Chương I Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập: Những quy định chung
Số hiệu: | 60/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 21/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2021 |
Ngày công báo: | 01/07/2021 | Số công báo: | Từ số 653 đến số 654 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về mở tài khoản giao dịch của đơn vị sự nghiệp công
Đây là nội dung tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN công).
Theo đó, việc mở tài khoản giao dịch của ĐVSN công quy định như sau:
- Được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại (NHTM) đối với các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ;
- Đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 mở tài khoản chuyên thu tại NHTM đối với các khoản thu dịch vụ khám, chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, học phí theo mức giá quy định của cơ quan có thẩm quyền;
Định kỳ nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định.
(Nhóm 3 là ĐVSN công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; Nhóm 4 là ĐVSN công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
- Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định gồm: kinh phí NSNN cấp, các khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí và các khoản khác của NSNN (nếu có) đơn vị mở tại Kho bạc để quản lý;
- Các Quỹ được trích lập theo quy định tại Nghị định 60/2021 được gửi tiền tại NHTM để quản lý.
Nghị định 60/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2021.
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công).
2. Đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; đơn vị sự nghiệp công thuộc đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Đơn vị sự nghiệp công thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng và của pháp luật khác có liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo Hiệp định và cam kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước hoặc tổ chức quốc tế thực hiện cơ chế tài chính theo cam kết, Điều ước quốc tế hoặc Quyết định đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ tự chủ tài chính; tự chủ sử dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan.
2. “Dịch vụ sự nghiệp công” là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác (gồm: nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, công thương, xây dựng, tư pháp, lao động thương binh và xã hội, sự nghiệp khác).
3. “Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước” là dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu và dịch vụ sự nghiệp công mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thuộc danh mục do cấp có thẩm quyền ban hành, được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
4. “Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước” là dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện theo phương thức xã hội hóa; giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường do đơn vị tự định giá hoặc do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc pháp luật chuyên ngành khác có liên quan, bù đắp đủ chi phí và có tích lũy hợp lý cho đơn vị cung cấp; Nhà nước không hỗ trợ chi phí.
1. Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế Cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Việc bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và lộ trình điều chỉnh tính đủ các chi phí hình thành giá dịch vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
a) Các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành và pháp luật về ngân sách nhà nước, gồm: Các dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo; khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia; chăm sóc người có công và bảo trợ xã hội và các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo các lĩnh vực quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tiếp tục thực hiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành trong trường hợp danh mục hiện hành phù hợp với quy định tại điểm a khoản này; đồng thời, rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục chi tiết dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định tại Nghị định này, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Các bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, gửi Bộ Tài chính và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để giám sát trong quá trình thực hiện.
1. Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá, định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó:
a) Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định đối với đơn vị sự nghiệp công hoặc tính theo mức lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước; định mức lao động do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
b) Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và lộ trình kết cấu chi phí khấu hao vào giá dịch vụ sự nghiệp công do cấp có thẩm quyền quy định.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá hoặc mức bình quân chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện của 03 năm trước liền kề.
3. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
a) Đến hết năm 2021, cơ bản hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định, chi phí khác theo quy định của pháp luật về giá). Trường hợp do khó khăn khách quan cần xây dựng lộ trình khác, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.
Riêng đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; giá dịch vụ giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp công lập: Trường hợp không thực hiện được lộ trình quy định tại điểm a khoản này, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công đang được Nhà nước đặt hàng theo giá tính đủ chi phí thì tiếp tục thực hiện theo giá tính đủ chi phí.
4. Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
Căn cứ quy định pháp luật về giá và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước và mặt bằng giá thị trường, tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể cho từng loại dịch vụ đảm bảo trong phạm vi khung giá, mức giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị sự nghiệp công thực hiện thu theo mức giá quy định.
5. Phí dịch vụ sự nghiệp công
Dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước gồm:
a) Dịch vụ không thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị để đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đơn vị sự nghiệp công được tự chủ sử dụng tài sản và các nguồn lực ở đơn vị để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao theo nguyên tắc:
a) Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;
b) Được quyết định giá dịch vụ bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý; trường hợp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo mức giá cụ thể, khung giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Đơn vị sự nghiệp công được tự chủ quyết định các khoản chi để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ; phải tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định của pháp luật về kế toán; mở sổ sách kế toán, sử dụng, quản lý chứng từ, tổ chức hạch toán, theo dõi riêng đảm bảo ghi nhận đầy đủ, chính xác doanh thu và phân bổ đầy đủ, chính xác chi phí đối với từng hoạt động; phải đăng ký, kê khai, nộp đủ thuế và các khoản thu ngân sách khác (nếu có) theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ đầy đủ, định kỳ; thực hiện chế độ báo cáo tài chính đúng, kịp thời với các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan có liên quan theo quy định. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai được Nhà nước giao quản lý, sử dụng; nguồn tài chính tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước có chênh lệch thu nhỏ hơn chi, đơn vị phải tính toán bù đắp khoản thiếu hụt bằng các nguồn kinh phí hợp pháp của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bù.
1. Đơn vị sự nghiệp công thực hiện quản lý, sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm cho đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
1. Đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Đơn vị sự nghiệp công phải trích khấu hao và tính hao mòn tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Đối với tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động, số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số tiền trích khấu hao tài sản cố định còn lại sau khi trả nợ được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị; trường hợp số tiền trích khấu hao tài sản cố định không đủ trả nợ, đơn vị được dùng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để trả nợ.
Tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công là tài sản, vốn của Nhà nước.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm căn cứ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định quản lý tài chính tại Nghị định này để ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
1. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị.
Mức tự bảo đảm chi đầu tư được xác định bao gồm các nguồn sau:
- Số dự kiến trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm kế hoạch hoặc của bình quân 05 năm trước liền kề;
- Số thu phí được để lại để chi thường xuyên không giao tự chủ theo quy định.
b) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư.
2. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí (không bao gồm khấu hao tài sản cố định).
3. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3) là đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này từ 10% đến dưới 100%, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chưa tính đủ chi phí và được phân loại như sau:
a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên;
b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên;
c) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên.
4. Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4) gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này dưới 10%;
b) Đơn vị sự nghiệp công không có nguồn thu sự nghiệp.
1. Công thức xác định
Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%) |
= |
A |
x 100% |
B |
Trong đó:
a) A gồm các khoản thu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11; điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 15; khoản 2 Điều 19 của Nghị định này. Trong đó, đối với khoản thu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 19 chỉ xác định chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước); khoản thu tại khoản 3 Điều 11 và khoản 3 Điều 15 không tính khoản chi nhiệm vụ không thường xuyên.
b) B gồm các khoản chi quy định tại Điều 12, Điều 16, Điều 20 của Nghị định này; không bao gồm các khoản chi thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Giá trị A và B quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên cơ sở dự toán thu, chi tại năm đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền.
This Decree introduces the mechanism for exercising the financial autonomy of public administrative units in the following sectors: education and training; vocational training; healthcare - population; culture, sports and tourism; information and communications; science and technology; economic activities and other sectors.
1. Public administrative units that are established by competent authorities in accordance with regulations of law, have legal status and their own seals and accounts as prescribed by law, and provide public administrative services or state management services (hereinafter referred to as “public administrative units”).
2. Public administrative units affiliated to Ministry of National Defence, Ministry of Public Security, Vietnam Television, Voice of Vietnam, Vietnam News Agency; public administrative units affiliated to public administrative units shall comply with regulations herein and other relevant laws.
3. Public administrative units affiliated to political organizations or socio-political organizations shall be allowed to apply regulations herein and other relevant laws.
4. Public administrative units established under Agreements and commitments between the Government of Vietnam and the Governments of foreign countries or international organizations shall exercise the financial mechanism according to such commitments, international treaties or Decisions of the Prime Minister.
For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:
1. “financial autonomy mechanism of public administrative units” means a set of regulations on autonomy to the implementation of list of public administrative services; prices, fees and roadmap for pricing public administrative services; classification of financial autonomy levels; autonomy to use financial sources; autonomy to perform joint-venture, cooperation or association activities; management and use of public assets and other relevant regulations.
2. “public administrative services” include administrative services in the fields of education and training; vocational training; healthcare - population; culture, sports and tourism; information and communications; science and technology; economic activities and other sectors (including: agriculture and rural development, natural resources and environment, transport, industry and trade, construction, justice, labour, war invalids and social affairs, and other services).
3. “public administrative services funded by state budget" include basic and essential public administrative services and those with specific characteristics of some business lines or sectors which are included in the list issued by competent authority and on which all expenses are covered or supported by the Government.
4. “public administrative services not funded by state budget" include public administrative services which are rendered with private sector involvement; of which the prices are determined by service providers according to the market mechanism or by the Government in accordance with regulations of law on pricing or other relevant specialized laws, but must be adequate for covering expenses and rational accumulations of service providers; and which are not subsidized by the Government.
Article 4. Public administrative services funded by state budget
1. Funding derived from state budget for public administrative units shall be used to directly support the poor or people benefiting from state policies when they use basic and essential public administrative services; the average funding provision shall be replaced by the mechanism that the State shall place order or assign qualified units to provide public administrative services based on the quality of their provided services or organize bidding for provision of public administrative services.
The allocation of state budget for public administrative services funded by state budget shall be carried out according to current regulations on decentralization of power to manage state budget set out in the Law on state budget, and conformable with the state budget balancing capability and the revised roadmap for proper determination of costs constituting service prices as prescribed by competent authorities.
2. List of public administrative services funded by state budget
a) Basic and essential public services as defined in specialized laws and the Law on state budget, including: preschool education services, general education services; preventive medicine, grassroots healthcare, hospitals in disadvantaged areas, border and island areas; diagnosis and treatment of leprosy, tuberculosis, mental diseases; basic research; culture, traditional folk arts, provision of training for national sport coaches and athletes; care of people with meritorious services to the revolution, social protection, and other services included in the list of public administrative services funded by state budget, sorted by sectors, provided in Appendix I enclosed herewith.
b) Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies (hereinafter referred to as “ministries and central agencies”), and People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) shall continue adopting the list of public administrative services funded by state budget promulgated by competent authorities if that list is conformable with Point a of this Law, and concurrently review that list for making necessary amendments.
3. Power to amend or promulgate the detailed list of public administrative services funded by state budget
Pursuant to specialized laws and provisions herein, ministries, central agencies and provincial People’s Committees shall perform the following tasks:
a) Ministries and central agencies shall play the leading role and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in requesting the Prime Minister to decide amendments or promulgate the list of public administrative services funded by state budget within their delegated management;
b) Specialized agencies affiliated to provincial People's Committees shall request provincial People's Committees to request provincial People's Councils to amend or promulgate the list of public administrative services funded by state budget within their delegated management and according to the capabilities of local government state budget, and submit the list to the Ministry of Finance and supervisory ministries for monitoring during the application of the list.
Article 5. Prices, fees of public administrative services funded by state budget
1. Prices of public administrative services funded by state budget shall be determined according to law regulations on pricing, economic-technical and cost norms adopted by competent authorities and the roadmap for calculating prices of public administrative services funded by state budget as prescribed in Clause 3 of this Article. To be specific:
a) Salary costs constituting the pubic administrative service price shall be calculated by taking into account the statutory pay rate, salary coefficients by payroll, salary grade, working position, salary-based contributions and allowances according to regulations and policies applicable to public administrative units or the working position- or title-based salary and salary-based allowances as prescribed by the State; labour norms introduced by ministries, central agencies or provincial People's Committees with their jurisdiction.
b) Depreciation of fixed assets shall comply with regulations on management and use of public assets and the roadmap for inclusion of fixed asset depreciation costs in public administrative service prices adopted by competent authorities.
2. In cases where economic - technical and cost norms are not available, prices of public administrative services funded by state budget shall be determined in accordance with law regulations on pricing or according to the average of rational expenses in the previous 03 years.
3. Roadmap for pricing public administrative services funded by state budget:
a) By the end of 2021, the fundamentals of the roadmap for pricing public administrative services (salary costs, direct expenses, administrative expenses, fixed asset depreciation costs, and other expenses must be fully calculated according to law regulations on pricing) are completed. In cases where another roadmap needs to be developed due to objective difficulties, ministries, central agencies and provincial People's Committees shall play the leading role and request the Prime Minister to consider issuing decisions after obtaining opinions from the Ministry of Finance.
With regard to prices of medical services rendered by public healthcare establishments, education and training, and vocational training services at public educational and training institutions, and public vocational training institutions: If the roadmap specified in Point a of this Clause cannot be applied, Ministry of Health, Ministry of Education and Training, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall play the leading role and request the Prime Minister to request competent authorities to consider issuing decisions after obtaining opinions from the Ministry of Finance.
b) With regard to public administrative services ordered by the Government at the prices to which a full amount of costs have been added, such prices shall apply.
4. Pricing method and competent pricing agencies shall be determined in accordance with law regulations on pricing.
Pursuant to law regulations on pricing and the roadmap for pricing public administrative services specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, and based on the state budget balancing capability and market prices as well as economic - social situation in each period, ministries, central agencies and provincial People's Committees shall set specific prices of public administrative services within their jurisdiction or request competent authorities to set such prices.
Public administrative units shall decide specific price of each type of services within the framework of public administrative service prices stipulated by competent authorities. In case competent authorities set specific prices of public administrative services, public administrative units shall charge services at the stipulated prices.
5. Public administrative service fees
Public administrative services specified in the list of fees to be collected shall comply with law regulations on fees and charges. Public administrative units shall be entitled to collect fees according to the fee levels stipulated by competent authorities.
Article 6. Public administrative services not funded by state budget
1. Public administrative services not funded by state budget include:
a) Services which are not included in the list of public administrative services funded by state budget specified in Article 4 hereof;
b) Services provided by public administrative units from their business, joint-venture, cooperation and association activities which are conformable with their specialized fields in order to meet social needs in accordance with relevant laws.
2. Public administrative units are given autonomy to use their assets and resources for providing public administrative services not funded by state budget which are conformable with their specialized fields as designated by competent authorities according to the following rules:
a) They must comply with regulations of law;
b) They are allowed to decide service prices which must be enough for covering expenses and ensuring reasonable accumulated amounts; In case the services provided are included in the list of goods and services whose prices are set by the Government, such services shall be charged at specific prices or within the price bracket stipulated by competent authorities.
3. Public administrative units are given autonomy to decide expenses incurred from their provision of public administrative services which must be reasonable and lawful, and included in their regulations on internal expenses; shall organize accounting works in accordance with regulations of Law on accounting; open accounting books, use and manage documents/records, do bookkeeping works and monitor to ensure adequate and accurate recording of revenues and allocation of funding for covering all reasonable expenses associated with each activity; carry out registration, declare and pay all taxes and other payables to state budget (if any) in accordance with regulations of law; adequately and periodically carry out internal audits; accurately and punctually submit financial statements to their superior agencies and relevant agencies as prescribed. Heads of public administrative units shall assume responsibility for efficient management and use of public assets and land allocated by the Government, and their financial sources as prescribed by law.
4. In case the sum of revenues earned from the provision of public administrative services not funded by state budget is smaller than expenses incurred, the public administrative unit shall use its lawful funding sources for covering the deficit, and no funding from state budget shall be provided.
Article 7. Management and use of public investment capital
1. Public administrative units shall manage and use public investment capital in accordance with regulations of the Law on public investment and relevant laws.
2. The power to evaluate, approve and assign mid-term and annual investment plans to public administrative units in accordance with regulations of the Law on public investment and relevant laws.
Article 8. Management and use of public assets
1. Public administrative units shall manage, use and apply standards and norms for use of public assets in accordance with regulations of the Law on management and use of public assets.
2. Public administrative units shall make depreciation and amortization of fixed assets in accordance with regulations of the Law on management and use of public assets; fixed asset depreciation amounts shall be paid to their funds for development of administrative operations.
With regard to assets acquired from borrowed or mobilized capital, fixed asset depreciation amounts shall be used for repaying debts. The remaining fixed asset depreciation amounts after paying debts shall be paid to the fund for development of administrative operations of the public administrative unit. If the fixed asset depreciation amounts are not enough for repaying debts, the fund for development of administrative operations shall be used for repaying debts.
Assets established from the fund for development of administrative operations and other lawful financial sources of the public administrative unit shall be considered as the State assets and capital.
3. Pursuant to regulations of the Law on management and use of public assets and regulations on financial management set out in this Decree, heads of public administrative units shall promulgate regulations on management and use of public assets within their delegated management.
Article 9. Classification of levels of financial autonomy of public administrative units
1. A public administrative unit self-covering both recurrent and investment expenses (hereinafter referred to as “group-1 unit”) is the one meeting one of the following conditions:
a) The public administrative unit has a rate of self-covering of recurrent expenses which is determined according to the plan specified in Article 10 hereof is equal to or higher than 100%; the total amount of self-covered investment expenses is equal to or higher than its total amount of depreciation and amortization of fixed assets.
Total amount of self-covered investment expenses includes the followings:
- Estimated amounts paid to the fund for development of administrative operations in the planning year or the average of contributions paid to the fund for development of administrative operations in the previous 05 years;
- The amount of collected fees retained for covering recurrent expenses as prescribed.
b) The public administrative unit provides public administrative services which are not funded by state budget and of which prices are determined according to the market mechanism, and include adequate fixed asset depreciation costs and accumulated amounts for covering investment expenses.
2. A public administrative unit self-covering recurrent investment expenses (hereinafter referred to as “group-2 unit”) is the one meeting one of the following conditions:
a) The public administrative unit has a rate of self-covering of recurrent expenses which is determined according to the plan specified in Article 10 hereof is equal to or higher than 100%, and has not yet covered its investment expenses with funding from its fund for development of administrative operations, collected fees retained as prescribed by law regulations on fees and charges, and other lawful financial sources as prescribed by law;
b) The public administrative unit provides public administrative services which are included in the list of public administrative services funded by state budget, or provides public administrative services in the form of order placement or bidding at the price to which a full amount of costs has been added (excluding fixed asset depreciation costs).
3. The public administrative unit self-covering part of its recurrent expenses (hereinafter referred to as “group-3 unit”) is a unit that has a rate of self-covering of recurrent expenses which is determined according to the plan specified in Article 10 hereof is from 10% to less than 100%, and provides public administrative services in the form of order placement or bidding at the price to which expenses have not been fully added, and is classified as follows:
a) The public administrative unit self-covering 70% to less than 100% of recurrent expenses;
b) The public administrative unit self-covering 30% to less than 70% of recurrent expenses;
c) The public administrative unit self-covering 10% to less than 30% of recurrent expenses.
4. The public administrative units of which recurrent expenses are covered by state budget (hereinafter referred to as “group-4 unit”) include:
a) The public administrative unit has a rate of self-covering of recurrent expenses which is determined according to the plan specified in Article 10 hereof is less than 10%;
b) The public administrative unit does not earn revenues from administrative operations.
Article 10. Determination of rate of self-covering of recurrent expenses
1. Calculation formula:
Rate of self-covering of recurrent expenses (%) |
= |
A |
x 100% |
B |
Where:
a) A includes the revenues specified in Point a, Point b Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 5 Article 11; Point a, Point b Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 5 Article 15; Clause 2 Article 19 hereof. For the revenues specified in Point b Clause 2 Article 11; Point b Clause 2 Article 15 and Clause 2 Article 19, only the positive difference between revenues and expenses (after fulfilling obligations to the Government) shall be determined; revenues specified in Clause 3 Article 11 and Clause 3 Article 15 exclude expenses for non-recurrent tasks.
b) B includes the expenses specified in Article 12, Article 16, Article 20 hereof; excludes the expenses incurred from the provision of public administrative services not funded by state budget as prescribed in Article 6 hereof.
2. The values A and B specified in Clause 1 of this Article shall be calculated on the basis of the estimates of revenues and expenses of the year in which the plan to exercise financial autonomy is developed and submitted to competent authorities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực