Chương III Pháp lệnh luật sư năm 2001: Tổ chức hành nghề luật sư
Số hiệu: | 37/2001/PL-UBTVQH10 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 25/07/2001 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2001 |
Ngày công báo: | 08/10/2001 | Số công báo: | Số 37 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Văn phòng luật sư.
2. Công ty luật hợp danh.
Luật sư có thể lựa chọn một trong hai hình thức quy định tại Điều này để hành nghề luật sư.
1. Văn phòng luật sư có thể do một hoặc một số luật sư thành lập.
Văn phòng luật sư nếu do một luật sư thành lập thì luật sư đó là Trưởng Văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của Văn phòng.
Văn phòng luật sư nếu do một số luật sư thành lập thì các luật sư thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của Văn phòng. Các luật sư thành viên thoả thuận cử một luật sư làm Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng.
2. Văn phòng luật sư được thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng, tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý khác.
3. Tên gọi của Văn phòng luật sư do luật sư hoặc các luật sư thành viên thoả thuận lựa chọn, nhưng phải bao gồm cụm từ "Văn phòng luật sư" và phải bảo đảm không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Văn phòng luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phòng luật sư có con dấu riêng theo quy định của Chính phủ.
1. Công ty luật hợp danh là hình thức tổ chức hành nghề luật sư do ít nhất 2 luật sư thành lập và chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của Công ty. Công ty luật hợp danh chỉ gồm các thành viên hợp danh.
Việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty luật hợp danh được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh này; trong trường hợp Pháp lệnh này không quy định thì tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Công ty luật hợp danh được thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý khác, nhưng không được thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng.
3. Tên gọi của Công ty luật hợp danh do các luật sư thành viên thoả thuận lựa chọn, nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật hợp danh" và phải bảo đảm không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Công ty luật hợp danh khác đã được đăng ký hoạt động, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Công ty luật hợp danh có con dấu riêng theo quy định của Chính phủ.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Hợp đồng thành lập đối với Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập hoặc Điều lệ đối với Công ty luật hợp danh;
c) Danh sách luật sư sáng lập viên;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư hoặc các luật sư sáng lập viên;
đ) Giấy tờ xác nhận về trụ sở.
2. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở của Văn phòng, Công ty.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
3. Khi có sự thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, thì chậm nhất là 10 ngày trước khi thực hiện việc thay đổi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp của địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong 3 số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Tên của luật sư hoặc các luật sư sáng lập viên;
4. Tên của luật sư đại diện theo pháp luật;
5. Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày tháng năm cấp.
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực đã được ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam và nhân viên làm việc cho Văn phòng, Công ty.
4. Thuê luật sư nước ngoài, hợp tác với tổ chức luật sư nước ngoài theo quy định của pháp luật về hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
5. Lập chi nhánh trong nước theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này.
6. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Công ty luật hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;
b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của mình;
đ) Niêm yết mức thù lao tại trụ sở của mình;
e) Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, kế toán, thống kê;
g) Nhận luật sư tập sự và cử luật sư hướng dẫn luật sư tập sự theo sự giới thiệu của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư;
h) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra;
i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cử luật sư tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu, theo sự phân công của Đoàn luật sư.
1. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh là đơn vị phụ thuộc của Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh, hoạt động theo sự ủy quyền của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng hoặc Công ty.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập.
2. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi lập chi nhánh. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động của chi nhánh;
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;
c) Quyết định lập chi nhánh;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ xác nhận về trụ sở của chi nhánh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này.
Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong 3 số liên tiếp về việc lập chi nhánh.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giao kết giữa khách hàng và Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh là hợp đồng dân sự, phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh;
2. Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4. Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Trong trường hợp một bên yêu cầu thì hợp đồng phải được công chứng.
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
2. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh.
LAWYER’S PROFESSION- PRACTICING ORGANIZATIONS
Article 17.- Forms of lawyers profession - practicing organization
1. The lawyer’s office.
2. The law partnership company.
The lawyers may select either of the two forms prescribed in this Article to practice their profession.
A lawyer’s office may be set up by one or several lawyers.
If a lawyer’s office is set up by a lawyer, such lawyer is the head of the office and has to bear the responsibility with his/her entire property for all obligations of the office.
If a lawyer’s office is set up by several lawyers, the member lawyers shall have to jointly bear responsibility with all their property for all obligations of the office. The member lawyers shall reach agreement on the appointment of a lawyer to be the head of the office. The office’s head is the office’s representative at law.
2. The lawyer’s offices are entitled to provide legal services in the fields of legal proceedings, legal consultancy and other legal services.
3. The appellation of the lawyer’s office shall be selected by the lawyer or member lawyers, which, however, must include the phrase "van phong luat su" (lawyer’s office) and ensure that it is not identical to, or does not cause confusion with, the name of another lawyer’s office already registered for operation, does not breach the historical, cultural and moral traditions as well as fine customs and practices of the nation.
4. The lawyer’s office has its own seal under the regulations of the Government.
Article 19.- The law partnership company
1. The law partnership company is a form of the lawyer’s profession- practicing organization, set up by at least two lawyers who jointly bear responsibility with their entire property for all obligations of the company. The law partnership company consists only of the partnership members.
The establishment, organization, management and operation of the law partnership company shall comply with this Ordinance; where this Ordinance does not prescribe them, the provisions of the Enterprise Law shall be complied with.
2. The law partnership company may provide legal services in the fields of legal consultancy and other legal services but must not provide legal services in the domain of legal proceedings.
3. The appellation of the law partnership company shall be selected under the joint agreement of the member lawyers, which, however, must include the phrase " Cong ty luat hop danh" (Law partnership company) and neither is identical to nor cause confusion with, the name of another law partnership company, and must not breach the historical, cultural and moral traditions as well as fine customs and practices of the nation.
4. The law partnership company has its own seal under the regulations of the Government.
Article 20.- Registration for operations of lawyer’s offices, law partnership companies
1. A dossier of registration for the operation of a lawyer’s office or a law partnership company shall include:
a) The application for operation registration;
b) The contract on establishment, for the lawyer’s office set up by a number of lawyers, or the charter, for the law partnership company;
c) The list of founding member lawyers;
d) The copy(ies) of the certificate(s) of lawyer’s professional practice of the lawyer or founding member lawyers;
e) The papers certifying the office.
2. The lawyer’s offices and law partnership companies shall register their operations at the provincial/municipal Justice Services of the localities where they are headquartered.
Within 15 days after the receipt of the dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall grant the operation registration certificates to the lawyer’s offices or the law partnership companies; in case of refusal, they must notify the applicants in writing of the reasons therefor. The persons denied the granting of operation registration papers may lodge their complaints according to the provisions in Article 41 of this Ordinance.
The lawyer’s offices and law partnership companies shall commence their operations as from the date they are granted the operation registration papers.
3. When there are any changes in the appellations, head-offices, fields of occupational practice, lists of member lawyers, the lawyer’s offices and the law partnership companies shall, within 10 days before the changes are effected, have to notify such in writing to the provincial/municipal Justice Services of the localities where they have registered their operations.
Article 21.- Publishing on newspapers the establishment of lawyer’s offices, law partnership companies
Within 30 days as from the date of being granted the operation registration paper, a lawyer’s office or a law partnership company shall have to publish on a central daily or a newspaper of the locality where it has registered its operation or a specialized law newspaper for three consecutive issues the following major contents:
1. The name and address of the head-office;
2. The field of professional practice;
3. The name of the lawyer or the names of founding member lawyers;
4. The name of the lawyer as representative at law;
5. The serial number of the operation registration paper, the issuing agency, the date of issuance.
Article 22.- The rights of the lawyer’s offices, law partnership companies
1. To provide legal services in the domains inscribed in the operation registration papers.
2. To receive remuneration from clients.
3. To hire Vietnamese lawyers and employees to work for the offices or companies.
4. To hire foreign lawyers, to cooperate with foreign lawyers’ organizations under the provisions of law on foreign lawyers’ professional practice in Vietnam.
5. To set up domestic branches under the provisions in Article 24 of this Ordinance.
6. To open professional practice establishments overseas under the regulations of the Government.
7. To exercise other rights as prescribed by law.
Article 23.- The obligations of the lawyer’s offices, the law partnership companies
1. The law partnership companies have the following obligations:
a) To operate within the fields of professional practice inscribed in the operation registration papers;
b) To strictly abide by the contents already contracted with clients;
c) To pay compensation for damage caused to clients by their lawyers while providing legal consultancy and/or other legal services;
d) To buy occupational liability insurance for their lawyers;
e) To post up the charge rates at their head-offices;
f) To abide by the law provisions on labor, tax, accounting, statistics;
g) To accept probationary lawyers and appoint lawyers to instruct the probationary lawyers upon the recommendation of the Managerial Boards of the bar associations.
h) To meet the requests of competent State bodies regarding the reporting, examination and inspection;
i) To fulfill other obligations as prescribed by law.
2. The lawyer’s offices have the following obligations:
a) The obligations prescribed in Clause 1 of this Article;
b) To appoint lawyers to participate in the legal proceedings for cases as requested by the agencies conducting the legal proceedings, according to the assignment of the bar associations.
Article 24.- Branches of lawyer’s offices, branches of law partnership companies
1. Branches of lawyer’s offices and branches of law partnership companies are dependent units of such lawyer’s offices or law partnership companies, which operate under the authorization of the lawyer’s offices or the law partnership companies in accordance with the fields of professional practice inscribed in the operation registration papers of the offices or the companies.
The lawyer’s offices and the law partnership companies shall have to bear responsibility for the operations of the branches they have set up.
2. Branches of lawyer’s offices and branches of law partnership companies must register their operations at the provincial/municipal Justice Services of the localities where they have been set up. The dossier of registration for a branch’s operation shall include:
a) The application for the branch’s operations;
b) The copy of the operation registration paper of the lawyer’s office or the law partnership company;
c) The decision on the setting up of the branch;
d) The copy of the branch head’s certificate of practice of the lawyer’s profession;
e) The papers certifying the branch’s headquarter.
Within 10 days as from the date of receiving the dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall grant the operation registration papers to the branches; in case of refusal, they shall have to notify the applicants in writing of the reasons therefor. Persons who are denied the granting thereof may lodge their complaints as provided for in Clause 1, Article 41 of this Ordinance.
Branches may commence their operations as from the date of being granted the operation registration papers.
3. Within 30 days as from the date of being granted the operation registration papers, the branches shall have to publish their establishment on central newspapers or newspapers of the localities where they have registered their operations or specialized law newspapers for three consecutive issues.
Article 25.- Legal service contracts
The legal service contracts concluded between lawyer’s offices or law partnership companies and clients are civil contracts, which must be made in writing and contain the following principal contents:
1. The names and addresses of the clients or their representatives, the lawyer’s offices or the law partnership companies;
2. The service contents; the contract-performance duration;
3. The rights and obligations of the parties;
4. The mode of calculation and specific level of charges, expenses (if any);
5. Liability for breach of the contract.
The contract must be notarized if either party so requests.
Article 26.- Termination of operation of lawyers offices, law partnership companies and/or of their branches
1. Lawyers offices and/or law partnership companies and/or the branches thereof shall terminate their operation in the following cases:
a) They terminate their operation by themselves;
b) Their operation registration papers have been withdrawn.
2. The Government shall stipulate the order and procedures for termination of operations of lawyers offices, law partnership companies and/or branches thereof.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực