Chương V Nghị định 64/2012/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 64/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/09/2012 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2012 |
Ngày công báo: | 18/09/2012 | Số công báo: | Từ số 595 đến số 596 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/08/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xác định điều kiện cấp phép xây dựng
Hồ sơ thiết kế xây dựng phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2, dưới 3 tầng, không trong khu bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế và xây dựng.
Đó là những điều kiện để cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ theo quy định tại nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp phép xây dựng.
Ngoài ra, các công trình này cũng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư, các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và các điều kiện chung khác tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp phép như đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận, tuân thủ chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ…
Những quy định về hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình, nhà riêng lẻ cũng như các loại giấy phép xây dựng khác cũng được quy định chi tiết tại nghị định này.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 20/10/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm:
1. Ban hành, hướng dẫn chi tiết các nội dung về: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; điều kiện cấp giấy phép; mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép, mẫu giấy phép xây dựng đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ phù hợp với các hình thức giấy phép xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội dung khác của Nghị định này. Xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp giấy phép xây dựng để thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
2. Tổ chức tập huấn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này.
3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền; đình chỉ xây dựng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đình chỉ, xử lý vi phạm hoặc thu hồi giấy phép xây dựng khi phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc công trình xây dựng vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
4. Hàng năm tổ chức tổng kết, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên phạm vi toàn quốc.
1. Các Bộ, ngành theo chức năng quản lý ngành, có trách nhiệm:
a) Có ý kiến bằng văn bản về lĩnh vực quản lý của mình khi được cơ quan cấp giấy phép xây dựng hỏi ý kiến theo quy định của Nghị định này;
b) Kiểm tra và kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng khi phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc xây dựng vi phạm các quy định thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được xem xét cấp giấy phép xây dựng.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này về quy trình cấp phép, phân cấp cấp giấy phép theo thẩm quyền; quy định sự phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và các nội dung khác cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
2. Quy định cụ thể về quy mô công trình và thời hạn của giấy phép xây dựng tạm cho phù hợp với kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt của từng khu vực, theo nguyên tắc tiết kiệm, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
3. Sắp xếp cơ cấu tổ chức của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng đáp ứng điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Nghị định này và các quy định có liên quan.
5. Chỉ đạo và yêu cầu cơ quan cấp phép xem xét xử lý cán bộ, công chức có biểu hiện tiêu cực, gây chậm trễ trong cấp phép xây dựng.
6. Quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền đối với các trường hợp: Do cấp dưới cấp không đúng theo quy định; chủ đầu tư xây dựng không có giấy phép (đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng), xây dựng sai với giấy phép xây dựng.
7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định của Nghị định này.
8. Báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm cho Bộ Xây dựng về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
1. Những công trình, theo quy định trước khi Nghị định này có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định này thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng thì không phải đề nghị cấp giấy phép; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng. Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định của Nghị định này.
2. Những công trình thuộc đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật Xây dựng được tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật Xây dựng.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2012 và thay thế cho các quy định về giấy phép xây dựng tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; các quy định về giấy phép xây dựng công trình ngầm quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng công trình ngầm. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương về giấy phép xây dựng trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 24. Ministry of Construction
The Ministry of Construction is the construction state management agency is responsible for:
1. Issue, detailed guidelines of contents: dossier requesting for construction permit issue; construction licensing conditions; application form for a construction permit, construction permit form for each type of work, individual house in accordance with the construction permit forms and guiding the implementation of the contents of this Decree; building the application solution of information technology in the construction permit issue to implement uniform across the country.
2. Organize training, examination, and inspection of the implementation of the provisions of this Decree.
3. Settle complaints and denunciations and handle violations within the jurisdiction; suspend construction or propose provincial-level People's Committee to direct the suspension, handle violations or revoke construction permit upon the detection of the permit issue not in compliance with regulations or the construction work violating the provisions of this Decree and relevant provisions of law.
4. Annually summarize and report to the Prime Minister on the construction permit issue and construction order management according to the construction permit in the national scale.
Article 25. The concerned ministries, branches
1. The ministries, branches according to function of management, are responsible for:
a) Sending a written opinion in their field of management when being consulted by the construction licensing agencies according to the provisions of this Decree;
b) Inspecting and recommending to the provincial-level People's Committee to suspend the construction, revoke the construction permit upon the detection of the license not in compliance with regulations or the construction violating regulations in their field of management.
2. Ministry of Natural Resources and Environment shall coordinate with the Ministry of Construction to guide specifically the types of land use right papers to be considered for a construction permit.
Article 26. Provincial-level People's Committees
People's Committees of provinces and cities under central authority shall:
1. Guide the implementation of the provisions of this Decree of the licensing process, decentralize permits under authority; define coordination and responsibilities of agencies and individuals involved in the construction permit issue, construction order management and other contents to suit the local specific situation.
2. Specify the size of work and time limit of the temporary construction permit in accordance with the plan to implement approved plan of each area, according to the principle of saving, safety and hygiene environment.
3. Arrange organizational structure of the agency licensing construction permit and manage construction to meet the conditions to carry out the task.
4. Organize training, guide the implementation of this Decree and other relevant regulations.
5. Direct and require licensing agencies to consider handling of officials and public employees that have expressed negative, causing delays in construction permit issue.
6. Decide to revoke or cancel the construction permits under their jurisdiction for cases: issued not in compliance with provisions by subordinates; investors build without permits (in the case required to have construction permits), wrongly build compared with construction permits.
7. Organize the examination, inspection, handling of violations of the provisions of this Decree.
8. Report every six months, annually to the Ministry of Construction on the construction permit issue and construction order management in the area.
Article 27. Transitional provision
1. The works, as prescribed before the effective date of this Decree, are not subject to construction permits, but under the provisions of this Decree, are subject to construction permits, if construction has started, it must not propose permits; but if construction has not started, it has to submit the dossiers requesting for considering construction permits before starting construction. The adjustment of construction permit for the works which have been constructed prior to the effective date of this Decree shall comply with the provisions of this Decree.
2. The works subject to the provisions of Article 121 of the Construction Law are continued the implementation in accordance with the Decision No.39/2005/QD-TTg on February 28, 2005 by the Prime Minister on guidelines for implementation of Article 121 of the Construction Law.
Article 28. Implementation provisions
1. This Decree takes effect from October 20, 2012 and replaces the construction permit regulations in the Decree No.12/2009/ND-CP dated February 12, 2009 and the Decree No.83/2009/ND-CP dated October 15, 2009 of the Government on management of work construction investment projects; regulations on underground work construction permit specified in the Decree No.39/2010/ND- CP dated April 07, 2010 of the Government on management of underground work construction space. The previous regulations of the Government, ministries, ministerial-level agencies, and localities on construction permit contrary to this Decree are hereby annulled.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, the heads of the Governmental agencies, Presidents of the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government, heads of political organizations, socio-political organizations social-political-professional organizations and other relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực