hộ khẩu thường trú tại các khu vực tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới được mua bán, trao đổi các mặt hàng phù hợp với quy định về hàng hoá thương mại biên giới được quy định tại Điều 2 Quyết định này.
1. Cửa khẩu được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới thoả thuận mở.
2. Cửa khẩu và các điểm thông quan khác thuộc các Khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập.
3. Cửa khẩu do các tỉnh tiếp giáp biên giới của Việt Nam và tỉnh tiếp giáp biên giới của nước có chung biên giới thoả thuận mở và được Bộ Thương mại cho phép tiến hành làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
4. Đường mòn được chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới hai nước hiệp thương xác định theo pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của Chính phủ hai nước.
Chapter 2
BORDER RESIDENTS’ GOODS PURCHASE, SALE AND EXCHANGE
Article 6. Subjects entitled to purchase, sale and exchange goods across the border
Citizens being border residents with permanent residences in areas adjacent to border of the countries with common borders are entitled to purchase, sale and exchange goods in accordance with the provisions on border trading goods prescribed in Article 2 of this Decision.
Article 7. Border-gates, locations of goods purchase, sale and exchange across the border
1. Border-gates are agreed opening by the Government of Vietnam and the the Governments of countries with common borders.
2. Border-gates and other customs clearance posts in Border-gate economic zones established under the permission of the Vietnam’s Government.
3. Border-gates are agreed opening by provinces adjacent to border of Vietnam and the provinces adjacent to border of countries with common borders and are permitted by the Ministry of Trade of carrying out customs clearance procedures for exported and imported goods.
4. Trails are defined by negotiation of provincial authorities in border areas of two countries under the current law and relevant provisions of both countries’ Governments
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực