Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối
Số hiệu: | 63/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/08/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/09/1998 |
Ngày công báo: | 20/10/1998 | Số công báo: | Số 29 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/01/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1998 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 63/1998/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 1998 VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CHÍNH PHỦ
Để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, từng bước thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng Việt Nam trong các hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định về ngoại hối và quản lý hoạt động ngoại hối của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài, của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mọi hoạt động ngoại hối của tổ chức, cá nhân phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Ngoại hối chỉ được lưu hành qua hệ thống ngân hàng, tổ chức và cá nhân được phép hoạt động ngoại hối.
3. Hoạt động ngoại hối tại khu vực biên giới, khu chế xuất được thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối;
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối;
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không cấm, các bên tham gia hoạt động ngoại hối với nước ngoài có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế hoặc pháp luật nước ngoài, nếu không gây ra hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a)Tiền nước ngoài như: tiền giấy, tiền kim loại;
b) Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu Âu, các đồng tiền chung khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực;
đ) Vàng tiêu chuẩn quốc tế;
e) Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế.
2. Người cư trú là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế Việt Nam);
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên danh với nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có vốn nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức tín dụng ở Việt Nam);
d) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài; công dân Việt Nam làm việc trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ;
e) Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế Việt Nam, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng ở Việt Nam hoạt động tại nước ngoài;
g) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng;
h) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
i) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài (không kể thời hạn).
3. Người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế nước ngoài được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
b) Tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
c) Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài ở Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
d) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của nước ngoài hoạt động tại nước ngoài;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện các tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện các tổ chức phi chính phủ, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ;
e) Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài; văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ;
g) Người nước ngoài cư trú tại nước ngoài; người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn dưới 12 tháng;
h) Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
i) Người nước ngoài đến du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng tại Việt Nam (không kể thời hạn).
Trong trường hợp chưa xác định được tổ chức hoặc cá nhân là Người cư trú hoặc Người không cư trú thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
4. Hoạt động ngoại hối là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo lãnh, mua, bán và các giao dịch khác về ngoại hối.
5. Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
6. Ngoại tệ là đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung.
7. Ngoại tệ tiền mặt là tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các công cụ thanh toán tương tự khác bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
8. Vàng tiêu chuẩn quốc tế là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá có dấu kiểm định chất lượng và trọng lượng, có mác hiệu của nhà sản xuất vàng quốc tế hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế công nhận.
9. Ngân hàng được phép là ngân hàng ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối.
10. Bàn đổi ngoại tệ là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động thu đổi ngoại tệ tiền mặt. Bàn đổi ngoại tệ có thể do Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối trực tiếp thực hiện hoặc ủy nhiệm cho tổ chức khác làm đại lý.
11. Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa Người cư trú với Người không cư trú về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào các giấy tờ có giá, lãi vay và lãi tiền gửi nước ngoài, chuyển tiền một chiều và các giao dịch tương tự khác theo quy định của pháp luật.
12. Thanh toán vãng lai là việc thực hiện thu - chi các giao dịch vãng lai.
13. Giao dịch vốn là các giao dịch chuyển vốn vào Việt Nam, chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy tờ có giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ giữa Người cư trú với Người không cư trú.
14. Chuyển vốn là việc thực hiện chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngoài cho các giao dịch vốn.
15. Đầu tư trực tiếp là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hay nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo pháp luật đầu tư của Việt Nam và nước ngoài.
16. Đầu tư vào các giấy tờ có giá là việc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ thị trường tiền tệ và các công cụ tài chính tương lai được phát hành tại Việt Nam hay Người cư trú đầu tư vào giấy tờ có giá được phát hành ở nước ngoài.
17. Vay và trả nợ nước ngoài là việc Người cư trú vay và trả nợ đối với Người không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng ngoại tệ.
18. Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài là việc Người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với Người không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng ngoại tệ.
19. Tài khoản ở nước ngoài là tài khoản của Người cư trú mở tại các ngân hàng hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam.
1. Người cư trú là tổ chức có các nguồn thu ngoại tệ từ các giao dịch vãng lai, các giao dịch vốn và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác được mở và duy trì tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép và được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau đây:
a) Thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài;
b) Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ;
c) Trả nợ tiền vay ở trong nước bằng ngoại tệ và trả nợ vay nước ngoài;
d) Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
đ) Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ có giá khác;
e) Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo quy định của pháp luật;
g) Góp vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc các dự án khác theo quy định của pháp luật;
h) Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật;
i) Chuyển ngoại tệ đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam;
k) Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản để chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài; trả lương, thưởng và phụ cấp cho Người cư trú và Người không cư trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức đó.
2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển qua ngân hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép và được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau đây:
a) Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật;
b) Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ;
c) Chuyển ra nước ngoài cho các mục đích được quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
d) Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
đ) Rút ngoại tệ tiền mặt cho các mục đích theo quy định của pháp luật;
e) Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ có giá khác;
g) Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo quy định của pháp luật;
h) Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;
i) Người cư trú là cá nhân người nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài số ngoại tệ có trên tài khoản ngoại tệ của mình theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
3. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại các ngân hàng được phép và được hưởng lãi suất bằng ngoại tệ theo chế độ lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, có quyền rút cả gốc và lãi bằng ngoại tệ.
Người không cư trú có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam qua ngân hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản ngoại tệ (sau đây gọi là tài khoản ngoại tệ của Người không cư trú) tại các ngân hàng được phép và được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau đây:
1. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài;
2. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ;
3. Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
4. Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo quy định của pháp luật;
5. Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài;
6. Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản để chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài, trả lương, thưởng và phụ cấp cho Người cư trú và Người không cư trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức Người không cư trú;
7. Rút ngoại tệ tiền mặt cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật;
8. Chuyển sang tài khoản ngoại tệ của Người không cư trú khác;
9. Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật .
Trên lãnh thổ Việt Nam, Người cư trú hoặc Người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ được quyền cất giữ, mang theo người, được gửi tại ngân hàng và sử dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này hoặc bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và bàn đổi ngoại tệ trên cơ sở tự nguyện.
Người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân có đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ và các nguồn thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam được mở và duy trì tài khoản đồng Việt Nam (sau đây gọi là tài khoản đồng Việt Nam của Người không cư trú) tại các ngân hàng và được sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản vào các mục đích sau đây:
1. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước;
2. Mua ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;
3. Rút tiền mặt đồng Việt Nam để chi tiêu tại Việt Nam;
4. Chuyển tiền sang tài khoản đồng Việt Nam của Người cư trú và Người không cư trú khác;
5. Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
1. Người cư trú là các tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng ở Việt Nam được cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài nếu hoạt động, kinh doanh trong các lĩnh vực và phạm vi dưới đây:
a) Hoạt động kinh doanh quốc tế thuộc các ngành hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm, du lịch, xuất khẩu lao động, nhận thầu các công trình ở nước ngoài;
b) Thực hiện vay và trả nợ nước ngoài;
c) Được cơ quan có thẩm quyền cho phép mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài;
d) Được phép hoạt động ngoại hối ở nước ngoài;
đ) Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
2. Người cư trú là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam được cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài nếu hoạt động trong các lĩnh vực và phạm vi dưới đây:
a) Thực hiện vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ;
b) Tiếp nhận viện trợ của nước ngoài;
c) Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Người cư trú quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được phép mở tài khoản ở nước ngoài có trách nhiệm phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước về tình hình sử dụng tài khoản mở ở nước ngoài. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản ở nước ngoài của các đối tượng này phải phù hợp với các quy định trong giấy phép.
4. Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và đại diện các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoặc công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo luật pháp của nước sở tại. Khi chấm dứt hoặc hết thời hạn ở nước ngoài phải đóng tài khoản này và chuyển toàn bộ số dư về nước. Trường hợp có nhu cầu để lại ở nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Ngân hàng nhà nước quy định điều kiện, thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản ngoại tệ ở trong nước của Người cư trú và Người không cư trú, điều kiện, thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản đồng Việt Nam ở trong nước của Người không cư trú.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện, thủ tục cấp và thu hồi giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài cho Người cư trú nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
3. Các ngân hàng phải mở sổ sách theo dõi và thực hiện hạch toán các tài khoản ngoại tệ của Người cư trú và Người không cư trú, tài khoản đồng Việt Nam của Người không cư trú theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các ngân hàng khi mở tài khoản cho khách hàng và thực hiện các yêu cầu của chủ tài khoản phải thực hiện theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
Người cư trú là tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được Chính phủ Việt Nam bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên danh với nước ngoài, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam phải bán số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu vãng lai cho các ngân hàng được phép theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
1. Người cư trú là tổ chức kinh tế Việt Nam, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên danh với nước ngoài, tổ chức tín dụng ở Việt Nam, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam được mua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai hay các giao dịch được phép khác trên cơ sở xuất trình các giấy tờ và chứng từ hợp lệ.
2. Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được mua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai hay các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người không cư trú là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện các tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện các tổ chức phi chính phủ, lực lượng vũ trang và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế nước ngoài và của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có các nguồn thu bằng đồng Việt Nam từ việc cấp visa, các loại phí lãnh sự khác và các giao dịch hợp pháp khác được mua ngoại tệ và được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thông qua các ngân hàng được phép trên cơ sở xuất trình các giấy tờ có liên quan.
1. Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu ngoại tệ để chuyển tiền trợ cấp, thừa kế cho gia đình và người thân ở nước ngoài hoặc chi phí cho việc đi du lịch, học tập, công tác, thăm viếng, chữa bệnh, trả tiền hội viên và các loại phí khác cho nước ngoài sẽ được phép mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài trên cơ sở xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Người cư trú là người nước ngoài làm việc trong các tổ chức ở Việt Nam có các khoản lương, thưởng, phụ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngoài, nếu bằng đồng Việt Nam được mua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép trên cơ sở xuất trình các chứng từ có liên quan và xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Người không cư trú là người nước ngoài có các khoản thu hợp pháp bằng ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngoài, nếu bằng đồng Việt Nam được mua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép trên cơ sở xuất trình các chứng từ có liên quan và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế vượt mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải làm thủ tục khai báo Hải quan tại cửa khẩu.
Trường hợp khi nhập cảnh có mang vàng tiêu chuẩn quốc tế vượt quá mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thì phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan số vàng tiêu chuẩn quốc tế vượt mức quy định để mang ra khi xuất cảnh hoặc bán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cá nhân khi xuất cảnh mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế vượt quá số đã khai báo Hải quan khi mang vào hoặc vượt mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế được mang ra, mang vào khi xuất nhập cảnh theo từng thời kỳ.
Chuyển ngoại tệ về Việt Nam của các giao dịch vốn Người cư trú là các tổ chức có ngoại tệ thu được từ các giao dịch vốn ở nước ngoài phải chuyển toàn bộ về Việt Nam và gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại các ngân hàng được phép, trường hợp để ở nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc bán ngoại tệ thu được từ các giao dịch vốn cho các ngân hàng được phép được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước các hoạt động vay và trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài. Việc thực hiện quản lý các hoạt động vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
2. Người cư trú là tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng ở Việt Nam khi vay và trả nợ hoặc cho vay và thu hồi nợ nước ngoài phải thực hiện đăng ký và báo cáo tình hình thực hiện khoản vay với Ngân hàng Nhà nước theo các quy định của pháp luật về quản lý vay nợ nước ngoài.
3. Việc chuyển tiền để thực hiện vay và trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng ở Việt Nam phải thực hiện qua các ngân hàng được phép và chỉ được thực hiện khi đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước
1. Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
a) Nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích chuyển vốn đầu tư bằng ngoại hối từ nước ngoài vào Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Vốn đầu tư nước ngoài bằng tiền phải được chuyển vào tài khoản mở tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và được sử dụng đúng mục đích theo giấy phép đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
c) Các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư và chuyển lợi nhuận về nước của mình cho Ngân hàng Nhà nước.
d) Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để trả nợ gốc, lãi, phí của các khoản vay nước ngoài, chuyển vốn đầu tư, vốn tái đầu tư, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
a) Nhà đầu tư Việt Nam được chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài. Vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền phải chuyển qua tài khoản mở tại ngân hàng.
b) Vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền, tài sản (thể hiện dưới dạng vô hình hoặc hữu hình) của Nhà đầu tư Việt Nam phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.
c) Khi kết thúc năm tài chính hoặc kết thúc hay chấm dứt đầu tư tại nước ngoài, Nhà đầu tư Việt Nam phải chuyển toàn bộ lợi nhuận, các khoản thu nhập hợp pháp khác hoặc vốn về Việt Nam và báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước.
d) Trường hợp sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư tại nước ngoài hoặc kéo dài thời hạn đầu tư ở nước ngoài Nhà đầu tư Việt Nam phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.
1. Người không cư trú được đầu tư vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ được phép phát hành tại Việt Nam. Điều kiện, thủ tục đầu tư vào các giấy tờ có giá thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Khi được ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Người cư trú được đầu tư vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do Người không cư trú phát hành tại nước ngoài.
1. Người cư trú là công dân Việt Nam được phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài được mua, chuyển, mang ngoại tệ và vàng tiêu chuẩn quốc tế ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Người không cư trú là người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam để định cư được mang, chuyển ngoại tệ và vàng tiêu chuẩn quốc tế vào Việt Nam theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan về quản lý ngoại hối.
Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng và bàn đổi ngoại tệ làm đại lý cho tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
Khi hoạt động ngoại hối, các tổ chức tín dụng và bàn đổi ngoại tệ phải thực hiện đúng các nội dung ghi trong giấy phép, các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
1. Đối với tổ chức tín dụng
a) Có đủ trang thiết bị và điều kiện vật chất để đáp ứng được các hoạt động ngoại hối;
b) Có người điều hành, nhân viên am hiểu hoạt động ngoại hối và có khả năng thực hiện các hoạt động ngoại hối;
c) Có khả năng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế .
2. Đối với bàn đổi ngoại tệ
a) Có địa điểm giao dịch thuận lợi hoặc nơi có nhu cầu đổi ngoại tệ tiền mặt;
b) Có đủ trang thiết bị và điều kiện vật chất để đáp ứng được các hoạt động đổi ngoại tệ tiền mặt;
c) Có nhân viên am hiểu hoạt động ngân quỹ và có khả năng thực hiện nghiệp vụ đổi tiền;
d) Có hợp đồng đại lý với tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối trong trường hợp làm đại lý.
1. Các tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối được cho Người cư trú vay bằng ngoại tệ để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài phục vụ hoạt động kinh doanh theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay bằng ngoại tệ.
2. Việc thu hồi nợ từ các khoản cho vay bằng ngoại tệ được thực hiện bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối và bên vay (quy định này không áp dụng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tự cân đối ngoại tệ).
Tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối được phép phát hành hoặc làm đại lý phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối được xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt và các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối phải duy trì trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối phải niêm yết tỷ giá mua và tỷ giá bán ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc niêm yết tỷ giá là cam kết giao dịch ngoại tệ với khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của khách hàng trong phạm vi nguồn ngoại tệ hiện có của mình. Việc mua bán ngoại tệ với khách hàng phải theo đúng tỷ giá niêm yết.
Các tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối khi thực hiện các giao dịch ngoại hối theo yêu cầu của khách hàng có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ và các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế theo đúng quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Các tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối và bàn đổi ngoại tệ phải chịu sự thanh tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Trong việc quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế, Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các dự án pháp luật và các dự án khác về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế;
2. Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở trong nước và ở nước ngoài cho tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kinh doanh vàng;
3. Tổ chức và điều hành thị trường vàng tiêu chuẩn quốc tế ở trong nước;
4. Cấp, thu hồi giấy phép xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế cho tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng;
5. Kiểm soát hoạt động kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kinh doanh vàng;
6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế;
7. Thực hiện việc mua, bán vàng tiêu chuẩn quốc tế trên thị trường trong nước, xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán vàng tiêu chuẩn quốc tế trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch vàng tiêu chuẩn quốc tế khác theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế theo quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế để:
a) Làm dự trữ ngoại hối Nhà nước và thanh toán quốc tế;
b) Mua, bán và thực hiện các giao dịch khác với các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế;
c) Sử dụng cho các mục đích khác khi được phép của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế được sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế để:
a) Mua, bán và thực hiện các giao dịch khác với Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế;
b) Sử dụng cho các mục đích khác khi được phép của Thủ tướng Chính phủ.
3. Người cư trú và Người không cư trú có vàng tiêu chuẩn quốc tế hợp pháp được quyền cất giữ, vận chuyển, gửi, bán cho các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế.
4. Nghiêm cấm việc mua, bán vàng tiêu chuẩn quốc tế ở thị trường trong nước ngoài phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này và dùng vàng tiêu chuẩn quốc tế để trao đổi, thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ qua biên giới dưới bất kỳ hình thức nào.
Việc quản lý vàng không phải là vàng tiêu chuẩn quốc tế được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với các ngoại tệ khác được hình thành dựa trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xác định và công bố hàng ngày tỷ giá giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ.
Người cư trú ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài và Người không cư trú ở Việt Nam có các hoạt động ngoại hối phải cung cấp các thông tin, số liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với các quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối có thể yêu cầu Người cư trú ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài và Người không cư trú ở Việt Nam cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết có liên quan đến ngoại hối và hoạt động ngoại hối để thực hiện nhiệm vụ của mình khi áp dụng các quy định của Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành, sửa đổi và giám sát thực hiện chế độ thông tin báo cáo, phân tích và dự báo thông tin về tình hình ngoại hối và hoạt động ngoại hối ở trong nước và ngoài nước nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối được trao đổi và làm dịch vụ thông tin về ngoại hối và hoạt động ngoại hối cho các tổ chức và cá nhân phù hợp với các quy định của pháp luật.
Mọi cá nhân làm việc tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm giữ bí mật và chịu trách nhiệm về các thông tin thuộc danh mục bí mật của ngành mà họ nhận được theo quy định của Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động ngoại hối góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân, phát hiện, tố giác và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về ngoại hối và hoạt động ngoại hối thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Các hành vi vi phạm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối gồm có:
1. Kinh doanh ngoại hối không có giấy phép, hoặc kinh doanh không đúng với nội dung ghi trong giấy phép của Ngân hàng Nhà nước;
2. Hoạt động ngoại hối khi đã bị đình chỉ, chấm dứt, thu hồi giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết hạn;
3. Mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài khi chưa được phép;
4. Có ngoại tệ gửi ở nước ngoài khi chưa được phép hoặc có ngoại tệ gửi ở nước ngoài quá mức quy định;
5. Chuyển hay mang ngoại hối ra nước ngoài, mua bán, thanh toán và cho vay ngoại hối trái với quy định;
6. Không chấp hành các quy định về trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt Nam, niêm yết tỷ giá sai quy định; mua, bán ngoại tệ không đúng với tỷ giá niêm yết;
7. Che dấu hoặc đồng loã với hành vi vi phạm pháp luật về ngoại hối và hoạt động ngoại hối;
8. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
Mọi tổ chức, cá nhân đều có nghĩa vụ phát hiện và tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối quy định tại Điều 39 của Nghị định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực ngoại hối và hoạt động ngoại hối bằng các hình thức xử phạt hành chính như cảnh cáo hoặc phạt tiền, các hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và các biện pháp khác theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995.
1. Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngoại hối và hoạt động ngoại hối có quyền khiếu nại đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khiếu kiện tại Toà án. Việc khiếu nại, khiếu kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian khiếu nại hoặc khiếu kiện, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Toà án.
Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý, ngoại hối tạm giữ chờ xử lý phải gửi bảo quản tại ngân hàng nơi gần nhất trong thời gian chậm nhất là 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ. Ngoại hối tịch thu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 161-HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những quy định trước đây về quản lý ngoại hối trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 63/1998/ND-CP |
Hanoi, August 17, 1998 |
ON FOREIGN EXCHANGE MANAGEMENT
THE GOVERNMENT
In order to contribute to boosting the economic growth, improving the balance of international payment, step by step achieving the convertibility of Vietnam dong in foreign exchange transactions and perfecting the foreign exchange management system of Vietnam;
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,
DECREES:
Article 1.- Objects and scope of regulation
1. This Decree provides for foreign exchange and management of foreign exchange transactions of Vietnamese organizations and individuals on the Vietnamese territory and overseas, and of foreign organizations and individuals on the Vietnamese territory.
2. In the Socialist Republic of Vietnam, all foreign exchange transactions of organizations and individuals must comply with the provisions of this Decree and other relevant provisions of law. Foreign exchange shall be circulated only via the banking system, by organizations and/or individuals licensed to carry out foreign exchange transactions.
3. Foreign exchange transactions in the border areas and in export-processing zones shall comply with separate regulations of the Prime Minister.
Article 2.- State management over foreign exchange
1. The Government shall exercise uniform State management over foreign exchange and foreign exchange transactions;
2. The Governor of the State Bank shall be accountable to the Government for the State management over foreign exchange and foreign exchange transactions;
3. The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall, within their respective tasks and powers, have to perform the State management over foreign exchange and foreign exchange transactions.
Article 3.- Application of international treaties, international practices and foreign laws in foreign exchange transactions with foreign parties
1. In cases where an international treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains provisions different from the provisions of this Decree, the provisions of such international treaty shall apply.
2. In cases where it is not forfended by Vietnamese law, parties involved in foreign exchange transactions with foreign countries may agree on the application of international practices or foreign laws, provided that such application does not cause any consequences damaging the interests of Vietnam.
Article 4.- Interpretation of terms
In this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. Foreign exchange shall include:
a/ Foreign currencies, including bank-notes and coins;
b/ Instruments of payment in foreign currencies, such as: checks, payment cards, bills of exchange, bank certificates of deposit, postal certificates of deposit and other payment instruments;
c/ Papers of foreign currency value, such as: Government bonds, corporate bonds, term bonds, shares and other valuable papers;
d/ The special right to capital withdrawal, the Euro (common European currency), and other common currencies used in international and regional payment;
e/ Gold of international standard;
f/ The Socialist Republic of Vietnam's currency being circulated if it is transferred in or out of the Vietnamese territory or is used as an instrument of international payment.
2. Residents being organizations or individuals shall include:
a/ State enterprises, private enterprises, companies, cooperatives and other economic organizations of all economic sectors of Vietnam, which are established and doing business in Vietnam (hereafter referred to as Vietnamese economic organizations);
b/ Foreign-invested enterprises and foreign parties to business-cooperation contracts operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam; branches of foreign companies, foreign contractors, Vietnamese contractors joining partnership with foreign ones and other foreign-invested economic organizations doing business in Vietnam, not under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
c/ Vietnamese credit institutions, joint-venture credit institutions, non-banking credit institutions with 100% foreign capital, branches of foreign banks doing business in Vietnam (hereafter referred to as credit institutions in Vietnam);
d/ Vietnamese State agencies, armed forces units, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds and charity funds, which are operating in Vietnam;
e/ Vietnamese diplomatic missions, consulates, representations of the armed forces, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds and charity funds operating overseas; Vietnamese citizens working in these organizations and their dependents;
f/ Representative offices of Vietnamese economic organizations, foreign-invested enterprises in Viet-nam and of Vietnamese credit institutions operating overseas;
g/ Vietnamese citizens residing in Vietnam; Vietnamese citizens residing abroad for less than 12 months;
h/ Foreigners residing in Vietnam for 12 months or more;
i/ Vietnamese citizens going abroad for tourism, study, medical treatment or visits (regardless of duration).
3. Non-residents being organizations or individuals shall include:
a/ Foreign economic organizations set up and doing business in foreign countries;
b/ Vietnamese economic organizations and foreign-invested enterprises based in Vietnam doing business in foreign countries;
c/ Vietnamese credit institutions and Vietnam-based foreign credit institutions, which are set up and doing business in foreign countries;
d/ Foreign State agencies, armed forces units, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds and charity funds, operating in foreign countries;
e/ Foreign diplomatic missions, consulates and representative offices of international organizations, inter-governmental organizations, non-governmental organizations, armed forces and political organizations, socio-political organizations, social organizations and socio-professional organizations, operating in Vietnam; foreigners working in these organizations and their dependents;
f/ Representative offices of foreign economic organizations; representative offices of foreign credit institutions operating in Vietnam;
g/ Foreigners residing abroad; foreigners residing in Vietnam for a period of less than 12 months;
h/ Vietnamese citizens residing abroad for a period of 12 months or more;
i/ Foreigners entering Vietnam for tourism, study, medical treatment or visit (regardless of duration).
In cases where the involved organizations or individuals have not yet been determined as residents or non-residents, the decision thereon shall be made by the Governor of the State Bank.
4. Foreign exchange transactions mean operations of investment, borrowing, lending, guaranty, purchase and sale and other transactions regarding foreign exchange.
5. Foreign exchange rate means the value of a foreign monetary unit calculated in Vietnam's monetary unit.
6. Foreign currency means the currency of a foreign country or a common currency.
7. Foreign currencies in cash mean bank-notes, metal coins, traveler's checks and other similar payment instruments in foreign currencies as prescribed by law.
8. Gold of international standard means solid gold, ingot gold, gold pieces and gold leaves stamped with the seal of quality and weight control and with trade marks of international gold producers or internationally recognized domestic gold producers.
9. Licensed bank means a bank in Vietnam which is allowed by the State Bank to carry out foreign exchange transactions.
10. Foreign exchange desk means an organization allowed by the State Bank to collect and exchange foreign currencies in cash. Foreign exchange desks may be organized directly by the credit institutions licensed to carry out foreign exchange transactions or by their authorized agents.
11. Current transactions mean the transactions between residents and non-residents regarding goods, services, incomes from direct investment, incomes from investment in valuable papers, interests on foreign loans and deposits, one-way money transfer and the similar transactions as prescribed by law.
12. Current payment means conducting current transaction revenues and expenditures.
13. Capital transactions mean the transactions in the transfer of capital into Vietnam, transfer of capital from Vietnam abroad in the fields of direct investment, investment in valuable papers, foreign borrowings and payment of foreign debts, foreign loans and retrieval of foreign loans, and other investment forms prescribed by Vietnamese law which increase or reduce the credit assets or debit assets between the residents and non-residents.
14. Capital transfer means the transfer of capital from abroad into Vietnam or from Vietnam abroad in service of capital transactions.
15. Direct investment means foreign investors bring capital in cash or in any kind of property into Vietnam to conduct investment activities in accordance with the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam, or Vietnamese investors make their investment abroad in cash or any property in order to conduct investment activities under the investment legislation of Vietnam and relevant foreign country(ies).
16. Investment in valuable papers means investment in shares, bonds, instruments of the monetary market and future financial instruments issued in Vietnam or investment by residents in valuable papers issued in foreign countries.
17. Foreign borrowings and payment of foreign debts mean the residents borrow and pay debts to the non-residents in any form of payment in foreign currencies.
18. Foreign loans and retrieval of foreign loans means the residents grant loans and retrieve such loans from the non-residents in any form of payment in foreign currencies.
19. Overseas accounts mean the residents' accounts opened at banks operating outside the Vietnamese territory.
OPENING OF ACCOUNTS AND USE OF FOREIGN CURRENCIES BY RESIDENTS AND NON-RESIDENTS
Article 5.- Opening foreign currency accounts in the country and using foreign currencies on the residents' accounts
1. Residents being organizations which have sources of foreign currency revenues originated from current transactions, capital transactions and other lawful sources, shall be entitled to open and maintain their foreign currency accounts at the licensed banks and use foreign currency(ies) available on their accounts for the following purposes:
a/ Payment to foreign parties for the import of goods and services;
b/ Payment for goods and services to domestic organizations and individuals that are allowed to collect foreign currency(ies);
c/ Payment of domestic debts in foreign currency(ies) and payment of foreign debts;
d/ Sale to credit institutions licensed to conduct foreign exchange transactions;
e/ Investment in papers of foreign currency value as prescribed by Vietnamese legislation on investment in securities and other valuable papers;
f/ Conversion into payment instruments in foreign currency(ies) as prescribed by law;
g/ Contribution of investment capital as prescribed by the Law on Foreign Investment in Vietnam or investment in other projects as prescribed by law;
h/ Transfer of foreign currency(ies) abroad in accordance with the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam and other provisions of law;
i/ Transfer of foreign currency(ies) for investment abroad in accordance with Vietnam's legislation on investment abroad;
j/ Withdrawal of foreign currency(ies) in cash, via-account transfer of foreign currency(ies) for payment to individuals who work for the organizations and are sent abroad by such organizations; payment of wages, rewards and allowances to residents and non-residents who are foreigners working for such organizations.
2. Residents being individuals who have foreign currency(ies) transferred from abroad via banks or bring foreign currency(ies) into Vietnam with the border-gate customs' certification and have other lawful sources of foreign currency revenue in Vietnam, shall be entitled to open and maintain foreign currency accounts at the licensed banks and to use the foreign currency(ies) available on such accounts for the following purposes:
a/ Payment for goods and services provided by foreign organizations and/or individuals in accordance with the provisions of law;
b/ Payment for goods and services provided by domestic organizations and/or individuals that are allowed to collect foreign currency(ies);
c/ Transfer abroad for purposes prescribed in Article 14 of this Decree;
d/ Sale to credit institutions licensed to conduct foreign exchange transactions;
e/ Withdrawal of foreign currency(ies) in cash for the purposes prescribed by law;
f/ Investment in papers of foreign currency value in accordance with Vietnamese legislation on investment in securities and other valuable papers;
g/ Conversion into other payment instruments in foreign currency(ies) as prescribed by law;
h/ Donation, presentation, and inheritance as prescribed by law;
i/ Residents being foreigners shall be allowed to transfer abroad the amount of foreign currency(ies) available on their foreign currency accounts in accordance with Vietnamese legislation on the foreign exchange management.
3. Residents being individuals with foreign currency(ies) shall be entitled to deposit such foreign currency(ies) as savings at the licensed banks, to enjoy interests in foreign currency(ies) according to the interest rate regime set for foreign currency savings, and to withdraw both the savings' principal and interests in foreign currency(ies).
Article 6.- Opening non-residents' foreign currency accounts in the country and using foreign currency(ies) thereon
Non-residents having foreign currency(ies) transferred from abroad into Vietnam via banks, bringing along foreign currency(ies) when entering Vietnam with the border-gate customs' certification or having other lawful sources of foreign currency revenue in Vietnam shall be entitled to open and maintain foreign currency accounts (hereafter referred to as non-residents' foreign currency accounts) at the licensed banks and use such foreign currency(ies) available on their accounts for the following purposes:
1. Payment for goods and services provided by foreign organizations and/or individuals;
2. Payment for goods and services provided by domestic organizations and/or individuals, that are allowed to collect foreign currency(ies);
3. Sale to credit institutions licensed to cary out foreign exchange transactions;
4. Conversion into payment instruments in foreign currency(ies) as prescribed by law;
5. Transfer abroad;
6. Withdrawal of foreign currency(ies) in cash, via-account transfer for payment to individuals who work for organizations when they are sent abroad by such organizations, payment of wages, rewards and allowances to residents and non-residents who are foreigners working for non-residents' organizations;
7. Withdrawal of foreign currency(ies) in cash for other purposes as prescribed by law;
8. Transfer to the foreign currency account of another non-resident;
9. Donation, presentation and inheritance as prescribed by law.
Article 7.- Individuals' right to use foreign currency(ies)
On the Vietnamese territory, residents or non-residents being individuals who have foreign currency(ies) shall be entitled to keep, bring along or deposit at banks and use foreign currency(ies) in accordance with the provisions of Clauses 2 and 3, Articles 5 and 6 of this Decree or sell to credit institutions and/or foreign exchange desks licensed to conduct foreign exchange transactions, based on their voluntariness.
Article 8.- Opening non-residents' Vietnam dong accounts in the country and using Vietnam dong available thereon
Non-residents being organizations or individuals that have Vietnam dong originated from foreign currency(ies) and other lawful sources of revenue in Vietnam dong shall be entitled to open and maintain Vietnam dong accounts (hereafter referred to as non-residents' Vietnam dong accounts) at banks and to use the amount of Vietnam dong available on their accounts for the following purposes:
1. Payment for goods and services provided by domestic organizations and/or individuals;
2. Purchase of foreign currency(ies) and transfer thereof abroad in accordance with the provisions of law;
3. Withdrawal of Vietnam dong in cash for spending in Vietnam;
4. Transfer to other residents' and non-residents' Vietnam dong accounts;
5. Donation, presentation and inheritance as prescribed by law.
Article 9.- Opening and using residents' overseas accounts
1. Residents being Vietnamese economic organizations, foreign-invested enterprises operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam, or credit institutions in Vietnam shall be granted permits for the opening and use of overseas accounts, provided that they operate and do business in the following fields and within the following scopes:
a/ Conducting international business activities in the fields of aviation, navigation, post, insurance, tourism, labor export and construction of overseas projects;
b/ Receiving foreign loans and paying foreign debts;
c/ Being allowed by the competent agency to open overseas branches or representative offices;
d/ Being allowed to conduct foreign exchange transactions abroad;
e/ Other cases permitted by the Prime Minister.
2. Residents being Vietnamese State agencies, armed forces units, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds and charity funds operating in Vietnam shall be granted permits for the opening and use of overseas foreign currency accounts, provided that they operate in the following fields and within the following scopes:
a/ Receiving foreign loans and paying foreign debts for the Government;
b/ Receiving foreign aids;
c/ Other cases permitted by the Prime Minister.
3. Residents stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article shall be allowed to open overseas accounts and have to report to the State Bank on the use of their overseas accounts. The opening, use and closure of overseas accounts of these subjects must comply with the prescriptions of the permits.
4. Residents being Vietnamese diplomatic missions, consulates, representations of the armed forces, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds and charity funds or Vietnamese citizens, while abroad, shall be entitled to open and use overseas foreign currency accounts in accordance with the provisions of laws of the concerned countries. Upon the termination of their operation or expiry of their stay abroad, they shall have to close such accounts and transfer all the accounts' balance back home. In case of a need to keep such balance abroad, the provisions of Vietnamese law shall apply.
Article 10.- Management of the opening and use of accounts in the country and abroad
1. The State Bank shall prescribe conditions and procedures for the opening, use and closure of residents' and non-residents' foreign currency accounts in the country as well as conditions and procedures for the opening, use and closure of non-residents' Vietnam dong accounts in the country.
2. The State Bank shall prescribe conditions and procedures for the issue and withdrawal of permits for the opening of residents' overseas accounts as mentioned in Clauses 1 and 2, Article 9 of this Decree.
3. Banks shall have to open books to monitor and balance residents' and non-residents' foreign currency accounts as well as non-residents' Vietnam dong accounts in accordance with the stipulations of the State Bank.
When opening accounts for their customers and satisfying the account holders' demands, the banks shall all have to comply with the provisions of this Decree and other provisions of law.
Article 11.- Transfer of foreign currency(ies) from current revenue sources back to Vietnam
Residents being organizations which have foreign currencies originated from overseas current revenue sources shall have to transfer all the amounts of foreign currency(ies) back to Vietnam in accordance with the stipulations of the State Bank and deposit them in foreign currency accounts opened at the licensed banks.
Article 12.- Obligation to sell foreign currency(ies) of residents being organizations
Residents being Vietnamese economic organizations, foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts shall be supported by the Vietnamese Government in balancing their foreign currency(ies); branches of foreign companies, foreign contractors, Vietnamese contractors joining partnership with foreign ones, State agencies, armed forces units, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds and charity funds of Vietnam shall have to sell the amounts of foreign currency(ies) collected from current revenue sources to the licensed banks according to the rates set by the Prime Minister in each period.
Article 13.- The organizations' right to buy foreign currency(ies)
1. Residents being Vietnamese economic organizations, branches of foreign companies, foreign contractors, Vietnamese contractors joining partnership with foreign ones, credit institutions in Vietnam, State agencies, armed forces units, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds and charity funds of Vietnam shall be entitled to buy foreign currency(ies) at the licensed banks in order to meet the requirements of current transactions or other permitted transactions, based on the presentation of their valid papers and vouchers.
2. Residents being foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts shall be entitled to buy foreign currency(ies) at the licensed banks in order to meet the requirements of current transactions or other permitted transactions in accordance with the provisions of the legislation on foreign exchange management in the field of foreign direct investment in Vietnam.
3. Non-residents being foreign diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations, inter-governmental organizations and non-governmental organizations, armed forces and political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations of foreign countries, representative offices of foreign economic organizations and foreign credit institutions operating in Vietnam that have sources of revenue in Vietnam dong from the visa issuance, other consular fees and lawful transactions shall be entitled to buy foreign currency(ies) and transfer them abroad via licensed banks, on the basis of the presentation of the relevant papers.
Article 14.- Purchase and transfer of foreign currency(ies) by individuals
1. Residents being Vietnamese citizens who have a demand for foreign currency(ies) to transfer abroad allowances and/or inheritance to their families and/or relatives or to pay the costs of tourism, study, work, visit, medical treatment, membership fees and other fees to foreign countries, shall be allowed to buy, transfer or bring such currency(ies) abroad, on the basis of the presentation of relevant papers as stipulated by the State Bank.
2. Residents being foreigners working in Vietnam-based organizations, who are paid wages, rewards, allowances and have other lawful incomes in foreign currency(ies) shall be entitled to transfer or bring such foreign currency(ies) abroad; if they are paid in Vietnam dong, they shall be entitled to buy foreign currency(ies) at the licensed banks, on the basis of the presentation of relevant vouchers and the certification of their fulfillment of financial obligations as prescribed by law.
3. Non-residents being foreigners who have lawful incomes in foreign currency(ies) shall be entitled to transfer or bring abroad such currency(ies); if their incomes are in Vietnam dong, they shall be entitled to buy foreign currency(ies) at the licensed banks on the basis of the presentation of relevant vouchers and the certification of their fulfillment of financial obligations as prescribed by law.
Article 15.- Carrying foreign currency(ies) in cash, Vietnam dong in cash and gold of international standard on entry or exit
1. Individuals, when on entry or exit through Vietnam's border gates and carrying foreign currency(ies) in cash, Vietnam dong in cash and/or gold of international standard with an amount exceeding the levels prescribed by the Governor of the State Bank shall have to fill the procedures for declaration with the border-gate customs.
Individuals, when on entry into Vietnam and carrying gold of international standard with an amount exceeding the level prescribed by the Governor of the State Bank, shall have to fill procedures for depositing in the customs' warehouse the excess amount of gold of international standard to be taken out of Vietnam when they are on exit or sold in accordance with the stipulations of the State Bank.
2. Individuals, when on exit and carrying foreign currency(ies) in cash, Vietnam dong in cash and/or gold of international standard with an amount exceeding the amount already declared with the customs when entering Vietnam or exceeding the level prescribed by the Governor of the State Bank shall have to obtain permits from the State Bank.
3. The Governor of the State Bank shall stipulate amounts of foreign currency(ies) in cash, Vietnam dong in cash and gold of international standard allowed to be brought into or out of Vietnam on one's entry or exit for each period of time.
Article 16.- Transfer of foreign currency(ies) back to Vietnam in capital transactions
Residents being organizations which have foreign currency revenues from overseas capital transactions shall have to transfer such amounts of foreign currency(ies) back to Vietnam and deposit them in foreign currency accounts opened at the licensed banks; in cases where they are retained abroad, the provisions of Vietnamese law shall apply. The sale of foreign currency(ies) collected from capital transactions to the licensed banks shall be effected on the basis of mutual agreement.
Article 17.- Management of foreign loans and payment of foreign debts, granting loans to foreign parties and retrieval of such loans
1. The Government shall exercise uniform State management over activities related to foreign borrowings and payment of foreign debts, loans granted to foreign parties and retrieval of such loans. The management of foreign borrowings and payment of foreign debts, loans granted to foreign parties and retrieval thereof shall comply with separate provisions of law.
2. Residents being Vietnamese economic organizations, foreign-invested enterprises and credit institutions in Vietnam, when borrowing and paying foreign debts or lending and retrieving loans from foreign parties shall have to make registration thereof with and report on the use of the borrowed amounts to the State Bank in accordance with the provisions of the legislation on the management of foreign debts and loans.
3. The transfer of money for borrowing and paying foreign debts, lending and retrieving loans from foreign parties by Vietnamese economic organizations, foreign-invested enterprises and credit institutions in Vietnam must be effected via the licensed banks and only after the registration thereof has been made with the State Bank.
Article 18.- Direct investment
1. Direct investment in Vietnam
a/ Foreign investors are encouraged to transfer investment capital in foreign currency(ies) from abroad into Vietnam in accordance with the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
b/ Foreign investment capital in cash must be transferred into accounts opened at banks operating in Vietnam and used for the purposes prescribed in the investment licenses already granted by the Vietnamese competent agency.
c/ Foreign-invested economic organizations shall have to report to the State Bank on the use of their investment capital and the transfer of profits back to their home country(ies);
d/ Foreign investors shall be entitled to transfer abroad foreign currency(ies) for the payment of foreign debts' principals and interests, fees of foreign borrowings, investment capital, re-investment capital, profits and other lawful incomes in accordance with the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. Direct investment abroad
a/ Vietnamese investors shall be entitled to transfer capital abroad for investment in accordance with Vietnamese legislation on investment in foreign countries. Capital in cash for overseas investment must be transferred via bank accounts.
b/ Vietnamese investors' capital in cash and/or property (tangible or intangible) for overseas investment must be registered with the State Bank.
c/ At the end of a fiscal year or upon the completion or termination of their investment in foreign country(ies), Vietnamese investors shall have to transfer their whole profits and other lawful incomes or capital back to Vietnam and report to the State Bank.
d/ In case where their profits are used for re-investment abroad or their overseas investment durations extend, Vietnamese investors shall have to register with the State Bank.
Article 19.- Investment in valuable papers
1. Non-residents shall be entitled to invest in papers of foreign currency value which are allowed to be issued in Vietnam. The conditions and procedures for investment in valuable papers shall comply with the provisions of the legislation on securities and other relevant provisions of law.
2. When approved by the State Bank, the residents may invest in papers of foreign currency value issued by non-residents abroad.
Article 20.- Management of foreign exchange in case of permanent settlement
1. Residents being Vietnamese citizens allowed to leave the country for permanent settlement abroad shall be entitled to buy, transfer and bring along foreign currency(ies) and gold of international standard in accordance with the provisions of law.
2. Non-residents being foreigners allowed to enter Vietnam for permanent settlement shall be entitled to bring and/or transfer into Vietnam foreign currency(ies) and gold of international standard in accordance with the provisions of law. The use of foreign currency(ies) and gold of international standards must comply with the provisions of this Decree and the current relevant provisions of the legislation on foreign exchange management.
FOREIGN EXCHANGE TRANSACTIONS OF CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN EXCHANGE DESKS
Article 21.- Issuance of foreign exchange-transaction permits
The State Bank is competent to issue, amend, extend and withdraw foreign exchange-transaction permits of credit institutions and foreign exchange desks that act as agents for credit institutions allowed to conduct foreign exchange transactions.
Article 22.- Scope of foreign exchange transactions
When conducting foreign exchange transactions, credit institutions and foreign exchange desks shall have to comply with the permits' contents, the provisions of this Decree and other relevant provisions of law.
Article 23.- Conditions for being allowed to carry out foreign exchange transactions
1. For credit institutions
a/ Having sufficient equipment and material bases to meet the requirements of foreign exchange transactions;
b/ Having managers and personnel with good knowledge about foreign exchange transactions and capability to carry out them;
c/ Being capable of carrying out professional operations in international payment and international credit.
2. For foreign exchange desks
a/ Having convenient locations for transactions or places where foreign exchange demand exists;
b/ Having enough equipment and material bases to meet the requirements of the exchange of foreign currency(ies) in cash;
c/ Having personnel with good knowledge about cash-related transactions and capability to carry out currency exchange operations;
d/ Having agency contracts with the credit institutions licensed to conduct foreign exchange transactions, in cases where they act as agents.
Article 24.- Lending and retrieving domestic debts in foreign currency(ies)
1. Credit institutions conducting foreign exchange transactions shall be entitled to grant loans in foreign currency(ies) to residents for the latter's payment for import goods and services to foreign parties in service of business activities according to the stipulations of the State Bank on granting loans in foreign currency(ies).
2. Loans in foreign currency(ies) shall be retrieved in foreign currency(ies) or Vietnam dong as agreed upon by the credit institution(s) conducting foreign exchange transactions and the borrowing party(ies) (this stipulation shall not apply to foreign-invested enterprises which have to balance their foreign currency(ies) needs by themselves).
Article 25.- Issue of papers valued in foreign currency(ies)
Credit institutions conducting foreign exchange transactions shall be allowed to issue or act as agents to issue certificates of deposit, bonds and other papers valued in foreign currency(ies) in order to mobilize capital from domestic and foreign organizations and individuals, if it is so approved by the State Bank.
Article 26.- Import and export of foreign currency(ies) in cash and papers valued in foreign currency(ies)
Credit institutions conducting foreign exchange transactions shall be entitled to import and/or export foreign currency(ies) in cash and papers valued in foreign currency(ies) in service of their money trading activities according to the permits granted by the State Bank.
Article 27.- Maintaining the status of foreign exchange and Vietnam dong
Credit institutions licensed to conduct foreign exchange transactions shall have to maintain the status of foreign exchange or Vietnam dong in accordance with the stipulations of the State Bank.
Article 28.- Responsibility of credit institutions conducting foreign exchange transactions in posting up foreign exchange rates, buying and selling foreign currency(ies)
1. Credit institutions conducting foreign exchange transactions shall have to post up the buying and selling rates of foreign currency(ies) in accordance with the stipulations of the State Bank. The posting up of foreign exchange rates shall serve as a foreign exchange transaction commitment with the customers.
2. Credit institutions conducting foreign exchange transactions shall, within their available sources of foreign currency(ies), be obliged to meet the customers' lawful demand for foreign currency(ies). The foreign currency trading with customers must comply with the foreign exchange rates already posted up.
Article 29.- Checking vouchers
Credit institutions engaged in foreign exchange transactions shall, when conducting foreign exchange transactions at the customers' request, have to check papers and vouchers required by the actual transactions in strict compliance with the provisions of this Decree and other relevant provisions of the legislation on foreign exchange management.
Article 30.- Inspection, supervision and reporting
Credit institutions engaged in foreign exchange transactions and foreign exchange desks shall be subject to the inspection, supervision and reporting regimes as prescribed by law.
MANAGEMENT OF GOLD OF INTERNATIONAL STANDARD
Article 31.- The State Bank's tasks and powers in the management of gold of international standard
In the management of gold of international standard, the State Bank shall have the following tasks and powers:
1. To elaborate and submit to the competent agency(ies) legislative and other projects on the management of gold of international standard, to issue, according to its competence, legal documents on the management of gold of international standard;
2. To issue and/or withdraw domestic or overseas international-standard gold trading permits to and/or from gold-trading credit institutions and enterprises;
3. To organize and manage the domestic market of international-standard gold;
4. To issue and/or withdraw international-standard gold export-import permits to and/or from credit institutions and enterprises licensed for gold trading;
5. To control the international-standard gold trading activities of credit institutions and enterprises which are licensed to trade in gold;
6. To examine and inspect the observance of law provisions on the management of international-standard gold;
7. To buy and/or sell gold of international standard on the domestic market, export and/or import gold of international standard for the achievement of objectives of the national monetary policy; to buy and/or sell gold of international standard on the international market and conduct other international-standard gold transactions in accordance with the provisions of law;
8. To perform other tasks and exercise other powers on the management of international-standard gold in accordance with the provisions of law.
Article 32.- Use of international-standard gold
1. The State Bank shall be entitled to use gold of international standard for:
a/ The State's foreign exchange reserve and international payment;
b/ Purchase, sale and other transactions with credit institutions and enterprises, which are licensed to trade in gold of international standard;
c/ Use for other purposes when permitted by the Prime Minister.
2. Credit institutions and enterprises which are licensed to trade in gold of international standard, shall be entitled to use gold of international standard for:
a/ Purchase, sale and other transactions with the State Bank, other credit institutions and enterprises, licensed to trade in gold of international standard;
b/ Use for other purposes when permitted by the Prime Minister.
3. Residents and non-residents who lawfully possess gold of international standard shall be entitled to store, transport, deposit and sell it to credit institutions and enterprises which are licensed to trade in gold of international standard.
4. The sale and/or purchase of gold of international standard on the domestic market beyond the scope provided for in Clauses 1, 2 and 3 of this Article and the use of international-standard gold to exchange or pay for cross-border goods and services in any forms shall be strictly forbidden.
Article 33.- Management of gold other than gold of international standard
The management of gold other than gold of international standard shall comply with separate provisions of law.
FOREIGN EXCHANGE RATES OF VIETNAM DONG
Article 34.- Principles for determining foreign exchange rates
Foreign exchange rates between Vietnam dong and other foreign currencies shall be determined on the basis of the market demand and supply of foreign currencies, with the State's regulation.
Article 35.- Determining and announcing foreign exchange rates
The State Bank shall have to determine and announce daily foreign exchange rates between Vietnam dong and a number of foreign currencies.
Article 36.- Supply of information by organizations and individuals
Residents in Vietnam or abroad and non-residents in Vietnam, who are engaged in foreign exchange transactions, shall have to supply information and/or data upon the request of the State Bank in accordance with the provisions of law.
Article 37.- Powers and responsibilities of the State Bank and credit institutions
1. The State Bank and credit institutions licensed to conduct foreign exchange transactions may request residents in Vietnam or abroad and non-residents in Vietnam to supply necessary information and/or data related to foreign exchange and foreign exchange transactions in order to perform their tasks when applying the provisions of this Decree.
2. The State Bank shall have to promulgate, amend and supervise the observance of information-supplying and reporting regulations, analyze and forecast information on the situation of foreign exchange and foreign exchange transactions inside and outside the country in order to serve the State's planning and running the work of foreign exchange management.
The State Bank and credit institutions engaged in foreign exchange transactions shall be entitled to exchange and provide information on foreign exchange and foreign exchange transactions for appropriate organizations and individuals in accordance with the provisions of law.
All individuals working at the State Bank and credit institutions shall have to keep secret and take responsibility for information classified as branch secrets, which they receive, as prescribed by this Decree.
REWARDS AND HANDLING OF VIOLATIONS
Organizations and/or individuals with achievements in foreign exchange transactions, contributing to the development of the national economy; detecting, denouncing and preventing acts of violation of the legislation on foreign exchange and foreign exchange transactions, shall be rewarded in accordance with the provisions of law.
Article 39.- Acts of violation against foreign exchange and foreign exchange transactions
Acts of violation against foreign exchange and foreign exchange transactions shall include:
1. Trading in foreign currency(ies) without permits or contrarily to the contents of the permits issued by the State Bank;
2. Conducting foreign exchange transactions even after the suspension or termination thereof as well as the withdrawal or expiry of foreign exchange transaction permits;
3. Opening and using foreign currency accounts abroad without permission;
4. Depositing foreign currency(ies) in foreign countries without permission or with amount exceeding the prescribed level;
5. Transferring or carrying foreign exchange abroad, trading, paying and lending foreign exchange in contravention of the regulations;
6. Failing to abide by the regulations on the status of foreign exchange or Vietnam dong and/or on the posting up of foreign exchange rates; buying, selling foreign currency(ies) not according to the posted exchange rates;
7. Covering or conniving at acts of violation of legislation on foreign exchange and foreign exchange transactions;
8. Other acts of violation of the legislation on foreign exchange and foreign exchange transactions.
All organizations and individuals shall have to detect and denounce acts of violation of the legislation on foreign exchange and foreign exchange transactions.
Article 40.- Forms of handling violations
Organizations and/or individuals committing violations in the field of foreign exchange and foreign exchange transactions as stipulated in Article 39 of this Decree shall, depending on the seriousness and nature of their violations, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability, and have to pay compensation, if causing any damage, in accordance with the provisions of law.
Article 41.- Competence of the State Bank's inspectorate to handle administrative violations in the field of foreign exchange and foreign exchange transactions
The State Bank's inspectorate shall have the competence to handle administrative violations committed by organizations and/or individuals in the field of foreign exchange and foreign exchange transactions by imposing such forms of administrative sanctions as warning or fine and additional sanctions as deprivation of the right to use permits, confiscation of material evidences and means of administrative violations as well as other measures provided for in the Ordinance on the Handling of Administrative Violations of July 6, 1995.
Article 42.- Complaints and/or lawsuits against decisions on the handling of administrative violations
1. Organizations and/or individuals handled for their administrative violations in the field of foreign exchange and foreign exchange transactions shall have the right to lodge complaints about decisions on the handling of administrative violations to the competent State agency or initiate lawsuits at courts. The complaint and/or litigation shall have to comply with the provisions of law.
2. During the period of complaint or ligitation, the organizations and/or individuals administratively sanctioned shall still have to execute the decisions thereon. When a decision on the settlement of a complaint has been issued by the competent State agency or a court judgment or decision has taken its effect, such competent State agency's decision or court judgment or decision shall apply.
Article 43.- Handling of foreign exchange in temporary custody
Pending the issue of a handling decision by the competent agency, the foreign exchange temporarily seized before the handling must be preserved at the nearest bank within 7 (seven) working days from the date it is put in the temporary custody. Foreign exchange confiscated under decision of the competent State agency must be remitted into the State budget.
Article 44.- Implementation Effect
1. This Decree takes effect 15 days after its signing.
2. This Decree replaces Decree No.161-HDBT of October 18, 1988 of the Council of Ministers which promulgated the Regulation on Foreign Exchange Management of the Socialist Republic of Vietnam.
The earlier regulations on foreign exchange management which are contrary to the provisions of this Decree are now annulled.
Article 45.- Implementation of the Decree
The Governor of the State Bank of Vietnam shall have to guide the implementation of this Decree.
The ministers, heads of the ministerial-level agencies, heads of the agencies attached to the Government and presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực